Ở tiểu học, chính tả là một phân môn đặc biệt quan trọng nhằm th ực hiện
mục tiêu của môn học “Tiếng Việt” là rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kĩ
năng nghe cho học sinh. kết hợp rèn luyện một số kĩ năng s ử dụng tiếng Vi ệt
và phát triển tư duy cho học sinh.
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
PHẦN I : MỞ ĐẦU....................................................................... 2
1. Lí do chọn đề tài......................................................................... 2
2. Mục đích nghiên cứu................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................. 4
6. Giả thuyết khoa học..................................................................... 5
PHẦN II : NỘI DUNG.................................................................. 6
Chương 1: Cơ sở lí luận................................................................... 6
1. Cơ sở tâm lí học......................................................................... 6
2. Cơ sở thực tiễn............................................................................ 6
Chương 2: Nội dung nghiên cứu....................................................... 7
1. Thực trạng của việc dạy và học.................................................... 7
2. Nguyên nhân học sinh mắc lỗi chính tả......................................... 9
3. Biện pháp giải quyết................................................................... 10
Chương 3: Kết quả nghiên cứu....................................................... 16
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................... 18
1.Bài học kinh nghiệm.................................................................... 19
2. Kết luận..................................................................................... 19
3. Kiến nghị................................................................................... 19
Tài liệu tham khảo......................................................................... 20
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài:
Đảng ta đã nhận định “Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo
dục quốc dân”, nền tảng có vững chắc thì toàn hệ thống mới tạo nên c ấu trúc
bền vững và phát triển hài hòa
Mục tiêu của giáo dục tiểu học nhằm hình thành cho học sinh c ơ s ở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về trí tuệ, th ể ch ất tình c ảm và các kĩ
năng cơ bản.
Giáo dục tiểu học tạo tiền đề cơ bản để nâng cao dân trí, là c ơ s ở ban đ ầu h ết
sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành người có ích trong giai đo ạn
mới.
Ở tiểu học, chính tả là một phân môn đặc biệt quan trọng nhằm th ực hiện
mục tiêu của môn học “Tiếng Việt” là rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kĩ
năng nghe cho học sinh. kết hợp rèn luyện một số kĩ năng s ử dụng tiếng Vi ệt
và phát triển tư duy cho học sinh. Mở rộng vốn hiểu biết về cuộc sống, con
người, góp phần hình thành nhân cách con người mới. Phát tri ển tiếng m ẹ đ ẻ
cho học sinh trong đó có năng lực chữ viết. Dạy tốt chính tả cho h ọc sinh ti ểu
học là góp phần rèn luyện một trong bốn kĩ năng cơ bản mà các em c ần đ ạt
tới. Đó là kĩ năng viết đúng, muốn viết đúng được câu văn, đo ạn văn thì tr ước
hết học sinh cần viết đúng đơn vị từ .
Việc rèn luyện các quy tắc chính tả sẽ hình thnh kĩ năng viết đúng đ ơn v ị t ừ
của học sinh, khi các em đã viết đúng, viết chính xác thì m ới có đi ều ki ện h ọc
tốt các môn học khác và trên cơ sở đó, các em rèn luy ện kĩ năng s ử d ụng ti ếng
việt có hiệu quả. Trong suy nghĩ và giao tiếp đặc biệt là giao ti ếp bằng ngôn
ngữ viết, người xưa thường nói “Nét chữ nết người - Văn hay chữ tốt”. Quả
thật khi viết chữ đã không tốt thì văn không thể hay đ ược .
Do vậy, việc nghiên cứu phương pháp để dạy tốt môn chính t ả là m ột vi ệc làm
hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần vào vi ệc th ực hi ện
mục tiêu môn tiếng Việt ở trường tiểu học .
Chính tả được hiểu là hệ thống quy tắc về cách viết thống nhất cho các t ừ c ủa
một ngôn ngữ. Nói cách khác, Chính tả là những chuẩn m ực c ủa một ngôn ng ữ
được thừa nhận trong ngôn ngữ toàn dân. Mục đích của nó là làm ph ương ti ện
cho việc giao tiếp bằng ngôn ngữ, đảm bảo cho người viết và người đọc th ống
nhất những điều đã viết.
Trong thực tế hiện nay, thói quen và kĩ năng viết đúng Chính tả của học sinh
tiểu học chưa tốt. Đặc biệt là đối tượng học sinh tiểu học ở vùng nông thôn,
vùng sâu vùng xa do điều kiện học tập ở nhà trường còn hạn ch ế. Các em ít
được rèn luyện về ngôn ngữ qua các phương tiện sách báo .
Một trong những nguyên nhân đưa đến thực trạng học sinh sai chính tả hiện
nay là do các em đọc như thế nào viết như thế ấy.
Các em chưa nắm vững quy tắc ngữ âm của ch ữ quốc ngữ và ít đ ược bi ết đ ến
một số mẹo luật chính tả cơ bản.
Riêng với giáo viên việc dạy chính tả chỉ dừng lại ở mức độ truy ền đ ạt h ết n ội
dung của sách giáo khoa qua bài viết nhưng chưa chú ý đến đặc đi ểm ngôn
ngữ vùng miền đang ở. Hơn nữa việc nắm các lỗi chính tả cần d ạy cho h ọc
sinh chưa được giáo viên quan tâm đúng mức đã dẫn đến h ạn chế kết qu ả
giảng dạy của phân môn chính tả hiện nay.
Từ thực tế, qua hai năm theo đi trong khối và trực tiếp đứng lớp gi ảng d ạy tôi
đã chọn đề tài : “Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả ở lớp 3 trường
TH Thiện Hưng A, huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước”. Nhằm nâng cao chất
lượng dạy học Chính tả ở trường Tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu :
2.1. Điều tra lỗi chính tả cơ bản thường hay mắc ph ải của h ọc sinh; nguyên
nhân của các lỗi đó để tìm ra biện php khắc ph ục.
2.2. Vận dụng các nguyên tắc dạy trong phân môn Chính tả hình thành kĩ năng
viết đúng chính tả cho học sinh tiểu học.
2.3. Soạn giáo án theo hướng đổi mới, phương pháp và nội dung bài d ạy cho
sát thực với việc rèn chính tả cho học sinh địa ph ương.
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể :
Lỗi chính tả học sinh thường mắc ở trường Tiểu học Thiện Hưng A.
3.2. Đối tượng
Việc dạy và học chính tả của học sinh khối lớp 3 trường Tiểu học Thi ện H ưng
A.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu :
Nhiệm vụ của người giáo viên ngoài việc nâng cao chất lượng toàn diện mà
còn phải quan tâm đến chữ viết của học sinh.Chữ viết có đẹp , đúng chính t ả
thì mới hấp dẫn được người đọc. Chữ viết có đúng thì người đ ọc m ới d ễ dàng
hiểu rõ nội dung của bài văn mà mình muốn diễn đạt. Do đó dạy môn chính t ả
trong trường Tiểu học là rất quan trọng mà giáo viên cần phải quan tâm.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Qua nhiều năm dạy lớp 3 tôi nhận thấy được những mặt tồn tại của học sinh
khi viết chính tả là: chữ viết không cẩn thận, sai rất nhiều l ỗi chính t ả, nh ững
chữ rất đơn giản và gặp thường xuyên mà có em vẫn viết sai các ti ếng có âm
đầu tr/ch; s/x;d/gi; th/kh; ng/ngh;g/gh. Sở dĩ các em thướng viết sai là do
không nắm vững quy tắc viết chính tả hoặc do ảnh h ưởng cách phát âm c ủa
địa phương. Vậy muốn học sinh viết đúng chính tả, trước tiên giáo viên c ần
giải thích cho học sinh hiểu nghĩa các từ khó, phân tích kĩ nh ững t ừ h ọc sinh
thường viết sai trên lớp, có như thế thì mới khắc phục lỗi chính tả cho các
em .
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đ ề ra, tôi xây d ựng
nhóm phương pháp như sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Nghiên cứu tài liệu và các văn bản chỉ đạo của các cấp có liên quan đ ến đ ề
tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp trò chuyện.
+ Phương pháp thu thập thông tin.
- Nhóm phương pháp hỗ trợ.
+Thống kê
6. Giả thuyết khoa học:
Nếu việc tìm hiểu nguyên nhân về các lỗi chính tả của h ọc sinh th ường m ắc
phải được chú trọng thì việc vận dụng các nguyên tắc, biện pháp, ph ương
pháp dạy học về phân môn chính tả sẽ thuận lợi và giúp cho học sinh kh ắc
phục được các lỗi thường mắc, giúp giáo viên đạt kết quả cao trong quá trình
rèn luyện kĩ năng viết đúng cho học sinh tiểu học.
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương I : Cơ sở lí luận.
1. Cơ sở tâm lí học:
Dạy chính tả là rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết thành th ạo ch ữ tiếng Việt
theo các chuẩn chính tả và làm bài tập, qua đó rèn các kĩ năng s ử d ụng ngôn
ngữ, cung cấp cho học sinh vốn từ, vốn hiểu biết về các mảng khác nhau của
đời sống.
Có thể dạy Chính tả theo hai cách : có ý thức và không có ý thức
+ Cách không có ý thức : ( phương pháp máy móc, cơ giới )
Dạy chính tả không cần biết đến sự tồn tại của các quy tắc chính t ả, d ựa trên
sự lặp lại không cần biết lí do, quy luật của hành dộng.
Phương pháp này củng cố trí nhớ một cách máy móc, không thúc đ ẩy s ự phát
triển của tư duy.
+ Cách có ý thức : ( phương pháp dạy học có tính tự giác ).
Bắt đầu từ việc nhận thức quy tắc, mẹo luật chính tả. Trên c ơ s ở đó tiến hành
luyện tập và từng bước đạt tới các kĩ xảo chính tả. Việc hình thành các kĩ x ảo
chính tả bằng con đường có ý thức sẽ tiết kiệm được th ời gian, công s ức. Đó là
con đường ngắn nhất và có hiệu quả cao.
2. Cơ sở thực tiễn
Số bài, thời lượng học:
Mỗi tuần có 2 bài chính tả, mỗi bài học trong 1 tiết. C ả năm h ọc sinh đ ược h ọc
62 tiết chính tả.
Chương trình của phân môn chính tả ở khối lớp 3 gồm các dạng sau:
* Chính tả đoạn, bài:
Học sinh nhìn – viết ( tập chép) hoặc nghe – viết một đoạn hay một bài có đ ộ
dài trên dưới 60 chữ (tiếng). Phần lớn các bài chính tả này đ ược trích t ừ bài
tập đọc vừa học trước đó hoặc là nội dung tóm tắt của bài tập đọc.
* Chính tả âm, vần :
Nội dung cụ thể của chính tả âm, vần là luyện viết các tiếng có âm vần d ễ
viết sai chính tả do không nắm vững quy tắc của chữ quốc ngữ ( c /k, g/gh,
ng/ngh, ia/ya, i/y,…)
Hoặc do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương ( l/n, tr/ch, s/x, r/d/gi,
an/ang, ac/ at, dấu hỏi, dấu ngã )
Các bài tập luyện viết những tiếng dễ viết sai do cách phát âm địa ph ương bao
giờ cũng là loại bài tập lựa chọn, dành cho một vùng phương ngữ nhất định.
Giáo viên sẽ căn cứ vào đặc điểm phát âm và th ực tế viết chính tả của m ỗi l ớp
hoặc mỗi học sinh mà chọn bài tập thích hợp cho các em.
Nhìn chung phần lớn các bài viết đều có số lượng ch ữ viết tương đ ối phù h ợp
với học sinh lớp 3.
Sau mỗi bài viết đều có phần luyện tập để rèn luyện, củng cố cho h ọc sinh
viết đúng chính tả.
Khi nghiên cứu sách giáo viên, tôi thấy có gợi ý gồm m ột s ố t ừ vi ết đúng đ ược
sách giáo khoa đưa ra, giáo viên nên chọn thêm các từ khác cho phù h ợp v ới
phương ngữ, hoặc trong các bài tập phân biệt có thể chọn hình th ức phân biệt
cho phù hợp với ngôn ngữ từng vùng miền.
Chương II : Nội dung nghiên cứu
1. Thực trạng của việc dạy và học :
1.1. Dạy chính tả của giáo viên
Qua các tiết dự giờ tham khảo, hầu hết các tiết dạy chính tả ch ưa được giáo
viên đầu tư cao mà chủ yếu dựa vào sách giáo khoa và sách giáo viên là chính.
Một số giáo viên chưa chú ý đến đặc điểm phương ngữ vùng mi ền đang ở,
không xác định rõ các lỗi chính tả cơ bản của học sinh trong l ớp nên vi ệc rèn
chính tả không đi vào trọng điểm, giáo viên ít củng cố và kh ắc sâu cho h ọc
sinh nắm các quy tắc, mẹo luật chính tả qua bài viết hoặc qua bài t ập. H ơn
nữa việc phát âm của giáo viên chưa được chuẩn dẫn đến h ạn chế về h ọc và
viết chính tả của học sinh.
Bên cạnh đó còn tồn tại một thực trạng phổ biến hiện nay là: Nhiều giáo viên
chưa nghiên cứu kĩ về chính tả cho bản thân mình và cho học sinh trong gi ờ
dạy các môn học khác. Hầu hết giáo viên chỉ phát âm đúng trong gi ờ t ập đ ọc,
chính tả còn các môn khác phát âm theo kiểu bình th ường của người đ ịa
phương.Ta vẫn biết rằng việc phát âm không đúng chuẩn cũng ảnh h ưởng rất
lớn đến chính tả.
Ví dụ:
Phát âm“con tầm”mà thực chất là “con tằm”.
Phát âm “mái tốc’’mà thực chất là “mái tóc”.
Phát âm “mầu sắc’’mà thực chất là “ màu sắc ’’.
Chính vì thế, nếu ta không hiểu nghĩa từ thì khó mà vi ết đúng. Vi ệc phát âm
chưa chuẩn ấy luôn diễn ra trước học sinh trong lớp, trong tr ường và ngoài xã
hội.
1.2. Học chính tả của học sinh .
Mấy năm gần đây các trường tiểu học trong huyện Bù Đốp nói chung và
trường Tiểu học Thiện Hưng A nói riêng, phong trào ch ữ vi ết đã đ ược chú
trọng và ngày càng nâng cao.
Tuy nhiên, qua khảo sát bài viết của học sinh khối lớp 3 còn h ạn ch ế. Nhi ều
em chưa nắm vững các quy tắc, mẹo luật chính tả, có em phát âm sai d ẫn đ ến
bài viết sai nhiều lỗi chính tả.
Mặt khác một số em do thiếu cẩn thận nên để thừa hoặc thiếu một số nét,
thiếu dấu dẫn đến sai lỗi chính tả ( chủ yếu thiếu dấu thanh do h ọc sinh dân
tộc phát âm không chuẩn đặc biệt là dân tộc S’tiêng
1.3. Lỗi chính tả của học sinh ở trường
Qua dự giờ một số tiết chính tả ở khối lớp 3 của trường, sau khi kh ảo sát m ột
số bài chính tả ở các lớp, tôi thống kê được một số lỗi của học sinh mắc ph ải
như sau :
Số âm
tiết sai
90
PHỤ ÂM ĐẦU
VẦN
THANH
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
32
35,6
27
30
31
34,4
+ Về lỗi âm đầu:
HS thường viết sai các cặp phụ âm : l/n, tr/ch, s/x, r/d/gi, ng/ngh, g/gh.
Trong đó lỗi chính tả tập trung ở r/d/gi, ch/tr , l/n, s/x. ( khoảng 70%)
+ Về lỗi phần vần:
HS vẫn còn lẫn lộn các cặp vần : ui/ uơi , in/inh, ăn/anh, ưu/ươu,
iêu/iu (chiếm 80%) hoặc viết sai ở các vần khó như : uya, uyn, uyt,
ươt (chiếm 20%)
+ Về lỗi dấu thanh:
Chủ yếu là sai thanh hỏi / thanh ng, đặc biệt do các từ láy hoặc từ Hán – Việt,
các em thường không phân biệt thanh hỏi- thanh ngã.
2. Nguyên nhân học sinh mắc lỗi chính tả
- Qua nghiên cứu phân tích, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc viết sai lỗi
chính tả của học sinh là do phát âm saithanh hỏi/ thanh ngã lẫn lộn.
Ví dụ :
suy nghĩ / suy nghỉ
nghĩ ngợi / nghỉ ngợi
cũ kĩ / củ kỉ
+ Do đặc điểm phương ngữ của học sinh còn phát âm sai các ti ếng có ph ụ âm
đầu tr/ch, s/x, d/r/gi, l/n, nên dẫn đến việc phát âm sai các tiếng có phụ âm
này:
Ví dụ : giải phóng / dải phóng; rì rào/dì dào
xúc động / súc động
truyền thống / chuyền thống
là nếp / nà nếp.
Theo thống kê số âm tiết sai về vần cũng chiếm tỉ lệ đáng kể. Nguyên nhân
của hiện tượng này là do HS chưa nắm vững cấu tạo nên còn viết lẫn lộn
- Ở một số cặp vần khó phân biệt hay do phát âm sai ( không chu ẩn ) d ẫn đ ến
viết sai:
Ví dụ : ươu / ưu ; con hươu / con hưu
ưu / iu : nghỉ hưu / nghỉ hiu
ươi / ui : quả chuối / quả chúi
- Với các cặp vần có âm ă, â học sinh th ường hay nh ầm lẫn nh ư sau:
Ví dụ : bà cháu / bà chấu
gặp gỡ / gập gỡ
thứ sáu / thứ sấu
Vậy nguyên nhân chính dẫn đến mắc lỗi chính tả của h ọc sinh là :
- Thứ nhất, do ảnh hưởng của cách phát âm tiếng địa phương
- Thứ hai, do chưa hiểu biết đầy đủ về các quy tắc chính tả và nội dung ng ữ
nghĩa của các từ.
3. Biện pháp giải quyết:
*Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh l ớp 3:
- Muốn học sinh viết đúng chính tả giáo viên phải chú ý luy ện phát âm cho
bản thân mình để từ đó luyện cho học sinh phát âm đúng và chính xác nh ư v ới
những tiếng có thanh ngã thì ta phải đọc nặng giọng và h ơi ngân dài h ơn so
với những tiếng có thanh hỏi. Những tiếng có âm cờ thì ta phải đọc nặng
giọng hơn so với những tiếng có chứa âmtờ. hoặc những tiếng có chứa âm
cuối là âm ngờ thì khi đọc ta phải ngân dài hơn so với những tiếng có ch ứa âm
cuối là âm nờ …
- Là giáo viên dạy lớp phải bổ sung, điều chỉnh mục đích c ủa môn chính t ả sao
cho phù hợp với lớp mình phụ trách, cũng như trong việc lựa ch ọn đ ể cho h ọc
sinh làm bài tập chính tả. Vì bài tập chính tả có phân đ ịnh rõ: m ột là ph ần bài
tập bắt buộc; hai là bài tập lựa chọn dành cho các vùng có ph ương ng ữ khác
nhau . Nên nhắc nhở phân tích các từ ngữ mà học sinh viết sai và th ường g ặp
trong các môn học khác để các em hiểu nghĩa từ và luôn viết đúng.
- Rèn học sinh viết đúng chính tả là rất quan trọng và cần thiết. Nên ngay t ừ
đầu năm học tôi đã điều tra và cập nhật các thông tin về h ọc sinh thông qua
giáo viên chủ nhiệm năm trước, phụ huynh học sinh và bạn đồng nghiệp.
+ Sai âm: tr/ch; l/n; s/x (5em)
+ Sai vần: an/ang; uôn/ uông; iêc/ iêt (8 em)
+ Sai về luật chính tả: g/gh; ng / ngh (6em)
* Dựa vào điều tra, cập nhật và phân loại học sinh. Tôi đưa ra m ột số biện
pháp thực hiện như sau:
- Đọc mẫu - Hướng dẫn cách viết :
Việc đọc đúng, rõ rang rành mạch, mạch lạc, đọc hay, đọc chuẩn của giáo viên
là quan trọng nhất. Không những đọc đúng mà còn phải viết đúng, đ ẹp, đúng
quy cách chữ hiện hành do Bộ Giáo dục quy định. Trình bày khoa h ọc trong
dạy học (nhất là ghi trên bảng lớp vì chữ viết chính là dụng c ụ tr ực quan h ữu
hiệu mà các em có thể dựa vào đó để bắt chước, rèn luyện).
Như chúng ta đã biết muốn viết đúng thì phải đọc đúng. Vì vậy khi h ướng d ẫn
học sinh viết chính tả phải hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ nh ất là khi phân tích t ừ
khó , tiếng khó. Giáo viên vừa cho học sinh viết vừa đánh v ần k ết h ợp v ới đ ọc
để khi các em viết đỡ bị sai.
Hướng dẫn viết chữ đầu câu ta phải viết như thế nào?( Viết hoa chữ cái đầu
tiếng ) .
Danh từ riêng phải viết như thế nào?( Viết hoa ) .
Tùy từng bài cụ thể mà giáo viên hướng dẫn học sinh viết hoa danh t ừ riêng
cho đúng với quy tắc.
- Sau dấu câu phải viết như thế nào? (Viết hoa chữ cái đầu câu).
- Đối với bài văn ta viết và trình bày như th ế nào? (Viết thụt vào m ột ô li ch ữ
đầu bài và sau khi hết một đoạn so với lề vở).
- Đối với bài thơ ta viết và trình bày như thế nào? Bài th ơ có 4,5 ti ếng thì các
chữ đầu dòng thơ phải viết hoa chữ cái đầu của tiếng và viết bằng nhau. (các
chữ đầu dòng thơ phải viết thẳng hàng ) .
- Bài thơ lục bát phải trình bày theo thể thơ: Dòng 6 tiếng viết th ụt lùi vào 2 ô
li so với lề vở. Dòng thơ 8 tiếng dịch ra 1 ô li so v ới lề v ở và c ứ nh ư th ế cho
đến hết bài thơ. Các chữ đầu dòng thơ đều phải viết hoa.
-Thông qua phân môn Tập đọc và các môn học khác…..Hoặc giờ ra ch ơi h ằng
ngày tôi gọi một vài em hay mắc lỗi để tìm hiểu nguyên nhân mà các em sai v ề
từ, chữ, âm, vần thường mắc phải. Cùng trò chuyện trao đổi giúp các em đ ọc
đúng luyện thanh từ đó sẽ nhớ lâu hơn. Rồi dần dần đọc đúng, đến viết đúng.
Ví dụ: Các em đọc sai l/n
“Lính leo lên lầu
Lính lấy lưỡi lê
Lính lấy lộn lưỡi liềm”
Nếu học sinh đọc âm l thành âm n thì dẫn đến tình trạng viết sai chính tả rất
nhiều.Vì các em đọc sao viết vậy. Do vậy giáo viên cần ph ải luy ện đ ọc cho
thật chuẩn, chính xác.
Với cách luyện đọc đúng thường xuyên dần dần các em sẽ kh ắc sâu h ơn và
hình thành viết đúng chính tả. Như câu nói “Mưa dầm thấm đất”
- Phân tích từ khó:
Khi viết chính tả bài: “ Bàn tay cô giáo’’ đến phần phân tích từ khó giáo viên
phải phân tích cách hiểu nghĩa từ “Bàn tay’’ để khi viết học sinh viết đúng
không lẫn lộn với từ “tai’’. Giáo viên phân tích: bàn tay, ngón tay luôn
viết y(dài) nói chung “cái tay” dùng để cầm, nắm một vật gì đó thì luôn
viết y (dài) mới đúng. Còn cái “tai” để nghe có nghĩa là lỗ tai thì viết i (ngắn)
và chữ “tai” đi với chữ khác tạo thành từ có nghĩa không tốt thì viết i (ngắn)
như: tai nạn, tai ương…
Với cách giải thích như thế tôi chắc rằng khi viết chính tả ở bất kỳ môn h ọc
nào thì học sinh dần dần có thói quen viết đúng chính tả. Ở phần lên l ớp
trong bước hướng dẫn học sinh viết đúng từ khó, giáo viên nên chú ý giải
thích nghĩa của từ và có sự so sánh phân tích kĩ để h ọc sinh hi ểu đ ược nghĩa
của từ đã học thì học sinh mới viết đúng từ ấy ở mọi lúc m ọi n ơi.
- Giúp học sinh hiểu ý nghĩa của từ :
Khi dạy chính tả giúp học sinh hiểu nghĩa của từ là rất quan trọng.Các em
hiểu nghĩa từ thì sẽ viết đúng.Thông qua các môn học Tập đọc, luyện từ và
câu. Tôi còn giúp các em có vốn từ rất phong phú thông qua các trò chơi học
tập như “ Bộ sưu tập từ của em”.
Ví dụ :
Dạy bài chính tả nghe viết: Một nhà thông thái
Qua bài tập 3a tìm những tiếng bắt đầu bằng r/d/ gi.
Tôi cho các em tìm những từ theo nội dung bài tập yêu cầu (theo nhóm).Sau đó
cho các em tổng hợp từ vào bảng nhóm theo cột (làm bộ sưu tập từ) c ủa nhóm
cho các em trình bày nhóm nào có nhiều từ hơn và giải nghĩa đúng là nhóm
thắng cuộc-tuyên dương.
Sau khi các bạn trình bày học sinh dưới lớp đặt câu hỏi cho đội bạn gi ải nghĩa
từ.
Bạn cho biết thế nào là dỗ dành?
- Chấm chữa bài:
+Việc chấm chữa bài cho học sinh sau khi viết chính tả, cũng không kém ph ần
quan trọng thường giáo viên thu tất cả vở học sinh để tự mình chấm.Nh ư v ậy
giáo viên đã bỏ qua bước cho học sinh tự sửa lỗi trên v ở của mình hoặc c ủa
bạn ( học sinh đổi vở cho nhau để bắt lỗi). Bằng cách này giáo viên ch ỉ có
một điểm lợi là giảm bớt thời gian trên tiết dạy. Nhưng có điểm bất lợi rất lớn
là học sinh không được tiếp xúc với bài mình vừa viết, không tự phát hiện ra
những lỗi viết sai với sự hướng dẫn sữa chửa của giáo viên. Nh ư v ậy việc t ự
bản thân học sinh sửa lỗi chính tả cho mình hoặc s ửa lỗi cho bạn sẽ giúp h ọc
sinh khắc sâu và nhớ lâu hơn những lỗi chính tả mà mình mắc ph ải.
+Bản thân giáo viên luôn luôn phát âm chuẩn ở mọi lúc, m ọi n ơi, trong l ớp,
trong trường tạo thành một thói quen để cho học sinh có ý thức viết đúng
chính tả. Ngoài việc phát âm chuẩn tôi còn kết hợp giải nghĩa từ giúp học sinh
hiểu nghĩa từ và phân biệt nghĩa từ của các chữ cần viết.
Ví dụ:
Cháu (cháu nội, cháu ngoại) cháu có nghĩa là người thuộc thế hệ sau không
phải là con.
Cháo (cháo gà, cháo lòng) cháo có nghĩa là thức ăn lỏng.
+Đối với học sinh thường viết sai thanh hỏi, thanh ngã tôi th ường h ướng d ẫn
các em phân biệt cách phát âm hai dấu thanh này. Ngoài ra tôi còn cho h ọc sinh
học thuộc luật chính tả với thanh hỏi, thanh ngã là: ngang-s ắc-h ỏi ( có nghĩa là
tiếng không có dấu thanh hoặc có thanh sắc thì thường đi với tiếng có thanh
hỏi) huyền-ngã -nặng( có nghĩa là tiếng có thanh huy ền hoặc thanh nặng
thường đi chung với tiếng có thanh ngã). Nh ưng luật trên chỉ tương đối thôi
chứ không tuyệt đối.
Ví dụ:
Vất vả, chăm chỉ, sư tử, số lẻ.
Buồn bã, giã gạo, gìn giữ, giữa đường.
Hoặc để viết đúng thanh ngã tôi cho học sinh học thuộc 13 chữ thường gặp
đó là: cũng, chỗ, đã, giữ (gìn), giữa (đường), lẽ (phải), mãi mãi, m ỗi,
(một), nỗi (niềm),học (nữa), những, sẽ (làm), vẫn (còn).
Hoặc để viết đúng dấu hỏi tôi cho thuộc 13 chữ sau: hất hủi, đắt đỏ, tất cả,
lẻ lôi, lơ lửng, trẻ trung, niềm nở, bền bỉ, vỏn vẹn, câu hỏi, s ửa bài t ập, ở
lớp, kiểm tra.
Sau đó tôi cho học sinh làm bài tập điền thanh hỏi, thanh ngã các t ừ sau đây:
Câu hỏi thì điền dấu gì? ( dấu hỏi)
Giữa đường thì điền dấu gì?(dấu ngã)
+Viết đúng chính tả không chỉ là cách viết đúng tiếng từ mà gồm c ả cách vi ết
hoa, cách dùng dấu câu.Vì thế tôi luôn nhắc nhở học sinh không viết hoa tuỳ
tiện và kết hợp với giảng dạy phân môn luyện từ và câu để h ướng d ẫn h ọc
sinh cách sử dụng dấu câu.
+Điều quan trọng nhất là lúc nào giáo viên cũng trang bị cho h ọc sinh, nh ắc
nhở học sinh viết đúng chính tả ở tất cả các phân môn khác và chú ý ch ữa l ỗi
chính tả cho học sinh mặc dù đang học phân môn khác và rèn luy ện ch ữ vi ết
cho học sinh.
+Giáo viên phải hoà mình gần gũi với học sinh khuy ến khích đ ộng viên các em
học tập, khen thưởng kịp thời, phê bình đúng lúc.
+Tổ chức trò chơi cho các em hứng thú học tập.
+Tạo cho học sinh niềm vui, niềm tin trong học tập. Các em cảm nhận nhà
trường là mái ấm là nguồn vui không thể thiếu.Các em ngày càng yêu tr ường
mến lớp và ham thích học tập hơn.
Chương III : Kết quả nghiên cứu
1.Kết quả đạt được :
Với những biện pháp trên cộng với lòng tận tụy của bản thân và s ự n ỗ l ực
học tập của thọc sinh lớp tôi chủ nhiệm ngày càng tiến bộ đ ạt kết quả kh ả
quan hơn .
Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng tại lớp và trong khối. Kết quả đ ạt
được tăng lên rõ rệt theo từng năm cụ thể như sau:
* Học lực môn Tiếng Việt : Lớp 3A1
Năm học
TSHS
Giỏi
%
Khá
%
TB
%
2009-2010
26
9
34,6
12
46,2
5
19,
Yế
u
%
2
2010-2011
30
13
43,3
15
50,0
2
6,7
2011-2012(cuối
HKI)
36
18
50,0
16
44,4
2
5,6
Thực tế lúc ban đầu học sinh ở 3 lớp 3A1 , 3A2 và 3A3 có trình đ ộ hoàn toàn
tương đương nhau. Nhưng sau một thời gian thực nghiệm được tiến hành ở
lớp 3A1, với nội dung bài dạy sát với trọng điểm chính tả của lớp. Kết h ợp v ới
việc đổi mới phương pháp dạy học đã thu được kết quả như bảng th ống kê
trên. Điều này chứng tỏ khi dạy chính tả cần nắm vững trọng điểm chính t ả
của lớp và đặc điểm phương ngữ nơi mình dạy để giúp h ọc sinh rèn luy ện ,
khắc phục sửa lỗi chính tả. Việc cung cấp các mẹo luật chính t ả cho h ọc sinh
lớp 3 là cần thiết giúp các em viết đúng chính tả.
Đối với giáo viên, cần nắm vững phương pháp giảng dạy của bộ môn đ ể ph ối
hợp vận dụng vào thực tế lớp mình đang dạy nhằm góp ph ần nâng cao ch ất
lượng phân môn chính tả nói riêng và môn Tiếng Việt ở tiểu học nói chung
Khi bài chính tả viết đúng, trình bày đẹp cũng nh ư các môn h ọc khác cũng tăng
lên rõ rệt .
Đặc biệt trong các lần kiểm tra sau thì điểm khá đã tăng lên nhiều.
Khi chữ viết tiến bộ thì các em sẽ cẩn thận hơn, đua nhau chăm học h ơn và
ham học nhiều hơn.
Chữ viết tiến bộ thì chất lượng đạo đức cũng tăng lên.
Đây là một trong những thành công lớn của quá trình v ận dụng nghiên c ứu
trên.
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Bài học kinh nghiệm:
Từ thực tiễn việc rèn “Chính tả” trong phân môn Chính tả ở ti ểu học nói
chung, ở lớp tôi phụ trách năm học 2011 - 2012 nói riêng. Tôi rút ra m ột s ố bài
học sau:
- Để dạy tốt phân môn chính tả, rèn chữ viết cho h ọc sinh giáo viên c ần ph ải
nắm vững chương trình của lớp mình dạy.
-Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp về ph ương pháp
dạy môn chính tả nhằm giúp học sinh nhận thức được viết đúng, viết đẹp là
rất quan trọng. Ông bà xưa thường nói: “Nét chữ nết người”.
- Tìm hiểu đặc điểm tính cách của từng em.
- Rèn cho học sinh ngồi đúng tư thế.
- Rèn cho học sinh có ý thức chuẩn bị bài ở nhà.
- Tập cho học sinh có thói quen ghi chép những điều cần l ưu ý vào s ổ tay.
- Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với từng đ ối t ượng h ọc sinh.
- Tạo không khí sôi nổi trong giờ học phát huy tính tích c ực của h ọc sinh.
2.Kết luận:
Thực tế hiện nay, học sinh chúng ta kể cả học sinh Trung học trong quá trình
tạo lập văn bản còn viết sai nhiều lỗi chính tả. Vì vậy ng ười giáo viên c ần
thấy được vai trò và vị trí quan trọng của phân môn Chính tả. Cần s ử dụng quỹ
thời gian dành cho môn Chính tả một cách triệt để và có hiệu quả
Tiến hành soạn giảng có đổi mới nội dung và lựa chọn phương pháp sát h ợp
với trọng điểm chính tả của lớp và bổ sung thêm các dạng bài tập nhằm nâng
cao hiệu quả dạy phân môn chính tả. Vận dụng linh hoạt các ph ương pháp
giảng dạy của phân môn. Chú trọng phương pháp dạy học có ý thức sẽ rèn
cho các em kĩ xảo viết đúng tạo tiền đề cho HS học tốt các môn học khác và
đặc biệt là trong giao tiếp bằng văn bản được chính xác h ơn.
Giáo viên tiểu học cần trang bị cho bản thân các kiến th ức về ngôn ng ữ h ọc,
ngữ âm học, ngữ nghĩa học, chuẩn chính tả, các mẹo luật, các ngoại l ệ c ủa
việc viết chính tả. Ngoài ra giáo viên còn phải là người nắm v ững c ơ s ở tâm lí
học trong giảng dạy chính tả.
Đề tài này được thực hiện ở địa bàn nông thôn vùng sâu v ừng xa nh ưng đã thu
được kết quả khả quan. Vì vậy việc xác định trọng điểm chính tả theo ngôn
ngữ vùng để xây dựng bài giảng là việc cần thiết cần được vận d ụng và nhân
rộng ở một số nơi khác.
3. Kiến nghị:
- Các cấp quản lí chuyên môn tạo mọi điều kiện, khuyến khích giáo viên ch ủ
động trong việc khai thác nội dung, sáng tạo và xây d ựng các ki ểu bài t ập phù
hợp để giúp học sinh khắc phục lỗi chính tả cho học sinh.
- Cung cấp các tài liệu về Nghiên cứu Tiếng Việt, từ điển Tiếng Việt.
- Tổ chức các chuyên đề về giảng dạy phân môn Chính tả.
- Cung cấp kịp thời các phương tiện dạy học phục vụ cho môn học.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện do những yếu tố khách quan và khả năng
lí luận có hạn, thời gian lại eo hẹp. Bởi vậy đề tài không tránh kh ỏi nh ững
thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học các cấp đ ể đ ề
tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn !
Thiện Hưng, ngày 28 tháng 4 năm 2012
Người viết.
Nguyễn Phúc Trần Anh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Để học tốt phân môn chính tả ở Tiểu học.
-
Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở Tiểu h ọc.
-
Sách giáo khoa – sách giáo viên lớp 3