Tải bản đầy đủ (.doc) (166 trang)

Đặc điểm ngôn ngữ của các tít bài trên tạp chí khoa học (khảo sát trên ba tạp chí ngôn ngữ đời sống, ngôn ngữ, từ điển học và bách khoa thư)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 166 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

DƯƠNG THỊ SINH

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA CÁC TÍT BÀI
TRÊN TẠP CHÍ KHOA HỌC
(KHẢO SÁT TRÊN BA TẠP CHÍ: NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG,
NGÔN NGỮ, TỪ ĐIỂN HỌC VÀ BÁCH KHOA THƯ)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

DƯƠNG THỊ SINH

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA CÁC TÍT BÀI
TRÊN TẠP CHÍ KHOA HỌC
(KHẢO SÁT TRÊN BA TẠP CHÍ: NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG,
NGÔN NGỮ, TỪ ĐIỂN HỌC VÀ BÁCH KHOA THƯ)
Chuyên ngành: NGÔN NGỮ VIỆT NAM
Mã số: 60 22 01 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN TÌNH

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Đặc điểm ngôn ngữ của các tít bài
trên tạp chí khoa học là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của
ai. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong
các công trình khác. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm./.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Dương Thị Sinh


Số hóa bởi Trung
tâm Học liệu –
ĐHTN
i

http://www
.lrc.tnu.edu.
vn



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới thầy giáo - PGS. TS Phạm Văn Tình đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thày, cô giáo trong Ban giám hiệu,
Khoa Sau đại học, Khoa Ngữ văn trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành khóa học và thực hiện tốt
luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thày, cô giáo - những người đã tận tình
giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và giúp đỡ em hoàn
thành tốt luận văn này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới người thân, bạn bè và các
bạn học viên lớp Cao học Ngôn ngữ K21 đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ
tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Dương Thị Sinh


Số hóa bởi Trung
tâm Học liệu –
ĐHTN
ii

http://www.
lrc.tnu.edu.v

n


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 8
6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 8
7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 8
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................ 9
1.1. Những vấn đề về ngữ pháp tiếng Việt ..........................................................
9
1.1.1. Từ........................................................................................................... 9
1.1.2. Cụm từ ................................................................................................. 10
1.1.3. Giới ngữ ............................................................................................... 13
1.1.4. Câu ....................................................................................................... 13
1.1.5. Văn bản ................................................................................................ 16
1.2. Những vấn đề về phong cách học............................................................... 21
1.2.1. Khái niệm phong cách học .................................................................. 21
1.2.2. Các phong cách chức năng trong tiếng Việt........................................ 21
1.3. Những vấn đề về báo chí và sự phân biệt báo với tạp chí ..........................
24
1.3.1. Khái quát về báo chí ............................................................................ 24

1.3.2. Phân biệt báo và tạp chí ....................................................................... 25
1.4. Tít báo chí ................................................................................................... 27


Số hóa bởi
Trung tâm
Học liệu –
ĐHTN

i

http://w
ww.lrc.tn
u.edu.vn


1.4.1. Khái niệm ............................................................................................ 28
1.4.2. Tính chất .............................................................................................. 28
1.4.3. Chức năng ............................................................................................ 29
1.4.4. Cấu trúc của tít..................................................................................... 30
1.4.5. Những loại tít thường gặp.................................................................... 30
1.4.6. Các loại tít mắc lỗi............................................................................... 31
1.5. Tiểu kết ....................................................................................................... 31
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CÁC TÍT BÀI TRÊN TẠP CHÍ KHOA HỌC
XÉT VỀ HÌNH THỨC .................................................................................... 32
2.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 32
2.2. Cấu trúc ngữ pháp của tít............................................................................ 33
2.2.1. Tít được thể hiện bằng từ..................................................................... 33
2.2.2. Tít được thể hiện bằng cụm từ............................................................. 33
2.2.3. Tít được thể hiện bằng giới ngữ .......................................................... 38

2.2.4. Tít được thể hiện bằng câu .................................................................. 38
2.2.5. Tít có cấu trúc đặc biệt ........................................................................ 41
2.3. Các thủ pháp đặt tít thường gặp (các loại tít thường gặp) .......................... 42
2.3.1. Dùng các đơn vị của ngôn ngữ dân gian ............................................. 43
2.3.2. Dùng biện pháp tu từ ........................................................................... 44
2.3.3. Dựa theo tên các tác phẩm văn học, ca khúc nổi tiếng hoặc nương theo ý
thơ, danh ngôn… .................................................................................... 44
2.3.4. Dùng con số để nhấn mạnh ................................................................. 45
2.3.5. Dùng cấu trúc bỏ lửng ......................................................................... 45
2.3.6. Tạo ra những cấu trúc mới, lạ, bất thường .......................................... 47
2.3.7. Đặt ra những câu hỏi ........................................................................... 47
2.3.8. Dùng kết cấu A:B, A-B ....................................................................... 48
2.3.9. Đặt tít theo mô típ nhất định................................................................ 49
2.3.10. Các thủ pháp đặt tít khác ................................................................... 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

iv

n


2.4. Các tít mắc lỗi ............................................................................................. 54
2.4.1. Tít mơ hồ ............................................................................................. 54
2.4.2. Tít có độ dài quá lớn ............................................................................ 54
2.4.3. Tít rập khuôn ....................................................................................... 56
2.5. Tiểu kết ....................................................................................................... 56
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM CÁC TÍT BÀI TRÊN TẠP CHÍ KHOA HỌC
XÉT VỀ NGỮ NGHĨA.................................................................................... 58
3.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 58

3.2. Tít thể hiện nội dung dẫn nhập ................................................................... 60
3.3. Tít thể hiện quan hệ với Sa-pô (Chapeau) .................................................. 62
3.4. Tít phản ánh kết luận .................................................................................. 65
3.5. Tít định hướng nghiên cứu ......................................................................... 67
3.6. Tít thể hiện một nội dung chính ................................................................. 69
3.7. Tít thể hiện nội dung tổng thể..................................................................... 71
3.8. Tiểu kết ....................................................................................................... 73
KẾT LUẬN....................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 78
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

v

n


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thống kê các cấu trúc ngữ pháp của tít bài trên tạp chí
khoa học............................................................................................. 32
Bảng 2.2. Bảng thống kê các kiểu câu chia theo mục đích nói ......................... 39
Bảng 2.3. Bảng thống kê các thủ pháp đặt tít thường gặp trên tạp chí khoa
học ..................................................................................................... 42
Bảng 3.1. Bảng kết quả khảo sát thể hiện đặc điểm ngữ nghĩa của các tít
bài trên tạp chí khoa học.................................................................... 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN


iv

n


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

1

n


Các ấn phẩm xuất bản định kì (báo, tạp chí) là sản phẩm của những
phương tiện truyền thông vốn rất cần thiết cho mọi đối tượng bạn đọc rộng rãi
trong xã hội. Các ấn phẩm đó không chỉ phản ánh thông tin một cách nhanh
chóng, kịp thời với nội dung đa dạng, phong phú, mà còn cung cấp một lượng
tri thức khoa học trong nhiều lĩnh vực. Trong các báo chí đa dạng đó, tạp chí
khoa học (hiện tại chiếm một tỉ lệ đáng kể trong số hơn 800 ấn phẩm báo chí
ở Việt Nam) đang có sự phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu thông tin khoa
học về những kết quả nghiên cứu, trao đổi, phê bình… trong mọi lĩnh vực
khoa học.
Trong cấu trúc văn bản nói chung, văn bản báo chí nói riêng, tít (tiêu đề,
đầu đề...) là bộ phận giữ một vai trò quan trọng. Nó là yếu tố đầu tiên được ví
như cánh cửa để độc giả bước vào văn bản, quyết định sự lựa chọn của độc giả
đọc hay không đọc văn bản đó. Việc đặt tít như thế nào cho hay, cho hấp dẫn

và lôi cuốn người đọc luôn là một vấn đề đặt ra cho các nhà báo. Có một thực
tế là, nhiều tít báo hiện nay chưa đảm bảo được tính hấp dẫn, lôi cuốn, thậm chí
còn mắc lỗi, đặc biệt là lỗi trong sử dụng ngôn ngữ.
Tuy nhiên, nghiên cứu tít báo về phương diện ngôn ngữ lại chưa được
quan tâm nhiều. Đã có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm tít báo
nhưng phần thì tiến hành khảo sát trong phạm vi quá hẹp, phần lại quá dàn
trải nên kết quả nghiên cứu còn những hạn chế nhất định, chưa làm nổi rõ
được đặc điểm ngôn ngữ tít báo. Mặt khác, cho đến nay, chưa có công trình
nào nghiên cứu về đặc điểm ngôn ngữ tít trên tạp chí khoa học - một loại tạp
chí có những đặc thù riêng, đòi hỏi cao về tính chất chuyên sâu cũng như
trình độ của đối tượng bạn đọc.
Trong các tạp chí khoa học, tạp chí thuộc chuyên ngành ngôn ngữ
chiếm một số lượng đáng kể. Hiện nay, ngoài 3 tạp chí chuyên ngành ngôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

2

n


ngữ được tính điểm cao nhất (Ngôn ngữ, Từ điển học & Bách khoa thư,
Ngôn ngữ & Đời sống) còn khá nhiều các tạp chí khoa học khác (của các
trường, các viện nghiên cứu có đăng tải các công trình ngôn ngữ học).
Chính vì vậy mà nghiên cứu ngôn ngữ tít trên tạp chí khoa học, và cụ thể là
các tạp chí thuộc lĩnh vực ngôn ngữ học, là công việc vô cùng cần thiết, có
ý nghĩa lí luận và thực tiễn cao. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài:
“Đặc điểm ngôn ngữ của các tít bài trên tạp chí khoa học” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu
Trong những năm gần đây, sự phát triển vượt bậc của báo chí đã chứng
tỏ tầm quan trọng của mình đối với đời sống, xã hội trong tư cách là cơ quan
quyền lực thứ tư, thì ngôn ngữ báo chí cũng ngày càng thu hút được sự quan
tâm của của các nhà nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau.
Tác giả Hà Minh Đức (trong cuốn Cơ sở lí luận báo chí, đặc tính chung
và phong cách, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000) cho rằng, ngôn ngữ báo
chí và ngôn ngữ văn học đều là những ngôn ngữ có tính chuẩn mực cao. Đồng
thời khẳng định, ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ chính luận, đảm nhiệm chức
năng chính là chức năng thông tin.
Còn tác giả Hoàng Anh (trong Một số vấn đề sử dụng ngôn từ trên báo
chí, Nxb Lao động, 2003) lại quan tâm đến tính sự kiện của ngôn ngữ báo chí,
coi đây là nét đặc trưng bao trùm của ngôn ngữ báo chí.
Tác giả Nguyễn Tri Niên (trong Ngôn ngữ báo chí, Nxb Đồng Nai,
2003) đã căn cứ vào bản chất của thông tin báo chí mà không căn cứ vào bản
chất nội tại của ngôn ngữ để chỉ ra đặc điểm của ngôn ngữ báo chí, do tác giả
phân biệt quá rạch ròi ngôn ngữ và ngôn ngữ báo chí nên quan điểm này còn
nhiều hạn chế.
Tác giả Vũ Quang Hào - người có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu
và giảng dạy trong lĩnh vực báo chí (trong cuốn Ngôn ngữ báo chí, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2004) đã đưa ra được những nhận định, quan điểm rất có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

3

n


giá trị về ngôn ngữ báo chí, trong đó có đề cập đến đặc điểm của tít báo mà

chúng tôi sẽ trình bày cụ thể ở những phần tiếp theo.
Trần Thanh Nguyện, Đặc điểm ngôn ngữ của các văn bản báo chí, luận
văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, 2004. Kết quả nghiên cứu của
luận văn này có những giá trị nhất định trong việc làm nổi rõ đặc điểm ngôn
ngữ báo chí nói chung.
Tác giả Nguyễn Đức Dân (trong cuốn Ngôn ngữ báo chí, những vấn đề
cơ bản, Nxb Giáo dục, 2007) đã trình bày những vấn đề cơ bản nhất của ngôn
ngữ báo chí, đặc điểm và khả năng hoạt động của tiếng Việt trong phong cách
ngôn ngữ báo chí. Đây là công trình có ý nghĩa thiết thực đối với những người
nghiên cứu ngôn ngữ báo chí và nhất là những người làm báo.
Trên đây, chúng tôi chỉ điểm qua một số công trình nghiên cứu về ngôn
ngữ báo chí, mà những công trình này ít nhiều có liên quan đến việc nghiên cứu
ngôn ngữ tít của văn bản báo chí. Bởi lẽ, tít là một bộ phận của văn bản báo
chí, có liên kết chặt chẽ với nội dung văn bản nên dù độc lập hơn so với các bộ
phận khác của văn bản thì vẫn phải tuân theo những chuẩn mực và quy tắc nhất
định của ngôn ngữ báo chí.
Những công trình thực sự nghiên cứu về tít của văn bản báo chí tuy
có tăng trong những năm gần đây nhưng vẫn còn ít ỏi và nhỏ lẻ. Hầu hết
các công trình chỉ nghiên cứu ở một khía cạnh nào đó, một số công trình
lại nghiên cứu tít báo chí tiếng Việt trong sự so sánh với tiếng Anh, tiếng
Nga - những ngôn ngữ biến hình có nhiều đặc điểm riêng về từ vựng, ngữ
âm và ngữ pháp so với ngôn ngữ đơn lập nên kết quả nghiên cứu cũng chỉ
áp dụng được ở một chừng mực nhất định. Có thể kể tới một số công trình
tiêu biểu sau:
Tác giả Bùi Khắc Việt (trong bài Phong cách ngôn ngữ trong tên các bài
báo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tạp chí Ngôn ngữ số 1,1978) mới dừng lại ở
việc khảo sát chứ chưa đi đến những kết luận từ góc độ ngôn ngữ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN


4

n


Còn tác giả Hồ Lê (trong bài viết Nhờ đâu những tiêu đề bài viết có sức
hấp dẫn, Ngôn ngữ, số 1, 1982) đã phân tích một cách sâu sắc nguyên nhân
làm nên tính hấp dẫn của tiêu đề văn bản dựa trên sự khảo sát tiêu đề các bài
báo của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tác giả Nguyễn Đức Dân (trong Dấu ngoặc kép trong những đề báo, báo
Kiến thức ngày nay, số 218, 1996) thì chỉ đơn thuần bàn về vai trò của dấu
ngoặc kép trong những đề báo (theo cách gọi của tác giả).
Tác giả Trịnh Sâm (trong cuốn Tiêu đề văn bản tiếng Việt, Nxb Giáo
dục, 2000) đã miêu tả một cách khá toàn diện về tiêu đề văn bản tiếng Việt nói
chung, tiêu đề văn bản báo chí nói riêng trên cơ sở khảo sát khá nhiều tiêu đề
của nhiều thể loại báo chí như thể loại phóng sự, thể loại tin tức… Tuy nhiên,
tác giả mới chỉ khái quát đặc điểm chung của tiêu đề các thể loại báo chí mà
chưa có sự phân tích một cách chi tiết, sâu sắc về tiêu đề văn bản báo chí dưới
góc nhìn ngôn ngữ học.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương (trong bài viết Một số nhận xét về đặc
điểm ngôn ngữ của các đầu đề trong báo chí tiếng Anh hiện đại, tạp chí Ngôn
ngữ số 9+10, 2001) đã khảo sát khái quát được một cách tương đối toàn diện về
những đặc điểm ngôn ngữ trên các đầu đề trong báo chí tiếng Anh hiện đại.
Đây là một công trình được đánh giá là có tính hệ thống cao.
Cùng tác giả này còn có bài viết Trích dẫn trong tiếng Anh in trên Tạp
chí Ngôn ngữ số 14, 2002. Trong bài viết này, tác giả lại đề cập đến một khía
cạnh khác trong tiêu đề báo chí tiếng Anh, đó là loại tiêu đề trích dẫn.
Với bài viết Đôi điều nên biết về tiêu đề báo chí tiếng Anh và tiếng Việt
(tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số 10, 2003), tác giả Nguyễn Thị Vân Đông đã
giới thiệu một số nét về đặc điểm của tiêu đề và những kĩ năng viết tiêu đề báo

của báo chí phương Tây, có trích dẫn các cứ liệu trong báo chí tiếng Anh và so
sánh với tiếng Việt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

5

n


Cùng tác giả này trong bài viết Tiêu đề báo tiếng Anh và tiếng Việt dạng
ngữ cố định cũng có những nhận định đáng chú ý về việc sử dụng ngữ cố định
để đặt tiêu đề cho bài báo. Theo tác giả, các nhà báo đã khai thác rất triệt để và
có hiệu quả ngữ cố định vào việc đặt tiêu đề nhằm đáp ứng tốt yêu cầu về chức
năng và đặc điểm của ngôn ngữ báo chí.
Dù đạt được những thành tựu nhất định, nhưng như đã nói ở trên, các
công trình này cũng chỉ có ý nghĩa như một chỉ dẫn giúp cho việc nghiên cứu
ngôn ngữ báo chí tiếng Việt.
Tác giả Trần Thanh Nguyên (trong bài viết Về kiểu tiêu đề mô phỏng
trên các văn bản báo chí, tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số 10, 2003) đã có
những cố gắng trong việc làm phong phú thêm cho diện mạo của những nghiên
cứu về tiêu đề báo chí nhưng công trình này cũng như nhiều công trình khác,
mới chỉ dừng lại ở một khía cạnh nhỏ của tiêu đề báo chí.
Ở một phương diện khác, tác giả Hoàng Anh (trong cuốn Một số vấn đề
sử dụng ngôn từ trên báo chí, Nxb Lao động, 2003) lại tiến hành phân loại tiêu
đề báo chí thành một số kiểu cơ bản dựa trên cách nhìn tổng thể về các phương
diện ý nghĩa và chức năng của tiêu đề báo chí.
Tác giả Vũ Quang Hào dành hẳn một phần trong cuốn Ngôn ngữ báo chí
để nói về tít báo. Thuật ngữ “tít” còn có nhiều tên gọi khác như tiêu đề, nhan
đề, đầu đề… nhưng ông sử dụng thuật ngữ tít, bởi theo ông, “tít” vừa là một

thuật ngữ của báo chí, lại là một từ nghề nghiệp được dùng rất phổ biến. Ngoài
ra, thuật ngữ “tít” còn mang tính quốc tế, đồng thời có khả năng phái sinh cao
hơn các thuật ngữ khác nên thuận tiện trong sử dụng, có khả năng gọi tên các
khái niệm phái sinh và tên các thao tác trong xử lí tít. Chúng tôi cũng đồng tình
và chấp nhận cách gọi này của Vũ Quang Hào.
Tác giả Nguyễn Đức Dân, (trong bài Ý tại ngôn ngoại, những thông tin
chìm trong ngôn ngữ báo chí, Tạp chí ngôn ngữ số 10, 2004) đã có những nhận
xét trên phương diện ngữ dụng đối với tiêu đề báo chí dựa vào sự khảo sát việc
sử dụng các lời bài hát, các câu thành ngữ, tục ngữ trong đặt tiêu đề báo chí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

6

n


Trong một nghiên cứu (Từ trái nghĩa trong các tiêu đề báo chí Nga, tạp
chí Ngôn ngữ số 1, 2007), tác giả Vũ Thị Chín đã chỉ ra rằng, sử dụng từ trái
nghĩa là một thủ pháp đặt tiêu đề được yêu thích và phổ biến trong các tiêu đề
báo chí tiếng Nga.
Tác giả Lê Đình (trong bài “Mèo Trạng Quỳnh ăn rau” không phải là
“mèo ăn rau” Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, số 1+2, 2009) lại nêu và phê
phán sự lẫn lộn giữa các kiểu định danh trong rất nhiều tiêu đề báo chí dẫn đến
những nhận thức sai lệch về nội dung bài báo. Từ việc coi mối quan hệ giữa
tiêu đề với nội dung bài báo là “mối quan hệ giữa phần tóm lược, phần tổng thể
với phần miêu tả và thuyết minh về nó”, tác giả đã đưa ra những góp ý về cách
đặt tiêu đề sao cho tiêu đề đó phải phản ánh đúng hiện thực trong phần nội
dung văn bản báo chí.
Luận văn Đặc điểm của tiêu đề văn bản trong thể loại tin tức của Trần

Thị Thanh Thảo (Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, 2013) đã nghiên cứu tiêu
đề ở phương diện ngôn ngữ học trong sự giao nhau với các phương diện khác
như xã hội học và kí hiệu học, nhưng đây là một công trình nghiên cứu tiêu đề
văn bản báo chí ở thể loại tin tức, một thể loại báo có nhiều tính chất khác biệt
so với tạp chí khoa học ở cả nội dung, hình thức cũng như các đặc điểm về cách
thức sử dụng ngôn ngữ.
Nghiên cứu tít của một văn bản nói chung, tít của văn bản báo chí nói
riêng có thể dựa trên nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa
có công trình nào nghiên cứu về đặc điểm ngôn ngữ tít trên tạp chí khoa
học, một loại tạp chí có những đặc thù riêng so với các thể loại báo chí
khác. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đặc điểm ngôn ngữ tít trên tạp chí khoa
học - một lĩnh vực còn nhiều bỏ ngỏ và khá mới mẻ cho đến nay, làm đề tài
nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích tìm ra đặc điểm về cấu trúc và
ngữ nghĩa của tít trên tạp chí khoa học, thấy được thực trạng, xu hướng đặt tít
hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

7

n


- Nghiên cứu đề tài này còn nhằm mục đích đóng góp, bổ sung thêm vào
kho tàng lí luận về ngôn ngữ báo chí nói chung, ngôn ngữ tít báo nói riêng, cụ
thể là ngôn ngữ tít trên tạp chí khoa học, một lĩnh vực cho đến nay vẫn chưa
được khảo cứu đầy đủ.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, luận văn trình bày một cách hệ thống các vấn đề lí luận có liên
quan đến đề tài.
Thứ hai, luận văn khảo sát các tít bài trên tạp chí khoa học mà cụ thể là
trên tạp chí Ngôn ngữ, tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, tạp chí Từ điển học &
Bách khoa thư.
Thứ ba, trên cơ sở miêu tả, luận văn sẽ phân tích, chỉ ra các đặc điểm về
cấu trúc và ngữ nghĩa của các tít bài trên tạp chí khoa học để có những định
hướng cho việc đặt tít báo khoa học sao cho phù hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Do hầu hết các ngành khoa học và viện nghiên cứu đều có tạp chí khoa
học chuyên ngành của mình nên số lượng các tạp chí khoa học là rất lớn. Bởi
vậy, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu đặc điểm tít của các bài báo trên ba tạp
chí: Tạp chí Ngôn ngữ (TC NN), Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống (TC NN&ĐS),
Tạp chí Từ điển học & Bách khoa thư (TC TĐH & BKT) trong ba năm 2011,
2012, 2013. Đây là những tạp chí đăng tải các bài viết có tính chất nghiên cứu
chuyên sâu về ngôn ngữ nên càng đòi hỏi khắt khe trong việc sử dụng ngôn
ngữ trên mọi phương diện. Do vậy, lựa chọn ba tạp chí này càng làm tăng tính
cấp thiết và ý nghĩa lí luận cũng như thực tiễn của luận văn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là đặc điểm ngôn ngữ học của các tít
bài trên tạp chí khoa học, nhưng chỉ xét đến đặc điểm cấu trúc và đặc điểm ngữ
nghĩa của các tít.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

8

n



5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên cứu
sau:
Phương pháp thống kê, phân loại: Phương pháp này được sử dụng để
thống kê số lần xuất hiện và phân loại các tít theo những tiêu chí nhất định.
Phương pháp miêu tả: Phương pháp này được dùng để miêu tả đặc điểm
về cấu trúc và ngữ nghĩa của các tít báo.
Phương pháp phân tích diễn ngôn: Phương pháp quan trọng nhất để chỉ
ra mối quan hệ, vai trò của tít trong cấu trúc tổng thể một bài báo khoa học.
6. Đóng góp của đề tài
Về mặt lí luận. Trên cơ sở tham khảo những nguồn tài liệu và các
công trình nghiên cứu về ngôn ngữ báo chí, đề tài có sự phân tích đầy đủ, chi
tiết và sâu sắc về một khía cạnh của ngôn ngữ báo chí, cụ thể là ngôn ngữ tít
báo. Do vậy, ở mức độ nào đó, kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ góp
phần làm phong phú thêm lí luận về ngôn ngữ báo chí nói chung, ngôn ngữ
tít báo nói riêng.
Về mặt thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp ích nhiều cho
những người trực tiếp làm công tác biên tập, viết báo. Đồng thời, luận văn sẽ là
tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu, sinh viên và tất cả những ai
quan tâm đến ngôn ngữ báo chí nói chung, ngôn ngữ tít báo nói riêng.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Đặc điểm các tít bài trên tạp chí khoa học xét về mặt
hình thức
Chương 3: Đặc điểm các tít bài trên tạp chí khoa học xét về mặt
ngữ nghĩa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

9

n


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Những vấn đề về ngữ pháp tiếng Việt
Vì cấu trúc cú pháp của tít có thể là cụm từ, giới ngữ, câu hay một kết
cấu đặc biệt nên chúng tôi thấy cần thiết phải trình bày một số khái niệm có
liên quan đến các đơn vị ngữ pháp này để làm cơ sở cho phần khảo sát và kiến
giải ở những phần sau.
1.1.1. Từ
Định nghĩa về từ tương đối thống nhất giữa các nhà nghiên cứu.
Trong từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê, từ được định nghĩa là “đơn vị
ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa hoàn chỉnh và cấu tạo ổn định dùng để đặt câu”
[34, tr.1372]
Diệp Quang Ban cũng cho rằng “từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất mà có
nghĩa và có thể hoạt động tự do (trong câu)” [4, tr. 43]
Theo cuốn Từ vựng, ngữ nghĩa, tiếng Việt của Đỗ Hữu Châu: “Từ của
tiếng Việt là một hoặc một số ấm tiết cố định, bất biến, mang những đặc điểm
ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất định, lớn nhất trong
tiếng Việt và nhỏ nhất để tạo câu” [6, tr. 8].
Dựa vào mặt cấu tạo có thể phân loại từ tiếng việt thành hai loại: Từ đơn
và từ phức (từ láy và từ ghép).
Theo Đỗ Hữu Châu, từ đơn là những từ một hình vị. Về mặt ngữ

nghĩa, chúng không lập thành những hệ thống có một kiểu ngữ nghĩa
chung. Chúng ta chỉ lĩnh hội và ghi nhớ nghĩa của từng từ một cách riêng
rẽ. Kiểu cấu tạo không đóng vai trò gì đáng kể trong việc lĩnh hội ý nghĩa
của từ. Từ phức bao gồm hai tiểu loại: từ láy và từ ghép. Từ láy là những từ
được cấu tạo theo phương thức láy, đó là phương thức lặp lại toàn bộ hay
bộ phậ

ức âm tiết của mộ

ị hay đơn vị có nghĩa. Từ ghép

được sản sinh do sự kết hợp hai hoặc một số hình vị (hay đơn vị cấu tạo)
tách biệt, riêng rẽ, độc lập đối với nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

10

n


Vì có rất ít tít có cấu trúc cú pháp là từ nên chúng tôi không đi sâu
vào nội dung này.
1.1.2. Cụm từ
Khi các từ kết hợp với nhau theo những quan hệ nhất định chúng ta sẽ có
các đơn vị cú pháp. Đơn vị cú pháp nhỏ nhất trong tiếng Việt là cụm từ.
Khác với từ, cụm từ được định nghĩa khác nhau ở một số tác giả:
“Đơn vị ngữ pháp trung gian giữa từ và câu” [34, tr.894]
“Cụm từ là những kiến trúc gồm hai từ trở lên kết hợp “tự do” với nhau
theo những quan hệ ngữ pháp hiển hiện nhất định và không chứa kết từ ở đầu

(để chỉ chức vụ ngữ pháp của kiến trúc này)” [4, tr. 6]
Rõ ràng, định nghĩa thứ hai đầy đủ và dễ hiểu hơn định nghĩa thứ nhất.
Bởi nếu coi cụm từ là đơn vị ngữ pháp trung gian giữa từ và câu thì các tổ
hợp từ chưa thành câu như ngữ cố định, giới ngữ sao không gọi là cụm từ?
Cụm từ phân biệt với ngữ cố định ở tính kết hợp tự do hay không tự do giữa
các từ và phân biệt với giới ngữ ở chỗ có chứa hay không chứa kết từ ở đầu
của tổ hợp từ. Vì thế, chúng tôi chấp nhận và sử dụng định nghĩa của Diệp
Quang Ban về cụm từ. Các thành tố trong một cụm từ tiếng Việt có thể có
một trong ba quan hệ sau:
Quan hệ chủ - vị là quan hệ giữa chủ ngữ với vị ngữ.
Quan hệ chính phụ là quan hệ giữa thành tố chính với thành tố phụ.
Quan hệ đẳng lập là quan hệ giữa hai yếu tố bình đẳng với nhau về
ngữ pháp.
Ba kiểu cụm từ này có vai trò không hoàn toàn như nhau trong vi ệc
nghiên cứu cú pháp học. Cụm chủ - vị thường làm nòng cốt trong câu đơn
nên nó được xem xét kĩ hơn khi nghiên cứu về câu. Còn cụm từ đẳng lập
thì “về mặt cú pháp quan hệ này vốn “lỏng lẻo” không có những “quy
tắc” cứng rắn” [4, tr. 14] nên chúng tôi cũng không đi sâu vào nội dung
này. Riêng cụm từ chính phụ, do có tính chất riêng biệt nên việc phân tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

11

n


nó không chỉ giúp ta phân xuất được các từ làm thành tố phụ của từ làm
thành tố chính mà ta còn có thể phân định được nhiều từ loại, nhiều tiểu
loại của từ, nắm được cách mở rộng, rút gọn câu... Vì vai trò quan trọng

của cụm từ chính phụ nên nó được nghiên cứu rất kĩ trong ngữ pháp tiếng
Việt. Cụm từ chính phụ thường được gọi tên theo từ loại của thành tố
chính trong cụm.
Cụm danh từ có danh từ làm thành tố chính (còn gọi là danh ngữ, ngữ
danh từ). Ví dụ: mấy bông hoa, hai quyển sách kia...
Cụm động từ có động từ làm thành tố chính (còn gọi là động ngữ, ngữ
động từ). Ví dụ: đang làm rồi, đi học sớm...
Cụm tính từ có tính từ làm thành tố chính (còn gọi là tính ngữ, ngữ tính
từ). Ví dụ: hơi xanh, vẫn tốt...
Sau đây, chúng tôi sẽ trình bày kĩ về từng loại cụm từ chính phụ trên bởi
nội dung này có liên quan chặt chẽ đến việc khảo sát sẽ tiến hành ở chương 2.
a. Cụm danh từ
Cụm danh từ là loại cụm từ chính phụ, trong đó thành tố trung tâm là
danh từ còn các thành tố phụ là những từ có chức năng bổ sung ý nghĩa cho
danh từ trung tâm đó.
Ở dạng đầy đủ, cụm danh từ gồm ba phần, được kết hợp ổn định với
nhau theo thứ tự: phần phụ trước + danh từ trung tâm + phần phụ sau. Phần phụ
trước và phần phụ sau của danh ngữ chứa các thành tố phụ cho danh từ, đó là
thành phần định tố.
- Phần phụ trước có cấu trúc tối đa gồm ba định tố: Đ1 + Đ2 + Đ3
+ Đ1 là các đại từ chỉ tổng lượng: tất cả, tất thảy, hết thảy, cả…
+ Đ2 là vị trí của các phó từ chỉ lượng và các số từ: mấy, những, các,
một, mọi, mỗi, vài, dăm…
+ Đ3 là định tố đứng ngay trước danh từ trung tâm, là vị trí của từ cái
chỉ xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

12


n


- Phần phụ sau có cấu trúc tối đa gồm ba định tố: Đ4 + Đ5 +Đ6
+ Đ4 là định tố đứng ngay sau danh từ trung tâm để bổ sung ý nghĩa
hạn định.
+ Đ5 cũng là định tố đứng sau danh từ trung tâm để bổ sung thêm ý
nghĩa hạn định. Điểm khác nhau giữa Đ4 và Đ5 là: Đ4 nêu đặc trưng thường
xuyên, còn Đ5 biểu thị đặc trưng không thường xuyên.
+ Đ6 là định tố biểu thị sự chỉ định về không/thời gian đối với danh từ
trung tâm, do vậy ở vị trí này luôn là các đại từ chỉ định: này, kia, ấy, nọ, đó…
b. Cụm động từ
Cụm động từ (còn gọi là động ngữ) là loại cụm từ chính phụ, trong đó
thành tố trung tâm là động từ còn các thành tố phụ có chức năng bổ sung ý
nghĩa về cách thức, mức độ, thời gian, địa điểm… cho động từ trung tâm đó.
Cụm động từ cũng gồm ba phần, được kết hợp ổn định với nhau theo
thứ tự: phần phụ trước + trung tâm + phần phụ sau (B1+T+B2)
Trung tâm (T) của động ngữ có thể là một động từ nhưng cũng có thể là
một vài động từ (kể cả động từ không độc lập).Ví dụ: không dám ở một mình.
Hoặc là một kết cấu đặc trưng của tiếng Việt (gọi là kết cấu khứ hồi).
Ví dụ: đi làm về, vào lớp ra, xuống dưới nhà lên...
Cũng có khi, thành phần trung tâm là một phó từ lâm thời chuyển thành
động từ. Ví dụ: Nó đã xong.
Phần phụ trước (B1) có thể là :
+ Các phó từ có chức năng bổ sung các ý nghĩa về thời gian, yêu cầu/
mệnh lệnh, sự đồng nhất, ý nghĩa khẳng định/phủ định, ý nghĩa về mức độ, …
của hành động/hoạt động. Ví dụ: Nửa đêm mà nó vẫn chưa về nhà.
+ Các tính từ chỉ cách thức, mức độ. Ví dụ : Nhẹ nhàng khuyên bảo…
+ Các kết cấu: ngày một, ngày càng, càng ngày càng...
Phần phụ sau (B2) có thể là:

+ Các phó từ có chức năng biểu thị sự hoàn thành. Ví dụ: Việc anh giao
tôi đã làm xong.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

13

n


+ Các phó từ có chức năng chỉ phương hướng hoặc kết quả.
Ví dụ: Không tìm ra sai sót gì ở đây.
+ Các từ tình thái có chức năng tạo câu theo mục đích thông báo.
Ví dụ: Khởi hành nào!
+ Các thực từ (danh từ, động từ, tính từ…) có chức năng biểu thị đối
tượng, cách thức, mức độ, địa điểm, thời gian. Ví dụ: học đàn, nghe hát...
+ Các kết cấu đặc trưng. Ví dụ: cấm đổ rác bừa bãi...
c. Cụm tính từ
Cụm tính từ (còn gọi là tính ngữ) là loại cụm chính phụ có tính từ làm
thành tố trung tâm và một hoặc một số thành tố phụ. Xét về mặt cấu tạo, cụm
tính từ khá giống với cụm động từ và cũng gồm ba phần được sắp xếp theo thứ
tự phần phụ trước + trung tâm + phần phụ sau (B1+T+B2).
Các tính ngữ ít khi được dùng để đặt tên cho tít nên chúng tôi không đi
sâu phân tích kết cấu của cụm tính từ.
1.1.3. Giới ngữ
Như đã nói, các từ kết hợp với nhau một cách có tổ chức sẽ tạo ra các tổ
hợp từ. Các tổ hợp từ có thể là một câu hoặc kiến trúc tương đương với câu
nhưng chưa thành câu. Các tổ hợp từ chưa thành câu được gọi chung là tổ hợp
từ tự do. Các tổ hợp từ này có thể chứa kết từ ở đầu để chỉ chức vụ ngữ pháp
của toàn bộ phần còn lại trong tổ hợp từ này. Những tổ hợp từ có chứa kết từ ở

đầu như vậy được gọi là giới ngữ.
Ví dụ: Về việc ta đã bàn hôm qua, khi tôi đến thành phố này…
1.1.4. Câu
1.1.4.1. Khái niệm
Câu là đơn vị rất phức tạp trong ngữ pháp tiếng Việt. Có rất nhiều công
trình nghiên cứu về câu, theo đó, câu được định nghĩa rất khác nhau. Có thể
quy vô số các định nghĩa về câu theo hai khuynh hướng chính trong cách định
nghĩa về câu như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

14

n


×