VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XA HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XA HỘI
LƯU HỒNG SƠN
TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
HA NỢI, năm 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XA HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XA HỘI
LƯU HỒNG SƠN
TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Ngành: Luật Hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8. 38. 01. 04
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN ANH TUẤN
HA NỘI, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Tội mua bán trái phép chất ma tuy theo
pháp luật hình sư Việt Nam tư thưc tiễn tỉnh Bình Phươc” la công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các sô liệu, vi du va trích dẫn trong luận văn bảo
đảm đô tin cậy, chính xác va trung thực. Những kết luận khoa học của Luận
văn chưa từng được ai công bô trong bất kỳ công trình khoa học nao khác.
Tác giả luận văn
Lưu Hồng Sơn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1: NHƯNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VÀ QUY ĐỊNH VỀ
TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY ............................................ 11
1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội mua bán trái phép chất ma túy
........................................................................................................................ 11
1.2. Phân biệt tội mua bán trái phép chất ma túy với một số tội phạm khác
trong Luật hình sự Việt Nam ......................................................................... 26
1.3. Khái quát lịch sử hình thành và các quy định pháp luật của tội mua bán
trái phép chất ma túy ...................................................................................... 32
1.4. Pháp luật hình sự một số nước trên thế giới với các quy định vê tội mua
bán trái phép chất ma tuý ............................................................................... 43
Tiểu kết Chương 1............................................................................................ 50
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT
MA TUÝ TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH PHƯỚC....................................... 53
2.1. Khái qt tình hình xét xử tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn
tỉnh Bình Phước trong những năm gần đây ................................................... 53
2.2. Thực tiễn định tội danh, định khung hình phạt và quyết định hình phạt
tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Phước................... 58
2.3. Đánh giá chung vê thực tiễn áp dụng luật hình sự vê tội mua bán trái
phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Phước .............................................
68
2.4. Một số giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự vê tội mua
bán trái phép chất ma túy ............................................................................... 69
Tiểu kết Chương 2............................................................................................ 73
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHƯ VIẾT TẮT
BLHS
: Bộ luật hình sự
BLTTHS
: Bộ luật tố tụng hình sự
CTTP
: Cấu thành tội phạm
TANDTC
: Tịa án nhân dân tối cao
TNHS
: Trách nhiệm hình sự
THTT
: Tiến hành tố tụng
VKSNDTC
:Viện kiểm sát nhân dân tối cao
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình xét xử các vụ án hình sự vê tội mua bán trái phép
chất ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Phước từ năm 2014 đến 2018 ................. 53
Bảng 2.2. Số vụ án đưa ra xét xử vê tội mua bán trái phép chất ma túy
so với tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Bình Phước từ năm 2014 đến
2018 ................................................................................................................. 54
Bảng 2.3. Số bị cáo bị đưa ra xét xử vê tội mua bán trái phép chất ma
túy so với tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Bình Phước từ năm 2014 đến
2018 ................................................................................................................. 55
Bảng 2.4. Tổng số vụ, bị cáo đã bị xét xử vê tội mua bán trái phép chất
ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai doạn từ năm 2014 đến 2018 ......... 55
Bảng 2.5. Những hình phạt được áp dụng đối với các bị cáo phạm tội
mua bán trái phép chất ma tuý trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 20142018 ................................................................................................................. 56
Bảng 2.6. Nhân thân của các bị cáo bị xét xử vê mua bán trái phép chất
ma tuý trên địa bàn tỉnh Bình Phước từ năm 2014 đến 2018 ......................... 57
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ma tuý là loại độc dược gây nghiện cho người sử dụng các chất ma tuý.
Con người chỉ cần sử dụng một vài lần chất ma tuý hoặc chất hướng thần se
bị mắc nghiện và có nhu cầu địi hỏi thường xun với liêu lượng ngày một
nhiều hơn. Nếu khơng có ma t đáp ứng kịp thời thì ho se lên cơn vật vã,
đau đớn vê thể xác dẫn đến tình trạng mất ý chi và lý chí, có thể làm bất cư
thư gì kể cả gây tội ác miễn là thoả mãn được cơn nghiện của họ. Ma tuý là
một trong những nguyên nhân chủ yếu làm bùng phát đại dịch HIV/AIDS và
hàng loạt các tội phạm như: giết người, cướp tài sản, trộm cắp tài sản hiếp
dâm… Chính vì vậy, nhà nước ta độc quyên quản lý ma túy ở tất cả các khâu
liên quan đến ma túy như: nghiêm cấm trồng cây thuốc phiện hoặc các loại
cây khác có chứa chất ma túy, các hoạt động sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận
chuyển, chiếm đoạt các chất ma túy và tiên chất ma túy. Cụ thể hóa chinh
sách này, BLHS năm 2015 của nước ta đã quy định một chương riêng vê các
tội phạm vê ma túy, trong đó có tội mua bán trái phép chất ma túy được quy
định tại Điều 251 BLHS năm 2015.
Tỉnh Bình Phước là một tỉnh miên núi ở phía tây của vùng Đông Nam
bộ của Tổ quốc, có diện tích 6.871,5 km2 là tỉnh có diện tích lớn nhất miên
Nam, có dân số 932.000 người, có 240 km đường biên giới với nước bạn
Camphuchia, có 41 dân tộc anh em sinh sống và đặc biệt tỉnh Bình Phước là
tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía nam là của ngo đồng thời là cầu nối
của vùng với các tỉnh Tây Nguyên và Vương quốc Cam-pu-chia. Vì vậy, tỉnh
Bình Phước có những điêu kiện để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Tuy
nhiên, kèm theo đó là tình hình tội phạm nói chung và tội phạm vê mua bán
trái phép chất ma tuý nói riêng diễn ra hết sức phức tạp.
1
Qua thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử tại tỉnh Bình Phước cho thấy
các tội phạm vê ma tuý nói chung, tội mua bán trái phép chất ma tuý nói riêng
thường chiếm ty lệ lớn trong tổng số tội phạm vê hình sự. Các chính sách
hình sự của Đảng và Nhà nước ta đối với tội phạm vê ma tuý là rất toàn diện
và nghiêm khắc. Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm
đẩy lùi và tiến tới xoá bo tệ nạn vê ma tuý. Trên địa bàn tỉnh Bình Phước, các
cấp uy đảng, các ngành, các cấp chính quyên và nhân dân đã có nhiêu nơ lực
và quyết tâm trong cơng tác phịng chống tội phạm vê ma tuý nói chung, tội
phạm vê mua bán trái phép chất ma t nói riêng. Tỉnh Bình Phước đã tổ
chức nhiêu đợt cao điểm tấn công trấn áp loại tội phạm này trên địa bàn toàn
tỉnh, đặc biệt là các tuyến biên giới, điêu tra, triệt phá các tổ chức, đường dây
mua bán ma tuý lớn, các điểm, tụ điểm phức tạp trong nội địa, truy bắt các đối
tượng bị truy nã vê tội phạm ma tuý. Đồng thời, tăng cường phối hợp với lực
lượng chức năng của Vương quốc Cam-pu-chia để ngăn chặn ma tuý vào địa
bàn tỉnh Bình Phước. Tuy nhiên loại tội phạm này vẫn tiếp tục gia tăng một
cách đều đặn cả số vụ việc và người phạm tội.
Thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm vê mua bán trái phép chất
ma tuý tại địa bàn tỉnh Bình Phước cho thấy có những hạn chế, vướng mắc
cần phải hoàn thiện vê cả quy định của pháp luật, cũng như hướng dẫn áp
dụng pháp luật vê tội mua bán trái phép chất ma tuý. Từ đó, địi hỏi phải có sự
nghiên cứu một cách có hệ thống nhằm hồn thiện quy định của pháp luật
hình sự vê tội mua bán trái phép chất ma túy và các giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng quy định vê tội này. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đê tài này
“Tội mua bán trái phép chất ma tuy theo pháp luật hình sư Việt Nam tư thưc
tiễn tỉnh Bình Phươc” để làm Luận văn Thạc sỹ Luật học.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đê tài của Luận văn có các cơng trình khoa học đã
nghiên cứu như:
- Trần Văn Luyện (2018), Bình luận khoa học bô luật hình sư năm 2015
(sửa đổi, bô sung năm 2017, phần các tội phạm), Nxb Công an nhân dân, Hà
Nội.
Nội dung của quyển sách tập trung phân tích các tội cụ thể trong Bộ
luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) theo từng Chương tương
ứng. Trong đó, có phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội mua bán trái phép
chất ma tuý như khách thể, chủ thể, mặt chủ quan, mặt khách quan một cách
khái quát vê tội này để làm nên tảng cho việc nghiên cứu luận văn.
- Đinh Văn Quế (2012), Bình luận khoa học Bô luật Hình sư – phần
các tội phạm tập III, Nxb Lao động, Hà Nội.
Trong nội dung cuốn sách này, tác giả tập trung phân tích các dấu hiệu
pháp lý của Các tội phạm vê chức vụ và Các tội phạm vê ma tuý, trong đó có
tội mua bán trái phép chất ma tuý. Nội dung cuốn sách này cung cấp những
kiến thức cơ bản vê dấu hiệu pháp lý của tội mua bán trái phép chất ma tuý
theo quan điểm của tác giả, là tài liệu tham khảo quan trọng vê tội mua bán
trái phép chất ma tuý.
- Nguyễn Đức Mai (2010), Bình luận khoa học hình sư năm 1999 (sửa
đổi, bô sung năm 2009), Nxb Chinh trị, Hà Nội.
Nội dung của cuốn sách đê cập những Phần chung và Phần các tội
phạm trong Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009). Sách đã
cung cấp những kiến thức cơ bản, chung nhất vê nội dung trong BLHS năm
1999 trước và sau khi sửa đổi, bổ sung, trong đó có phân tich dấu hiệu pháp lý
của tội mua bán trái phép chất ma tuý.
3
- Vo Khánh Vinh (2005), Giáo trình Luật hình sư Việt Nam (phần các
tội phạm), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
Trong cuốn sách này tác giả đã phân tích một số vấn đê lý luận và dấu
hiệu pháp lý của tội mua bán trái phép chất ma tuý như khái niệm, khách thể,
chủ thể, mặt chủ quan, mặt khách, cũng như hình phạt của tội mua bán trái
phép chất ma tuý để làm cơ sở tham khảo để nghiên cứu xây dựng khái niệm
và các dấu hiệu pháp lý của tội này trong Luận văn.
Tội mua bán trái phép chất ma tuý cũng được nghiên cứu trong nhiều
Luận văn thạc sỹ Luật học như:
- Luận văn Thạc sỹ Luật học: “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt trái phép chất ma tuy theo pháp luật hình sư Việt Nam
tư thưc tiễn thành phô Đa Nẵng” của tác giả Phạm Trung Hiếu, Học viện
khoa học xã hội – Viện hàn lâm khoa học xã hội, năm 2013.
Trong nội dung của Luận văn, tác giả đã đi vào phân tích lý luận và
thực tiễn áp dụng của Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt trái phép chất ma tuý dưới góc độ pháp luật hình sự và phạm vi nghiên
cứu tại địa bàn TP Đà Năng. Từ đó tác gải đưa ra một số kiến nghị và giải
pháp trong việc hoàn thiện các quy định của Bộ luật Hình sự vê tội tàng trữ,
vận chuyển, mua bán trái hoặc chiếm đoạt trái phép chất ma tuý. Luận văn là
tài liệu tham khảo cho quá trình nghiên cứu đê tài vê tội mua bán trái phép
chất ma tuý.
- Luận văn Thạc sỹ Luật học “Tội mua bán trái phép chất ma tuy theo
pháp luật hình sư Việt Nam tư thưc tiễn huyện Hóc Môn, TP Hô Chi Minh”
của tác giả Nguyễn Văn Hồi, Học viện khoa học xã hội – Viện hàn lâm khoa
học xã hội, năm 2018.
Trong nội dung của Luận văn, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu lý luận
và quy định vê tội mua bán trái phép chất ma túy trong BLHS năm 2015,
4
đánh giá thực trạng áp dụng quy định vê tội này trong thực tiễn xét xử của
Tòa án và phạm vi nghiên cứu là huyện Hóc Mơn, thành phố Hồ Chi Minh, đê
tài đã đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định và các giải pháp
nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống vê tội mua bán trái phép chất ma
túy, là cơ sở nghiên cứu cụ thể hơn vê tội mua bán trái phép chất ma tuý trong
Bộ luật Hình sự.
- Luận văn Thạc sỹ Luật học “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
hoặc chiếm đoạt trái phép chất ma tuy theo pháp luật hình sư Việt Nam tư
thưc tiễn tỉnh Sơn La” của tác giả Mai Đình Chính, Học viện khoa học xã hội
– Viện hàn lâm khoa học xã hội, năm 2017.
Trong nội dung của Luận văn, tác giả đã phân tích khoa học để làm
sáng to các vấn đê lý luận và thực tiễn vê định tội danh nói chung và định tội
danh đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt trái
phép chất ma tuý nói riêng, cũng như thực tiễn áp dụng và phạm vi nghiên
cứu trên địa bàn tỉnh Sơn La, từ đó đánh giá các điểm hợp lý và bất hợp lý
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành và rút ra được
những kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hình sự vê tội tàng trữ,
vận chuyển, mua bán trái hoặc chiếm đoạt trái phép chất ma tuý và các văn
bản hướng dẫn áp dụng, là cơ sở cho quá trình nghiên cứu vê tội mua bán trái
phép chất ma tuý của Luận văn.
+ Luận văn Thạc sỹ Luật học “Kiểm sát điều tra các tội phạm vê ma
tuy tư thưc tiễn tỉnh Hải Dương” của tác giả Phạm Văn Tân, Học viện khoa
học xã hội – Viện hàn lâm khoa học xã hội, năm 2017.
Trong nội dung của Luận văn, tác giả đã phân tích khoa học để làm
sáng to các vấn đê lý luận và thực tiễn để nâng cao chất lượng kiểm sát điều
tra các vụ án vê ma tuý, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống
các loại tội phạm vê ma tuý. Tác giả đã tổng hợp, phân tích đánh giá thực
5
trạng công tác kiểm sát điều tra vê tội phạm ma tuý trên phạm vị địa bàn tỉnh
Hải Dương, là cơ sở nghiên cứu hoàn thiện hệ thống pháp luật vê tội mua bán
trái phép chất ma tuý của luận văn.
Ngoài ra, một số bài viết nghiên cứu chuyên sâu vê các quy định của
Bộ luật hình sự năm 1999 đối với các tội phạm vê ma túy và kinh nghiệm áp
dụng pháp luật trong thực tiễn đấu tranh ngăn chặn, phòng chống loại tội
phạm này như: (1) Nguyễn Thị Mai Nga (2008), Ban vê quy định xư ly tội
phạm ma túy của Bơ ḷt hình sư trong thời kỳ hội nhập, Tạp chi Kiểm sát (số
12/2008); (2) Nguyễn Ngọc Anh (2009), Ban vê việc sửa đổi, bô sung Điều
194 Bơ ḷt hình sư năm 1999, Tạp chi Kiểm sát (số 4/2009); (3) Đô Văn Kha
(2010), Ban vê công tác phối hợp trong việc điều tra, truy tô va xét xư các vu
án ma túy, Tạp chi Kiểm sát (số 18/2010); (4) Hồng Minh Thành (2009),
Mợt sơ giải pháp đấu tranh ngăn chặn các thu đoạn cất giấu, vận chuyển trái
phép chất ma túy ở nước ta, Tạp chi Phòng chống ma túy - Ủy ban Quốc gia
phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm…
Các tài liệu nói trên, bên cạnh việc nghiên cứu vê ma túy nói chung
cũng nghiên cứu vê tội mua bán trái phép chất mua túy nói riêng dưới các góc
độ khác nhau: Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự, tội phạm học đã giúp tác giả
hiểu một cách toàn diện hơn vê tội mua bán trái phép chất ma túy dưới các
góc độ khác nhau, từ đó làm cơ sở cho chúng tơi nghiên cứu để đưa ra đê xuất
hồn thiện pháp luật hình sự vê tội mua bán trái phép chất ma túy phải đảm
tinh tồn diện.
Bên cạnh đó cịn có các giáo trình như: Trường Đại học Luật Thành
phố Hồ Chi Minh (2012), Giáo trình Luật hình sư Việt Nam - Phần chung,
Nxb Hồng Đưc, Hội luật gia Việt Nam, Thành phố Hồ Chi Minh; Trường Đại
học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật hình sư Việt Nam - Phần các tội
phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội cũng dành một phần để viết vê các tội
6
phạm vê ma tuý, trong đó có tội mua bán trái phép chất ma tuý. Trong nội
dung của các giáo trình đã đưa ra khái niệm, một số dấu hiệu pháp lý như
khách thể, chủ thể… cũng như hình phạt của tội mua bán trái phép chất ma
tuý làm cơ sở cho nghiên cứu các dấu hiệu pháp lý của tội này trong Luận
văn.
Như vậy, qua các cơng trình nghiên cứu vê tội mua bán trái phép chất
ma túy cho thấy:
Các cơng trình trên đã nghiên cứu được một số vấn đê như dấu hiệu
pháp lý của tội mua bán trái phép chất ma túy, lý luận chung vê định tội danh;
đê cập và đánh giá một số bất cập trong quy định và vướng mắc trong áp dụng
quy định vê tội mua bán trái phép chất ma túy cũng như đưa ra được một số
kiến nghị, giải pháp nhằm hồn thiện tội này. Tuy nhiên, các cơng trình nêu
trên chưa nghiên cứu một cách có hệ thống tội mua bán trái phép chất ma túy
theo quy định của BLHS năm 2015; chưa đánh giá cụ thể việc áp dụng quy
định vê tội mua bán trái phép chất ma túy theo quy định của BLHS năm 2015
(sửa đổi bổ sung năm 2017) trên thực tiễn.
Vì vậy, việc nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống những quy định vê tội
mua bán trái phép chất ma tuý theo quy định của BLHS năm 2015, đồng thời
nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép chất
ma t tại tỉnh Bình Phước để qua đó chỉ ra những hạn chế còn tồn tại, đồng
thời đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của BLHS và các văn
bản khác liên quan là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn góp phần vào phịng
chống tội mua bán trái phép chất ma túy.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đê lý luận của luật hình sự vê tội mua bán
trái phép chất ma tuý, cũng như thực trạng áp dụng các quy định đó từ thực
7
tiễn tỉnh Bình Phước, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn
thiện các dấu hiệu định tội, các dấu hiệu định khung hình phạt, hình phạt của
tội mua bán trái phép chất ma tuý trong BLHS và các giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng của tội này trên thực tế.
3.2. Nhiệm vu nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu, luận văn đặt ra và giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Làm sáng to và làm ro những vấn đê lý luận vê tội mua bán trái phép
chất ma tuý theo pháp luật hình sự Việt Nam.
- Làm ro thực trạng cũng như vướng mắc, bất cập trong quy định và áp
dụng các quy định pháp luật hình sự vê tội mua bán trái phép chất ma tuý trên
địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2014-2018.
- Nghiên cứu đưa ra các kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
áp dụng đối với quy định vê tội mua bán trái phép chất ma tuý trên địa bàn
tỉnh Bình Phước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định luật hình sự và thực tiễn áp dụng
luật hình sự Việt Nam vê Tội mua bán trái phép chất ma túy giai đoạn 20142018 trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Vê nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu vê tội mua bán trái phép chất
ma túy theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam dưới góc độ luật hình
sự.
- Vê thời gian, không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các số liệu
về thực tiễn áp dụng quy định của tội mua bán trái phép chất ma tuý trong giai
đoạn từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
8
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở ly luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chi Minh vê xây
dựng nhà nước pháp quyên và quan điểm của Đảng và nhà nước ta vê đấu
tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội phạm vê mua bán trái phép chất
ma tuý nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, lịch sử.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để tiến hành phân
tích và tổng hợp một cách khái quát các nội dung nghiên cứu trong Luận văn
như: xây dựng khái niệm tội mua bán trái phép chất ma túy, các dấu hiệu pháp
lý của tội này; phân tich thực trạng áp dụng quy định vê tội mua bán trái phép
chất ma túy.
- Phương pháp thống kê được sử dụng thu thập và tổng hợp các số liệu
vê thực trạng áp dụng của tội mua bán trái phép chất ma tuý nhằm đánh giá
tình hình tội phạm này.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để làm ro những điểm giống nhau
và khác nhau của BLHS hiện hành vê tội mua bán trái phép chất ma tuý với
các giai đoạn trước đó; giữa tội mua bán trái phép chất ma túy với các tội
khác có liên quan và với pháp luật một số nước khác. Từ đó rút ra những ưu
điểm và hạn chế trong quy định của tội mua bán trái phép chất ma tuý.
- Phương pháp lịch sử được sử dụng để tìm hiểu tiến trình hình thành
và phát triển qua từng thời kỳ của quy định pháp luật vê tội mua bán trái phép
chất ma tuý.
9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Luận văn góp phần làm sáng to những vấn đê lý luận vê tội mua bán
trái phép chất ma túy cũng như thực tiễn áp dụng quy định vê tội này trên địa
bàn tỉnh Bình Phước, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hồn thiện pháp
hình sự vê tội mua bán trái phép chất ma tuý.
- Các kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo có
giá trị cho các cơ quan nhà nước thực hiện việc hoàn thiện hơn quy định vê
tội mua bán trái phép chất ma tuý, góp phần giải quyết những vướng mắc
trong thực tiễn áp dụng của BLHS vê tội mua bán trái phép chất ma tuý.
Luận văn cịn có thể là tài liệu tham khảo cho các cơng trình nghiên
cứu tiếp theo của các học viên và cho những người có quan tâm trong cơng
tác học tập và nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
có cấu trúc gồm hai chương:
- Chương 1: Những vấn đê lý luận pháp luật và quy định vê tội mua
bán trái phép chất ma túy
- Chương 2: Thực tiễn áp dụng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy định
pháp luật vê tội mua bán trái phép chất ma tuý từ thực tiễn tỉnh Bình Phước
10
Chương 1
NHƯNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VÀ QUY ĐỊNH
VỀ TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội mua bán trái phép
chất ma túy
1.1.1. Khái niệm tội mua bán trái phép chất ma túy
Theo Từ điển bách khoa Công an nhân dân thì “ma túy” được hiểu là
hợp chất khi đưa vào cơ thể sống có tác dụng làm thay đổi một hay nhiêu
chức năng của cơ thể [37, tr.28].
Theo luật phịng chống ma túy năm 2000 thì “chất ma túy” được hiểu
là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do
Chinh phủ ban hành [28].
Hiện nay, khái niệm “chất ma túy” không được quy định trong BLHS
năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và các chất ma túy cụ thể được quy
định trong các tình tiết định khung tăng nặng của các điều luật trong Chương
XX “Các tội phạm vê ma túy”. Ma túy bao gồm: nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa, cao coca, hêrôin, côcain, lá, hoa, quả cây cần sa, lá cây côca, quả thuốc
phiện khô, các chất ma túy khác ở thể rắn, các chất ma túy khác ở thể lỏng.
Trong đó, các chất ma túy khác là những chất ma túy khơng được nêu trong
Bộ luật hình sự nhưng nằm trong các danh mục được quy định tại Nghị định
73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chinh phủ.
Trong khoa học pháp lý hình sự, có một số tác giả đưa ra khái niệm vê
tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:
Theo tác giả Lê Cảm thì hành vi mua bán trái phép chất ma túy được
hiểu như sau: “Hanh vi mua bán trái phép chất ma túy la hành vi trao đổi trái
phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nao”[32, tr.473].
11
Trong khi đó tác giả Trần Văn Luyện cho rằng “Tội mua bán trái phép
chất ma túy la hành vi mua bán, trao đổi trái phép chất ma túy”[18, tr.509].
Qua các ý kiến nêu trên, chúng ta nhận thấy đặc trưng của hành vi mua
bán chất ma túy là hành vi bán hoặc nhằm bán trái phép chất ma túy cho
người khác dưới bất kỳ hình thức nào. Nội hàm đầy đủ vê hành vi mua bán
trái phép chất ma túy se được làm ro hơn hơn phần nghiên cứu dấu hiệu pháp
lý của tội mua bán trái phép chất ma túy.
Dựa trên khái niệm “tội phạm” được quy định tại Điều 8 BLHS năm
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và đặc trưng của hành vi mua bán trái phép
chất ma túy, có thể đưa ra khái niệm vê mua bán trái phép chất ma túy như
sau “Tội mua bán trái phép chất ma túy la hanh vi mua bán, trao đổi trái
phép chất ma túy cho người khác dưới bất kỳ hình thức nao, nguy hiểm cho
xã hợi được quy định trong Bơ ḷt hình sự, do người co năng lực trách nhiệm
hình sư thực hiện mợt cách cô y trực tiếp hoặc cô y gián tiếp, xâm phạm chế
đô quản ly của Nha nước vê các chất ma túy ma theo quy định của bô luật
nay phải xư ly hình sự”.
Với tư cách là một tội phạm, tội mua bán trái phép chất ma túy có các
dấu hiệu chung của tội phạm:
- Thư nhất, vê tinh nguy hiểm cho xã hợi: Hành vi nào đó sở dĩ bị quy
định trong Luật hình sự là tội phạm và phải chịu TNHS vì nó có tinh nguy
hiểm cho xã hội [43, tr.44]. Cho nên, tinh nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu cơ
bản, quan trọng nhất, quyết định những dấu hiệu khác của tội phạm. Xét vê
mặt khách quan, hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi gây ra thiệt hại hoặc
đe dọa gây ra thiệt hại cho những quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ.
Hành vi mua bán trái phép chất ma túy đã xâm phạm đến chế độ độc quyên
của nhà nước vê quản lý chất ma túy, đây là những quan hệ xã hội được Luật
12
Hình sự bảo vệ. Vì vậy, mua bán trái phép chất ma túy là hành vi nguy hiểm
cho xã hội.
- Thư hai, vê tinh co lỗi của tội mua bán trái phép chất ma túy, đó là
thái độ tâm lý đối với hành vi phạm tội mua bán trái phép chất ma túy do
người có năng lực TNHS thực hiện và đối với hậu quả của hành vi đó, được
thực hiện dưới hình thức cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp, trái
với các chuẩn mực của xã hội [45, tr.65-66].
- Thư ba, vê tinh trái pháp luật hình sư của tội này được hiểu là tội mua
bán trái phép chất ma túy phải được quy định trong BLHS, đây là biểu hiện
của nguyên tắc pháp chế thể hiện tại Điều 2 BLHS “Chi người nao phạm mợt
tợi đã được Bơ ḷt Hình sư quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”,
tinh trái pháp luật hình sư chinh là hình thức pháp lý của tinh nguy hiểm cho
xã hội của tội mua bán trái phép chất ma túy, giữ hai đặc tinh này có mối
quan hệ chặt che, gắn liền với nhau, thể hiện thơng qua việc đe dọa áp dụng
chế tài hình sự đối với người thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma túy
với mức nguy hiểm đáng kể cho xã hội thì hành vi đó là trái pháp luật hình sự
và người thực hiện hành vi phải chịu TNHS [45, tr.66-68].
- Thư tư, vê tinh chịu hanh phạt của tội này được hiểu là hành vi mua
bán trái phép chất ma túy gây nguy hiểm đáng kể cho xã hội khi đủ yếu tố cầu
thành tội phạm được BLHS quy định là tội phạm, thì có khả năng bị áp dụng
hình phạt, thể hiện sự đe dọa áp dụng việc trừng phạt bằng các chế tài hình sự
đối với người thực hiện hành vi phạm tội mua bán trái phép chất ma túy. Hình
phạt đối với hành vi mua bán trái phép chất ma túy là hình thức thể hiện bản
chất nguy hiểm của tội mua bán trái phép chất ma túy, thể hiện tính cưỡng chế
nghiêm khắc nhất nhằm răn đe và phòng ngừa đối với loại hành vi nguy hiểm
đáng kể này [45, tr.65-66].
13
Như vậy, tội mua bán trái phép chất ma túy mang đầy đủ các dấu hiệu
chung của tội phạm, đây là tiền đê quan trọng để Luận văn phân tích các dấu
hiệu pháp lý của tội này.
1.1.2. Các dấu hiệu pháp ly của tội mua bán trái phép chất ma túy
Dựa vào quy định tại Điêu 251 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017), nhận thấy tội mua bán trái phép chất ma túy có các dấu hiệu pháp lý
như sau:
1.1.2.1. Các dấu hiệu định tội
Tội phạm là sự kết hợp của bốn yếu tố cấu thành bao gồm: khách thể,
mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan; bốn yếu tố này có mặt quan trọng
khác nhau, có nội dung biểu hiện khác nhau và chinh sự khác nhau này quyết
định tinh chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Tội mua
bán trái phép chất ma túy là một tội phạm cụ thể nên cũng có đầy đủ bốn yếu
tố cấu thành tội phạm, cụ thể:
- Khách thể của tội mua bán trái phép chất ma túy:
Tội mua bán trái phép chất ma túy được quy định tại điêu 251 BLHS
năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có khách thể trực tiếp là chế độ quản
lý của nhà nước vê các chất ma túy.
Điêu 15 luật Phòng, chống ma túy năm 2000 quy định các hoạt động
hợp pháp liên quan đến ma túy bao gồm: “Nghiên cứu, sản xuất, vận chuyển,
tàng trữ, mua bán, bảo quản, phân phối, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh qua lãnh thô Việt Nam chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, thuốc
hướng thần” [28]. Tất cả các hoạt động này phải được quản lý chặt che theo
qui định của pháp luật. Chỉ những cá nhân, tổ chức có thẩm quyên mới được
phép thực hiện các hoạt động hợp pháp liên quan đến các chất ma túy nhưng
phải đúng chức năng, nhiệm vụ, theo đúng trình tự của pháp luật. Ngoài
những chủ thể do nhà nước cho phép thì mọi hành vi mua bán chất ma túy
14
đều vi phạm pháp luật vì các hành vi này đã xâm hại trực tiếp đến chế độ
quản lý chất ma túy của nhà nước.
Việc mua bán trái phép chất ma túy không chỉ vi phạm chế độ độc
quyên quản lý của Nhà nước vê ma túy mà cịn góp phần tạo ra một lớp người
nghiện trong xã hội, đe dọa nghiêm trọng đến an tồn, trật tự cơng cộng, sức
khỏe và sự phát triển lành mạnh của xã hội.
Đối tượng tác động của tội phạm
Đối tượng tác động của tội phạm là bộ phận của khách thể của tội
phạm, bị hành vi phạm tội tác động đến để gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại cho những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Đới tượng tác động
của tội mua bán trái phép chất ma túy la các chất ma túy va các nguyên liệu
thực vật co chứa chất ma túy [50, tr.18]
Các chất ma túy được liệt kê trong bảng 1, bảng 2, bảng 3, bảng 4 danh
mục các chất ma túy, chất hướng thần theo qui định của Công ước quốc tế
1961, 1971, 1988. Công ước này Việt Nam đã tham gia theo Quyết định số
798-QĐ/CTN ngày 01/9/1997 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và được liệt kê theo danh mục do Chinh phủ ban hành tại Nghị định
73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018, ban hành các danh mục chất ma túy và tiền
chất thì hiện nay các chất ma túy bao gồm 398 chất chia thành 4 danh mục và
44 tiên chất khơng thể thiếu trong q trình sản xuất, điều chế ma túy [7].
- Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm diễn
ra và tồn tại bên ngoài. Các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm
gồm: Hành vi nguy hiểm cho xã hội; Hậu quả nguy hiểm cho xã hội; Mối
quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả; Các điều kiện bên ngoài của việc
thực hiện tội phạm như: thời gian, địa điểm, phương tiện, cơng cụ phạm tội,
hồn cảnh phạm tội [4, tr.145].
15
Theo quy định tại khoản 1 Điều 251 BLHS năm 2015 thì tội mua bán
trái phép chất ma túy là tội phạm có cấu thành hình thức, chỉ có dấu hiệu của
hành vi khách quan là dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm là dấu
hiệu định tội còn các dấu hiệu khác thuộc mặt khách quan của tội phạm như
hậu quả, công cụ và phương tiện phạm tội...v.v không phải là dấu hiệu định
tội.
Theo hướng dẫn tại mục 3.3 TTLT 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTCTANDTC-BTP, hành vi mua bán trái phép chất ma túy được mô tả cụ thể như
sau:
a) Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phu thuộc vào
nguồn gốc chất ma túy do đâu ma có) bao gồm ca việc bán hô chất ma túy
cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ich khác;
b) Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
c) Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
d) Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phu
thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu ma có);
đ) Dùng tài sản không phải la tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất
ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;
e) Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
g) Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
Người tô chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thưc hiện một
trong các hanh vi mua bán trái phép chất ma túy được hướng dẫn tư điểm a
đến điểm g tiểu mục 3.3 này đêu bị truy cứu trách nhiệm hình sư vê tội mua
bán trái phép chất ma túy”.
Bán trái phép chất ma túy cho người khác là dùng ma túy mà mình có
(khơng phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) trao đổi với
người khác lấy tiền hoặc tài sản.
16
Nếu một người đã có hành vi chào bán trái phép chất ma tuý, đã thoả
thuận vê giá cả, địa điểm giao hàng nhưng trên đường mang ma tuý đến địa
điểm giao hàng thì bị bắt, thì cũng bị định tội mua bán trái phép chất ma tuý.
Người bán hộ chất ma túy cho người khác để lấy tiền công hoặc lợi ich
khác thì cũng bị truy cứu TNHS vê tội mua bán trái phép chất ma túy.
Mua chất ma tuy nhằm bán trái phép cho người khác là dùng tiên hoặc
tài sản đổi lấy chất ma túy, sau đó dùng chất ma tuý đó để bán lại cho người
khác lấy tiền hoặc tài sản.
Nếu một người mua chất ma tuý vê với mục đích là để bán nhưng chưa
kịp bán thì bị bắt, thì vẫn bị truy cứu TNHS vê tội mua bán trái phép chất ma
tuý. Chỉ khi nào xác định được mục đích của một người mua chất ma tuý
nhằm bán lại cho người khác thì mới truy cứu TNHS người đó vê tội mua bán
trái phép chất ma tuý. Nếu không xác định được mục đích của người đó là
nhằm bán lại thì tùy từng trường hợp người đó có thể bị truy cứu TNHS vê tội
tàng trữ trái phép chất ma tuý.
Hanh vi dùng chất ma tuy nhằm trao đởi, thanh tốn trái phép hoặc
dùng tài sản đem trao đổi, thanh toán lấy chất ma tuý nhằm bán lại cho người
khác cũng giống như trường hợp mua chất ma tuý nhằm bán trái phép cho
người khác.
Xin chất ma tuy nhằm bán trái phép cho người khác là bằng lời nói
hoặc hành động để người khác cho mình chất ma tuý rồi dùng chất ma tuý đó
đem bán cho người khác để lấy tiền hoặc tài sản.
Tương tự như trường hợp mua chất ma tuý nhằm bán trái phép, một
người xin chất ma tuý nhưng chưa kịp bán thì bị bắt, nếu xác định được mục
đích của người đó là để bán chất ma tuý, thì người đó se bị truy cứu TNHS vê
tội mua bán trái phép chất ma tuý. Nếu không xác định được mục đích của
17
người đó là để bán chất ma t thì người đó có thể bị truy cứu TNHS vê tội
tàng trữ trái phép chất ma tuý.
Tang trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác là hành vi cất
giữ, cất giấu chất ma túy sau đó đem bán chất ma túy đó cho người khác.
Hành vi tàng trữ chất ma tuý nhằm bán giống như hành vi tàng trữ trái
phép chất ma tuý nhưng khác nhau ở một điểm căn bản nhất, đó là mục đích
của việc tàng trữ: Nếu chỉ tàng trữ mà không đem bán hoặc không chứng
minh được mục đích của việc tàng trữ là nhằm bán trái phép chất ma t đó
thì người phạm tội có thể bị truy cứu TNHS vê tội tàng trữ trái phép chất ma
tuý hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy (nếu có mục đích nhằm vận
chuyển trái phép chất ma túy); còn nếu chứng minh được mục đích của người
phạm tội là tàng trữ nhằm bán trái phép chất ma t thì người đó se bị truy
cứu TNHS vê tội mua bán trái phép chất ma tuý.
Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác là hành vi
chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác, từ người này
sang người khác… bằng bất kỳ hình thức nào, với mục đích bán chất ma túy
này cho người khác.
Người phạm tội bị bắt trong quá trình vận chuyển trái phép chất ma tuý,
nếu chứng minh được mục đích của người đó là nhằm bán trái phép chất ma
tuý thì người phạm tội se bị truy cứu TNHS vê tội mua bán trái phép chất ma
t. Nếu khơng chứng minh được người đó vận chuyển chất ma tuý nhằm bán
trái phép thì người phạm tội chỉ bị truy cứu TNHS vê tội vận chuyển trái phép
chất ma tuý.
Người nào cất giữ hoặc vận chuyển ma túy cho người khác mà biết
được mục đích của người đó là mua bán trái phép chất ma túy mà vẫn làm thì
se bị truy cứu TNHS với vai trò đồng phạm tội mua bán trái phép chất ma túy.
18
Thông thường, hành vi mua bán trái phép chất ma tuý bao giờ cũng bao
gồm nhiêu giai đoạn, trong đó có giai đoạn cất giữ (tàng trữ) và vận chuyển
chất ma tuý. Đó là các bước tất yếu của một q trình mua bán. Bởi khơng
phải lúc nào người mua ma tuý cũng có thể bán lại ngay lập tức chất ma t
đó cho người khác. Đơi khi người ta phải tàng trữ chất ma tuý để dự trữ hàng,
tìm thời điểm thich hợp để bán hoặc vận chuyển chất ma tuý đến địa điểm
thuận lợi để bán. Vì vậy khi một người cất giữ hoặc vận chuyển trái phép chất
ma túy để bán cho người khác đó thì dù đã bán được ma tuý hay chưa người
đó cũng bị xử lý vê tội mua bán trái phép chất ma túy. Tuy nhiên cần phải
chứng minh được mục đích của người đó là nhằm bán trái phép chất ma tuý.
Trách nhiệm này thuộc vê cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố
tụng.
Hậu quả của tội phạm là thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra cho quan
hệ xã hội là khách thể bảo vệ của luật hình sự. Đó có thể là thiệt hại vê vật
chất, thiệt hại vê thể chất hoặc thiệt hại vê tinh thần…Hậu quả không phải là
dấu hiệu định tội của tội phạm này.
Tội mua bán trái phép chất ma túy có cấu thành tội phạm hình thức,
người phạm tội chỉ cần thực hiện một trong các dạng hành vi quy định tại mặt
khách quan là tội phạm đã hoàn thành. Hậu quả của các hành vi đó gây ra
khơng phải là yếu tố bắt buộc để định tội. Những thiệt hại do hành vi mua bán
chất ma túy gây ra cho xã hội là thiệt hại phi vật chất, không thể cân, đo,
đong, đếm.
Các dấu hiệu khác như thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện phạm
tội… không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội mua bán trái phép chất ma túy.
- Chu thể của tội phạm
Chủ thể của tội mua bán trái phép chất ma túy là người đã thực hiện
hành vi phạm tội được quy định trong luật hình sự.
19