Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

báo cáo thực tập Công tác xã hội cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.37 KB, 44 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

Đề tài:
CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI PHỤ NỮ NGHÈO
(Nghiên cứu tại địa bàn: xóm Cốc Phường – Thành Công – Nguyên Bình – Cao
Bằng)

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ánh
Lớp: Công tác xã hội - k9
Giảng viên hướng dẫn: Chu Thị Thu Chinh

1


1. LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp chuyên nghành Công tác xã hội với đề tài
“Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo tại xóm Cốc Phường – xã Thành
Công – huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng” ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, những lời động viên sâu sắc từ phía thầy cô và
bạn bè.
Lời đầu tiên tôi xin trân thành cảm ơn đến quý thầy, cô giáo khoa Luật – Quản lý xã
hội trường Đại học Khoa Học, những người đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ, bảo ban,
truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi, đó chính là những nền tảng cơ bản, là hành
trang tôi mang theo trong sự nghiệp sau này
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND xã Thành Công, hội Phụ nữ xã
Thành Công và toàn thể các cô, chú, bác, anh, chị cán bộ tại xã Thành Công đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập tốt nghiệp.


Việc áp dụng kiến thức đã học vào trong thực tế còn nhiều bỡ ngỡ, thời gian thực
tập hạn hẹp do vậy bài báo cáo của tôi khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến từ các thầy, cô giáo và các bạn để bài báo cáo được hoàn
thiện hơn.
Bài bái cáo này cũng là món quà tinh thần mà tôi muốn gửi đến gia đình, bạn bè
thân yêu của mình để tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người đã giúp đỡ, động viên và
khuyến khích tôi trong suốt quá trình thực tập.
Cao Bằng, tháng 3 năm 2015
Sinh viên
Trần Thị Ánh

2. MỤC LỤC
3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Công tác xã hội: CTXH.

2


Nhân viên công tác xã hội: NVCTXH.
Thân chủ: TC
Kiểm huấn viên: KHV.
Ủy ban nhân dân: UBND.
Lao động thương binh xã hội: LĐTBXH
4. DANH MỤC BẢNG BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn vấn đề can thiệp
Nghèo đói là một trong những vấn đề lớn của thế giới, nghèo đói không chỉ là vấn
đề của riêng quốc gia nào mà mang tính chất toàn cầu bởi nghèo đói làm cản trở sự

phát triển của con người và xã hội.
Bước sang thế kỷ XXI nhưng một phần tư dân số thế giới vẫn đang sống trong sự
cùng cực của nghèo khổ, không đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con
người và còn hàng triệu người thì có nguy cơ tái nghèo cao.
Theo báo cáo năm 2014 được Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) công
bố tại Tokyo ngày 24/7, số người nghèo và cận nghèo trên thế giới lên đến 2,2 tỷ
người.
Còn ở Việt Nam theo báo cáo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội năm 2013
cả nước còn 1.797.889 hộ nghèo (7,8%), tổng số hộ cận ngèo là 1.443.183 hộ (6,32%)
Trong tổng số 2,2 tỷ người nghèo trên thế giới thì phụ nữ nghèo chiếm tới 1,3 tỷ,
phụ nữ nghèo là nhóm xã hội thường có học vấn thấp, nhận thức hạn chế gặp nhiều
khó khăn trong đời sống kinh tế, sinh hoạt, họ dễ bị tổn thương rất ít cơ hội để cải
thiện đời sống và thăng tiến bản thân. Phụ nữ nghèo cũng thường là những lao động
thuần nông hoặc “buôn thúng bán bưng”, lao động chân tay không có trình độ chuyên
môn. Họ ít có cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng và đào tạo, thường gặp nhiều
khó khăn trong công việc gia đình, thiếu quyền quyết định trong gia đình và thường

3


được trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng một loại việc. Trình độ học vấn thấp,
công việc nặng nhọc và điều kiện kinh tế khó khăn dẫn đến việc họ ít quan tâm đến
tình trạng sức khoẻ của bản thân và đây cũng là một nguy cơ khiến họ không thể thoát
nghèo vì vậy phụ nữ nghèo là đối tượng cần được sự quan tâm đặc biệt của xã hội. Và
đặc biệt tại các vùng dân tộc thiểu số như tỉnh Cao Bằng thì phụ nữ nghèo chiếm số
đông vì đa phần phụ nữ dân tộc thiểu số có cùng điểm chung là ít học, lấy chồng sớm,
đẻ nhiều, sức khỏe kém, công việc bấp bênh, thu nhập thấp và không có tiếng nói
trong gia đình và xã hội. Việc nghiên cứu thực trạng nghèo đói, các nhân tố tác động
và ảnh hưởng đến tình trạng cuộc sống của phụ nữ nghèo sẽ giúp chúng ta nhận ra
những nguyên nhân sâu xa của hiện tượng nghèo khổ của phụ nữ, đồng thời cũng tìm

hiểu về năng lực vươn lên vượt nghèo của bản thân người phụ nữ nghèo và gia đình
họ, việc tìm ra những nguyên nhân của nghèo đói ở phụ nữ sẽ giúp chúng ta tìm kiếm
các nguồn lực giúp họ giảm nghèo cải thiện cuộc sống.
Xã Thành Công là một xã vùng cao của tỉnh Cao Bằng, trong những năm gần đây
xã đã nhận được rất nhiều những chủ trương, chính sách, quan điểm của Đảng và Nhà
nước trong việc trợ cấp, giúp đỡ người nghèo tại địa phương. Tuy nhiên công tác tuyên
truyền phổ biến pháp lệnh và chính sách liên quan đến người nghèo còn nhiều hạn chế,
vì là xã vùng cao nên trình độ dân trí của người dân còn thấp, khả năng tiếp cận các
dịch vụ xã hội và giáo dục còn gặp nhiều khó khăn nên người nghèo còn gặp nhiều
khó khăn trong việc tiếp cận các chính sách của Đảng và nhà nước.
Với tất cả những lý do trên và qua quá trình học tập trên ghế nhà trường, được đào
tạo để trở thành một nhân viên công tác xã hội có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực
chuyên môn để giúp đỡ những đối tượng yếu thế trong xã hội, trong đó có phụ nữ
nghèo. Bản thân tôi cũng là một người con của xã miền núi vùng cao Thành Công –
Nguyên Bình – Cao Bằng và qua quá trình khảo sát và tìm hiểu địa bàn, tôi đã chọn và
nghiên cứu đề tài: “Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo tại xóm Cốc Phường
- xã Thành Công – huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng”.
2. Lịch sử vấn đề can thiệp
Nghèo đói là một trong những vấn đề đang được toàn thế giới quan tâm từ Liên
hợp quốc, các tổ chức quốc tế đa phương, song phương, các tổ chức phi chính phủ đến
các vùng lãnh thổ, các quốc gia, chính quyền địa phương các cấp. Ở Việt Nam nghèo

4


đói cũng là một vấn đề được nhà nước quan tâm nhất và cũng trở thành một trong
những chủ đề nghiên cứu được tranh luận nhiều, trong đó vấn đề phụ nữ nghèo cũng là
một đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và có thể kể đến các đề tài như:
2.1. “Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế” của Ester Boserup (1970). Theo
Ester Boserup cho đến những năm 1970, những nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dù phụ nữ

thường là những người có đóng góp chính vào năng suất chủ yếu của cộng đồng, nhất
là trong nông nghiệp, nhưng những đóng góp của họ không được tính đến trong thống
kê quốc dân cũng như trong kế hoạch hoá và thực hiện các dự án phát triển. Cuốn sách
của E. Boserup lần đầu tiên đặt lại vấn đề trong cách đánh giá về vai trò của phụ nữ,
qua cuốn sách của mình, bà đã chứng minh vai trò kinh tế của phụ nữ thông qua
nghiên cứu phụ nữ nông dân vùng Tây Sahara, châu Phi. Điều này trước những năm
đầu của thập kỷ 70, các nhà tạo lập chính sách và trong giới nghiên cứu kể cả những
nhà khoa học nữ đã không thấy hết và do vậy không công nhận một cách đúng đắn vai
trò kinh tế rất quan trọng của phụ nữ.
2.2. Cuốn sách “Hình ảnh Phụ nữ Việt Nam trước thềm thế kỷ XXI” của Lê Thị
Nhâm Tuyết cuốn sách này đã thu thập những ý kiến khác nhau xung quanh những vấn
đề lớn của người phụ nữ Việt Nam và đặc biệt là giới thiệu các kết quả thu được qua
các cuộc điều tra khoa học. Cuốn sách tập trung vào những đặc trưng của người phụ
nữ Việt Nam trong lịch sử, trong lao động nghề nghiệp, trong gia đình, trong quản lý
xã hội.
2.3.

Cuốn sách “Phụ nữ Việt Nam qua các thời đại” của Lê Thị Nhâm Tuyết

(1973, 1975). Tác giả đã phân tích trong cuốn sách những nét cơ bản về các truyền
thống của phụ nữ Việt Nam trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Đặc biệt về vai trò
truyền thống của phụ nữ Việt Nam trong sản xuất nông nghiệp. Cuốn sách đã trình
bày nhiều tư liệu dân tộc học - lịch sử có giá trị khoa học, gây tiếng vang trong giới
nghiên cứu..
2.4. TS Hoàng Bá Thịnh (2002) “Vai trò của người phụ nữ nông thôn trong công
nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong đó tác
giả đã phân tích những đóng góp quan trọng của phụ nữ nông thôn đối với sự phát
triển nông nghiệp, nông thôn, qua đó kiến nghị một số giải pháp chủ yếu về phát triển
chuyên môn - kỹ thuật và nâng cao sức khỏe cho phụ nữ nông thôn.


5


2.5. TS Trần Thị Thu (2003) Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (phân tích tình hình tại Hà Nội), Nxb Lao động xã hội, Hà
Nội. Cuốn sách đã chỉ ra, trong thời kỳ đổi mới đất nước đã và đang tạo cơ hội tìm
kiếm việc làm cho lao động nữ trong các khu vực kinh tế với nhiều ngành nghề đa
dạng và phong phú, nhưng cũng đặt ra những khó khăn tìm kiếm việc làm, mà người
chịu thiệt thòi là lao động nữ.
2.6. Luận văn thạc sĩ của tác giả Hà Thị Thu Hòa với đề tài “Hoạt động giảm nghèo
đối với phụ nữ nghèo tại ngoại thành Hà Nội (nghiên cứu tại thôn Cổ Nhuế và Xuân
Phương huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội)”. Nghiên cứu làm rõ nguyên nhân dẫn đến
hiện tượng nghèo đói của nhóm phụ nữ nghèo và các chiến lược hiện đang được sử
dụng với tư cách là tác nhân đầy tích cực để thoát nghèo. Làm rõ xu hướng hành vi tìm
cơ hội thoát nghèo của họ và khẳng định vai trò của hội phụ nữ trong việc triển khai
các chnhs sách xóa đói giảm nghèo.
2.7. Luận văn thạc sĩ xã hội học của tác giả Võ Thị Cẩm Ly với đề tài “Phụ nữ
nghèo ở thành phố Vinh tỉnh Nghệ An, thực trạng, nguyên nhân, chiến lược thoát
nghèo” được thực hiện vào năm 2010. Nghiên cứu này được thực hiện tại thành phố
Vinh nhằm đưa ra số liệu thống kê về thực trạng đời sống của phụ nữ ở khu vực này,
tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra chiến lược giúp họ thoát nghèo.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh của vấn đề
nghèo đói và phụ nữ nghèo, đây sẽ là những tư liệu khoa học quan trọng sẽ được tôi
tiếp thu và vận dụng có chọn lọc trong quá trình viết báo cáo này.
Trên cơ sơ tìm hiểu, khảo sát, đánh giá về phụ nữ nghèo tại địa bàn xã Thành Công,
từ đó đưa ra các số liệu, những thuận lợi, khó khăn, nguyện vọng và nhu cầu của người
phụ nữ nghèo, đề ra những giải pháp thiết thực trong việc giải quyết các vấn đề của họ.
Kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin cơ bản cần thiết cho bản thân tôi và
chính quyền địa phương, có các chính sách và đưa ra các biện pháp hữu hiệu sát với
thực tế hơn để phụ nữ nghèo có điều kiện phát triển kinh tế vươn lên thoát nghèo.

3. mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu
- Tìm hiểu và đánh giá được nhu cầu, nguyện vọng của phụ nữ nghèo.
- Tăng cường sức mạnh của cá nhân để cá nhân sẵn sàng cho những thay đổi tốt
hơn.

6


- Cung cấp thêm những dịch vụ can thiệp cá nhân để duy trì thực hiện chức năng
một cách hiệu quả.
Nhiệm vụ
- Phân tích thực trạng đời sống của thân chủ cung cấp nguồn dữ liệu định tính và
định lượng cần thiết liên quan đến chủ đề
- Tìm hiểu các nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến tình trạng nghèo của
thân chủ.
- Đưa ra nhiều hoạt động khác nhau như hỗ trợ cá nhân tiếp cận các dịch vụ xã hội,
biện hộ để đảm bảo quyền lợi, xây dựng niềm tin trong cuộc sống, hướng dẫn cách
làm ăn, phát triển kinh tế hộ gia đình, cùng cá nhân giải quyết các vấn đề tâm lý, tình
cảm, xã hội giúp các thân chủ thực hiện chức năng của mình.
- Tìm hiểu các chiến lược mà thân chủ đã và đang sử dụng để nỗ lực đưa bản thân
và gia đình thoát nghèo
- Dự báo xu hướng hành vi tìm cơ hội thoát nghèo của thân chủ trong hiện tại và
tương lai
- Đánh giá hiệu quả của sự giúp đỡ để rút ra bài học cũng như xây dựng một
phương pháp thoát nghèo bền vững cho thân chủ.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo tại xóm Cốc
Phường – xã Thành Công – huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng.
- Khách thể: Đối tượng thuộc hộ nghèo đang sinh sống trên địa bàn xã Thành Công

– huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại xóm Cốc Phường – xã Thành
Công – huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng.
+ Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ 02/03/2015 đến ngày 05/04/2015
5. Phương pháp can thiệp
Phương pháp công tác xã hội cá nhân
Công tác xã hội cá nhân là phương pháp công tác xã hội đầu tiên, có vị trí quan
trọng và then chốt trong nghề công tác xã hội. Phương pháp CTXH cá nhân là phương
pháp thường được sử dụng và đem lại những hiệu quả trực tiếp giúp cá nhân vượt qua
những khó khăn, giúp ngăn ngừa hay cải thiện những vấn đề mà cá nhân đang gặp

7


phải đồng thời giúp đối tượng xác định và giải quyết vấn đề của họ hay giảm thiểu
những ảnh hưởng tiêu cực, bên cạnh đó CTXH cá nhân giúp các cá nhân phát huy tối
đa khả năng của mình trong việc giải quyết vấn đề của bản thân.
Đối với phụ nữ nghèo phương pháp CTXH cá nhân giúp họ đánh giá được thực
trạng của nghèo đói, tìm hiểu được nguyên nhân của nghèo đói từ đó giúp thân chủ
nhận rõ được vấn đề mà thân chủ đang gặp phải, xác định đước các nhu cầu của thân
chủ từ đó NVXH sẽ cùng thân chủ đưa ra những giải pháp để giúp thân chủ thoát
nghèo và tăng cường khả năng ứng phó của thân chủ với những khó khăn ttrong cuộc
sống.
Sử dụng phương pháp này nhân viên xã hội sẽ kết hợp với những kỹ năng chuyên
nghành như: Kỹ năng quan sát, kỹ năng phỏng vấn, kỹ năng thu thập thông tin,…
Phương pháp này không phải là một hoạt động mang tính nhất thời mà được thực hiện
trong một quá trình lâu dài và được tiến hành theo 7 bước sau:
Bước 1. Tiếp cận thân chủ
Bước 2. Nhận diện vấn đề

Bước 3. Thu thập thông tin
Bước 4. Đánh giá chẩn đoán
Bước 5. Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
Bước 6. Thực hiện kế hoạch
Bước 7. Lượng giá kết quả.
Phương pháp CTXH cá nhân là một phương pháp xuyên xuốt trong toàn bộ đề tài.
Với đề tài này tôi áp dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân để tiếp nhận, thu thập
thông tin về thân chủ để xác định các vấn đề thân chủ đang gặp phải mà không tự
mình giải quyết được, đóng vai trò là người định hướng và hỗ trợ thân chủ tăng cường
khả năng của bản thân, huy động và vận dụng các nguồn lực xã hội nhằm tạo sự thay
đổi cho chính mình. Đồng thời tôi tiến hành trợ giúp thân chủ vượt qua khó khăn theo
tiến trình của công tác xã hội với cá nhân đã được nêu ở trên.
Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp nói chuyện trực tiếp giữa người đi phỏng
vấn và người được phỏng vấn.
- Tôi phỏng vấn một bộ phụ nữ xã để tìm hiểu về các chính sách hỗ trợ của hội phữ
đối với các đối tượng là phụ nữ nghèo tại xã địa điểm phỏng vấn tại UBND xã.

8


- Phỏng vấn cán bộ văn hóa để tìm hiểu về các chính sách của nhà nước đối với phụ
nữ đơn thân như thế nào, địa điểm tại phòng văn hóa.
- Phỏng vấn đối tượng cụ thể là cô Phạm Thị Nơm để tìm hiểu các thông tin về chị,
các vấn đề mà chị gặp phải, nguồn lực để từ đó lập kế hoạch trợ giúp chị.Địa điểm tại
nhà thân chủ.
Trong quá trình phỏng vấn tôi sử dụng các câu hỏi đóng mở kết hợp nhằm thu thập
thông tin.
Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát luôn được tôi sử dụng trong quá trình làm việc với thân chủ

của mình, bởi việc quan sát sẽ giúp tôi nhận ra những biểu hiện, nguyên nhân về vấn
đề thân chủ đang gặp phải, thái độ của thân chủ và những người xung quanh và sự
thay đổi của thân chủ với từng bước hoạt động. Tôi tập trung quan sát một cách tổng
thể để nhận diện đầy đủ về thân chủ như: quan sát hoàn cảnh gia đình; quan sát bản
thân thân chủ; quan sát biểu hiện, thái độ, hành vi của thân chủ trong cuộc sống hàng
ngày; quan sát thái độ của thân chủ với người thân, gia đình, hàng xóm láng giềng và
ngược lại.
6. Bố cục báo cáo
Nội dung của bài báo cáo này ngời phần lời nói đầu, danh mục các từ viết tắt, danh
mục bảng biểu, mục lục và các phần phụ lục được chia làm 3 phần chính:
I.

PHẦN MỞ ĐẦU

II.

NỘI DUNG CHÍNH

III.

KẾT LUẬN

NỘI DUNG CHÍNH
1.

Cơ sở lý luận và thực tiễn

1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm
Khái niệm công tác xã hội


9


“Công tác xã hội là một chuyên ngành được sử dụng để giúp đỡ các cá nhân, nhóm
hoặc cộng đồng nhằm tăng cường hoặc khôi phục năng lực thực hiện chức năng xã
hội của họ và tạo ra những điều kiện thích hợp nhằm đạt được mục tiêu ấy”.
Công tác xã hội giúp con người thực hiện các chức năng tâm lý xã hội hiệu quả và
tạo ra những thay đổi trong xã hội để đem lại nền an sinh cao nhất cho con người.
Ngoài ra CTXH còn là một nghề, một nghànhkhoa học nhằm giúp mọi người giải
quyết vấn đề từ cấp độ cá nhân, nhóm và cộng đồng. Thông qua 3 phương pháp cơ
bản: CTXH với cá nhân, CTXH với nhóm, CTXH với phát triển cộng đồng.
Trong báo cáo này tôi vận dụng khái niệm công tác xã hội làm tiền đề để vân dụng
phương pháp công tác xã hội với cá nhân.
Khái niệm nghèo
Hội nghị bàn về giảm đói nghèo trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức vào tháng 9 – 1993 tại Băng Cốc (Thái Lan) đã định nghĩa nghèo như
sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những
nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy
theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương”.
- Người nghèo: là người có tên trong sổ chứng nhận hộ nghèo/sổ theo dõi quản lý
hộ nghèo
Ba khía cạnh chủ yếu của người nghèo:
+ Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con
người;
+ Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư;
+ Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
Căn cứ để xác định hộ nghèo: Theo quyết định số 9/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn
2011-2015

- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ nghèo có mức thu nhập bình quân từ
400.000đồng/người/tháng ( từ 4.800.000đồng/người/năm) trở xuống.
Khái niệm công tác xã hội cá nhân
Theo hiệp hội Quốc gia NVCTXH (NASW) “CTXH là hoạt động nghề nghiệp giúp
đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm năng của

10


họ để giúp họ thực hiện các chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp
với các mục tiêu của họ”
Khái niệm công tác xã hội với người nghèo
Công tác xã hội với gia đình nghèo (người nghèo) là cách tiếp cận giúp đỡ gia đình
gặp khó khăn về kinh tế, khó khăn trong việc duy trì cuộc sống sinh hoạt bình thường
hoặc có nguy cơ rơi vào tình trạng khó có thể duy trì trạng thái cân bằng trong gia
đình.
Khái niệm phụ nữ
Theo tạp chí phụ nữ định nghĩa phụ nữ như sau: “Phụ nữ chỉ một, một nhóm hoặc
tất cả nữ giới đã trưởng thành, hoặc được cho là đã trưởng thành về mặt xã hội”.
1.1.2. Lý thuyết ứng dụng trong can thiệp
Lý thuyết thân chủ trọng tâm
Lí thuyết thân chủ trọng tâm là một trong những lí thuyết căn bản của ngành Công
tác xã hội do nhà tâm lí học người Mĩ Carl Rorgers sáng lập. Lí thuyết này nhấn mạnh
sự tự do, những giá trị, khuynh hướng tự chủ, sáng tạo, những kinh nghiệm và sự hài
hước của con người.
Lí thuyết này luôn nhìn nhận thân chủ theo hướng tích cực, mỗi cá nhân con người
trong quá trình tồn tại luôn tự hoàn thiện mình.
Tôi áp dụng lý thuyết này nhằm khơi dậy và phát huy được những tiềm năng trong
chính bản thân con người của thân chủ mà bản thân họ chưa nhận ra hoặc nhận ra
nhưng chưa phát huy hết khả năng của mình.

Đồng thời với lý thuyết này người làm nhân viên xã hội cần phải đặt thân chủ vào vị
trí trung tâm của tiến trình trợ giúp, kể từ khi tiếp nhận, thu thập thông tin, chẩn đoán
vấn đề và trị liệu vấn đề của thân chủ. Lý thuyết này đề cao đến tính tự chủ cá nhân, cá
nhân phải làm chủ cuộc sống của mình, nhân viên Công tác xã hội chỉ đóng vai trò là
chất xúc tác, trợ giúp cho thân chủ trong quá trình giải quyết vấn đề, quyền quyết định
thuộc về thân chủ, và đó cũng chính là nguyên tắc tuyệt đối của Công tác xã hội.
Trong quá trình tiếp cận, thu thập thông tin và lập kế hoạch trị liệu tâm lý với thân
chủ tôi đã vận dụng liệu pháp thân chủ trọng tâm bằng cách là tạo ra bầu không khí cởi
mở, thoải mái, thấu cảm, không can thiệp, không hướng dẫn hoặc hướng dẫn ít,

11


khuyến khích thân chủ tự đưa ra vấn đề của bản thân và xác định những nhu cầu, cách
giải quyết vấn đề của mình, cho thân chủ biết rằng chính thân chủ là người biết rõ vấn
đề của họ là gì, hướng đi của họ như thế nào và vấn đề nào là cấp thiết nhất. Nhấn
mạnh cho thân chủ thấy rằng, thân chủ chính là nhân vật trung tâm và là nhà trị liệu
của chính mình, hướng cho thân chủ hình thành những quan điểm lạc quan hơn và có
niềm tin rằng mỗi con người đều có những tiềm năng nhất định.
Lý thuyết hệ thống sinh thái


Thuyết hệ thống là một trong những lý thuyết quan trọng được vận dụng

trong công tác xã hội khi thực hiện một tiến trình giúp đỡ cá nhân, nhóm hay cộng
đồng thì không thể thiếu lý thuyết này.


Lý thuyết hệ thống sinh thái cung cấp cho ta những môi trường sinh thái


của cá nhân, những yếu tố liên quan tới thân chủ, giúp ta biết được các mối quan hệ
trong gia đình cũng như ngoài xã hội, điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ, sự hiểu
biết, sự năng động của mối quan hệ giữa các nhóm với thân chủ, vì mỗi cá nhân
đều gắn chặt với gia đình với cộng đồng, hệ thống sinh thái của mỗi cá nhân đều
rất độc đáo, để hiểu được vấn đề và tìm được cách giải quyết vấn đề cho thân chủ
thì ta phải hiểu gia đình, cộng đồng mà thân chủ đang tương tác.


Dưới góc độ công tác xã hội: “Hệ thống là một tập hợp các thành tố

được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động thống nhất. Con người
phụ thuộc vào hệ thống trong môi trường xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu trực tiếp
của mình trong cuộc sống.”


Thuyết hệ thống bao gồm 3 hệ thống làm thỏa mãn cuộc sống của con

người:
+ Hệ thống chính thức: Các nhóm cộng đồng, các tổ chức công đoàn, chính
quyền địa phương …
+ Hệ thống phi chính thức: gia đình, bạn bè, đồng nghiệp…
+ Hệ thống xã hội: Bệnh viện, trường học…

12




Lý thuyết hệ thống sinh thái đã chỉ ra mối liên kết tất yếu trong mạng xã


hội giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với nhóm, cá nhân với cộng đồng và ngược
lại. Trong công tác xã hội không thể không chú ý tới sự qua lại đó.
 Trong quá trình tìm hiểu vấn đề và lập kế hoạch giải quyết vấn đề của thân chủ
tôi đã vận dụng thuyết hệ thống sinh thái như sau: Vì thân chủ là một cá nhân gắn
chặt với gia đình và cộng đồng nên tôi tìm hiểu tất cả các mối quan hệ tương tác qua
lại với thân chủ như: Gia đình, hàng xóm láng giềng, bạn bè, người thân, các tổ chức
xã hội, các tổ chức y tế, chính quyền địa phương,… để nắm bắt được thông tin liên
quan đến thân chủ và những vấn đề mà thân chủ gặp phải cũng như là nguồn lực hỗ
trợ cho thân chủ từ các mối quan hệ đó. Ứng dụng cụ thể nhất là sơ đồ hệ thống sinh
thái, qua đó tôi cũng thấy rõ được mối quan hệ của thân chủ với các hệ thống xung
quanh.
Thuyết nhu cầu của Maslow
Theo thuyết A.Maslow nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang
bậc khác nhau, phản ánh mức độ quan trọng của nó đối với sự tồn tại và phát triển của
con người là một sinh vật tự nhiên vừa là một thực thể xã hội, A.Maslow đã chia các
nhu cầu của con người theo 5 cấp bậc:


Nhu cầu sinh lý : Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con

người như nhu cầu ăn uống, ngủ, nhà ở, sưởi ấm và thỏa mãn về tình dục. Nếu
thiếu những nhu cầu cơ bản này thì con người sẽ không tồn tại được.


Nhu cầu an toàn : An toàn sinh mạng là nhu cầu cơ bản nhất, là tiền đề

cho các nội dung khác như an toàn lao động, an toàn môi trường, an toàn nghề
nghiệp, an toàn kinh tế, an toàn ở và đi lại, an toàn nhân sự,… Đây là những nhu
cầu khá cơ bản và phổ biến của con người, để sinh tồn con người tất yếu phải xây
dựng trên cơ sở nhu cầu về sự an toàn.



Những nhu cầu về quan hệ và được thừa nhận (tình yêu và sự chấp

nhận) : Nội dung của nhu cầu này phong phú, tế nhị và phức tạp hơn, bao gồm các
vấn đề tâm lý như : Được dư luận xã hội thừa nhận, sự gần gũi, thân cận, tán
thưởng, ủng hộ, mong muốn đuợc hòa nhập, lòng thương, tình yêu, tình bạn, tình

13


thân ái là nội dung cao nhất cảu nhu cầu này, nó thể hiện tầm quan trọng của tình
cảm con người trong quá trình phát triển của nhân loại.


Nhu cầu được tôn trọng : Khi 3 nhu cầu trên được thỏa mãn thì nhu cầu

tôn trọng sẽ tự phát sinh, nhu cầu này gồm 2 loại :
+ Lòng tự trọng bao gồm nguyện vọng muốn giành được lòng tin, có năng lực, có
bản lĩnh, có thành tích, độc lập, tự tin, tự do, tự trưởng thành tự biểu hiện và tự hoàn
thiện.
+ Nhu cầu được người khác tôn trọng gồm khả năng giành được uy tín, được thừa
nhận, được tiếp nhận, có địa vị, có danh dự,…


Nhu cầu phát huy bản ngã: Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách

phân cấp về nhu cầu của ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm năng của
một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành được mục tiêu nào đó.
Ông cho rằng mỗi nhu cầu của con người đều phụ thuộc vào nhu cầu trước đó.

Nghĩa là khi con người được đáp ứng đầy đủ về nhu cầu thể chất(ăn no, mặc ấm, có
chỗ ở), thì họ bắt đầu mới hướng đến nhu cầu an toàn – an ninh(nhu cầu được bảo vệ),
và cứ thế khi được đáp ứng nhu cầu an toàn rồi họ lại hướng đến những nhu cầu ở mức
cao hơn. Nếu một nhu cầu không được đáp ứng, cá nhân sẽ gặp những cản trở trong
việc theo đuổi những nhu cầu cao hơn và đó cũng là những nguyên nhân gây ra những
khó khăn về tâm lý, các nhu cầu được đáp ứng sẽ giúp cho cá nhân phát triển một cách
lành mạnh.
Sử dụng thuyết nhu cầu của Maslow để xác định được các nhu cầu nào của thân
chủ chưa được đáp ứng đầy đủ từ đó hiểu hơn về hoàn cảnh và nguyên nhân dẫn đến
hoàn cảnh ấy của thân chủ và tìm ra hướng tiếp cận để tiến hành trợ giúp cho thân chủ.
1.1.3. Cơ sở pháp lý
 Thông tư số 190/2014/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài
chính về việc quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ
chính sách xã hội.
Nội dung thông tư: quyết định hỗ trợ 46.000 đồng/hộ/tháng mức hỗ trợ tiền

14


điện hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán
lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh.
 Quyết định số 110/QĐ-TTg, ngày 15-1-2014 của Thủ tướng Chính phủ
về hỗ trợ gạo cứu đói cho các địa phương dịp Tết Nguyên đán và giáp hạt năm
2014.
 Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo tại vùng khó khăn.
Nội dung của quyết định: Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền hoặc hiện vật.
- Đối với người dân thuộc hộ nghèo ở xã khu vực II, xã biên giới, xã bãi ngang,
hải đảo vùng khó khăn là 80.000 đồng/người/năm.
- Đối với người dân thuộc hộ nghèo ở xã khu vực III vùng khó khăn là

100.000 đồng/người/năm.
- Hiện vật: Giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc thú y, muối iốt.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát về cơ sở thực tập


Lịch sử hình thành

Xã Thành Công được thành lập vào năm 1950 , hiện nay xã có 16 xóm: Cốc
Phường, Bản Chang, Khau Cảng, Nà Rẻo, Bản Phiêng, Pù Vài, Phia Đén, Nậm Tòong,
Nà Bản, Tat slôm, Lũng Quang, Nhả Máng, Nà Vài, Khau Vài, Bành tổng-Phiêng
phát, Nà Áng.
Tổng số dân: 2767 người ( năm 2013)
Điều kiện khó khăn thuận lợi của cơ sở



Điều kiện tự nhiên


Vị trí địa lý

Thành Công là một xã vùng cao nằm ở phía Nam của huyện Nguyên Bình, cách
trung tâm thị trấn Nguyên Bình 45km và cách trung tâm Thành phố Cao Bằng 90km.
Có vị trí giáp danh như sau:
- Phía Bắc: giáp xã Phan Thanh, xã Quang thành;
- Phía Tây: giáp xã Phan Thanh;
- Phía Đông: giáp xã Hưng Đạo;

15



- Phía Nam: giáp xã Cốc Đán (Ngân Sơn – Bắc Kạn), xã Phú Lộc và xã Bành Trạch
( Ba Bể - Bắc Kạn).
Địa hình



Địa hình của xã Thành Công chủ yếu là đồi núi, chiếm 94% tổng diện tích tự nhiên
toàn xã, trong đó phía Đông có các dãy núi với độ cao từ 919m – 1.178m so với mặt
nước biển. Phía Tây được bao bọc bởi dãy núi Tam Loung cao 1.446m, dãy Phia Đén
cao trên 1.391m, dãy Khan Vai cao 1.136m. Phía Bắc có dãy Ki Doan cao trên
1.300m. Phía Nam có dãy núi Phu Long Can cao 1.357m. Đất sản xuất nông nghiệp có
độ cao trung bình 550m – 750m, độ dốc hầu hết là trên 15 0 gây khó khăn cho việc sản
xuất nông nghiệp.
Khí hậu – Thủy văn




Khí hậu: mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa khu vực miền

núi phía Bắc. Khí hậu trên địa bàn xã phân thành hai mùa rõ rệt. Mùa đông lạnh ít mưa
kéo dài từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình 13.2 0C –
13.50C, có sương mù và sương muối. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều kéo dài từ tháng 4
đến tháng 9, nhiệt độ trung bình 24.70C – 25.50C.


Thủy văn: lượng mưa lớn (bình quân 1.736,9mm/năm), trong đó lượng


mưa lớn nhất vào tháng 8, thường trên 325,5mm.
Tài nguyên


Tài nguyên đất

Thành Công có tổng diện tích tự nhiên là 8166,50 ha trong đó có: Đất nông nghiệp
7850,39 ha (96,14%), đất phi nông nghiệp 62,26 ha (0,76%), đất chưa sử dụng 253,31
ha ( chiếm 3,10%).
Chất đất trên địa bàn khá thuận lợi cho phát triển nhiều loại cây trồng nhất là trồng
cây hàng năm như lúa, ngô, dong riềng, thuốc lá, đỗ tương, lac,... Có khả năng thâm
canh cao và tăng hệ số sử dụng đất. Tuy nhiên do địa hình chủ yếu là đất dốc, đồi núi
cao do đó tình trạng đất bị xói mòn hàng năm tương đối mạnh.


Tài nguyên nước

Nguồn nước mặt xã Thành Công có sông Nhiên, suối Khuổi Rạc và suối Nà Rẻo
chảy qua, đây là nguồn nước quan trọng phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
Nguồn nước ngầm và các khe nguồn nước nhỏ tự chảy có chất lượng tốt,

16


do địa hình có độ dốc cao, nhiều khe suối, độ che phủ khá cao nên khả năng giữ
nước bề mặt vả bề sâu tốt nên nguồn nước sinh thủy khá phong phú. Tuy nhiên hiện
nay nguồn nước vẫn chưa đáp ứng đủ cho sinh hoạt và sản xuất của các hộ dân trên địa
bàn, tình trạng thiếu nước vẫn thường xuyên diễn ra nhất là giai đoạn từ tháng 11 đến
tháng 2 âm lịch.



Tài nguyên rừng

Tổng diện tích đất rừng là 7188,31 ha trong đó có 215 ha đất rừng sản xuất; rừng
phòng hộ và đặc dụng là 6973,31 ha.
Rừng trên địa bàn xã có nhiều loại lâm sản có giá trị kinh tế cao như: gỗ dổi, thông,
dẻ, sến... các cây dược liệu như Kim tuyến, cút mây, hà thủ ô,...các loài động vật như
nai, lợn rừng, cầy hương, rắn,...


Khoáng sản

Khoáng sản bao gồm có Quặng Thiếc và Vonfram tập trung trên đỉnh núi Phia Oắc
(cao 1931m so với mực nước biển).
Tuy nhiên hiện nay chưa có đánh giá cụ thể về tiềm năng cũng như trữ lượng khai
thác của các loại khoáng sản này.
Tài nguyên nhân văn


Dân số

Tổng số dân trên địa bàn là 614 hộ với 2767 nhân khẩu, bình quân 5 khẩu/hộ, tốc độ
tăng tự nhiên 1,63%/năm.
Số lao động trong độ tuổi là 1664 người, chủ yếu là lao động nông nghiệp và chưa
qua đào tạo nghề.
Người dân cư trú tại 16 xóm với 4 dân tộc sinh sống: Dân tộc Dao chiếm 75%, dân
tộc Nùng 16%, dân tộc tày 8,09%, dân tộc Kinh 0,32%.
Nhìn chung người dân xã Thành Công cần cù chịu khó trong sản xuất. Tuy nhiên do
trình độ của người dân còn thấp nên gặp nhiều khó khăn trong việc ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập.

Những thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi
Mặc dù là một xã nghèo, nằm ở vùng sâu vùng xa của huyện Nguyên Bình tuy
nhiên xã Thành Công có rất nhiều tiềm năng phát triển kinh tế - văn hóa xã hội như:

17




Lực lượng lao động dồi dào, người lao động cần cù, chịu

khó, ham học hỏi.


Có hệ thống đường giao thông nối từ trung tâm huyện đến xã chất lượng khá

tốt, thuận tiện cho việc giao lưu văn hóa và phát triển các hoạt động thương mại,
dịch vụ.


Khí hậu mát met quanh năm, mùa đông lạnh thuận lợi cho việc phát triển

các cây ôn đới và các loại rau vụ đông như su su, bắp cải, cà chua,... Ngoài ra đây
còn là vùng có điều kiện thời tiết thuận lợi cho việc nuôi cá hồi, du lịch sinh thái
trong mùa hè.


Điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp với việc tròng cây chè chất lượng cao,


cây dong riềng, trúc sào, thuốc lá, cây dược liệu quý.


Tài nguyên rừng phong phú và đa dạng thuận tiện cho việc phát triển các

hoạt động khai thác, trồng và chế biến lâm sản.
 Khó khăn
Bên cạnh những tiềm năng về phát triển kinh tế xã hội, xã Thành Công còn gặp rất
nhiều khó khăn:


Cách xa khu trung tâm huyện và thành phố Cao Bằng.



Trình độ dân trí không đồng đều, tỷ lệ hộ nghèo cao.



Địa bàn rộng, dân cư thưa thớt các xóm cách xa trung tâm xã, xóm xa

nhất cách 30km. Cơ sở hạ tầng thấp kem, hệ thống đường giao thông, thủy lợi
trong xã còn kém, người dân gặp nhiều khó khăn trong việc đi lại, vận chuyể hàng
hóa, phát triển kinh tế.


Thiếu trình độ để áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong phát triển kinh tế,

tình hình sâu bệnh trên cây trồng vật nuôi chưa kiểm soát được như bệnh thối rễ
trên cây dong riềng...

1.2.2. Đặc điểm đối tượng can thiệp
Thực trạng hộ nghèo tại địa bàn
Theo báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2014 của xã Thành Công cho
thấy trong tổng số 632 hộ thì có tới 409 hộ nghèo, kết quả cho thấy số hộ nghèo trên
địa bàn chiếm tới 64,7% . Nhìn chung các hộ nghèo trên địa bàn đều có đặc điểm
chung là hoàn cảnh gia đình khó khăn, không có việc làm ổn định, thu nhập thấp, trình

18


độ học vấn thấp nên khó khăn trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất
cũng như khó khăn trong việc tiếp cận với các chính sách của nhà nước và các dịch vụ
như giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội, pháp luật…
Mội số đặc điểm chung của phụ nữ nghèo
- Đặc điểm về sức khỏe: Lao động quá sức, không có thời gian nghỉ ngơi để phục
hồi sức lao động và không có điều kiện để chăm sóc sức khỏe dẫn tới đa phàn phụ nữ
nghèo có sức khỏe yếu.
- Trình độ học vấn: do phải lo toan cho cuộc sống nên không có điều kiện để học
tập nâng cao trình độ nên thường có trình độ học vấn thấp, sự hiểu biết xã hội hạn chế
và lạc hậu.
- Đặc điểm tâm lý – hành vi: Do áp lực từ cuộc sống khó khăn nên thường sống
trong lo lắng, căng thẳng, suy nghĩ nhiều, thường có tâm lý mặc cảm tự ti với mọi
người xung quanh về hoàn cảnh của mình, từ đó dẫn đến việc một số người nghèo ngại
giao tiếp và tham gia các hoạt động tập thể.
- Bất bình đẳng giới: Ngèo đói chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới bất
bình đẳng giới, phụ nữ nghèo thường có trình độ học vấn thấp do đó không biết được
các quyền và lợi ích mà mình được hưởng, đồng thời hạn chế trong việc tiếp cận với
các dịch vụ xã hội.
Đặc điểm đối tượng can thiệp
- Họ và tên: Phạm Thị Nơm

- Ngày sinh: 22/09/1971
- Dân tộc: Tày
- Tôn giáo: Không
- Quê quán: xóm Cốc Phường – xã Thành Công – Nguyên Bình – Cao Bằng.
- Trú Tại: xóm Cốc Phường – xã Thành Công – Nguyên Bình – Cao Bằng.
- Trình độ văn hóa: 6/10.
- Đối tượng: Phụ nữ nghèo
- Đặc điểm sức khỏe: Cô bị suy nhược cơ thể do lao động quá sức và thường xuyên
đau ốm nhất là những khi thay đổi thời tiêt
- Đặc điểm tâm lý – hành vi: Thường xuyên buồn phiền, lo lắng, căng thẳng vì phải
gánh vác cả gia đình, lo cho 2 con ăn học, mặc cảm tự ti về hoàn cảnh gia đình mình.

19


- Đặc điểm nhận thức: Trình độ học vấn thấp do vậy còn có những suy nghĩ cổ hủ
lạc hâu chưa đi kịp với quá trình công nghệp hóa, hiện đại hóa cả đất nước.
Thông tin về gia đình, người thân:


Họ và tên
Phạm văn Thoạn
Lê văn Tháo
Phạm văn Tùng
Phạm văn Tuân
2.

Mối quan hệ
Bố đẻ
Chồng

Con trai
Con trai

Hoạt

Năm sinh
1935
1968
2000
2008

động

Nghề nghiệp
Làm ruộng
Làm ruộng
Học sinh
Học sinh
can

thiệp

2.1 Kế hoạch can thiệp.
Thời gian
14/3/2015 –

Hoạt động
Liên hệ với

Mục tiêu

Tạo việc làm

Địa điểm
Tại nhà của tổ

Nguồn lực
NVXH, thân

17/3/2015

hợp tác xã

ổn định cho

trưởng hợp tác

chủ, cán bộ xã,

miến dong tại

thân chủ

xã cô Khằm

các chị em

thị Liên

trong hợp tác


thôn để thân
chủ được hỗ



trợ về mặt kĩ
thuật cũng như
máy móc để
tạo việc làm
cho thân chủ
18 – 20/3/2015 Liên hệ với

Vay vốn để

Tại UBND xã,

cán bộ xa,

phát triển kinh

Tại nhà trưởng - Thân chủ

trưởng thôn,

tế

thôn

để thân chủ


NVCTXH
- Cán bộ xã
- Trưởng thôn

được vay vốn
Hướng dẫn
thân chủ về
các điều kiên
và các thủ tục
21/3/2015 –

vay vốn
Liên hệ với

Nâng cao kiến

Tại UBND xã

-Thân chủ

24/3/2015

cán bộ khuyến

thức cho thân

Tại nhà thân

- NVXH


nông xã để

chủ về phát

chủ

- Cán bộ

20


thân chủ tham

triển kinh tế

khuyến nông

gia vào các

nông nghiệp



25/3/2015 –

buổi tập
Liên hệ với

Nâng cao sức


Tại trạm y tế

- Thân chủ

27/03/2015

các cơ sở y tế

khỏe cho thân



- NVCTXH

để thân chủ

chủ

- Cán bộ y tế

được chăm sóc



sức khỏe miễn
28/3/2015 –

phí
Tham vấn tư


Giải quyết

Tại nhà thân

- Thân chủ và

30/3/2015

vấn cho thân

xung đột, bất

chủ

các thành viên

chủ và các

hòa trong gia

trong gia đình

thành viên

đình

- NVCTXH

trong gia đình


- Cán bộ hòa
giải tại thôn

31/3/2015 –

Cùng trò

Tham vấn tâm

Tại nhà thân

xóm
- NVCTXH

2/4/2015

truyện tâm sự

lý cho thân

chủ

- Thân chủ

với thân chủ,

chủ

lắng nghe và
chia sẻ những

tâm tư nguyện
vọng của thân
chủ
2.2. Tiến trình can thiệp
Mô tả trường hợp
Phạm Thị Nơm sinh ra và lớn lên tại xóm Cốc Phường – xã Thành Công – huyện
Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng, cô sinh ngày 14/3/1971, cô là con gái út trong gia
đình có 3 anh em. Bố cô là Phạm văn Thoạn sinh ngày 25/7/1935, còn mẹ cô đã mất,
bố cô tuổi già sức yếu nên không còn khả năng lao động chỉ ở nhà làm công việc lặt
vặt trong nhà, còn 2 anh trai của cô đã lấy vợ và ra ở riêng. Cô lấy chồng năm 1999
chồng cô tên là Lê Văn Tháo quê tại Lương Can – Thông Nông, hiện nay cô có 2
con trai con trai cả năm nay 17 tuổi đang học lớp 7 tại trường THCS Phia Đén –

21


Thành Công- Nguyên Bình – Cao Bằng, con thứ 2 học lớp 2 tại trường tiểu học Bản
Đổng – Thành Công – Nguyên Bình – Cao Bằng.
Hoàn cảnh gia đình cô rất khó khăn ruộng đất ít không đủ để canh tác mỗi năm
chỉ thu được 20 bao thóc, bố cô không còn khả năng lao động nên chỉ ở nhà làm
công việc lặt vặt, còn chồng cô thì lười và mê cờ bạc, dành dụm được chút tiền
chồng cô đều lấy đi đánh bạc hết, còn 2 con thì đang đi học nên không phụ giúp gì
được cho cô, gánh nặng gia đình đè nặng lên vai cô.
Hiện nay bố cô được nhận trợ cấp hàng tháng dành cho người cao tuổi là 270.000
đồng/ người/ tháng, còn gia đình cô thuộc diện hộ nghèo nên được hưởng trợ cấp
100,000 đồng/người/năm và hỗ trợ tiền điện 46.000 đông/ hộ/tháng theo quyết định
của Chính phủ.

Bảng tóm tắt thông tin chung về thân chủ
Thân chủ: Phạm thị Nơm

Quê quán: xóm Cốc Phường – xã Thành Công – huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng
Trình độ văn hóa: 6/10
Nghề nghiệp: Làm ruộng
Hoàn cảnh gia đình: Có bố ruột 80 tuổi, chồng và 2 con
Vấn đề của thân chủ: Phụ nữ nghèo
1. Giai đoạn 1: Tiếp cận đối tượng
- Tôi tiếp cận thân chủ trực tiếp bằng phương pháp vãng gia, sau khi tìm hiểu qua
danh sách hộ nghèo năm 2014 của xã và những giới thiệu sơ qua của kiểm huấn viên
về các đối tượng thuộc gia đình khó khăn tại địa bàn xã tôi đã chọn cô Phạm Thị Nơm
là thân chủ của mình trong quá trình thực tập lần này.
- Buổi đầu tiên tôi cùng kiểm huấn viên tìm đến nhà thân chủ, sau khi làm quen với
thân chủ tôi đã giới thiệu về mục đích của việc tiếp cận thân chủ và nêu vai trò và mục
tiêu hỗ trợ của mình. Tôi giới thiệu về chuyên ngành của mình và các hoạt động mà
mình sẽ thực hiện để thân chủ hiểu rõ hơn về nhân viên xã hội về các hoạt động và
mục tiêu hỗ trợ của mình đối với thân chủ, đồng thời thông qua đó xây dựng lòng tin
cho thân chủ.
- Những buổi đầu tôi đến nhà thân chủ tôi chỉ ngồi trò truyện với cô để thiết lập mối
quan hệ, tạo sự tin tưởng từ phía thân chủ với mình.

22


- Tôi sử dụng các kỹ năng như quan sát, lắng nghe trong quá trình tiếp cận thân chủ,
trong quá trình tiếp cận thân chủ tôi không phê phán hay phán xet về thân chủ, chấp
nhận những gì thuộc về thân chủ để có một cái nhìn toàn diện về các vấn đề mà thân
chủ đang gặp phải.
2. Giai đoạn 2: Thu thập thông tin
- Sau khi xây dựng được mối quan hệ gần gũi và tạo được niềm tin với thân chủ tôi
đã tiến hành thu thập thông tin về thân chủ và các vấn đề liên quan đến thân chủ




Nội dung thông tin thu thập được
Thông tin về đối tượng

-

Họ và tên: Phạm Thị Nơm

-

Sinh năm: 1971

-

Quê quán: xóm Cốc Phường – xã Thành Công – huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao

Bằng
-

Trình độ học vấn: 6/10

-

Sức khỏe: do lao động quá nhiều và lao động quá sức nên cô bị suy nhược cơ

thể, thường xuyên bị đau đầu, cô bị viêm khớp nên mỗi khi thời tiết thay đổi cô lại
đau đớn đi lại rất khó khăn, ngoài ra cô bị đau răng không có điều kiện để đi nhổ và
trồng lại răng nên khi ăn thức ăn cứng hay nóng một chút là cô lại bị đau, khó khăn
khi ăn uống và lao động quá sức đẫn tới cơ thể suy nhược.

-

Tâm lý: Buồn chán và tuyệt vọng cô làm quần quật từ sáng tới tối nhưng không

biết phải làm sao để đưa gia đình thoát khỏi cảnh nghèo khổ.
-

Vấn đề của thân chủ là kinh tế gia đình khó khăn

-

Năm 2012 cô có vay Ngân hàng chính sách 10 triệu đồng để mua bò về nuôi

nhưng mùa đông năm 2013 có đợt rét đậm rét hại bò chết làm cho cô mất cả vốn
lẫn lãi, khó khăn chồng chất đến nay gia đình cô vẫn chưa giả được tiền vay Ngân
hàng.



Thông tin về môi trường
Thông tin về hoàn cảnh gia đình

- Thông tin về các thành viên trong gia đình
Họ và tên
Phạm văn Thoạn
Lê văn Tháo
Phạm văn Tùng

Mối quan hệ
Bố đẻ

Chồng
Con trai

Năm sinh
1935
1968
2000

23

Nghề nghiệp
Làm ruộng
Làm ruộng
Học sinh


Phạm văn Tuân

Con trai

2008

Học sinh

+ Bố cô tuổi cao sức yếu nên chỉ phụ giúp cô trong các công việc lặt vặt trong gia
đình.
+ Chồng cô lười lao động lại ham mê cờ bạc nên mọi công việc nặng nhọc trong
gia đình đều do cô gánh vác.
+ 2 con của cô đều rất thương mẹ và cũng là nguồn động lực để cho cô cố gắng.
- Điều kiện sống:

+ Nhà ở: Cả nhà cô sống trong một ngôi nhà rộng 30m được dựng lên từ năm 2008
dưới sự hỗ trợ của chính quyền địa phương theo quyết định QĐ 167/2008/QĐ-TTg,
12/12/2008, của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và sự
giúp sức của họ hàng làng xóm.
+ Thu nhập: cả nhà cô đều lao động chân tay, thu nhập chủ yếu dựa vào mấy đám
ruộng và rẫy ngô, hàng năm cô có trồng dong nhưng do không có tiền mua phân bón
nên năng suất cũng không cao.
-

Mối quan hệ trong gia đình:

+ Trong gia đình cô thường xuyên có bầu không khí căng thẳng vì thường sảy ra cãi
vã giữa cô và chồng cô, chồng cô ỷ thế là con rể nên lười lao động mọi công việc trong
gia đình đổ hết lên đầu cô, cứ mỗi lần cô nói là chồng cô lại cáu gắt và đòi bỏ nhà đi,
bố cô về ở với con gái và con rể nên cũng không dám nói gì.
+ Cô có 2 anh trai nhưng cho rằng cô đã đi làm dâu không có quyền chia tài sản nữa
nên khi cô cùng chồng quay về quê sống đều không nhận được gì.
-

Môi trường xung quanh:

+ Thấy hoàn cảnh gia đình cô khó khăn mọi người xung quanh cũng thường xuyên
giúp đỡ cô, cô thiếu ruộng đất canh tác làng xóm cho cô làm những ruộng đất mà họ
bỏ không.
+ Các tổ chức cộng đồng, chính quyền địa phương cũng thường xuyên quan tâm,
trong mỗi lần có các chương trình hỗ trợ cứu đói đều xét cho gia đình cô.
 Thông tin về các chính sách mà thân chủ đang được hưởng
Gia đình cô là hộ nghèo nên nhận được hỗ trợ của nhà nước dành cho hộ nghèo:
+ 46.000 đồng/hộ/tháng hỗ trợ tiền điện theo thông tư số 190/2014/TT-BTC ngày
11 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc quy định thực hiện chính sách hỗ trợ

tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.

24


+ Được hỗ trợ gạo cứu đói theo Quyết định số 110/QĐ-TTg, ngày 15-1-2014 của
Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ gạo cứu đói cho các địa phương dịp Tết Nguyên đán
và giáp hạt năm 2014.
+ Được hỗ trợ ngô giống và thóc giống theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo tại
vùng khó khăn.
+ Các thành viên trong gia đình đều được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
 Các nhu cầu của thân chủ
+ Nhu cầu của thân chủ là cải thiện điều kiện kinh tế của gia đình
+ Có vốn để phát triển kinh tế
 Thông tin về tiềm năng và hạn chế của thân chủ
- Tiềm năng: Có sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương, sự giúp đỡ của
hàng xóm láng giềng, có 2 con là động lực để thân chủ cố gắng.
- Hạn chế: Sức khỏe yếu, trình độ học vấn thấp nên gặp khó khăn trong việc tiếp
cận với các chính sách của nhà nước để đảm bảo quyền và lợi ích của mình
 Nguồn thu thập thông tin
Để thu thập được những thông tin trên tôi đã thực hiện vãng gia nhiều lần và sử
dụng các phương pháp như quan sát, vấn đàm, lắng nghe, nghiên cứu các tài liệu, văn
bản có liên quan, ghi chép và tổng hợp thông tin. Thông tin được thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau:
- Từ thân chủ: Thân chủ là nguồn cung câp thông tin quan trọng nhất vì chính thân
chủ là người biết rõ vấn đề của mình và hoàn cảnh của mình nhất do vậy nên trong quá
trình trò truyện tiếp xúc với thân chủ tôi đã cố gắng khuyến khích thân chủ nêu lên vấn
đề và hoàn cảnh của mình đồng thời tôi quan sát thái độ, cảm xúc, biểu cảm, hành
động của thân chủ trong quá trình cung cấp thông tin để kiểm tra độ chính xác của

thông tin.
- Từ các thành viên trong gia đình: Quan sát thái độ, hành vi và cách ứng xử của các
thành viên trong gia đình
VD: Thông tin về bầu không khí căng thẳng trong gia đình: sau vài lần vãng gia đều
nhận thấy bố cô và chồng cô không hề nói truyện với nhau, nếu nói chỉ nói những câu
cộc lốc và bốp chát.

25


×