Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

BÁO CÁO CTMTQG GIẢM NGHÈO 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.06 KB, 9 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ HUY GIÁP
Số:

/BC-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Đôc lập – Tự do – Hạnh phúc
Huy Giáp, ngày

tháng

năm 2018

BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ SƠ KẾT GIỮA KỲ CTMTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
76/2014/QH13
1. Kết quả triển khai thực hiện theo quy định tại Quyết định 2324/QĐ-TTg
ngày 19/12/2014 và Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 22/8/2017.
Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo của huyện, sự chỉ đạo điều
hành của Ủy ban nhân dân xã, sự phối hợp đồng bộ của các cấp các ngành, và sự vào
cuộc của cả hệ thống chính trị đã triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo đạt
được những kết quả tích cực, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội,
hỗ trợ kĩ thuật và kinh nghiệm sản xuất, công tác giảm nghèo và thực hiện chính
sách an sinh xã hội đã được triển khai một cách đồng bộ, rộng khắp trên địa bàn
xã, bằng nhiều Chương trình, Dự án hỗ trợ cho giảm nghèo bền vững.
Chương trình mang tính liên ngành bởi nó được thực hiện lồng ghép đồng
thời với Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn, việc thực hiện


lồng ghép giữa Chương trình phát triển kinh tế - xã hội với Chương trình giảm
nghèo đã đem lại những hiệu quả thiết thực, từng bước tạo điều kiện thuận lợi cải
thiện, nâng cao đời sống nhân dân, tuy nhiên trong quá trình triển khai, thực hiện
cũng có những khó khăn nhất định, đó là:
Đầu năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã là 105 hộ chiến 15,6% trên tổng số
dân , số hộ cận nghèo là 208 hộ chiếm 30,91%. Năm 2017 tổng số hộ nghèo là 336 hộ
chiếm 49,05%, số hộ cận nghèo là 85 hộ chiếm 12,4% đến cuối năm 2017 hộ nghèo
giảm xuống còn 289 hộ chiếm 41,76%, số hộ cận nghèo là 122 hộ chiếm 17,63 hộ.
Tỷ lệ hộ nghèo gia các năm có giảm những chưa đáng kể do đường sá đi lại
còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, lao động chưa qua đào tạo
chiếm tỷ lệ cao chưa đáp ứng được yêu cầu nhiện vụ trong tình hình mới, lao động
qua đào tạo nghề chiếm tỷ lệ thấp, điều kiện sản xuất, canh tác còn phụ thuộc vào
thiên nhiên, việc áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật mặc dù đã được quan tâm
nhưng cũng còn nhiều hạn chế.
2. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo
a. Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo:

1


- Chương trình cho vay vốn hộ nghèo, hộ cận nghèo: Hàng năm các hộ
nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện có nhu cầu vay vốn đều được UBND xã tư vấn
hỗ trợ làm hồ sơ và xét đề nghị đều được Ngân hàng Chính sách xã hội giải quyết
cho vay kịp thời.
Cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016 – 2018 tổng dư nợ trong
toàn xã 149 hộ với 04 tổ bằng 6.365 triệu thời điểm tính đến ngày 30 tháng 06
năm 2018 trong đó:
- Cho vay hộ nghèo 122 hộ với tống số tiền 5.155 triệu đồng, tổng dư nợ
122 hộ, số tiền 5.155 triệu, bình quân mỗi hộ được vay 42 triệu đồng.
- Cho vay hộ cận nghèo 27 hộ, số tiền 1.210 triệu đồng, tổng dư nợ 27 hộ,

số tiền 1.210 triệu đồng, bình quân mỗi hộ được vay 44,800 đồng.
b) Hỗ trợ nhà ở cho người nghèo:
Trong những năm qua tại xã Huy Giáp đã hỗ trợ làm nhà đại đoàn kết cho 02
hộ gia đình hộ nghèo với tổng số tiền là 40 triệu đồng.
c) Chính sách hỗ trợ sản suất:
- Về đất sản xuất: giai đoạn 2016 - 2018 huyện giao chỉ tiêu khai hoang,
phục hóa 7 ha với tổng số tiền là 105.000.000đ, diện tích đất tạo ruộng bậc thang
đã hoàn tất thủ tục và đã giải ngân xong trong năm 2016.
đ) Chính sách hỗ trợ tiền điện
Hàng năm các hộ nghèo, hộ chính sách xã hội đều được hỗ trợ tiền điện:
- Số lượt hộ nghèo được hỗ trợ trong năm 2016 -2017 là 378 hộ với tổng số
tiền là 208.654.000đ, năm 2018 dự trù danh sách là 261 hộ với tổng số tiền là
144.072.000đ
- Số lượt hộ CSXH được hỗ trợ trong năm 2016 -2017 là 251 hộ với tổng số
tiền là 138.552.000đ, năm 2018 dự trù danh sách 242 hộ với tổng số tiền là
133.584.000đ.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016-2020.
1. Đánh giá việc thiết kế Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016- 2020 và các dự án, tiểu dự án, hoạt động thuộc chương
trình
- Về mục tiêu: Phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội chung của đất nước,
thực hiện được mục tiêu giảm nghèo nhưng chưa thật sự bền vững.
- Về đối tượng hưởng lợi từ các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững xã luôn rà soát, xem xét ưu tiên cho các hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn trước giúp các hộ vươn lên thoát nghèo đồng thời cũng ưu tiên hộ cận nghèo,

2



các hộ mới thoát nghèo và các hộ có phụ nữ làm chủ hộ được hưởng đầy đủ các
chế độ của nhà nước.
- Các hoạt động dự án được thiết kế khá phù hợp với tình hình kinh tế của địa
phương tuy nhiên cần có cơ chế riêng như tăng thêm mức đầu tư để xã hoàn thành
mục tiêu đặt ra cho xã thoát khỏi xã đặc biệt khó khăn.
2. Bố trí nguồn lực cho chương trình
Tổng kinh phí đã được bố trí để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo là 21.654.800 triệu đồng cụ
thể:
- Ngân sách trung ương:
+ Vốn đầu tư phát triển là 20.429.000.000đ
+ Vốn sự nghiệp là: 1.225.800.000đ
- Ngân sách địa phương:
+ Vốn đầu tư phát triển: 0
+ Vốn sự nghiệp: 0
- Nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi: Tổng số hộ vay là 149 hộ với số tiền 6.365
triệu đồng trong đó: Cho vay hộ nghèo 122 hộ với số tiền 5.155 triệu đồng, cho
vay hộ cận nghèo 27 hộ với số tiền 1.210 triệu đồng.
- Nguồn vốn từ các chương trình, dự án chính sách hỗ trợ giảm nghèo khác
đã và đang thực hiện trên đại bàn: 20.000 triệu đồng
3. Tiến độ thực hiện Chương trình thông qua các dự án
Ngay khi có kế hoạch của huyện UBND xã đã chỉ đạo công chức phụ trách
tiến hành triền khai xuống các xóm, thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng, tiến
độ thực hiện các dự án, tiểu dự án luôn đúng theo kế hoạch của giai đoạn. Tuy
nhiên vẫn còn một số chương trình, dự án hỗ trợ vốn chậm tiến độ; như chương
trình hỗ trợ phương thức sản xuất theo Nghị quyết 30a hỗ trợ về giống cây trồng
chậm so với mùa vụ.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Kết quả thực hiện Chương trình

Thông qua việc thực hiện các dự án, chính sách thuộc chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo đã tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân trong xã tỷ lệ hộ nghèo qua các năm có sự
biến động.
Nội dung
Năm

Năm 2015

3

Năm 2016

Năm 2017


Tổng
Cận nghèo
Nghèo
Chỉ tiêu giảm nghèo cấp trên giao (%)
Kết quả thực hiện (đạt %)

673 hộ
197 hộ
140 hộ
6%
7%

685 hộ
336 hộ

86 hộ
5%
11,8%

692 hộ
122 hộ
289 hộ
5%
7,3%

Qua số liệu trên cho thấy tỷ lệ giảm nghèo qua các năm có biến động, kết quả
thực hiện giảm nghèo tại xã có xu hướng tăng năm sau cao hơn năm trước; tuy
nhiên tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn chiếm tỷ lệ cao, trong năm 2017 số hộ nghèo
289/692 hộ chiếm 41,76% trên tổng số hộ dân. Kết quả thực hiện chỉ tiêu giảm
nghèo đạt được là do có sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương và những hiệu quả mang lại từ các chương trình hỗ trợ sản xuất cho bà
con nông dân như: chương trình 135, Nghị quyết 30a và một số chương trình dự
án hỗ trợ khác
2. Đánh giá mức độ tham gia của các đối tượng hưởng lợi
Tính hiệu lực và hiệu quả thực thi chính sách và giải pháp giảm nghèo thể
hiện ở các lĩnh vực sau: cụ thể hóa các văn bản, chính sách hỗ trợ của nhà nước và
ban hành các chính sách đặc thù trên địa bàn, đề ra các giải pháp tổ chức thực hiện
chính sách tới đối tượng thụ hưởng là phù hợp; sự phối hợp giữa các cấp, các
ngành liên quan để thực hiện chính sách và giải pháp phù hợp theo từng địa bàn;
bố trí và sử dụng nguồn lực phân công cụ thể các thành viên trong Ban Chỉ đạo đi
vào hoạt động tốt.
3. Kết quả thực hiện chương trình theo một số chủ đề, lĩnh vực với sự
hợp tác, hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, đối tác cùng quan tâm
Việc thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo được thực hiện theo
phương châm “nhà nước hỗ trợ nguồn vốn, nhân dân là chủ thể thực hiện trực

tiếp”. Trên cơ sở nguồn vốn được hỗ trợ của các cấp, các ngành; UBND xã đã chỉ
đạo bà con nhân dân tích cực chủ động áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong phát triển kinh tế để xóa đói giảm nghèo như: trồng các loại cây ăn quả có
giá trị kinh tế cao phù hợp với khí hậu thổ nhưỡng của địa phương như cây mận
máu, lê xanh, lê vàng, cây lâm nghiệp, cây trúc sào và một số loại cây khác.
Qua triển khai thực hiện các chương trình, dự án của Nhà nước cho thấy bộ
mặt của nông thôn đã có những biến đổi tích cực về mọi mặt. Tình trạng nghèo đói
dần được đẩy lùi, các tệ nạn xã hội cũng được giảm dần, tư tưởng trong nhân dân
trong việc phấn đấu vươn lên làm giàu cũng được nâng cao, góp phần thực hiện
thành công công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã. Từ khi triển khai các
chương trình, dự án hỗ trợ cho bà con nhân dân đến nay UBND xã chưa nhận
được phán ánh, khiếu nại có liên quan đến việc triển khai thực hiện các chế độ,
chính sách cho người dân.

4


IV. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
1. Công tác chỉ đạo, điều hành Chương trình
Thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ
về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011-2020; Quyết định
số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Kế
hoạch số 449/KH-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Tỉnh
về thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2016-2020.
Căn cứ Quyết định số 2340/QĐ-UBND ngày 8/12/2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cao Bằng về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 – 2020; theo đó Ủy ban nhân dân xã Huy
Giáp ban hành Quyết định số 70 /QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2017 về việc

thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia xã Huy Giáp
giai đoạn 2016 – 2020 và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong
ban chỉ đạo.
2. Công tác quản lý thực hiện Chương trình
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ các ban, ngành, đoàn thể xã có sự phối
hợp đồng bộ, thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện
điều kiện sống của người nghèo, gắn chương trình mục tiêu giảm nghèo với tiêu
chí xây dựng nông thôn mới, với các chính sách an sinh xã hội; gắn chương trình
đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo và
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đảm bảo người nghèo nhất
là khu vực nông thôn có việc làm ổn định; giảm thiểu tình trạng gia tăng bất bình
đẳng về thu nhập và mức sống giữa nông thôn và thành thị, chăm lo gia đình chính
sách người có công và bảo vệ trẻ em phụ nữ nghèo. .
V. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ
Hàng năm, công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình giảm nghèo
trên địa bàn xã đã được triển khai thực hiện.
Các hoạt động giám sát đánh giá đã nắm bắt, đánh giá được tình hình triển
khai thực hiện chương trình giảm nghèo ở địa phương; mức độ bao phủ của chính
sách đến với người nghèo, những khó khăn, thắc mắc và những kiến nghị, đề xuất
thông qua ý kiến đóng góp của người nghèo để giải quyết chính sách kịp thời.
Đồng thời góp phần cho việc tuyên truyền phổ biến các chính sách, dự án đến với
người dân, đặc biệt là dân nghèo
VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi

5


- Được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xã xây dựng Kế hoạch

đề ra mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và giải pháp tổ chức thực hiện.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án hỗ trợ cho hộ
nghèo, người nghèo, các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ và kịp
thời đã giúp cho người nghèo giảm bớt khó khăn, từ đó tạo điều kiện tìm kiếm
được việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống gia đình.
- Qua công tác tuyên truyền, giáo dục người nghèo, đã nắm bắt thêm được
nhiều tâm tư, nguyện vọng của người nghèo, từ đó đề ra những chính sách phù
hợp hơn giúp cho người nghèo an tâm sản xuất, phát triển kinh tế gia đình.
- Nguồn vốn giải quyết việc làm và giảm nghèo được tăng dần hàng năm,
việc xét cho vay vốn dần dần khắc phục được tình trạng cho vay không đúng đối
tượng, sử dụng vốn không đúng mục đích. Từ đó, đã giúp cho các đối tượng cần
vay vốn có điều kiện làm ăn phát triển kinh tế.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế
Mặc dù công tác giảm nghèo đạt được nhiều kết quả quan trọng, nhưng nhìn
chung trong tổ chức thực hiện vẫn còn gặp một số khó khăn, hạn chế như:
- Việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo mới của Quốc gia
áp dụng giai đoạn 2016 - 2020, theo hướng tiếp cận đa chiều dựa trên việc đánh
giá tài sản để ước lượng thu nhập của hộ gia đình và thu thập các thông tin, thực
trạng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của các hộ gia đình như y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và tiếp cận thông tin… có nhiều điểm mới nên một số Ban chỉ
đạo xã chỉ đạo và tổ chức thực hiện còn lúng túng, còn nhiều sai sót, phải phúc tra
lại nhiều lần, thông tin báo cáo chưa kịp thời.
b) Nguyên nhân:
- Thành viên của Ban Chỉ đạo xã có một số thành viên còn tập trung nhiều
vào công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn, chưa dành nhiều thời gian cho công tác
này, công tác phối hợp thực hiện, thông tin, báo cáo chưa kịp thời từ đó cũng ảnh
hưởng đến hiệu quả công việc; cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã do cán bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội kiêm nhiệm nên đôi lúc tham mưu chưa kịp
thời.

- Có nhiều chính sách hỗ trợ liên quan đến lợi ích trực tiếp của hộ nghèo,
người nghèo từ đó làm mất đi động lực phát phiển, tạo nên tâm lý trông chờ, ỷ lại,
không muốn thoát nghèo trong một bộ phận hộ nghèo.
- Công tác tuyên truyền vận động, tư vấn nghề nghiệp cho người lao động, hộ
gia đình nghèo chưa thật sự hiệu quả.

6


3. Bài học kinh nghiệm
Qua nhiều năm thực hiện Chương trình giảm nghèo có thể rút ra một số kinh
nghiệm để thực hiện tốt công tác giảm nghèo trong thời gian tới, đó là:
- Trên cơ sở các chính sách và chương trình giảm nghèo bền vững, Ủy ban
nhân dân các xã xây dựng kế hoạch, giải pháp phù hợp từng loại hộ nghèo trên địa
bàn để tổ chức thực hiện; phân công trách nhiệm cụ thể cho Ban Chỉ đạo, các ban,
ngành, đoàn thể thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm trong chỉ đạo.
- Chú trọng làm tốt công tác điều tra cơ bản, nắm chắc đối tượng, cập nhật
thông tin thường xuyên về hộ nghèo, tình hình thực hiện các dự án, chính sách để
có đủ căn cứ cho phục vụ công tác lãnh đạo và chỉ đạo điều hành. Phát huy mạnh
mẽ dân chủ trong cộng đồng mọi hoạt động từ việc xác định hộ nghèo, thực hiện
chính sách hỗ trợ hộ nghèo, bình xét thoát nghèo, lựa chọn đầu tư các công trình
hạ tầng thiết yếu cho địa phương để nâng cao chất lượng hiệu quả cho từng hoạt
động
VII. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị điều chỉnh mục tiêu và thiết kế
Đề xuất điều chỉnh, hoàn thiện nội dung các dự án thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững gia đoạn 2016 – 2020:
- Về mục tiêu: Hướng tới giảm nghèo bền vững
- Đối tượng thụ hưởng của dự án: là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, người dân tộc thiểu số và người dân, cộng đồng trên địa bàn thực hiện

chương trình (trong đó ưu tiên hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo…)
Về cơ chế thực hiện: Đối với các dự án, chính sách thực hiện tại cấp xã cần
được phân cấp triệt để cho cấp xã làm chủ đầu tư và trong quá trình thực hiện phải
có sự tham gia của người dân.
- Về cơ chế bố chí vốn cho triển khai và thực hiện các chính sách giảm
nghèo: trong giai đoạn 2016 – 2020, cần tăng thêm nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
cho các xã nghèo và xã đặc biệt khó khăn.
2. Đề xuất bố trí vốn và cơ chế huy động vốn
- Nguồn vốn bố trí cho công tác giảm nghèo bao gồm ngân sách trung ương,
ngân sách địa phương, vốn vay ngân hàng, nguồn huy động, vận động các đơn vị
doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước.
Tích hợp nguồn vốn của chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình
30a, chương trình 135 thành một nguồn vốn chung để hỗ trợ đầu tư phát triển sản
xuất, riêng đối với các xã nghèo thuộc chương trình 30a đề nghị tăng thềm nguồn
vốn hỗ trợ để thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện
3. Đề xuất về chỉ đạo điều hành và quản lý Chương trình
7


- Đề nghị thành lập một văn phòng điều phối chung về các chương trình giảm
nghèo, không phân lẻ tẻ để khi triền khai chưa được đồng bộ.
Tiếp tục kiện toàn Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững các cấp, BCĐ giảm
nghèo bền vững ở mỗi cấp có Quy chế và được bố trí kinh phí từ ngân sách để
hoạt động; phân công trách nhiệm và địa bàn theo dõi, giám sát, chịu trách nhiệm
toàn diện về công tác giảm nghèo ở địa bàn được phân công.
-

VIII. ĐẦU RA CỦA ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ
Trong những năm qua Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã
quan tâm và chỉ đạo sát thực tế; Các cấp, các ban ngành đã phối hợp chặt chẽ, đồng

bộ, kịp thời, năng động, sáng tạo có tinh thần trách nhiệm cao trong triển khai tổ chức
thực hiện; Ban chỉ đạo chương trình và cơ quan thường trực phát huy vai trò trong
tham mưu, chủ động và hướng dẫn trong quá trình tổ chức thực hiện, đáp ứng cơ bản chức
năng, nhiệm vụ được phân công; các tổ chức chính trị vào cuộc tích cực, hiệu quả; các tổ
chức kinh tế, sự nghiệp hăng hái đóng góp, ủng hộ nguồn lực; nhân dân các dân tộc đồng
tình hưởng ứng đã tác động tích cực đến hiệu quả của chương trình. Các chủ trương, chính
sách về phát triển kinh tế xã hội và xoá đói giảm nghèo đã tthực sự đi vào cuộc sống của
người dân và được nhân dân phấn khởi đón nhận và tham gia ủng hộ.
Nhận thức trong nhân dân, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục có
chuyển biến mạnh dẫn đến chuyển đổi hành vi để tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo và
phấn đấu vươn lên làm giàu.
Nhiều dự án, chính sách giảm nghèo được thực hiện đồng bộ và phù hợp đã
có tác động hỗ trợ mạnh mẽ giúp nhiều hộ nghèo nhanh chóng thoát nghèo.
Kết quả tỷ lệ giảm nghèo đạt mục tiêu đề ra, theo kết quả điều tra hộ nghèo
năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo còn lại 41,76%.
Nguồn lực đầu tư của nhà nước đã được ưu tiên cho các thôn đặc biệt khó
khăn để tạo điều kiện nâng cao đời sống người dân, hạn chế tình trạng gia tăng
khoảng cách chênh lệnh về giàu nghèo giữa các vùng, giữa các dân tộc, cộng đồng
dân cư .
Việc quản lý sử dụng các nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác được
quản lý thực hiện theo nguyên tắc quản lý tài chính, đồng thời đảm bảo tính công
khai, dân chủ, có sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ
chức, đoàn thể và nhân dân, nhằm chống thất thoát, lãng phí, ngăn ngừa tiêu cực
trong quản lý sử dụng vốn.
Công tác giám sát, đánh giá của chương trình mới quan tâm đến các chỉ tiêu
định lượng, chưa quan tâm đến kết quả hoặc sự tác động đa chiều của các hoạt
động đến chương trình; đối với chất lượng đời sống và công tác giảm nghèo; công

8



tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, chính sách giảm
nghèo đã được các ngành, địa phương quan tâm song chưa thường xuyên và chưa
sâu sát.
Trên đây là báo cáo đánh giá sơ kết giữa kỳ Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 xã Huy Giáp./.
Nơi nhận:

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

- TT ĐU xã;
- TT HĐND xã;
- Các Đại biểu HĐND
- CT, các PCT UBND xã;
- Lưu: VT.

Mã Xuân Hoàn

9



×