1. Phân tích tiền đề tư tưởng lý luận hình thành tư tưởng HCM?
(2.1.1.2 những tiền đề tư tưởng lý luận (trang 21)
(Trang 9 cuốn màu vàng)
- Không trình bày bối cảnh lịch sử và nhân tố chủ quan
- Đánh giá:
+ hình thành tư tưởng HCM là quy luật tất yếu lịch sử
+ Quy luật kế thừa tư tưởng, sáng tạo
2. Phân tích định nghĩa tư tưởng HCM. Làm rõ tiền đề về nhân tố chủ quan góp phần
hình thành tư tưởng HCM
- Bản chất KH cách mạng
- Kế thừa
- Giá trị của tư tưởng HCM
- Tư duy trí tuệ sắc sảo HCM
- Phẩm chất đặc điểm, nluc hd thực tiễn
3. Phân tích vấn đề dân tộc thuộc địa trong tư tưởng HCM, đánh giá tính sáng tạo
(3.1.1.1)
+ Tiếp thu từ Mác Lê nin (dân tộc nói chung) => HCM sâu sắc về dân tộc thuộc
địa
+ Lựa chọn con đường phát triển dân tộc: Chọn chủ nghĩa xã hội => giải phóng
dân tộc giai cấp
4. Tại sao HCM khẳng định cách mạng giải phóng dân tộc ở VN muốn thắng lợi phải
đi theo con đường cách mạng vô sản?
5. Tại sao độc lập dân tộc là nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa xuất phát
từ thực trạng các nước đế quốc với dân tộc thuộc địa
6. Tại sao HCM khẳng định cách mạng giải phóng dân tộc ở VN trong thời đại mới
phải do Đảng lãnh đạo?
7. Trong những nguồn gốc hình thành tư tưởng HCM thì nguồn gốc nào là quan
trọng?
8. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng HCM Việt Nam và thế giới?
9. Dựa trên cơ sở nào để khẳng định 1930, tư tưởng HCM đã hình thành về vô sản
nội dung trong tư tưởng HCM đã trong giai đoạn này (1921-1930)
10. Nguồn gốc hình thành tư tưởng HCM, liên hệ bản thân
11. Bối cảnh ra đời tư tưởng HCM
12. Tư tưởng HCM về đạo đức
13. Phương pháp nghiên cứu học tập tư tưởng HCM
14. Vấn đề dân tộc thuộc địa tư tưởng HCM
15. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội
16. Quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành bắt nguồn từ 4 nguồn gốc:
- Thứ nhất, những truyền thống tốt đẹp của dân tộc trước hết là chủ
nghĩa yêu nước Việt Nam
+Từ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đó là truyền thống yêu
nước, cần cù lao động, anh dũng, sáng tạo trong dựng nước và giữ
nước, đoàn kết, nhân ái của dân tộc Việt Nam... những truyền thống tốt
đẹp đó đã hun đúc qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ
nước. Chủ nghĩa yêu nước đã trở thành động lực, sức mạnh truyền
thống, đạo lý làm người, niềm tự hào và là nhân tố hàng đầu trong bảng
giá trị tinh thần của con người Việt Nam.
+Yêu nước là động lực chi phối mọi suy nghỉ, hành động trong suốt
cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian lao, cực khổ của Hồ Chí Minh.
Với một hoài bảo và lòng yêu nước nồng nàn cháy bỏng làm hành
trang. Hồ Chí Minh đã ra đi tìm đường cứu nước, người tự đặt cho
mình cái tên Nguyễn Ái Quốc (nguyễn yêu nước) để luôn nhắc nhở cổ
vũ bản thân và cổ vũ quốc dân đồng bào.
- Thứ hai, là tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại: Phương Đông và
phương Tây
+Trong văn hoá phương Đông, Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng việc kế
thừa và phát triển những nhân tố tích cực của Nho giáo. Nho giáo vào
Việt Nam từ thời Bắc thuộc, bắt đầu từ những năm đầu sau công
nguyên theo con đường quan phương. Song khi gặp dòng chủ lưu cơ
bản của tư tưởng Việt Nam đã hình thành nên một trào lưu Nho giáo
Việt Nam- Nho giáo yêu nước. Có thể nói Hồ Chí Minh là hình ảnh của
một bậc hiền triết phương Đông, cốt cách phương Đông của người
không chỉ là văn hoá ứng xử, một chủ nghĩa nhân văn cao cả, một tấm
lòng thương yêu con người vô bờ bến mà còn thể hiện một bản lĩnh
không bao giờ chịu khuất phục “quắc mắt khinh thường ngàn lực sĩ, cúi
đầu làm ngựa các nhi đồng” hay “Giàu sang không quyến rủ, nghèo
khó không chuyển lay, uy vũ không khuất phục” mà còn thể hiện ở
phương pháp, phong cách tư duy và hành động. Người am hiểu sâu sắc
những vấn đề lịch sử cũng như những vấn đề nóng hổi đương đại của
các dân tộc phương Đông.
+Trước khi đến với Chủ nghĩa Mác –Lê nin, Hồ Chí Minh đã quan tâm
nghiên cứu, tìm hiểu tư tưởng nhân văn, dân chủ tư sản của cách mạng
Pháp, Mỹ cả văn hoá Phục hưng, Thế kỷ ánh sáng và của các cuộc cách
mạng tư sản phương Tây, Chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn
(Trung Quốc) “về dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh
phúc”. Nguồn văn hoá phương Tây ảnh hưởng tới Hồ Chí Minh trước
hết phải kể đến tư tưởng “tự do, bình đẳng, bác ái” mà giai cấp tư sản
đã nêu cao để tập hợp lực lượng lật đổ chế độ phong kiến. Trong quá
trình tìm đường cứu nước bôn ba khắp các châu lục, đến những trung
tâm văn minh của châu Âu, từ các thư viện ở Pa Ri, Luân Đôn, từ
những cuộc sinh hoạt luận bàn ở các câu lạc bộ chính trị, văn hoá, từ
sách báo, từ những quan hệ tiếp xúc với nhiều nhà trí thức, các chính
khách có tiếng ở Pháp và thế giới... Hồ chí Minh đã tiếp thu những tinh
hoa văn hoá phương Tây cần thiết cho sự nghiệp cách mạng của mình.
- Thứ ba, Tư tưởng Hồ chí Minh có nguồn gốc từ Chủ nghĩa Mác- Lê
Nin.
+Luận cương của Lê Nin đã giúp Hồ chí Minh nhận thức sâu sắc hơn
về bản chất cách mạng khoa học của Chủ nghĩa Mác- Lê Nin và
phương pháp biện chứng mác xít, tâm đắc sâu sắc câu nói của Lê Nin “
không có lý luận cách mạng thì không thể có phong trào cách mạng…
chỉ đảng nào có được một lý luận tiên tiến hướng dẫn thì mời có thể
làm tròn vai trò của chiến sỹ tiền phong”.
- Thứ tư, tài năng bẩm sinh và hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh.
+Lý luận tư tưởng bao giờ cũng là sản phẩm của con người, do con
người sáng tạo ra và khái quát trên cơ sở nhận thức các nhân tố khách
quan.
+Ngay từ khi còn trẻ. Hồ Chí Minh đã có hoài bảo lớn, có bản lĩnh kiên
định, giàu tình cảm nhân ái và sớm có chí cứu nước, giải phóng đồng
bào mình .
>>>Trong các nguồn gốc trên thì Chủ nghĩa Mác- Lê Nin là cơ sở chủ
yếu nhất hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Chủ nghĩa Mác - Lê Nin đã
cung cấp cho Hồ Chí Minh thế giới quan và phương pháp luận duy vật
biện chứng khoa học và cách mạng để tổng kết lịch sử và kinh nghiệm
thực tiễn, tích luỹ kiến thức tìm ra con đường cứu nước đúng đắn.
Chính Chủ nghĩa Mác -Lê Nin đã giúp người vựợt hẳn lên phía trước
so với những người yêu nước đương thời, khắc phục cuộc khủng hoảng
về đường lối giải phóng dân tộc, vạch ra con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc đúng đắn bằng con đường cách mạng vô sản.
3. >> Về vai trò và sức mạnh của đạo đức
- Đạo đức là cái gốc của người cách mạng
+Hồ Chí Minh khẳng định đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển
con người, như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối
+Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là công việc vẻ
vang nhưng cũng rất khó khăn, nặng nề. Người cách mạng muốn cho
dân tin, dân yêu thì phải có tư cách đạo đức đã
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội
+Theo Hồ Chí Minh, sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội chưa phải là ở
lý tưởng cao xa, ở mức sống vật chất dồi dào, ở tư tưởng được tự do
giải phóng, mà trước hết là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm
chất của những người cộng sản luôn sống và chiến đấu cho lý tưởng đó
của loài người thành hiện thực.
>> Về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
- Trung với nước, hiếu với dân
+Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và
giữ nước, trung thành với con đường đi lên của đất nước; là suốt đời
phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì CNXH, nhiệm vụ nào
cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh
thắng.
+Trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Vì nước là nước của dân,
còn nhân dân là chủ của đất nước. Đây là chuẩn mực đạo đức có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu. Hiếu với dân thể hiện ở chỗ thương dân, tin
dân, gắn bó với dân, kính trọng và học tập nhân dân, lấy dân làm gốc,
phục vụ nhân dân hết lòng.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo
năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười
biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm.
+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của
của nhân dân, của đất nước, của bản thân mình. Tiết kiệm từ cái nhỏ
đến cái to; “Không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”, nhưng
không phải là bủn xỉn. Kiệm trong tư tưởng của Người còn đồng nghĩa
với năng suất lao động cao.
+ Liêm là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; không xâm
phạm một đồng xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân”. Phải trong
sạch, không tham lam địa vị, tiền của, danh tiếng, sung sướng.
Không tâng bốc mình. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham
tiến bộ. Hành vi trái với chữ liêm là:... cậy quyền thế mà đục khoét, ăn
của dân, hoặc trộm của công làm của riêng. Dìm người giỏi, để giữ địa
vị và danh tiếng của mình là trộm vị. Gặp việc phải, mà sợ khó nhọc
nguy hiểm, không dám làm là tham uý lạo. Cụ Khổng nói: người mà
không liêm, không bằng súc vật. Cụ Mạnh nói: ai cũng tham lợi thì
nước sẽ nguy.
+ Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn đối với mình, với người, với
việc.
. Đối với mình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ,
luôn kiểm điểm mình để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở.
. Đối với người, không nịnh hót người trên, xem khinh người dưới;
luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, không dối trá, lừa lọc.
. Đối với việc, để việc công lên trên việc tư, làm việc gì cho đến nơi,
đến chốn, không ngại khó, nguy hiểm, cố gắng làm việc tốt cho dân cho
nước.
+ Chí công vô tư là ham làm những việc ích quốc, lợi dân, không ham
địa vị, không màng công danh, vinh hoa phú quý; “phải lo trước thiên
hạ, vui sau thiên hạ (tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi
lạc).
- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa
+Yêu thương con người là nghiêm khắc với mình, độ lượng với người
khác; phải có tình nhân ái với cả những ai có sai lầm, đã nhận rõ và cố
gắng sửa chữa, đánh thức những gì tốt đẹp trong mỗi con người.
- Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung
+Đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô
sản toàn thế giới, với tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, với
những người tiến bộ trên toàn cầu, chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù,
bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc; chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi,
sô vanh, chủ nghĩa bành trướng, bá quyền.
>> Về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
- Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức
+Đối với mỗi người, lời nói phải đi đôi với việc làm thì mới đem lại
hiệu quả thiết thực cho chính bản thân và có tác dụng đối với người
khác. Nếu nói nhiều, làm ít, nói mà không làm, hơn nữa, nói một đằng,
làm một nẻo thì chỉ đem lại hiệu quả phản tác dụng mà thôi. Nói mà
không làm gọi là đạo đức giả.
- Xây đi đôi với chống
+Xây dựng đạo đức mới là phải giáo dục những phẩm chất, những
chuẩn mực đạo đức mới cho con người Việt Nam trong thời đại mới
theo tư tưởng Hồ Chí Minh, từ gia đình, nhà trường, đến xã hội. Phải
khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh ở mọi người. Bên cạnh đó, phải
không ngừng chống lại những cái xấu, cái sai, cái vô đạo đức. Xây đi
đôi với chống, muốn chống phải xây, chống nhằm mục đích xây.
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
Đối với mỗi người, việc tu dưỡng đạo đức phải thực hiện trong mọi
hoạt động thực tiễn, trong mọi quan hệ xã hội, phải chăm lo tu dưỡng
đạo đức như việc rửa mặt hàng ngày. Phải làm kiên trì, bền bỉ, suốt đời.
4.
– Về phương pháp luận:
+ Phải đứng vững trên lập trường của chủ nghĩa Mác Lênin để xem xét
mọi vấn đề liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Thống nhất giữa tính Đảng vô sản và tính khoa học.
+ Phải kết hợp phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc
+ Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở nắm vững phép duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng nguyên lý
kế thừa và phát triển sáng tạo.
+ Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái quát và mô
tả, phân tích và tổng hợp, các phương pháp liên ngành khoa học xã hội
và nhân văn.
Học tập phương pháp của Hồ Chí Minh: gắn lý luận với thực tiễn trong
quá trình cách mạng Việt Nam; lý trí cách mạng với tình cảm cao đẹp.
6.
– Theo Hồ Chí Minh, Chủ nghĩa xã hội có 5 đặc trưng bản chất.
+ Về kinh tế: CNXH là chế độ xã hội có lực lượng sản xuất phát triển
cao, gắn với sự phát triển khoa học, kỹ thuật, văn hóa, dân giàu, nước
mạnh.
+ Nền tảng kinh tế là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất, thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động.
+ Về chế độ chính trị: Có chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân lao
động là chủ và làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân, vì dân, dựa trên
nền tảng liên minh công-nông-trí thức, do Đảng Cộng Sản lãnh đạo.
+ Về xã hội: Có hệ thống các quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng,
bình đẳng, không còn bóc lột, áp bức, bất công, không còn sự đối lập
giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn,
con người có điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài hòa trong phát
triển giữa xã hội và tự nhiên.
+ Về lực lượng: Chủ nghĩa xã hội là của quần chúng nhân dân và do
quần chúng nhân dân tự xây dựng lấy.
Các đặc trưng này phản ánh bản chất dân chủ, nhân đạo của Chủ nghĩa
xã hội, vượt hẳn các chế độ xã hội trước đó.
7.
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của
cách mạng Việt Nam
+Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến
lược lâu dài, xuyên suốt của cách mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đại đoàn kết dân
tộc không phải là nhiệm vụ mang tính nhất thời hay là một giải pháp
tình thế. Trong “bài nói chuyện tại Hội nghị đại biểu Mặt trận Liên Việt
toàn quốc”, ngày 10.1.1955, Hồ Chí Minh đã khẳng định “Đoàn kết là
một chính sách dân tộc, không phải là một thủ đoạn chính trị”
+Đối với Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc không chỉ là sức mạnh
chiến thắng kẻ thù xâm lược giành thống nhất, độc lập cho Tổ quốc mà
còn là sức mạnh trong xây dựng nước nhà.
- Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng Việt Nam.
+Đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu
của Đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi
lẽ, đại đoàn kết dân tộc chính là sự nghiệp của quần chúng, do quần
chúng và vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết
quần chúng tạo thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập
cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
- Đoàn kết dân tộc là đoàn kết toàn dân Viêt Nam.
+Đại đoàn kết là đoàn kết toàn dân - Đây là một sáng tạo thể hiện rõ
Hồ Chí Minh đã nắm được bản chất, linh hồn của đấu tranh giai cấp và
nhờ đó đã hóa giải hợp lý những đối kháng về quyền lợi bộ phận trong
những hoàn cảnh nhất định phục vụ tập trung cho lợi ích chung.
+Để thực hiện đoàn kết toàn dân, Hồ Chí Minh yêu cầu phải xóa bỏ
mọi thành kiến, phải thật thà đoàn kết, đoàn kết thực sự, giúp nhau
cùng tiến bộ để thực hiện mục đích chung là “cứu nước, cứu dân tộc”,
xây dựng nền độc lập và thống nhất của Tổ quốc, cuộc sống tự do và
hạnh phúc của nhân dân.
+Đồng thời, Người chỉ rõ trong đoàn kết toàn dân phải thể hiện đúng
lập trường giai cấp công nhân, lấy liên minh công - nông - trí thức làm
nền tảng do Đảng cộng sản lãnh đạo. Chỉ có như vậy mới củng cố, mở
rộng khối đoàn kết toàn dân bền vững mà không có thế lực nào có thể
làm suy yếu được.
- Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức thể hiện và phát huy sức mạnh
của khối đại đoàn kết dân tộc.
+Theo Hồ Chí Minh để đạt được mục đích của đại đoàn kết dân tộc
không thể chỉ dừng lại ở quan niệm, tư tưởng, ở những lời kêu gọi mà
phải trở thành một chiến lược cách mạng, thành hành động thực tế của
toàn Đảng, toàn dân. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh
vật chất, có tổ chức và tổ chức đó chính là Mặt trận dân tộc thống nhất.
+Hồ Chí Minh không những chỉ rõ việc xây dựng và phát triển mặt trận
dân tộc thống nhất là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược của cách mạng
Việt Nam, trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa mà còn đưa ra những nguyên tắc cơ bản để
xây dựng mở rộng Mặt trận. Đó là:
. Thứ nhất, Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nông - lao động trí óc, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
. Thứ hai, Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, lấy
việc thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc với lợi ích của các tầng lớp
nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.
. Thứ ba, khối đoàn kết trong Mặt trận là lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật
sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ dừng lại ở đoàn kết trong nội bộ
dân tộc Việt Nam mà phải đi đến đoàn kết quốc tế, coi đại đoàn kết dân
tộc là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế, đoàn kết quốc tế làm
tăng thêm sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc. Nếu như đại đoàn kết dân
tộc là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam thì đoàn kết quốc tế là một nhân tố hết sức quan trọng giúp cho
cách mạng dân tộc dân chủ ở Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn và
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
17.
18. Vai trò của mặt trận dân tộc thống nhất
19. Nâng cao dân trí, phát huy tư tưởng văn hóa dân tộc
20. Bài 1: Phương pháp học tập tư tưởng HCM
21. Bài 2: Nguồn gốc hình thành tư tưởng HCM
- Nguồn gốc quan trọng nhất.
- Những bài học rút ra trong quá trình học tập, lao động của bản thân
- Chú ý 1921 – 1930 => tư tưởng HCM hình thành cơ bản
22. Bài 3: Thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa trong tư tưởng HCM
23. Bài 4: Phân tích những đặc trung, bản chất của CNXH. Các nguyên tắc xây dựng
CNXH theo tư tưởng HCM
24. Bài 5: Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam có gì khác so với đảng cộng sản
khác trên thế giới
25. Bài 8 – Phân tích những nội dung các chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng HCM
Phương pháp rèn luyện đạo đức mà chủ tịch HCM đã chỉ ra
Chỉ ra hành động cụ thể anh chị làm để rèn luyện tư tưởng đạo đức HCM
26. Bài 6 – Phân tích quan điểm HCM về đại đoàn kết dân tộc. Vận dụng trong công
cuộc đổi mới hiện nay (SGK/71)
Công cuộc đổi mới VN mang nội dung gì (1986 => nay)
- Kinh tế: công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nông nghiệp =>
công nghiệp
+ Xây dựng, hoàn thiện thể chế chính trị dân chủ
- Văn hóa – xã hội: xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Thực trạng
-
Bên cạnh thành tựu, … thử thách … phương diện sau
+ Kinh tế
Phát triển chưa bền vững: quá sửa lao động + chưa bảo về môi trường
Sức cạnh tranh thấp
VD: nông dân làm việc cả năm nhưng lợi nhuận không nhiều
Lao động giản đơn
Lao động chưa qua đào tạo (50%)
Máy móc, kĩ thuật sản xuất lạc hậu (VD: nguyên liệu nhập khẩu)
1. Từ việc nghiên cứu những nguồn gốc ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh, anh/chị
rút ra được những bài học gì cho quá trình học tập và lao động của mình.
Gợi ý: Có nhiều bài học, SV tự rút ra theo những những gì đã làm trong các bài
tập nhóm. Mỗi bài học cần có sự diễn giải và phân tích lý do. Ngoài ra có thể
bổ sung thêm các bài học: Bài học về phát huy truyền thống yêu nước, các giá
trị văn hóa dân tộc trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Bài học về tinh thần học hỏi, khiêm tốn tiếp thu tri thức nhân loại trong xây
dựng đất nước. Bài học về tính sáng tạo trên tinh thần khoa học. Bài học về
tinh thần bất khuất và chớp thời cơ trong xây dựng đất nước.
2. “Sinh thời, Bác Hồ thường nhận được tặng phẩm như vải lụa, quần áo do các
tầng lớp nhân dân trong nước và bạn bè quốc tế gửi biếu, Bác đã dùng những
tặng phẩm đó để tặng lại các cụ phụ lão, các anh em chiến sĩ, bộ đội, thương
binh, bệnh binh và những người có nhiều thành tích trong học tập, lao động sản
xuất, chiến đấu.
Bác vẫn mặc một chiếc áo bông đã được vá nhiều chỗ. Bác nói với các
đồng chí phục vụ: "Chủ tịch Đảng, Chủ tịch nước mặc áo vá vai thế này là cái
phúc của dân đấy, đừng bỏ cái phúc ấy đi"”. (Theo Báo Tuổi Trẻ, thứ 3,
11/09/2007).
Theo anh/chị, đoạn trích trên thể hiện giá trị đạo đức nào của chủ tịch Hồ Chí
Minh? Anh/chị hãy phân tích cụ thể những nội dung của giá trị đạo đức đó.
Cho biết anh/chị đã vận dụng những nội dung đó trong quá trình học tập và lao
động của mình như thế nào?
Gợi ý:
Đức tiết kiệm
Tiết kiệm tiền, công sức thời gian, của bản thân và nhân dân
Tiết kiệm đi liền với chuyên cần
Tiết kiệm không phải là bủn xỉn
Sinh viên tiết kiệm trong học tập, trong lao động bằng những việc cụ thể: trong
tiết kiệm thời gian – thời gian học tập, thời gian lao động; trong tiết kiệm tiền
bạc…. Giải thích càng chi tiết điểm càng cao
3. Câu chuyện nước nóng, nước nguội
Buổi đầu kháng chiến chống Pháp, có một đồng chí cán bộ trung đoàn thường
hay quát mắng, đôi khi còn bợp tai chiến sỹ. Đồng chí này đã từng làm giao
thông, bảo vệ Bác đi ra nước ngoài trước Cách mạng Tháng Tám.
Được tin nhân dân “dư luận” về đồng chí này, một hôm, Bác cho gọi lên Việt
Bắc. Bác dặn trạm đón tiếp khu ATK, dù có đến sớm, cũng giữa trưa mới cho
đồng chí ấy vào gặp Bác.Trời mùa hè, nắng chang chang, đi bộ đúng ngọ
“đồng chí Trung đoàn” vã cả mồ hôi, người như bốc lửa. Đến nơi, Bác đã chờ
sẵn. Trên bàn đã đặt hai cốc nước, một cốc nước sôi có ý chừng vừa như mới
rót, bốc hơi nghi ngút, còn cốc kia là nước lạnh. Sau khi chào hỏi xong, Bác
chỉ vào cốc nước nóng nói:
- Chú uống đi.
Đồng chí cán bộ kêu lên:
- Trời! Nắng thế này mà Bác lại cho nước nóng làm sao cháu uống được.
Bác mỉm cười:
- À ra thế. Thế chú thích uống nước nguội, mát không?
- Dạ có ạ.
Bác nghiêm nét mặt nói:
- Nước nóng, cả chú và tôi đều không uống được. Khi chú nóng, cả chiến sĩ
của chú và cả tôi cũng không tiếp thu được. Hoà nhã, điềm đạm cũng như cốc
nước nguội dễ uống, dễ tiếp thu hơn.
Hiểu ý Bác giáo dục, đồng chí cán bộ nhận lỗi, hứa sẽ sửa chữa…
Anh/ chị rút ra được bài học gì từ câu truyện trên? Cho một ví dụ cụ thể của
bản thân.
Gợi ý:
Qua câu chuyện chúng ta đều thấy rằng cách ứng xử của Bác hết sức khôn
khéo và thâm túy để lại cho anh lính trẻ một bài học sâu sắc. Ở đây Bác muốn
nói với anh lính rằng: “ Khi giận giữ rất dễ mất kiểm soát bản thân mình, khi
giận lên anh có thể làm nhiều việc mà không suy nghĩ đến hậu quả của nó, dễ
dàng đưa ra một số quyết định không mấy sáng suốt, hoặc nói ra những điều
không nên… chỉ để thỏa mãn cơn giận”
Đối với Sinh viên: Phải thường xuyên rèn luyện kỹ năng giao tiếp với mọi
người. Trong quá trình học tập và lao động sẽ xuất hiện những vấn đề không
đúng với ý của mình, phải bình tĩnh suy nghĩ và kiềm chế trong lời nói trong
khi trao đổi với những người có liên quan nhằm giải quyết vấn đề một cách cụ
thể nhất.
Một ví dụ cụ thể về việc kiềm chế nóng giận của sinh viên trong quá trình học
tập và lao động
4. Trước kia, Thông tấn xã Việt Nam hàng ngày đều đưa bản tin lên cho Bác
xem. Khi in một mặt, Bác phê bình là lãng phí giấy. Sau đấy Thông tấn xã in
hai mặt bằng rônêô, nhoè nhoẹt khó đọc hơn nhưng Bác vẫn đọc. Sang năm
1969, sức khoẻ Bác yếu và mắt giảm thị lực, Thông tấn xã lại gửi bản tin in
một mặt để Bác đọc cho tiện. Khi xem xong, những tin cần thiết Bác giữ lại,
còn Người chuyển bản tin cho Văn phòng Phủ Chủ tịch cắt làm phong bì tiết
kiệm hoặc dùng làm giấy viết. Ngày 10-5-1969, Bác đã viết lại toàn bộ đoạn
mở đầu bản Di chúc lịch sử bằng mực xanh vào mặt sau tờ tin Tham khảo đặc
biệt ra ngày 3-5-1969. Từ giữa năm 1969, sức khoẻ Bác yếu đi nhiều nên Bộ
Chính trị đề nghị: Khi bàn những việc quan trọng của Đảng, Nhà nước thì Bác
mới chủ trì, còn những việc khác thì cứ bàn rồi báo cáo lại sau, Bác cũng đồng
ý như vậy.
Tháng 7, Bộ Chính trị họp ra nghị quyết về việc tổ chức 4 ngày lễ lớn của năm:
ngày thành lập Đảng, ngày Quốc khánh, ngày sinh Lênin và ngày sinh của Bác.
Sau khi Báo Nhân dân đăng tin nghị quyết này, Bác đọc xong liền cho mời mọi
người đến để góp ý kiến: “Bác chỉ đồng ý 3/4 nghị quyết. Bác không đồng ý
đưa ngày 19-5 là ngày kỷ niệm lớn trong năm sau. Hiện nay, các cháu thanh
thiếu niên đã sắp bước vào năm học mới, giấy mực, tiền bạc dùng để tuyên
truyền về ngày sinh nhật của Bác thì các chú nên dành để in sách giáo khoa và
mua dụng cụ học tập cho các cháu, khỏi lãng phí”.
Anh/chị rút ra bài học gì từ câu chuyện trên?
Gợi ý:
Câu chuyện trên nhắc nhở chúng ta phải biết tự nhìn lại mình, phải sống giản
dị, chân thật và tiết kiệm, nhắc nhở bản thân cần phải ra sức phấn đấu, tu
dưỡng và rèn luyện đạo đức, đấu tranh chống lại lối sống tham ô lãng phí. Tiết
kiệm từ cái nhỏ đến cái lớn, không xa xỉ, hoang phí, bừa bãi, phô trương, hình
thức. Biết cân đối, chi tiêu có kế hoạch, có tính toán, xem xét đầy đủ các yếu
tố, nhằm giảm bớt hao phí trong quy trình sản xuất, trong hoạt động nhưng vẫn
đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. 3
Trong thực tế chúng ta đơn giản chỉ là tắt một chiếc quạt, tắt một cái đèn, khóa
lại một vòi nước khi không sử dụng; tận dụng sử dụng hiệu quả thời gian, một
tờ giấy, một cây viết,... cũng là học tập theo tấm gương của Bác chỉ đơn giản
những việc đấy cũng làm góp phần giữ gìn tài sản của công góp phần giúp dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ công bằng văn minh.
5. Anh/chị đã bằng những hành động cụ thể nào để rèn luyện tư tưởng đạo đức
cách mạng Hồ Chi Minh?. Không gợi ý, tự trả lời.
Ngày nay, chúng ta vận dụng quan điểm đại đoàn kết dân tộc như thế nào?
Không gợi ý
CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
a. Cơ sở khách quan:
Bối cảnh lịch sử:
Tình hình trong nước:
- Chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước cuộc xâm lược
của TD Pháp, lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, thừa nhận nền bảo hộ của TD
Pháp trên toàn cõi VN.
- Cuộc khai thác của Pháp khiến cho XH nước ta có sự biến chuyển và phân
hóa, giai cấp công nhân, tầng lớp tiểu tư sản và tư sản bắt đầu xuất hiện tạo ra những
tiền đề bên trong cho phong trào yêu nước,giải phóng dân tộc VN đầu TK 20.
- Ảnh hưởng của các “tân văn”, “tân thư”, “tân báo” và trào lưu cải cách ở
Nhật Bản, Trung Quốc tràn vào Việt Nam, trào lưu yêu nước chuyển dần sang xu
hướng tiểu tư sản.
- Các sĩ phu Nho học có tư tưởng tiến bộ, tức thời, tiêu biểu như Phan Bội
Châu, Phan Chu Trinh đã cố gắng tổ chức và vận động cuộc đất tranh yêu nước
chống Pháp mục tiêu và phương pháp mới, nhưng tất cả đều lâm vào thất bại do
khủng hoảng đường lối.
Tình hình quốc tế:
- CNTB phát triển rực rỡ, từ cạnh tranh đã chuyển sang độc quyền, xác lập sự
thống trị trên phạm vi thế giới.
- CNĐQ trở thành kẻ thù chung của tất cả các dân tộc thuộc địa.
- Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi (1917), lật đổ ách thống trị của
CNTB. “Thức tỉnh của các dân tộc châu Á”, mở ra thời kỳ mới trong lịch sử
nhân loại- thời kì quá độ lên XHCB
Tiền đề lý luận:
Giá trị truyền thống dân tộc:
- Đó là truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất, là tinh thần tương thân
tương ái, lòng nhân nghĩa, ý thức cố kết cộng đồng, ý chí vươn lên, vượt qua mọi
khó khăn thử thách, thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài….
- Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm
cao quý thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của
người VN, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của XH. Chủ nghĩa yêu nước sẽ biến
thành lực lượng vật chất thực sự khi nó ăn sâu vào tiềm thức, vào ý chí và hành
động của mỗi con người. Chính chủ nghĩa yêu nước đã thúc giục Nguyễn Tất
Thành ra đi tìm đường cứu nước.
Tinh hoa văn hóa nhân loại: Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa
phương Đông với các thành tựu hiện đại của văn minh phương Tây- chính là nét
đặc sắc trong qua trình hình thành nhân cách và văn hóa Hồ Chí Minh
- Tinh hoa văn hóa phương Đông
+ Nho giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo, đó
là: triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành động giúp đời, ước vọng về một XH
bình trị, hòa mục, triết lý nhân sinh, tu nhân dưỡng tính, đề cao văn hóa lễ giáo, tạo
ra truyền thống hiếu học.
+ Phật giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị
tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người, nếp sống có đạo đức, trong sạch,
giản dị, chămlo làm điều thiện; tinh thần bình đẳng, chống phân biệt đẳng cấp; đề
cao lao động, chống lười biếng; chr trương sống không xa lánh đời m,à gắn bó với
nhân dân, tham gia vào cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc
+ Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, thấy trong đó “những điều thích
hợp với điều kiện của nước ta”, đó là: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh
hạnh phúc.
- Tinh hoa văn hóa Phương Tây:
+ Hồ Chí Minh nghiên cứu tiếp thu ảnh hưởng của nền văn hóa dân chủ và
cách mạng phương Tây (văn hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc CM ở Pháp và Mỹ)
+ Tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại
Cách mạng Pháp; các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh
phúc của bản Tuyên ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776.
Tóm lại, trên hành trình cứu nước, HCM đã tự biết làm giàu trí tuệ của mình
bằng vốn trí tuệ của thời đại, Đông và Tây, vừa tiếp thu, vừa gạn lọc để từ tầm cao tri
thức nhân loại mà suy nghĩ, lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển.
Chủ nghĩa Mác- Lê nin: (quan trọng nhất, giữ vai trò quyết định trong sự
ra đời của TTHCM)
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của
TTHCM
- Sau khi tiếp xúc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và thuộc địa của V.I. Lênin (1920) Nguyễn Ái Quốc đã “cảm động, phấn
khởi, vui mừng đến phát khóc…” vì đã tìm thấy con đường giải phóng dân
tộc. Người bắt đầu nghiên cứu, tiếp thu học thuyết Mác – Lênin một cách có
chọn lọc, không dập khuôn, máy móc, không sao chép giáo điều, vận dụng
để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
- Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa
tinh túy được chát lọc, hấp thụ và một vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú,
được tích lũy qua thực tiễn hoạt động vì mục tiêu cứu nước và giải phóng dân
tộc.
- Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin một cách chọn lọc, theo phương
pháp macxit, nắm lấy cái tinh thân, cái bản chất. Vận dụng lập trường, quan
điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết những
vấn đề thực tiễn của CMVN, chues không đi tìm những kết luận có sẵn trong
sách vở.
- “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính
nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”
b. Cơ sở chủ quan:
Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh.
- Hồ Chí Minh đã không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú
thêm hiểu biết của mình, hình thành những cơ sở quan trọng để tạo dựng nên
những thành công trong lichx vực hoạt động lý luận
- Hồ Chí Minh đã khám phá các quy luật vận động xã hội… để khái quát thành lý
luận, đem lý luận chỉ đạo thực tiễn và được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Nhờ
vậy mà lý luận của Hồ Chí Minh mang giá trị khách quan, cách mạng và khoa
học
Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn.
- Thể hiện ở tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, đầu óc có phê phán, tinh tường,
sáng suốt trong việc nhận xét, đánh giá các sự vật, sự việc xung quanh.
- Bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân, khiêm tốn, giản dị, ham học hỏi;
nhạy bén với cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn.
- Sự khổ công học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại, tâm hồn của
một nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng,
một trái tim yêu nước, thương dân, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập, tự
do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân.
Chính vì thế, Hồ Chí Minh đã khám phá ra lý luận cách mạng thuộc địa
trong thời đại mới, xây dựng một hệ thống quan điểm lý luận toàn diện, sâu
sắc về cách mạng Việt Nam, kiên trì chân lý và định ra các quyết sách đúng
đắn, sáng tạo để đưa cách mang đến thắng lợi.
Từ việc nghiên cứu những nguồn gốc ra đời của TT HCM, anh/chị rút ra
được bài học gì cho quá trình học tập và lao động của mình?
TT HCM là sản phẩm của dân tộc và thời đại, nó trường tồn, bất diệt, là tài
sản vô giá của dân tộc ta. TT HCM đã tiếp thu, kế thừa những giá trị, tinh hóa văn
hóa, tư tưởng “vĩnh cửu” của loài người