Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Giá trị lịch sử văn hóa đền sái (thụy lôi, thụy lâm, đông anh, hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.2 MB, 143 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

TRẦN THỊ PHƢƠNG DUNG

GIÁ TRỊ LỊCH SỬ - VĂN HÓA ĐỀN SÁI
(THỤY LÔI, THỤY LÂM, ĐÔNG ANH, HÀ NỘI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VĂN HOÁ VIỆT NAM

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

TRẦN THỊ PHƢƠNG DUNG

GIÁ TRỊ LỊCH SỬ - VĂN HÓA ĐỀN SÁI
(THỤY LÔI, THỤY LÂM, ĐÔNG ANH, HÀ NỘI)
Chuyên ngành Lịch sử Văn hóa Việt Nam
Mã số: Đào tạo thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VĂN HOÁ VIỆT NAM

Ngƣời hƣ ng

n hoa học: TS. Tạ Thị Hoàng Vân


Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi thông tin, số liệu công bố trong luận văn là trung thực,
phản ánh thực tế những gì tôi nhận thức được khi khảo sát địa bàn nghiên cứu và
đối tượng nghiên cứu của mình. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Xác nhận đã sửa chữa luận văn

Tác giả luận văn

của chủ tịch Hội đồng

GS. TS Nguyễn Quang Ngọc

Trần Thị Phƣơng Dung


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến TS Tạ Thị Hoàng Vân giám đốc
Trung tâm Đào tạo và hợp tác quốc tế - Viện Kiến trúc Quốc gia, người thầy đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này. Đồng thời, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo
trong Bộ môn Văn hóa học và Lịch sử Văn hóa Việt Nam, Khoa Lịch sử, Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, những người đã
trang bị cho tôi tri thức và kĩ năng cần thiết để có được tư duy và phương pháp
nghiên cứu trong lĩnh vực lịch sử văn hóa.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến những người đã nhiệt tình cung cấp thông
tin, số liệu cho luận văn đặc biệt là Ban quản lý di tích cụm di tích đền Sái và người

dân thuộc thôn Thụy Lâm.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Viện Bảo tồn Di tích (nơi tôi đang công tác), các
anh chị trong cơ quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể học tập, khai
thác tư liệu của Viện để có thể hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Đây là sản phẩm đầu tay trong Nghiên cứu Khoa học, nên luận văn khó tránh
được những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy, cô, bạn bè và
đồng nghiệp để tiếp tục theo đuổi hướng nghiên cứu này, tôi có thể hoàn thiện thêm
kiến thức của mình trong tương lai.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH LÀNG
THỤY LÔI VÀ DI TÍCH ĐỀN SÁI....................................................................8
1.1. Tổng quan về làng Thụy Lôi ................................................................ 8
1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ..................................................... 8
1.1.2. Lịch sử làng Thụy Lôi ...................................................................... 9
1.1.3. Đặc điểm về đời sống kinh tế - văn hóa làng Thụy Lôi ................. 11
1.2. Vài nét về lịch sử đền Sái .................................................................... 21
1.2.1. Lịch sử xây dựng đền Sái ............................................................... 21
1.2.2. Mối quan hệ giữa đền Sái với sự tích xây dựng thành Cổ Loa ...... 24
1.2.3. Các di tích xung quanh khu vực đền Sái ở làng Thụy Lôi ............. 28
Chƣơng 2. GIÁ TRỊ VỀ LỊCH SỬ - VĂN HÓA VÀ KIẾN TRÚC ĐỀN
SÁI ............................................................................................................................32
2.1. Giá trị văn hóa ..................................................................................... 32
2.1.1. Lễ hội đền Sái trong tổng thể lễ hội truyền thống của huyện Đông Anh
................................................................................................................... 32
2.1.2.Giá trị của lễ hội đền Sái .................................................................. 41
2.2. Giá trị về kiến trúc – nghệ thuật ....................................................... 43
2.2.1. Giá trị về kiến trúc .......................................................................... 43

2.2.2. Giá trị về nghệ thuật – điêu khắc .................................................... 53
2.3. Giá trị lịch sử ....................................................................................... 59
2.3.1. Lịch sử của ngôi đền phản ánh lịch sử phát triển của làng xã ........ 59
3.3.2. Giá trị lịch sử thể hiện qua hệ thống các di vật hiện còn ............... 59
3.3.3. Gía trị lịch sử thể hiện qua tín ngưỡng thờ cúng các vị thần linh . 60
Chƣơng 3. BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH ĐỀN SÁI .....62
3.1. Thực trạng quản lý, bảo tồn và hai thác i tích đền Sái ............... 62
3.1.1. Thực trạng quản lý các hoạt động của lễ hội của đền Sái .............. 62


3.1.2. Thực trạng quản lý không gian cảnh quan và kiến trúc đền Sái..... 63
3.2. Những yếu tố tác động đến hiện trạng đền Sái ................................ 64
3.2.1. Tác động của yếu tố khí hậu môi trường ........................................ 64
3.2.2. Tác động của yếu tố kinh tế, xã hội ................................................ 66
3.2.3. Tác động của du lịch và thương mại............................................... 66
3.3. Những vấn đề bảo tồn của đền Sái .................................................... 68
3.3.1. Các cơ sở pháp lý ............................................................................ 68
3.3.2. Các vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị của đền Sái ........................ 70
KẾT LUẬN ............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................80


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

ĐBBB

Đồng bằng Bắc Bộ

BA


Bản ảnh

BV

Bản vẽ

NXB

Nhà xuất bản

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban Nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đền là công trình được xây dựng để thờ cúng một vị thần, thánh hoặc những
nhân vật lịch sử được tôn sùng như thần thánh. Ở nước ta, phổ biến với các ngôi
đền được xây dựng để ghi nhớ công ơn của các anh hùng có công với đất nước hay
công đức của một cá nhân với địa phương được dựng theo truyền thuyết dân gian.
Hiện nay, có nhiều ngôi đền thờ các anh hùng dân tộc phải kể đến là đền Hùng, đền
Kiếp Bạc, đền Sóc, đền Trần…, cũng có nhiều ngôi đền thờ các vị thánh theo truyền
thuyết dân gian như đền Voi Phúc, đền Bạch Mã, đền Kim Liên, đền Quán Thánh,
đền Sái…Cho đến nay, các ngôi đền cùng với đình và chùa đã làm lên trung tâm
sinh hoạt văn hóa của cộng đồng làng xã. Nhiều ngôi đền có lễ hội lớn được nhiều

người biết tới. Với những giá trị to lớn trên việc nghiên cứu về giá trị lịch sử - văn
hóa, các giá trị kiến trúc – nghệ thuật và sự hiện diện của loại hình kiến trúc này
trong tổng thể kiến trúc làng xã Việt Nam là cần thiết.
Đền Sái ở làng Thụy Lôi, xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
là di tích thờ Đức Huyền Thiên Trấn Vũ (người có công giúp vua Thục xây dựng
thành Ốc). Trang trí kiến trúc đền mang nhiều nét đặc trưng của nghệ thuật kiến trúc
đền làng thời Nguyễn được thể hiện qua các đề tài chạm khắc như: rồng, phượng,
hoa, lá…đã truyền tải sinh động về tài năng và ước vọng của người xưa được gửi
gắm qua những giá trị văn hóa độc đáo còn được lưu giữ trong đền cho đến ngày
nay. Trải qua thời gian, đền Sái còn lưu giữ được nhiều di vật, cổ vật có giá trị như:
bia đá, tượng, hương án, gạch cổ, chuông…Do những giá trị tiêu biểu ấy, đền Sái
(làng Thụy Lôi) đã được công nhận là di tích lịch sử văn hóa ngày 27 tháng 01 năm
1986 theo quyết định số 15-VH/QĐ.
Bên cạnh những giá trị về vật thể, đền Sái còn được biết đến với lễ hội “rước
vua sống”. Đây là một hình thức sinh hoạt cộng đồng phản ánh nhiều mặt của đời
sống văn hóa vật chất và tinh thần rất độc đáo của người dân nơi đây. Thông qua lễ
hội, các phong tục tập quán, các nghi lễ tín ngưỡng truyền thống, các trò chơi dân
gian, các hình thức tín ngưỡng…được truyền tải tới thế hệ trẻ.
1


Cho tới nay, đã có nhiều bài viết chuyên khảo, luận văn, đề tài nghiên cứu
khoa học về đến Sái, tuy nhiên các công trình này chủ yếu đề
cập về vấn đề lễ hội “rước vua sống”. Có thể nhận thấy, còn thiếu vắng những công
trình nghiên cứu tổng thể về giá trị lịch sử - văn hóa – nghệ thuật của đền Sái.
Những kết qủa nghiên cứu này cũng sẽ đóng góp vào công tác quản lý bảo tồn và
phát huy những giá trị của khu di tích lịch sử đền Sái.
Người viết luận văn lựa chọn đề tài: “Giá trị lịch sử - văn hóa đền Sái (Thụy
Lôi, Thụy Lâm, Đông Anh, Hà Nội)” với mong muốn sẽ đóng góp vào các tư liệu
còn khuyết thiếu. Hy vọng kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ

những giá trị của đền Sái và bên cạnh đó đề xuất một số những giải pháp nhằm góp
phần vào việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa truyền thống của thành
phố Hà Nội nói riêng và di sản văn hóa truyền thống cả nước nói chung.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đền Sái là một công trình tín ngưỡng còn bảo lưu được nhiều giá trị về vật
thể và phi vật thể vì vậy đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm dưới nhiều góc
độ khác nhau: văn hóa, lễ hội, lịch sử, truyền thuyết, nghệ thuật, kiến trúc và
cảnh quan.
Những tư liệu nghiên cứu về ngôi đền theo thời gian:
Trước năm 1954, đền Sái được đề cập trong “Thụy Lôi xã chí” của Nguyễn
Bính [8]. Trong cuốn này, tác giả đã ghi chép khá đầy đủ theo 11 đề mục cho sẵn:
thần tích, bia, thần sắc, cổ chỉ, tục lệ, đình, chùa, tượng, đồ thờ, cổ tích, công nghệ
và lễ hội của làng Thụy Lôi. Phần lễ hội tác giả đã đề cập đến “Đệ niên đến ngày
11, 12 và ngày 13 tháng Giêng làng có hội làm Vua giả Thục để ra yết đến đức
Trấn thiên tục gọi là hội Nhội”…
Đến năm 1986 phải kể đến “Lý lịch di tình
cách văn nhã cao trí tinh trung tuyên nghĩa phụ cách thân hựu kinh vĩ tề thánh triết
chiêu văn bỉnh tiết hiển ứng kinh thiên vĩ địa khanh dân dực vận tá thánh hiển linh
Đại vương. Vậy bản sắc.
Ngày 22 tháng ba năm Chiêu Thống thứ nhất (1787)
1.4. Sắc số 4
Phiên âm:
Sắc kiến nghĩa bỉnh trung phù chính phi anh Đông Hải Đoàn Thượng đẳng
thần hộ quốc tý dân nẫm trứ linh ứng tiết mông ban cấp tặng sắc chuẩn hứa phụng sự
tứ kim phi ưng cảnh mệnh miến niệm thần hữu khả gia tặng Kiến nghĩa bỉnh trung
phù chính phi anh hiển liệt thượng đẳng thần nhưng chuẩn hứa. Yên Phong huyện
Xuân Lôi xã y cựu phụng sự thần kỳ tương hựu bảo ngã lê dân khâm tại.
Thiệu Trị tứ niên cửu nguyệt sơ ngũ nhật
Dịch:
Sắ cho kiến nghĩa bỉnh trung phù chính phi anh Đông Hải Đoàn thượng đẳng

thần. Thần đã giúp nước giúp dân tỏ roc linh ứng. Từng được ban cấp sắc phong cho
phép thờ phụng. Nay trẫm lên gnooi báu nhớ đến công lao của thần đáng gia tang


Kiến nghĩa bỉnh trung phù chính phi anh hiển liệt xưa. Thần hãy bảo hộ dân ta. Hãy
nhận.
Ngày 5 tháng chin năm Thiệu Trị 4 (1844)
1.5. Sắc số 5
Phiên âm:
Sắc Đông Hải Đoàn tôn thần nguyên tặng Kiến nghĩa bỉnh trung phù chính
phi anh hiển liệt thượng đẳng thần hộ quốc tý dân nẫm trứ linh ứng tiết mông ban cấp
tặng sắc chuẩn hứa phụng sự tứ kim phi ưng cảnh mệnh miến niệm thần hưu khả gia
tặng Kiến nghĩa bỉnh trung phù chính phi anh hiển liệt trác vĩ thượng đẳng thần
nhưng chuẩn Yên Phong huyện Thụy Lôi xã y cự phụng sự thần kỳ tương hựu bảo
ngã lê dân khâm tai
Tự Đức tam niên thập nhị nguyệt nhị thập nhất.
Dịch:
Sắc cho Đông Hải Đoàn tôn thần nguyên tặng Kiến nghĩa bỉnh trung phù
chính phi anh hiển liệt thượng đẳng thần. Thần đã giúp nước giúp dân tỏ rõ linh ứng.
Từng được ban cấp sắc phong cho phép thờ phụng. Nay trẫm lên ngôi báu nhớ đến
công la của thần đang gia tặng Kiến nghĩa bỉnh trung phù chính p hi anh hiển liệt trác
vic thượng đẳng thần. Cho phép xã Thụy Lôi huyện Yên Phong phụng thờ như xưa.
Thần hãy bảo hộ dân ta. Hãy nhận.
Ngày 20 tháng mười hai năm Tự Đức thứ 3 (1851)
1.6. Sắc số 6
Phiên âm:
Sắc chỉ Ức tà phù chính Trưng tường hữu thuận triệu hưu túy mục Trấn Bắc
Chân Vũ Đế Quân Thượng đẳng thần; Hiệp linh phù chính phu uy đôn tĩnh hùng tuấn
trác vĩ Cao Sơn thượng đẳng thần; An nghĩa chiêu linh hiển liệt chiêu trung kiệt tiết
trác vĩ tam giang khước địch Thượng đẳng thần; Kiến nghĩa bỉnh trung phù chính phi

anh hiển liệt trác vĩ Đông Hải Đoàn Thượng đẳng thần; Nghĩa liệt phương danh vĩ
vọng quang ý Lê triều Canh Tuất khoa Tiến sỹ ngự sử đài Đô ngự sử lễ bộ thượng


thư lê trung đẳng thần. tiết kinh ban cấp sắc phong chuẩn kỳ phụng sự. Tự Đức tam
thập nhất niên chính trị trẫm ngũ tuần đại khánh tiết kinh ban bảo chiếu đàm ân lễ
Long đăng trật đặc chuẩn y cựu phụng sự dụng chú quốc khánh nhi thân tự điển
khâm tai.
Tự Đức tam thập tam niên thập nhất nguyệt nhị thập tứ nhật
Dịch:
Sắc cho Ức tà phù chính Trưng tường hựu thuận triệu hưu túy mục Trấn Bắc
Chân Vũ đế quân Thượng đẳng thần; Hiệp linh phù chính phu uy đôn tĩnh hung tuấn
trác vĩ Cao Sơn thượng đẳng thần, An nghĩa chiêu linh hiển liệt chiêu trung kiệt tiết
trác vĩ Tam Giang khước địch Thượng đẳng thần; Kiến nghĩa bỉnh trung phù chính
phi anh hiển liệt trác vĩ Đông Hải Đoàn Thượng đẳng thần; Nghĩa liệt phương danh
vĩ vọng quang ý Lê triều Canh Tuất khoa tiến sỹ ngự sử đài Đô ngự sử lễ bộ thượng
thư lê trung đẳng thần. Các thần từng được ban cấp sắc phong cho phép phụng thờ.
Tự Đức năm thứ 31 đúng vào lúc trẫm ngủ tuần đại khánh tiết. Vậy ban bảo chiếu ân
lớn lễ có nâng bậc cho phéo phụng thờ như xưa để nhớ ngày quốc khánh và tỏ rõ
điển lệ thờ cúng. Hãy nhận.
Ngày 24 tháng mười một năm Tự Đức thứ 33 (1880)


PHỤ LỤC 2: BẢN ẢNH
(Nguồn ảnh sử dụng của Viện Bảo tồn di tích chụp năm 2013)


2.1.LỄ HỘI

Bản ảnh 1: Lễ hội rước vua giả đền Sái


Bản ảnh 2: Rước kiệu vua về đình làm lễ

Bản ảnh 3: Trạng phục của vua, chúa, quan lại khi tham gia lễ hội


Bản ảnh 4: Chúa diễn lại cảnh vung gươm chém gà trắng Bạch Kê tinh

Bản ảnh 5: Người dân tham gia lễ hội đền Sái
2.2.TỔNG THỂ KIẾN TRÚC

Bản ảnh 6: Tổng thể khu di tích nhìn từ hướng Nam


Bản ảnh 7: Ao tiên bên trái phía trước di tích

Bản ảnh 8: Bình phong trước di tích nhìn từ hướng Bắc

Bản ảnh 9: Gác chuông, Tiền tế, Đại đền nhìn từ hướng Tây Nam


Bản ảnh 10: Nhà mẫu nhìn từ hướng Nam

Bản ảnh 11: Nhà thờ quan vân trường nhìn từ hướng Tây

Bản ảnh 12: Đại đền, Tiền tế nhìn từ hướng Tây Bắc


Bản ảnh 13: Đại đền, tam bảo nhìn từ hướng Tây Nam
2.2.1.NGŨ MÔN


Bản ảnh 14: Mặt đứng hướng Nam


Bản ảnh 15: Mặt hướng nhìn từ hướng Đông Nam

Bản ảnh 16: Chi tiết rồng, thành bậc bên trái nhìn từ hướng Tây

Bản ảnh 17: Chi tiết trang trí trên cổng phụ trục


Bản ảnh 18: Chi tiết nghê, phượng trên trụ biểu
2.2.2.GÁC CHUÔNG

Bản ảnh 19:Mặt đứng Gác chuông

Bản ảnh 20: Mặt đứng nhìn từ hướng Đông Bắc


Bản ảnh 21: Mặt đứng nhìn từ hướng Tây Bắc

Bản ảnh 22: Mặt đứng trục D - A

Bản ảnh 23: Vì nách 3D – C


Bản ảnh 24: Vì nách 3B - A

Bản ảnh 25: Kết cấu góc Đông Nam



Bản ảnh 26: Bẩy 3B – A tầng 2

Bản ảnh 27: Vì nóc 3B - C

Bản ảnh 28: Bẩy 3C – D tầng 2


Bản ảnh 29: Chuông đồng thế kỷ 19 treo bên trái, tầng 2

Bản ảnh 30: Khánh đồng thế kỷ 19 treo bên phải, tầng 2


2.2.3.KÍNH THIÊN (NHÀ BIA)

Bản ảnh 31: Mặt đứng trục 1 - 4

Bản ảnh 32: Mặt đứng trục D - A


Bản ảnh 33: Mặt đứng trục A - D

Bản ảnh 34: Bia đá niên đại thế kỷ 18


×