Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Phân tích những nội dung cơ bản trong các kỹ năng tham gia phiên tòa sơ thẩm của Kiểm sát viên?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.7 KB, 21 trang )

Câu 1: Phân tích những nội dung cơ bản trong các kỹ năng tham gia
phiên tòa sơ thẩm của Kiểm sát viên?

A-

MỞ ĐẦU

Tham gia phiên tòa sơ thẩm là một trong những hoạt động thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân. Trong đó, Kiểm sát viên là chủ
thể đại diện cho Viện kiểm sát thực hiện hoạt động này. Để thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình tại phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên phải có những
kỹ năng cần thiết để kiểm sát hoạt động xét xử của Tòa án, đảm bảo cho việc
giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án có căn cứ và đúng pháp luật, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này,
bài viết xin được đi sâu phân tích “Những nội dung cơ bản trong các kỹ năng
tham gia phiên tòa sơ thẩm của Kiểm sát viên”.

B-

NỘI DUNG

1. Kỹ năng kiểm sát các hoạt động tố tụng bắt đầu phiên tòa

Một trong những nội dung quan trọng của KSV khi tham gia phiên tòa sơ
thẩm là kiểm sát các hoạt động tố tụng tại phiên tòa của HĐXX, Thư ký tòa
án và những người tham gia tố tụng khác. Điều 22 Quy chế công tác kiểm sát
việc giải quyết vụ việc dân sự quy định: Tại phiên tòa sơ thẩm, KSV kiểm sát
việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, HĐXX, Thư ký tòa án và những
người tham gia tố tụng. Chính vì vậy, KSV được phân công phải có mặt tại
phòng xử án theo đúng thời gian trong giấy báo của Tòa án để kiểm sát thủ
tục khai mạc phiên tòa. Đồng thời, KSV phải tham dự phiên tòa ngay từ khi


phiên tòa bắt đầu, tức là từ khi Thư ký Tòa án làm việc để kiểm sát hoạt động
của Thư ký và trước khi HĐXX vào làm việc.
Khi HĐXX vào làm việc, KSV phải kiểm tra số lượng, điều kiện tham gia
của mỗi thành viên HĐXX, đối chiếu danh sách HĐXX trên thực tế với danh
sách trong quyết định đưa vụ án ra xét xử và kiểm tra tư cách pháp lý của Thư
1


ký tòa án. KSV phải nắm chắc những căn cứ quy định tại Điều 53, 54
BLTTDS 2015 để trường hợp phát hiện có căn cứ cho rằng Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân hay Thư ký Tòa án thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố
tụng hoặc bị thay đổi thì KSV phải yêu cầu HĐXX quyết định việc thay đổi
người đó hoặc ra quyết định hoãn phiên tòa trong trường hợp phải thay đổi
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án. Lưu ý: KSV phải theo dõi
xem đương sự có đưa ra các yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng và xem
xét các yêu cầu đó có phù hợp với các quy định của pháp luật hay không. Có
nhiều trường hợp bắt buộc phải hoãn, phải thay đổi dẫn đến việc hoãn.
Ngoài ra trong một số vụ án có sự tham gia của người giám định, người
phiên dịch mà KSV phát hiện người đó thuộc trường hợp phải từ chối tiến
hành tố tụng hoặc bị thay đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 80 và khoản 2
Điều 82 BLTTDS 2015 thì KSV yêu cầu HĐXX quyết định việc thay đổi căn
cứ Điều 240 BLTTDS 2015. HĐXX phải xem xét, quyết định theo thủ tục do
bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận, trường hợp
không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do. Nếu có căn cứ phải thay đổi người
giám định, người phiên dịch thì KSV đề nghị HĐXX hoãn phiên tòa.
Sau khi đề nghị, KSV phải theo dõi việc giải quyết yêu cầu thay đổi người
tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch; việc xem xét quyết định
hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt; việc đảm bảo tính khách quan của
người làm chứng theo quy định tại các Điều 240, 241 và Điều 242 BLTTDS.
Trường hợp HĐXX không chấp nhận yêu cầu của KSV mà vẫn tiếp tục xét xử

thì KSV vẫn phải tham gia phiên tòa, phát biểu ý kiến của mình về việc tuân
thủ pháp luật, đồng thời ngay sau phiên tòa, KSV phải báo cáo ngay với Lãnh
đạo VKS cấp mình để quyết định việc kiến nghị, kháng nghị. Tuy nhiên, KSV
chỉ được phát biểu khi HĐXX yêu cầu phát biểu về thủ tục tại phần khai mạc
phiên tòa chứ KSV không được tự ý phát biểu khi chưa được HĐXX yêu cầu.
Trong phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, trước hết, KSV phải theo dõi việc
khai mạc và công bố quyết định đưa vụ án ra xét xử (khoản 1 Điều 239
BLTTDS), theo dõi việc Thư ký Tòa án báo cáo với HĐXX về sự có mặt, sự
vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo
2


của Tòa án và lý do vắng mặt (khoản 2 Điều 239 BLTTDS). Sau khi nghe Thư
ký phiên tòa báo cáo, Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những
người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra
căn cước của đương sự, người tham gia tố tụng khác (khoản 3, khoản 4 Điều
239 BLTTDS). Khi Chủ tọa phiên tòa kiểm tra sự có mặt và căn cước của
đương sự, người tham gia tố tụng, thì KSV cũng cần theo dõi và kiểm tra tư
cách pháp lý của các đương sự và những người tham gia tố tụng khác theo
quy định tại các Điều 68, 75, 77, 79, 81 BLTTDS 2015. Đây là kỹ năng đòi
hỏi KSV phải quan sát, chú ý. Trường hợp có người tham gia tố tụng trong vụ
án vắng mặt tại phiên tòa thì KSV phải đối chiếu với quy định của BLTTDS
về việc hoãn phiên tòa. Nếu thấy có căn cứ để hoãn phiên tòa thì KSV phải đề
nghị HĐXX ra quyết định hoãn phiên tòa. Theo quy định của pháp luật,
trường hợp vụ án có sự tham gia của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch mà họ
vắng mặt thì KSV phải đề nghị HĐXX ra quyết định hoãn phiên tòa, trừ
trường hợp quy định tại Điều 158 Luật tố tụng hành chính đối với vụ án hành
chính, Điều 228 BLTTDS đối với vụ án kinh doanh thương mại, lao động.
KSV phải nắm chắc quyền đề nghị hoãn phiên tòa nếu thuộc các trường

hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, các
Điều 227, 229, 230, 231, 232, 241 và các trường hợp khác theo quy định của
BLTTDS. Đồng thời, KSV phải căn cứ vào các quy định tại Điều 56, 61 để
phân biệt được việc thay đổi những người tiến hành tố tụng trước và tại phiên
tòa sơ thẩm. Trong trường hợp có căn cứ để hoãn phiên tòa nhưng HĐXX
không chấp nhận và vẫn tiếp tục xét xử cho dù KSV đã đề nghị thì KSV vẫn
phải tham gia phiên tòa nhưng ngay sau phiên tòa, KSV phải báo cáo ngay
với Lãnh đạo viện kiểm sát cấp mình để quyết định việc kháng nghị.
Tiếp theo, KSV phải kiểm sát việc chấp hành các thủ tục tố tụng tại phiên
tòa của HĐXX, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng từ khi bắt
đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa, bao gồm các thủ tục bắt đầu phiên tòa
(Điều 237, 239 BLTTDS); thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng, người
giám định, người phiên dịch theo quy định tại Điều 240 BLTTDS như đã phân
3


tích ở trên. Trong đó phải chú ý theo dõi Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền,
nghĩa vụ của đương sự và của người tham gia tố tụng khác.
Thực tiễn xét xử cho thấy, việc phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự và
của người tham gia tố tụng khác là thủ tục mà rất nhiều Thẩm phán bỏ qua
hoặc tóm tắt, lược bỏ bớt các nội dung về quyền, nghĩa vụ của đương sự cũng
như quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự khiến các đương sự và người tham
gia tố tụng khác không nắm bắt được những quyền mà pháp luật cho phép
mình thực hiện, gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của họ. Trường hợp phát
hiện Chủ tọa phiên tòa phổ biến thiếu quyền, nghĩa vụ của đương sự và của
người tham gia tố tụng khác thì KSV tham gia phiên tòa cần đề nghị Chủ tọa
phiên tòa phổ biến bổ sung phần còn thiếu theo đúng quy định của BLTTDS.
Trong quá trình HĐXX hỏi về phần thủ tục tố tụng tại phần bắt đầu phiên
tòa như hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu theo quy định tại
Điều 243 BLTTDS. Hoặc hỏi đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc

giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 246 BLTTDS không? Nếu có việc
thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu hoặc đương sự thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án thì KSV cần phải theo dõi và ghi chép đầy đủ các yêu
cầu của họ để đối chiếu, so sánh xem yêu cầu của họ có phù hợp với các quy
định của pháp luật hay không phát biểu về đường lối giải quyết vụ án về mặt
nội dung cho phù hợp. Ngoài ra, KSV còn phải kiểm sát việc giao nộp tài liệu,
chứng cứ và xem xét chấp nhận việc giao nộp tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa.
2. Kỹ năng hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm

Theo quy định tại khoản 1 Điều 249 BLTTDS thì KSV tham gia hỏi sau
khi những người tham gia tố tụng, Chủ tọa phiên tòa và Hội thẩm nhân dân đã
hỏi xong. Tại phiên tòa, KSV hỏi các đương sự và những người tham gia tố
tụng khác, hỏi về những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận
giám định hoặc có mâu thuẫn với các tình tiết khác của vụ án dân sự. Qua đó,
giúp KSV sáng tỏ những mâu thuẫn, những vấn đề mà chỉ nghiên cứu hồ sơ
sẽ không thể làm rõ. Mặt khác, việc KSV tham gia hỏi còn để kiểm tra chứng
cứ và khắc phục vi phạm trong việc hỏi của HĐXX, đồng thời khẳng định sự
cần thiết của việc tham gia tố tụng của KSV tại phiên tòa. Thực tế cho thấy có
4


nhiều trường hợp chứng cứ trong hồ sơ vụ án và phần trả lời của đương sự tại
phiên tòa khác nhau vì nhiều lí do. Chính vì thế, việc hỏi của KSV sẽ rất có
hiệu quả trong việc xác định tính có căn cứ của chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ.
Việc hỏi của KSV phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định sau:
Thứ nhất, đảm bảo đúng nguyên tắc hỏi quy định tại khoản 2 Điều 247
BLTTDS, theo đó, việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp,
không lợi dụng việc hỏi, trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những
người tham gia tố tụng. Ngoài ra, khi tham gia hỏi, KSV phải nhận thức đúng
trách nhiệm của mình, tôn trọng sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa, khi

tham gia hỏi phải đề nghị với Chủ tọa phiên tòa và phải đợi sự đồng ý của
Chủ tọa, tôn trọng quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng.
Thứ hai, phải đảm bảo đúng trình tự hỏi theo khoản 1 Điều 247 BLTTDS
2015. Theo đó, KSV là người hỏi sau cùng nên phải hết sức tránh việc đặt câu
hỏi khi đương sự hoặc HĐXX đang tiến hành hỏi. Thực tế xét xử nhiều
trường hợp KSV đặt câu hỏi đối với đương sự khi chưa được sự đồng ý của
Chủ tọa phiên tòa dẫn đến việc hỏi tại phiên tòa không tuân theo một trật tự
mà BLTTDS quy định, làm ảnh hưởng đến kết quả việc hỏi của đương sự
hoặc HĐXX. BLTTDS quy định KSV tham gia hỏi sau cùng nhằm đề cao vai
trò tranh tụng của các bên đương sự trong vụ án. Kỹ năng đặt câu hỏi của
KSV phải tùy thuộc vào diễn biến tại phiên tòa. Nếu trước đó đương sự hay
HĐXX đã đưa ra những câu hỏi nhưng đương sự chưa trả lời rõ ràng thì KSV
mới hỏi lại để làm sáng tỏ vấn đề.
Thứ ba, phải đảm bảo đúng trọng tâm và hiệu quả. Trong quá trình hỏi,
KSV bám sát vào đề cương hỏi đã dự thảo trước, không đặt câu hỏi dài dòng
làm cho người bị hỏi khó trả lời; câu hỏi không được mang tính chất gợi ý
hướng trả lời. Khi hỏi xong, KSV phải tập trung lắng nghe câu trả lời, ghi lại,
phân tích thông tin trong câu trả lời, so sánh, đối chiếu với câu hỏi xem câu
trả lời đã đáp ứng được yêu cầu của câu hỏi hay chưa. Nếu câu trả lời dài
dòng lan man, không đúng trọng tâm, KSV phải dừng ngay và yêu cầu trả lời
đúng trọng tâm; nếu câu trả lời chưa đầy đủ, KSV có thể hỏi lại, hỏi bổ sung
để làm rõ vấn đề, lấy kết quả trả lời này làm căn cứ phát biểu ở phần sau.
5


Ngoài ra, trong quá trình hỏi, nếu xét thấy có sự mâu thuẫn với các tài liệu,
chứng cứ của vụ án cần phải công bố theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều
254 BLTTDS thì KSV yêu cầu HĐXX công bố tài liệu của vụ án hoặc yêu
cầu HĐXX cho nghe băng, đĩa ghi âm, xem băng đĩa ghi hình tại phiên tòa
theo quy định tại Điều 255 BLTTDS. Trong trường hợp kết luận giám định có

những vần đề chưa rõ hoặc còn mâu thuẫn với các tình tiết khác của vụ án thì
KSV có quyền nhận xét về kết luận giám định đó theo quy định tại khoản 2
Điều 257 BLTTDS. Nếu phát hiện người tiến hành tố tụng, người tham gia tố
tụng có vi phạm pháp luật thì KSV phải yêu cầu HĐXX xem xét xử lý.
Khi kết thúc đợt hỏi, KSV phải đánh giá tổng thể kết quả hỏi để phát hiện
có nội dung nào mới xuất hiện không, có vấn đề mới nào khác với ý kiến ban
đầu của VKS về việc giải quyết vụ án không; những thay đổi đó có cần phải
báo cáo lãnh đạo Viện không hay KSV tự quyết định. Khi KSV không đặt câu
hỏi gì thêm thì phát biểu công khai tại phiên tòa là đã hỏi xong để Chủ tọa
phiên tòa tiếp tục điều khiển phần tranh luận tại phiên tòa. Đối với những
trường hợp phải trở lại việc hỏi và tranh luận theo quy định tại Điều 265
BLTTDS, KSV tiến hành kiểm sát việc hỏi và sửa đổi bổ sung quan điểm giải
quyết vụ án cho phù hợp trước khi HĐXX vào nghị án và ra tuyên án.
Để việc hỏi có hiệu quả, KSV cần phải theo dõi, ghi chép diễn biến phiên
tòa. Tại phiên tòa, KSV phải theo dõi và ghi chép những câu hỏi của đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố
tụng, HĐXX cũng như câu trả lời của các đương sự, đối chiếu với nội dung đã
chuẩn bị trong đề cương hỏi và so sánh với các tài liệu chứng cứ cũng như lời
khai, lời trình bày của đương sự có trong hồ sơ vụ án, tránh trùng lắp với nội
dung đã được hỏi hoặc hỏi không đúng trọng tâm, xem phần nào HĐXX hỏi
rồi và đã có câu trả lời thỏa đáng thì không hỏi nữa, nếu câu trả lời còn mâu
thuẫn, chưa rõ ràng thì tiến hành hỏi để làm rõ. Nếu trong diễn biến phiên tòa
phát sinh những tình huống cần đặt thêm câu hỏi thì tiến hành đặt câu hỏi.
3. Kiểm sát thủ tục tranh tụng và tham gia tranh luận

KSV phải căn cứ vào các điều luật từ Điều 247 đến Điều 261 BLTTDS,
theo đó, KSV kiểm sát xem trong quá trình tranh tụng HĐXX có tuân thủ thứ
6



tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa (Điều 249) không. KSV cũng kiểm sát việc
xem xét vật chứng, công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án, nghe băng ghi âm,
đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh. Kiểm sát các căn cứ mà
HĐXX tạm ngừng phiên tòa và trình tự phát biểu khi tranh luận xem đã tuân
theo Điều 260 chưa. Thực tế diễn ra cho thấy ở phần tranh luận có nhiều
trường hợp thứ tự tranh luận không được đảm bảo do tính chất việc tranh luận
diễn ra gay gắt. Ngoài ra, KSV kiểm sát xem Chủ tọa phiên tòa điều hành việc
tranh luận có đúng không? Có hạn chế thời gian sai quy định không để làm
căn cứ cho phần phát biểu quan điểm của mình ở ngay sau phần tranh luận.
Phần tranh luận tại phiên tòa được diễn ra dưới sự điều khiển của Chủ tọa
phiên tòa. KSV không tham gia vào phần tranh luận vì KSV không phải là
một bên tranh luận mà đối tượng tranh luận tại phiên tòa là người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Song, KSV cần phải chú ý lắng nghe
sự tranh luận của các bên tranh chấp trong vụ án để tìm ra sự thật khách quan,
các tình tiết, chứng cứ mà các bên đưa ra để chứng minh cho yêu cầu của
mình là có căn cứ và hợp pháp, tạo điều kiện cho KSV có cơ sở phân tích,
đánh giá khi phát biểu quan điểm giải quyết vụ án về mặt nội dung.
KSV phải tập trung theo dõi và ghi chép đầy đủ toàn bộ diễn biến của quá
trình tranh tụng tại phiên tòa: Các câu hỏi của HĐXX và của các đương sự
cũng như người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ tại phiên tòa. Việc
tập trung lắng nghe, theo dõi và ghi chép đầy đủ giúp KSV đạt các mục đích
sau: Một là, giúp KSV có thể bao quát được toàn bộ diễn biến phiên tòa nhằm
phát hiện những vấn đề mẫu chốt, quan trọng của vụ án mà đương sự hoặc
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ cũng như HĐXX chưa hỏi và
làm rõ. Hai là, kiểm tra chứng cứ qua việc hỏi và trả lời, phân tích thông tin
trong câu hỏi, câu trả lời để xem các vấn đề của vụ án đã được hỏi hay chưa?
Có chứng cứ nào mới phát sinh hay không? Có vấn đề nào có thể làm thay đổi
ý kiến của VKS về việc giải quyết vụ án hay không? Ba là, để phát hiện vi
phạm của HĐXX khi hỏi, KSV cần chú ý theo dõi việc hỏi của HĐXX. Các
vi phạm thường gặp như: Hỏi thiên lệch theo định kiến một cách cố ý hoặc vô


7


ý, khi hỏi không tôn trọng người tham gia tố tụng, hỏi phiến diện hoặc không
đầy đủ… KSV sẽ khắc phục các vi phạm này bằng cách tham gia hỏi.
4. Kỹ năng phát biểu quan điểm của Kiểm sát viên

Căn cứ quy định tại Điều 262 BLTTDS, sau khi những người tham gia tố
tụng phát biểu, tranh luận và đối đáp xong, theo đề nghị của Chủ tọa phiên
tòa, KSV phát biểu ý kiến của VKS. KSV tham gia phiên tòa phải căn cứ vào
nội dung của diễn biến phiên tòa, kết hợp với sự chuẩn bị khi nghiên cứu hồ
sơ vụ án và ý kiến của lãnh đạo VKS để trình bày tại phiên tòa. Khi tại phiên
tòa có tình tiết mới làm thay đổi nhận định ban đầu của VKS thì KSV phải tự
xem xét, kết luận nhưng sau phiên tòa, KSV phải báo cáo với lãnh đạo VKS
cấp mình về tình tiết mới và ý kiến của mình.
Để đảm bảo sự thống nhất với quy định của Hiến pháp 2013 và quy định
của Luật tổ chức VKS nhân dân 2014, Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014,
đồng thời khắc phục những vướng mắc, bất cập của quy định tại Điều 234
BLTTDS 2004, Điều 262 BLTTDS 2015 đã sửa đổi, bổ sung nội dung quy
định về phát biểu của KSV tại phiên tòa sơ thẩm như sau:
Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp
xong, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại
phiên tòa, KSV phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, HĐXX, Thư ký tòa án và của những người tham gia tố tụng dân sự
trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX
nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điều
262 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 28 Thông tư 02/2016. Theo đó, văn bản
phát biểu ý kiến và phát biểu ý kiến của VKS phải thể hiện các nội dung sau:
Một là, việc tuân thủ pháp luật tố tụng của Thẩm phán, HĐXX, Thư ký tòa án

và của những người tham gia tố tụng; các đương sự và những người tham gia
tố tụng khác kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án để
đảm bảo các chủ thể đó phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các yêu cầu, các
quyết định tố tụng. Trường hợp KSV yêu cầu HĐXX khắc phục vi phạm thì
HĐXX xem xét quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, nếu
không chấp nhận thì nêu rõ lý do. Quyết định về việc chấp nhận hoặc không
8


chấp nhận của HĐXX được thảo luận, thông qua tại phòng xử án và ghi vào
biên bản phiên tòa. Hai là, việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 262
BLTTDS và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 27 TTLT 02/2016. Trên cơ sở tài liệu
hồ sơ vụ án (đặc biệt các chứng cứ đương sự cung cấp, Tòa án thu thập được),
các văn bản pháp luật nội dung điều chỉnh tranh chấp cần giải quyết, KSV
đưa ra quan điểm của bản thân về đường lối giải quyết vụ án: chấp nhận hay
không chấp nhận yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (trong
đó phải nêu rõ căn cứ pháp luật được áp dụng để giải quyết vụ án). Căn cứ
vào kết quả hỏi, tranh tụng tại phiên tòa, KSV điều chỉnh quan điểm của VKS
(đã dự thảo) cho phù hợp với diễn biến của vụ án tại phiên tòa. Phát biểu của
KSV đại diện cho VKS tại phiên tòa phải tóm tắt nội dung tranh chấp, yêu cầu
của các bên đương sự, đại diện của họ và những người tham gia tố tụng khác;
phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu của họ.
Trên cơ sở đó đề xuất quan điểm về việc giải quyết vụ án. Đồng thời, đề nghị
Tòa án kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với hiến pháp, luật, văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên (nếu có).
Lưu ý: Trường hợp KSV yêu cầu HĐXX tạm ngừng phiên tòa để thu thập,
xác minh tài liệu, chứng cứ bảo đảm đủ cơ sở giải quyết vụ án nhưng HĐXX
không chấp nhận, vẫn tiến hành xét xử thì KSV tiếp tục tham gia phiên tòa,
phát biểu quan điểm của VKS nêu rõ việc chưa có đủ cơ sở để giải quyết vụ

án vì thiếu chứng cứ mà KSV đã yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập bổ sung.
Như vậy so với các quy định trước đây, hoạt động phát biểu của KSV được
mở rộng. KSV còn kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Thư ký tòa án và
phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án bên cạnh việc phát biểu quan
điểm về việc tuân theo pháp luật.
Để thực hiện tốt hoạt động này đòi hỏi KSV phải nắm chắc các chứng cứ,
hồ sơ và hoạt động tranh luận tại phiên tòa. Phải nắm vững nguyên đơn khởi
kiện yêu cầu giải quyết vấn đề gì? Quan hệ pháp luật từ yêu cầu ban đầu phát
sinh tranh chấp là quan hệ gì? Tính chất và nội dung tranh chấp có phức tạp
không?... căn cứ để giải quyết tranh chấp là các bên xuất trình được những tài
9


liệu, chứng cứ gì chứng minh cho yêu cầu của mình không? Xác định tính có
căn cứ và tính hợp pháp của các chứng cứ. KSV phải đưa ra quan điểm của
VKS về việc giải quyết cụ án; chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu khởi
kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (trong đó phải nêu rõ căn cứ pháp luật
được áp dụng để giải quyết vụ án).
Văn bản phát biểu của KSV tại phiên tòa sơ thẩm thực hiện theo Mẫu 24DS ban hành kèm theo Quyết định số 204/QĐ-VKSTC, có chữ ký của KSV
tham gia phiên tòa sơ thẩm và đóng dấu của cơ quan VKS. Nếu bài phát biểu
có nhiều trang cần phải đóng dấu giáp lai.
Về thời hạn gửi bài phát biểu: Căn cứ tại các Điều 262, 306, khoản 3 Điều
341, điểm g khoản 1 Điều 369, điểm c khoản 1 Điều 375 BLTTDS quy định:
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, phiên họp, KSV phải gửi bài phát biểu ý kiến
cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ việc. Trường hợp cần sửa bài phát biểu cho
phù hợp với diễn biến tại phiên tòa thì ngay sau khi kết thúc phiên tòa, KSV
chỉnh sửa bản dự thảo đã xây dựng và chuyển cho tóa án trong thời gian sớm
nhất. Đây là điểm cần chú ý trong thực tiễn công tác kiểm sát của KSV.
Thông tư 02/2016 không hướng dẫn cụ thể về thời hạn gửi bài phát biểu
của KSV như Thông tư 04/2012 nên các KSV tham gia phiên tòa cần thực

hiện theo quy định tại Điều 262 BLTTDS năm 2015, theo đó KSV phải gửi
bài phát biểu ý kiến ngay khi kết thúc phiên tòa; quy định này gây khó khăn
cho KSV tham gia phiên tòa: mặc dù bài phát biểu đã được chuẩn bị từ trước
nhưng tùy theo diễn biến phiên tòa mà có thể có sự thay đổi, bổ sung sao cho
phù hợp, vì vậy các KSV tham gia phiên tòa cần phải có thời gian để sửa đổi,
bổ sung chứ không thể gửi ngay cho Tòa án văn bản phát biểu ý kiến được.
Đây là vướng mắc cần phải hướng dẫn cụ thể.
5. Kỹ năng kiểm sát việc tuyên án

Căn cứ vào các Điều 266, 267 BLTTDS 2015, KSV phải kiểm sát việc
tuyên án của HĐXX. Để thực hiện nhiệm vụ này đòi hỏi KSV phải theo dõi,
lắng nghe toàn văn bản án, ghi chép đầy đủ các tình tiết, sự kiện mà HĐXX
lấy đó làm căn cứ để ra bản án, ghi chép phần nhận định và phần quyết định
của bản án, những căn cứ pháp luật mà HĐXX dựa vào để ra quyết định giải
10


quyết vụ án, từ đó làm cơ sở cho hoạt động kiểm sát bản án, quyết định của
Tòa án sau phiên tòa, kiểm tra biên bản phiên tòa. Thông qua việc nghiên cứu
hồ sơ vụ án cũng như diễn biến tại phiên tòa xem xét bản án có nhận định,
đánh giá và phản ánh đúng với các nội dung diễn biến tại phiên tòa hay
không? Có dựa trên kết quả tranh tụng tại phiên tòa hay không? Bản án có thể
hiện đúng tính khách quan của vụ việc và phản ánh đúng ý chí của các đương
sự tại phiên tòa hay không? Có đúng tên tuổi địa chỉ của những ngời tham gia
tố tụng hay không? Trường hợp KSV nhận thấy có vấn đề nào đó không có
căn cứ trong nội dung bản án thì KSV phải báo cáo, đề xuất với lãnh đạo VKS
để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Kiểm sát việc nghị án, tuyên án nhằm đảm bảo việc xét xử tại phiên tòa
được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; bảo đảm
quyền, nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, bảo đảm cho việc xét xử

vụ án được khách quan, đúng pháp luật.

C-

KẾT LUẬN

Như vậy, để nâng cao vị trí, vai trò, trách nhiệm của VKS trong hoạt động
tố tụng dân sự cũng như nâng cao chất lượng công tác kiểm sát tuân theo pháp
luật trong hoạt động xét xử của Tòa án, khi tham gia phiên tòa Kiểm sát viên
cần nắm vững và thực hiện linh hoạt những kỹ năng hoạt động của mình tại
phiên tòa xét xử các vụ án dân sự. Đồng thời, tích cực rèn luyện các kỹ năng
để có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất.
Câu 2: Giải quyết tình huống
II- Những vấn đề Kiểm sát viên phải tiến hành kiểm sát
Thứ nhất, kiểm tra văn bản thông báo thụ lý vụ án. KSV phải tiến hành
kiểm tra thời hạn, hình thức và nội dung văn bản thông báo thụ lý VADS do
TAND quận Thanh Xuân gửi đến. Cụ thể:

11


- Kiểm tra hình thức văn bản thông báo thụ lý vụ án: kiểm tra văn bản
thông báo về việc thụ lý VA của TAND quận Thanh Xuân có đảm bảo về mặt
hình thức theo Mẫu số 30-DS ban hành kèm theo NQ 01/2017 hay không.
- Kiểm tra thời hạn gửi thông báo thụ lý VADS: KSV căn cứ vào ngày thụ
lý vụ án của Tòa án (1/7/2016) so với ngày VKS nhận được thông báo thụ lý
vụ án để tính xem TAND quận Thanh Xuân có vi phạm về thời hạn gửi thông
báo thụ lý vụ án không. Theo khoản 1 Điều 196 BLTTDS, Tòa án phải gửi
thông báo cho VKS về việc đã thụ lý VADS trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày
thụ lý vụ án. Như vậy, nếu sau ngày 3/7/2016 mà TAND quận Thanh Xuân

không gửi thông báo thụ lý vụ án thì vi phạm thời hạn gửi thông báo.
- Kiểm tra nội dung văn bản thông báo: Kiểm tra xem nội dung văn bản
thông báo thụ lý VA có đảm bảo đúng theo quy định tại Khoản 2 Điều 196
BLTTDS 2015 và Điều 10 Quy chế kiểm sát dân sự ban hành kèm theo Quyết
định 364/2017/QĐ-VKSTC hay không. Cụ thể:
+ Kiểm tra thẩm quyền thông báo thụ lý, KSV phải kiểm tra tên, địa chỉ
Tòa án đã thụ lý và phần ký tên chức danh, đóng dấu văn bản thông báo về
việc thụ lý vụ án để xác định.
+ Kiểm tra họ tên của người khởi kiện, hộ khẩu thường trú, địa chỉ, tuổi
của người khởi kiện: anh Trần Thanh Hải và chị Trần Thị Lan.
+ Kiểm tra xem vợ chồng anh Hải, chị Lan yêu cầu TAND quận Thanh
Xuân giải quyết những vấn đề gì? Từ đó xác định tranh chấp trong VA là gì và
tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND quận Thanh Xuân
hay không? Cụ thể trong VA trên, vợ chồng Hải, Lan đã khởi kiện ra TAND
quận Thanh Xuân yêu cầu vợ chồng Cường, Hoa thực hiện đúng thỏa thuận
trong Hợp đồng chuyển nhượng nhà đất giữa hai bên. Đối tượng tranh chấp:
Hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, đối tượng của hợp đồng: quyền sử dụng
nhà đất. Đây là một vụ án dân sự, bởi lẽ, vợ chồng Cường, Hoa đã không thực
hiện đúng thỏa thuận trong Hợp đồng và vi phạm Điều 6 Hợp đồng chuyển
nhượng nhà đất giữa vợ chồng Cường, Hoa với vợ chồng Hải, Lan được lập
ngày 21/01/2015. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35
và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS, đây là tranh chấp dân sự thuộc thẩm
12


quyền giải quyết của tòa án và TAND cấp huyện nơi bị đơn (vợ chồng Cường,
Hoa) cư trú có thẩm quyền giải quyết, đó là TAND quận Đống Đa. Do đó,
việc TAND quận Thanh Xuân thụ lý vụ án là không đúng thẩm quyền theo
lãnh thổ.
Thứ hai, kiểm tra xem TAND quận Thanh Xuân thông báo thụ lý VA theo

thủ tục thường hay rút gọn? Cụ thể trong VA trên, vợ chồng Quang, Hồng là
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chưa thừa nhận nghĩa vụ nên không
thỏa mãn điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn theo quy định tại điểm a Khoản 1
Điều 317 BLTTDS. Do đó, VA cần phải được giải quyết theo thủ tục thông
thường. Trong trường hợp TAND quận Thanh Xuân thông báo giải quyết VA
trên theo thủ tục rút gọn thì bị coi là vi phạm pháp luật.
Thứ ba, đánh giá tính có căn cứ và hợp pháp của việc thụ lý VA, cụ thể:
- Quyền khởi kiện của người khởi kiện: Vợ chồng Hải, Lan có quyền khởi
kiện VA trên theo quy định tại Điều 186 BLTTDS.
- Thẩm quyền giải quyết VA: TAND quận Đống Đa.
- Thời hiệu khởi kiện: theo khoản 2 Điều 184 BLTTDS 2015, Tòa án chỉ
áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên
hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp
sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Nên trong trường hợp này,
chỉ khi có yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện thì mới áp dụng quy định về
thời hiệu khởi kiện. Nếu họ yêu cầu, tại Điều 429 BLDS 2015 quy định thời
hiệu khởi kiện để yêu cầu TAND quận Thanh Xuân giải quyết tranh chấp là
03 năm, kể từ ngày vợ chồng Hải, Lan biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp
pháp của mình bị xâm phạm (tức là ngày 19/01/2016). Do đó, thời hiệu khởi
kiện của VA trên tính từ ngày 19/01/2016 đến ngày 19/01/2019. Nếu vợ chồng
Hải, Lan không yêu cầu TAND quận Thanh Xuân giải quyết tranh chấp trong
khoảng thời gian trên thì bị coi là mất quyền khởi kiện.
Thứ tư, kiểm tra Thẩm phán có thông báo hay không thông báo cho anh
Hải, chị Lan, anh Quang, chị Hồng về thời hạn phải có ý kiến bằng văn bản
nộp cho Tòa án với yêu cầu của anh Hải, chị Lan và tài liệu chứng cứ kèm

13


theo cũng như hậu quả pháp lý của việc không nộp cho Tòa án văn bản ý kiến

của mình đối với yêu cầu khởi kiện hay không.
Thứ năm, KSV tiến hành kiểm sát thông báo thụ lý đơn yêu cầu phản tố
của bị đơn, thông báo thụ lý đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Tình huống không đề cập đến vấn đề này,
trong trường hợp có yêu cầu độc lập hoặc yêu cầu phản tố thì KSV thực hiện
các kỹ năng kiểm sát như khi kiểm sát thông báo thụ lý đơn khởi kiện.
Thứ sáu, kiểm tra thời điểm TAND quận Thanh Xuân thụ lý VA, cụ thể là
“ngày 1/7/2016, TAND quận Thanh Xuân đã thụ lý VA trên để giải quyết”.
Thế nhưng trong tình huống không nêu cụ thể thời điểm vợ chồng anh Hải,
chị Lan nộp đơn khởi kiện và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí là khi nào
nên không thể xác định được TAND quận Thanh Xuân có vi phạm về thời hạn
thụ lý VA theo quy định tại Điều 195 BLTTDS hay không.
II- Bản báo cáo lãnh đạo
VIỆN KSND THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VIỆN KSND QUẬN THANH XUÂN

Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

Số: 15/BC-VKS-DS

Thanh Xuân, ngày 04 tháng 07 năm 2016
BÁO CÁO
Đề xuất giải quyết vụ án dân sự
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

Tôi Nguyễn Văn A – Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân quận
Thanh Xuân được phân công nghiên cứu, đề xuất giải quyết vụ án dân sự

“Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng nhà đất” giữa: Nguyên đơn: anh Trần
Thanh Hải và chị Lê Thị Lan, địa chỉ: phường Định Công, quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội và Bị đơn: anh Nguyễn Văn Cường và chị Trần Thị Hoa,
địa chỉ: phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội do Tòa án nhân
dân quận Thanh Xuân thụ lý giải quyết theo Thông báo về việc thụ lý vụ án số
10 ngày 01 tháng 07 năm 2016 của TAND quận Thanh Xuân.
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Tôi xin báo cáo lãnh
đạo đơn vị và đề xuất quan điểm giải quyết vụ án như sau:
I. NỘI DUNG VỤ VIỆC
14


Ngày 21/01/2015, anh Nguyễn Văn Cường cùng vợ là chị Trần Thị Hoa
(phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội (bên A)) nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng 60 đất và tài sản gắn liền trên đất là ngôi nhà cấp 4 tại
số nhà 21 phố Khương Hạ, phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội của vợ chồng anh Trần Thanh Hải và chị Lê Thị Lan (phường
Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội (Bên B)). Giá chuyển
nhượng: 2.100.000.000 VNĐ. Việc chuyển nhượng được lập thành Hợp đồng
và được công chứng. Điều 6 của hợp đồng có ghi: “Trong thời hạn một năm
kể từ ngày Hợp đồng này được công chứng. Bên B có quyền chuộc lại ngôi
nhà gắn liền với quyền sử dụng đất quy định tại Điều 1 của hợp đồng với giá
chuộc lại là 2.600.000.000 VNĐ”. Các bên đã tiến hành làm thủ tục đăng ký
sang tên nhà đất theo đúng quy định của pháp luật và Bên A đã được UBND
quận Thanh Xuân cấp GCNQSDĐ đối với diện tích đất nêu trên.
Ngày 16/8/2015, do cần tiền để hùn vốn làm ăn nên vợ chồng anh
Cường, chị Hoa đã chuyển nhượng ngôi nhà gắn liền với 60m 2 đất nêu trên
cho vợ chồng anh Trần Văn Quang, chị Nguyễn Thị Hồng với giá là
2.500.000.000 VNĐ. Việc chuyển nhượng thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật và anh Quang, chị Hồng đã được UBND quận Thanh Xuân cấp

GCNQSDĐ. Ngày 19/01/2016, vợ chồng anh Hải, chị Lan đến gặp vợ chồng
anh Cường, chị Hoa yêu cầu được chuộc lại ngôi nhà gắn liền với quyền sử
dụng đất theo đúng thỏa thuận thì mới biết anh Cường, chị Hoa đã chuyển
nhượng nhà đất trên cho người khác. Do không thống nhất được với nhau về
cách giải quyết nên anh Hải, chị Lan đã khởi kiện ra TAND quận Thanh Xuân
yêu cầu vợ chồng anh Cường, chị Hoa thực hiện đúng thỏa thuận trong Hợp
đồng chuyển nhượng nhà đất giữa hai bên.
II. QUÁTRÌNH THỤ LÝ GIẢI QUYẾT CỦA TOÀ ÁN
Ngày 01/07/2016 TAND quận Thanh Xuân đã thụ lý vụ án trên để giải
quyết và thông báo bằng văn bản cho VKS nhân dân quận Thanh Xuân.
III. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT
1

Nhận xét

15


Việc Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân thụ lý vụ án là không đúng về
thẩm quyền theo lãnh thổ.
2

Đề xuất

Yêu cầu TAND quận Thanh Xuân chuyển vụ án cho TAND quận Đống
Đa giải quyết theo đúng thẩm quyền.
Trên đây là nội dung báo cáo đề xuất của Kiểm sát viên về việc giải
quyết vụ án dân sự. Đề nghị lãnh đạo đơn vị xem xét, chỉ đạo.
Người báo cáo
Ý kiến của lãnh đạo Viện


16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.
3.
4.

Hiến pháp năm 2013.
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày
31/8/2016 quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa
án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng

5.

dân sự.
Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày
1/8/2012 hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân

6.

sự về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự (ban hành

7.


kèm theo Quyết định số 364/2017/QĐ-VKSNDTC).
Quyết định số 204/2017/QĐ-VKSTC ngày 1/6/2017 của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao về việc ban hành biểu mẫu văn bản tố tụng, nghiệp vụ

8.

tạm thời trong lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp.
Nghị quyết số 01/2017/HĐTP-TANDTC ngày 13/1/2017 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành về một số biểu mẫu trong

9.

tố tụng dân sự.
Trường đại học Kiểm sát Hà Nội, Tập bài giảng Kiểm sát giải quyết vụ

việc dân sự và việc khác theo quy định của pháp luật, Hà Nội-2018.
10. Trường đại học Kiểm sát Hà Nội, Tập bài giảng đào tạo nghiệp vụ kiểm
sát (tập 6), Hà Nội-2014.
11. Nguyễn Thị Nhàn - P9 VKSND tỉnh Bắc Ninh, Kỹ năng kiểm sát của
Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm dân sự.
/>
17


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1.
2.
3.

4.
5.
6.
7.

BLTTDS
GCNQSDĐ
HĐXX
KSV
TAND
UBND
VKS

: Bộ luật tố tụng dân sự
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Hội đồng xét xử
: Kiểm sát viên
: Tòa án nhân dân
: Ủy ban nhân dân
: Viện kiểm sát

18


Đề tài 14:
1.

Phân tích những nội dung cơ bản trong các kỹ năng tham gia phiên tòa

2.


sơ thẩm của Kiểm sát viên?
Tình huống

Ngày 21/01/2015, anh Nguyễn Văn Cường cùng vợ là chị Trần Thị Hoa
đều có hộ khẩu thường trú tại phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà
Nội (Bên A) nhận chuyển nhượng quyền sử dụng 60 đất và tài sản gắn liền
trên đất là ngôi nhà cấp 4 tại số nhà 21 phố Khương Hạ, phường Khương
Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội của vợ chồng anh Trần Thanh Hải
và Lê Thị Lan đều có hộ khẩu thường trú tại phường Định Công, quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội (Bên B), Diện tích đất trên vợ chồng anh Hải, chị Lan
đã được Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất mang số hiệu A23407886 năm 2009. Giá chuyển nhượng hai bên
thống nhất là 2.100.000.000 VNĐ. Việc chuyển nhượng đã được hai bên lập
thành Hợp đồng và có chứng nhận của Công chứng viên Văn phòng Công
chứng Phương Đông. Trong hợp đồng chuyển nhượng nhà gắn liền với quyền
sử dụng đất trên, tại Điều 6 có ghi: “Trong thời hạn một năm kể từ ngày Hợp
đồng này được công chứng. Bên B có quyền chuộc lại ngôi nhà gắn liền với
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 1 của hợp đồng với giá chuộc lại là
2.600.000.000 VNĐ”.
Thực hiện Hợp đồng chuyển nhượng nhà và đất nêu trên, các bên đã tiến
hành làm thủ tục đăng ký sang tên nhà đất theo đúng quy định của pháp luật
và Bên A đã được Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nêu trên.
Ngày 16/8/2015, do cần tiền để hùn vốn làm ăn nên vợ chồng anh Nguyễn
Văn Cường, chị Trần Thị Hoa đã chuyển nhượng ngôi nhà gắn liền với 60m 2
đất tại số nhà 21 phố Khương Hạ, phường Khương Đình, quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội cho vợ chồng anh Trần Văn Quang, chị Nguyễn Thị Hồng
với giá là 2.500.000.000 VNĐ. Việc chuyển nhượng nhà đất giữa hai bên thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật và anh Quang, chị Hồng đã được Ủy

ban nhân dân quận Thanh Xuân cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
19


Ngày 19/01/2016, vợ chồng anh Hải, chị Lan đến gặp vợ chồng anh
Cường, chị Hoa yêu cầu được chuộc lại ngôi nhà gắn liền với quyền sử dụng
đất tại số nhà 21 phố Khương Hạ, phường Khương Đình, quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội theo đúng thỏa thuận thì mới biết anh Cường, chị Hoa đã
chuyển nhượng nhà đất trên cho người khác. Do không thống nhất được với
nhau về cách giải quyết. Vì vậy, anh Hải, chị Lan đã khởi kiện ra Tòa án nhân
dân quận Thanh Xuân yêu cầu vợ chồng anh Cường, chị Hoa thực hiện đúng
thỏa thuận trong Hợp đồng chuyển nhượng nhà đất giữa hai bên. Ngày
01/07/2016 Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân đã thụ lý vụ án trên để giải
quyết và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Chỉ bằng các dữ liệu trên, là Kiểm sát viên được Viện trưởng phân công
tiến hành công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật, anh chị sẽ kiểm sát
những vấn đề gì? Nội dung vấn đề anh chị kiểm sát? Viết một bản báo cáo
lãnh đạo (không quá 2 trang) về việc anh chị đã tiến hành kiểm sát đối với vụ
án trên và đề xuất cho công tác kiểm sát tiếp theo.

20


MỤC LỤC

21




×