MỞ ĐẦU
Sự nóng lên toàn cầu nguyên nhân chính bắt nguồn từ sự phát thải quá mức vào
khí quyển các chất có hiệu ứng nhà kính do hoạt động kinh tế và xã hội trên trái đất được
cho là biểu hiện chính của Biến đổi khí hậu (BĐKH). Ngày nay BĐKH đã và đang diễn
ra trên phạm vi toàn cầu và là một thách thức lớn đối với môi trường toàn cầu trong đó
có Việt Nam. BĐKH xảy ra kéo theo sự tăng lên của nhiệt độ toàn cầu, những biến động
mạnh mẽ của lượng mưa và sự gia tăng các hiện tượng khí hậu, thời tiết cực đoan như lũ
lụt, hạn hán,…
Để giảm nhẹ hậu quả của thiên tai, Liên hiệp quốc đã phát động “Năm quốc tế
giảm nhẹ thiên tai” với nhiều nội dung cụ thể, trong đó đặc biệt chú ý thay đổi thái độ
của mọi người đối với thiên tai: từ chỗ tập trung nỗ lực vào việc khắc phục hậu quả sau
thiên tai sang việc chuẩn bị phòng tránh trước thiên tai. Để nhận thức đúng đắn về hiệu
quả của các cực đoan khí tượng đã có nhiều hội thảo quốc tế, trong đó có hội nghị đánh
giá về các hiện tượng cực đoan khí tượng của Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu
(IPCC).
Theo IPCC, “kịch bản khí hậu là sự thể hiện đáng tin cậy và đơn giản khí hậu
trong tương lai, dựa trên một tập hợp các mối quan hệ khí hậu, được xây dựng để sử
dụng trong nghiên cứu những hệ quả có thể của biến đổi khí hậu (BĐKH) do con người
tạo ra, thường được dùng như là đầu vào cho các mô hình đánh giá tác động”.
Cũng như khí hậu, các kịch bản khí hậu không giống nhau giữa các khu vực khác
nhau trên thế giới cũng như các thời đoạn khác nhau trong năm. Xây dựng các kịch bản
BĐKH của thế kỉ 21 cũng là đối tượng quan trọng trong nghiên cứu BĐKH của các
nước, các vùng lãnh thổ nhỏ hơn trong mỗi nước.
Ở nước ta, trong một số công trình cũng đã đưa ra các kịch bản về BĐKH ở Việt
Nam đến cuối thế kỉ 21 song hầu hết đều dừng ở một ước lượng chung cho cả nước dựa
vào những kịch bản về BĐKH toàn cầu hay chi tiết hơn cho khu vực châu Á của IPCC.
Hiện nay, để mô phỏng khí hậu nói chung, những biến đổi khí hậu có khả năng xảy ra ở
các vùng đặc biệt là những tiểu khu vực, người ta đã xây dựng các kịch bản BĐKH cho
một khu vực nhỏ trên cơ sở các kịch bản BĐKH toàn cầu.
Báo cáo chuyên đề trình bày các kết quả xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu, nước
biển dâng cho khu vực TP Đà Nẵng. Các kịch bản được xây dựng dựa trên cơ sở phương
pháp chi tiết hóa thống kê của Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường
(SD_IMHEN). Các kịch bản được xây dựng dựa trên kế thừa các kết quả của Bộ Tài
nguyên và Môi trường công bố năm 2012. Nội dung chính của báo cáo chuyên đề, gồm:
1. Điều kiện tự nhiên xã hội thành phố Đà Nẵng
2. Phương pháp chung trong xây dựng kịch bản cho Đà Nẵng
3. Số liệu sử dụng xây dựng kịch bản
4. Kết quả xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Đà Nẵng
Cụ thể các nội dung chính của chuyên đề, gồm:
1
1. Đặc điểm tự nhiên và xã hội thành phố Đà Nẵng
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lí:
Thành phố Đà Nẵng có diện tích là 1.256,54 km 2 (trong đó, huyện đảo
Hoàng Sa là 305 km2) nằm trong khu vực từ 15 o15'15" đến 16o13'15" Vĩ độ
Bắc và 107o49'00" đến 108o20'18" Kinh độ Đông, thuộc vùng duyên hải miền
Trung, là cửa ngõ quốc tế thứ 3 của nước ta.
1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo:
Phía Bắc thành phố là dãy núi Bạch Mã với độ cao trung bình trên 700 m với
nhiều ngọn núi cao trên 1000 m, như Hòn Ông (1072 m), đỉnh núi Bạch Mã
(1444 m), là biên giới tự nhiên giữa thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế. Về phía Tây Bắc có ngọn núi Mang cao 1712 m là ngã ba biên giới của
3 tỉnh thành Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam và Đà Nẵng, nối liền với những
ngọn núi hùng vĩ của dãy Trường Sơn. Phía Tây Nam có núi Bà Nà với đỉnh
núi Chúa cao 1487 m. Phía Tây giáp với huyện Hiên, phía Nam giáp với
huyện Đại Lộc và Điện Bàn tỉnh Quảng Nam. Phía Đông là biển Đông có dãy
núi Sơn Trà án ngữ. Như vậy, cả phía Bắc, phía Tây và Đông Bắc đều có núi
cao bao bọc. Giữa vùng núi cao và đồng bằng ven biển là vùng trung gian với
nhiều gò đồi dạng trung du. Dọc ven biển là các cồn cát.
Vùng đồng bằng ven biển và đồng bằng phía Nam của thành phố bị
chia cắt bởi các sông của hệ thống sông Hàn. Vùng đồng bằng phía Nam
thuộc đồng bằng Xứ Quảng (Tam giác châu thổ sông Vu Gia - Thu Bồn).
Các dạng địa hình chính sau đây:
- Địa hình bóc mòn tổng hợp: phát triển chủ yếu trên các đá granit ở khu vực
bán đảo Sơn Trà và Nam Hải Vân.
- Địa hình tích tụ do hỗn hợp sông - biển: chủ yếu ở khu vực nội thành
và khu vực Hoà Khánh - Nam Ô.
- Địa hình do gió tái tích tụ cát biển: gặp ở các đụn cát khu vực Ngũ
Hành Sơn, Nam Ô.
1.1.3. Đặc điểm khí hậu:
Thành phố Đà Nẵng nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, thừa
hưởng một chế độ bức xạ năng lượng mặt trời rất phong phú của vùng nhiệt
đới, đồng thời còn chịu sự chi phối chủ yếu của các hoàn lưu gió mùa và chịu
2
ảnh hưởng trực tiếp của các nhiễu động nhiệt đới như: bão, áp thấp nhiệt đới,
dải hội tụ nhiệt đới,
Kết hợp với địa hình tự nhiên, có thể phân chia khí hậu thành phố Đà
Nẵng thành 2 vùng: vùng đồng bằng ven biển và vùng trung du, miền núi: (i)
Vùng đồng bằng ven biển có nền nhiệt độ cao, mưa nhiều với 2 thời kì: khô
hạn kéo dài từ tháng II đến tháng VIII và mưa lớn dồn dập từ tháng IX đến
tháng XII; (ii) Vùng trung du, miền núi có nền nhiệt độ có thấp hơn, lượng
mưa nhiều hơn so với vùng ven biển. Đây cũng là vùng thường xuyên bị ảnh
hưởng của lũ quét.
Hoàn lưu khí quyển có vai trò quan trọng trong việc hình thành khí hậu
Đà Nẵng, là nguyên nhân cơ bản làm cho các yếu tố khí hậu thay đổi theo
mùa. Mùa mưa trong 4 tháng, từ tháng IX đến tháng XII, mưa tập trung chủ
yếu vào tháng X và tháng XI (chiếm đến 40 - 60% tổng lượng mưa năm),
cũng trong 2 tháng này, mưa to lụt lớn thường xuyên xảy ra trên các sông với
tổng số lũ đạt từ báo động I trở lên chiếm 80% số lũ trong năm. Mùa khô kéo
dài từ tháng I đến tháng VIII, trong đó kiệt nhất từ tháng I đến tháng IV với
tổng lượng mưa trong 4 tháng này chỉ chiếm khoảng 8% lượng mưa năm. 2
tháng tiếp sau đó có mưa tiểu mãn, nhưng đến tháng VII và VIII, kết hợp với
gió nóng Tây Nam kéo dài làm cho lượng bốc hơi mạnh tạo nên thời kì kiệt
nhất của các dòng sông và đây cũng là thời kì xâm nhập mặn nặng nhất trong
năm.
Một số đặc trưng cơ bản của khí hậu:
- Mùa đông không lạnh lắm do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc tới
đây đã bị suy yếu, nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 12 ở vùng đồng bằng
ven biển từ 21.5-22oC, ở vùng núi độ cao 500m như tại đỉnh đèo Hải Vân
khoảng 19oC, núi cao 1500m như tại đỉnh Bà Nà khoảng 12-13oC.
- Mùa hè, vào các tháng 6, 7 là các tháng nóng nhất, nhiệt độ trung bình
các tháng này khoảng 29oC ở vùng đồng bằng ven biển, 25-26oC ở vùng núi
có độ cao 500m, và khoảng 19oC ở vùng núi có độ cao 1500m.
- Hàng năm, trung bình thành phố chịu ảnh hưởng trực tiếp của 1 cơn
bão hoặc áp thấp nhiệt đới có gió mạnh từ cấp 6 trở lên. Lượng mưa năm ở
các nơi thuộc Đà Nẵng vào loại lớn so với các nơi khác trong khu vực cũng
như trong toàn quốc. Tổng lượng mưa trung bình năm phổ biến từ 2000 đến
2700mm. Tổng lượng mưa tăng dần về phía Bắc, Tây Bắc và tăng theo độ cao
(đỉnh Bà Nà có năm lượng mưa đạt trên 5000 mm).
3
- Nhiệt độ: Hình 1.2 và hình 1.3 thể hiện biến trình nhiệt độ và Nhiệt
độ trung bình trượt 5 năm của trạm Đà Nẵng. Theo đó, nhiệt độ trung bình
trong năm thường ở mức 25-260C, trong toàn chuỗi số liệu đo (1976 - 2010)
số năm có nhiệt độ trung bình đạt từ 26 0C trở lên là 7 năm bắt đầu từ năm
1987, trong đó chỉ tính riêng từ 1997-2010 đã xuất hiện 4 năm, và xu hướng
tăng dần nhiệt độ trung bình năm rất rõ rệt ở đường nhiệt độ trung bình trượt 5
năm trong hình 1.3.
Hình 1.2. Biến trình nhiệt độ tại Đà Nẵng
- Gió: Hướng gió thịnh hành ở Đà Nẵng từ tháng IX đến tháng III năm
sau là Bắc, Đông và Tây Bắc, tháng IV là tháng chuyển mùa gió thịnh hành
có hướng Đông, từ tháng V đến tháng VIII có hướng Đông và Tây Nam.
Tần suất xuất hiện tại Đà Nẵng với tốc độ gió trên 40m/s là dưới 2% và
trên 20m/s là dưới 4%. Hình 1.4 chỉ ra trong vòng 20 năm (1976 – 1995)
không có xuất hiện tốc độ gió lớn nhất vượt quá 35 m/s, nhưng chỉ trong vòng
hơn 10 năm (từ 1996 đến nay) đã có tới 2 lần xuất hiện tốc độ gió vượt 35m/s
(vào các năm 1996 và 2006). Thêm vào đó, cũng trong giai đoạn này xuất
hiện tốc độ gió mạnh nhất là nhỏ nhất dưới 15m/s tới 3 lần trong khi cả giai
đoạn trước chỉ xuất hiện 1 lần, điều này cho thấy mức độ bất thường của diễn
biết tốc độ gió cũng tăng trong thời gian vừa qua.
4
Hình 1.4. Tốc độ gió mạnh nhất năm trạm Đà Nẵng
- Nắng: Hình 1.5 và hình 1.6 thể hiện tổng số giờ nắng trung bình các
năm và tổng số giờ nắng trượt 5 năm giai đoạn 1976 - 2008. Nhìn vào đó thấy
tổng số giờ nắng trung bình hàng năm tại Đà Nẵng khoảng 2.200 giờ. Xu thế
giảm dần trong những năm gần đây.
Hình 1.5. Tổng số giờ nắng năm trạm Đà Nẵng
5
Hình 1.6. Số giờ nắng trung bình năm tại Đà Nẵng
- Bốc hơi: Tại Đà Nẵng, tổng lượng bốc hơi năm trung bình tại Đà
Nẵng 1143mm, mạnh nhất là trong thời kì gió Tây Nam khô nóng chi phối
phổ biến trong từ tháng V đến tháng VIII, thường đạt từ 100 đến 120mm,
ngoại lệ có tháng đạt trên 200mm, như tháng 8 năm 1986 (đạt 226.5mm ).
Trong các tháng mùa mưa và đầu mùa ít mưa lượng nước bốc hơi thấp, trung
bình trong mỗi tháng chỉ đạt từ 60 đến 70mm, có năm lượng nước bốc hơi
trong thời kì này chỉ đạt 40mm/tháng. Từ 1994 -2002, lượng bốc hơi có xu
hướng giảm, nhưng từ 2003-2008 lại có xu hướng tăng, xem ở hình 1.7.
Hình 1.7. Tổng lượng bốc hơi năm trạm Đà Nẵng
6
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa trung bình năm của thành phố Đà
Nẵng phổ biến từ 2000 đến 2700mm, tăng dần về phía Bắc, Tây Bắc và tăng
theo độ cao. Mùa mưa diễn ra trong 4 tháng, từ tháng IX đến tháng XII, mưa
tập trung chủ yếu vào tháng X và tháng XI (chiếm đến 40 - 60% tổng lượng
mưa năm), cũng trong 2 tháng này, mưa to gây ngập lụt lớn thường xuyên xảy
ra trên các sông với tổng số lũ đạt từ báo động I trở lên chiếm 80% số lũ trong
năm. Theo số liệu thống kê, tổng lượng mưa năm và mưa các tháng mùa lũ
không có gì khác biệt lớn. Tuy nhiên, về xu hướng các năm mưa lớn đã được
thể hiện như trên hình 1.8, giai đoạn 19 năm (1976 – 1994) chỉ có 3 năm
lượng mưa trung bình năm đạt trên 2500mm, nhưng giai đoạn 14 năm (19952008) đã có tới 6 năm đạt trên 2500 mm, trong đó năm có lượng mưa lớn nhất
là năm 1999 với tổng lượng mưa năm là 3895mm.
n
Hình 1.8. Tổng lượng mưa năm và lượng mưa mùa lũ trạm Đà Nẵng
(Nguồn: Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực trung Trung bộ)
1.1.4. Đặc điểm thủy văn:
1.1.3.1. Mạng lưới sông suối:
Lãnh thổ thành phố Đà Nẵng có 2 sông chính là sông Cu Đê và sông
Hàn:
7
Sông Cu Đê: nằm ở phía Bắc thành phố Đà Nẵng, có tổng diện tích
lưu vực là 425,2 km2 đổ ra vịnh Đà Nẵng. Ở thượng nguồn có 2 sông nhánh là
sông Bắc và sông Nam. Ở hạ lưu gần sát cửa sông còn có sông nhánh Gia
Tròn từ phía Nam đổ vào. Sông Bắc bắt nguồn từ dãy núi Bạch Mã có diện
tích lưu vực là 129 km2 và sông Nam bắt nguồn từ các dãy núi cao Ca Nhong
- Khe Xương, Mang, có diện tích lưu vực là 116,5 km 2. Tổng chiều dài sông
chính (gồm sông Bắc và sông Cu Đê) chỉ có 38 km. Đoạn 12 km ở hạ lưu từ
trụ sở UBND xã Hòa Bắc đến cửa Nam Ô - Thủy Tú có độ dốc nhỏ nên
thường xuyên bị nhiễm mặn trong mùa khô.
Sông Hàn: Sông Hàn đổ ra vịnh Đà Nẵng, chỉ dài 07 km, là hợp lưu
của sông Cầu Đỏ - Cẩm Lệ và sông Vĩnh Điện.
Sông Cầu Đỏ - Cẩm Lệ chảy qua các xã Hòa Tiến, Hòa Thọ, Hòa Châu,
Hòa Xuân huyện Hòa Vang và 2 phường Khuê Trung, Hòa Cường
quận Hải Châu.
Sông Cầu Đỏ - Cẩm Lệ là hợp lưu của sông Yên và sông Túy Loan.
Hình 1.9. Bản đồ hệ thống sông thành phố Đà Nẵng
8
Sông Túy Loan bắt nguồn từ đỉnh núi Bà Nà chảy qua địa phận các xã
Hòa Ninh, Hòa Phú, Hòa Phong, Hòa Nhơn. Sông có 3 sông nhánh lớn là
Đồng Nghệ, Lỗ Đông và Lỗ Trào, có tổng diện tích lưu vực là 276,35 km2.
Sông Vĩnh Điện: Cách Giao Thủy 16 km về phía hạ lưu, sông Thu Bồn
phân lưu, chia nước theo sông Câu Lâu đổ về Cửa Đại và theo sông Vĩnh
Điện đổ về Cửa Hàn. Trên lãnh thổ thành phố, sông Vĩnh Điện chảy qua xã
Hòa Phước, Hòa Xuân (Hòa Vang) và phường Hòa Quí, Bắc Mỹ An (quận
Ngũ Hành Sơn).
Sông Vĩnh Điện xa xưa chỉ là sông nhỏ. Trong 2 năm 1824 và 1825 vua
Minh Mạng cho đào sông rộng ra. Đến năm 1866 lại tiếp tục cho đào lần thứ
hai.
Ngoài ra còn có:
- Hệ Sông Cổ Cò là sông nối cửa Đại (sông Thu Bồn) với cửa Hàn
(sông Vu Gia) chạy song song với bờ biển Đà Nẵng - Hội An. Sông Cổ Cò là
dạng đầm phá của miền Trung, tương tự như sông Trường Giang nối cửa Đại
với cửa An Hòa (Tam Kì). Hơn 200 năm về trước sông Cổ Cò là tuyến giao
thông quan trọng nối Đà Nẵng với Hội An. Nay sông bị bồi lấp và bị chia cắt
nặng chỉ còn lại những đầm, lạch. Sự phát triển của sông đào Vĩnh Điện cũng
là một nguyên nhân quan trọng gây nên sự suy vong (sông chết) của sông Cổ
Cò.
- Sông Phú Lộc: là sông nhỏ, có diện tích lưu vực 29 km 2, bắt nguồn từ
núi Phước Tường đổ ra vịnh Đà Nẵng tại phường Thanh Lộc Đán, quận
Thanh Khê.
- Sông Kim Liên: là sông nhỏ bắt nguồn từ núi Bạch Mã gần đèo Hải
Vân đổ vào vịnh Đà Nẵng.
1.1.3.2. Dòng chảy năm:
Sự phân bố dòng chảy trong năm rất không đều, phần lớn lượng dòng
chảy tập trung trong mùa mưa lũ. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12,
trong khi đó dòng chảy lũ lại tập trung từ đầu tháng 10 đến thượng tuần tháng
1 năm sau. Tổng dòng chảy trong các tháng mùa lũ chiếm từ 70% đến 80%
tổng lượng dòng chảy trong năm. Điều này hoàn toàn thể hiện tại trạm Thành
Mỹ, một trong những trạm đo ở thượng lưu của sông Hàn.
Tại đây có:
9
- Lưu lượng (Q) trong mùa kiệt là 65 m3/s, trong mùa lũ là 265 m3/s.
- Tổng lượng dòng chảy trung bình W: mùa kiệt 1190.10 6m3, mùa lũ
2123.106m3
- Tỉ trọng dòng chảy mùa trên dòng chảy năm: kiệt là 36%, lũ là 64%.
1.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế:
1.2.1. Dân sinh:
1.2.1.1. Về hành chính:
Thành phố Đà Nẵng là thành phố trực thuộc TW, có 8 quận, huyện,
gồm:
- Quận Hải Châu, diện tích
:
21,35 km2
- Quận Thanh Khê, diện tích
:
9,36 km2
- Quận Sơn Trà, diện tích
:
59,32 km2
- Quận Ngũ Hành Sơn, diện tích :
38,59 km2
- Quận Liên Chiểu, diện tích
:
79,13 km2
- Quận Cẩm Lệ, diện tích
:
33,76 km2
- Huyện Hòa Vang, diện tích
: 736,91 km2
: 305,00 km2
- Huyện Hoàng Sa, diện tích
Tổng số xã, phường của thành phố là 56, gồm 45 phường và 11 xã.
(Nguồn: Niêm giám thống kê Đà Nẵng 2012).
1.2.1.2. Về dân số :
Dân số thành phố Đà Nẵng thời điểm 31/12/ 2008 là 829.782 người.
Trong đó:
Quận Hải Châu
:
197.519 người
Quận Thanh Khê
:
170.253 người
Quận Sơn Trà
:
124.400 người
Quận Ngũ Hành Sơn :
55.676 người
Quận Liên Chiểu
:
101.605 người
Quận Cẩm Lệ
:
71.342 người
Huyện Hòa Vang
:
108.987 người
10
(Nguồn: Niêm giám thống kê Đà Nẵng 2012)
1.2.2. Kinh tế:
1.2.2.1. Công nghiệp, xây dựng:
Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội trên địa bàn (GDP) ngành Công nghiệp
và xây dựng năm 2000 là 41,26%, năm 2005 là 50,19%, năm 2006 là 46,09%,
năm 2007 là 45,55% và năm 2008 là 45,76%
(Nguồn: Niêm giám thống kê Đà Nẵng 2012)
1.2.2.2. Nông nghiệp :
Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng diện tích
đất nông nghiệp của toàn thành phố là 12.384,93 ha, trong đó gồm đất canh
tác trồng cây hằng năm là 8.783,40 ha, cây lâu năm là 509,5 ha và đất có mặt
nước nuôi trồng thuỷ sản là 215,14 ha.
Diện tích gieo trồng các loại cây hằng năm 2000 là 17.824 ha, trong đó
có diện tích gieo trồng lúa là 11.256 ha, năm 2002 là 17.285 ha, trong đó lúa
là 10.027 ha. Diện tích gieo trồng lúa từ 1996 đến nay liên tục giảm, từ
13.910 ha năm 1996 xuống còn 11.256 ha năm 2000 và 10.027 ha năm 2002.
Sản lượng của lúa năm 1996 là 59.713 tấn, năm 2000 là 52.223 tấn, năm 2002
là 49.125 tấn. Diện tích trồng lúa chủ yếu chỉ 2 vụ Đông Xuân và Hè Thu.
1.2.2.3. Lâm nghiệp :
Theo số liệu kiểm kê rừng thành phố (1998) và qua số liệu diện tích
rừng trồng từ 1992 đến 1998 thì diện tích đất lâm nghiệp là 65,8 nghìn ha,
chiếm 2/3 diện tích lãnh thổ. Trong đó, đất có rừng 52,1 nghìn ha, đất chưa có
rừng 13,7 nghìn ha, đất rừng tự nhiên là 37 nghìn ha tập trung chủ yếu ở phía
Tây huyện Hoà Vang, một số ít ở quận Liên Chiểu và quận Sơn Trà, diện tích
rừng trồng là 15 nghìn ha, có hầu hết ở các quận, huyện trong thành phố
nhưng tập trung chủ yếu vẫn là huyện Hoà Vang, một ít ở quận Liên Chiểu,
quận Ngũ Hành Sơn. Tỉ lệ che phủ là 49,6%.
1.2.2.4. Thủy sản: Toàn thành phố có vùng đặc quyền kinh tế biển trên
15.000 km2, là ngư trường có nhiều loài thủy sản có giá trị kinh tế cao. Vùng
biển có nhiều tiềm năng lớn để phát triển tổng hợp kinh tế biển. Diện tích
nuôi trồng thuỷ sản, nhất là nuôi tôm nước lợ tăng nhanh trong những năm
gần đây.
1.2.2.5. Các ngành dịch vụ: (thương mại, dịch vụ vận tải, bưu điện, du
lịch và dịch vụ khác):
11
Là khối ngành chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP của thành phố:
năm 2000 là 50,88%, năm 2005 là 44,68%, năm 2006 là 49,63%, năm 2007 là
50,19% và năm 2008 là 50,09%.
(Nguồn: Niêm giám thống kê Đà Nẵng 2012)
1.3. Hiện trạng sử dụng nước:
1.3.1. Hiện trạng thuỷ lợi và cấp nước cho nông nghiệp:
Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 23 hồ chứa (gồm 2 hồ chứa lớn là
Hòa Trung, Đồng Nghệ và 21 hồ chứa nhỏ), 24 trạm bơm điện và 32 đập dâng
được xây dựng để phục vụ sản xuất nông nghiệp. Hệ thống kênh mương có
tổng chiều dài là 907.976 m gồm 153.069 m kênh chính, 157.450 m kênh
nhánh và 597.457 m kênh nội đồng. Hệ thống thủy lợi trên trong năm 2002
phục vụ tưới cho 10.000 ha đất gieo trồng lúa.
1.3.2. Hiện trạng và công suất các nhà máy nước của thành phố Đà
Nẵng:
1/ Nhà máy nước Đà Nẵng bao gồm: nhà máy nước Cầu Đỏ công suất
hiện nay là 120.000 m3/ngày và nhà máy nước Sân bay công suất 30.000
m3/ngày. Nguồn nước: sông Cầu Đỏ.
Nguồn nước : - Mùa mưa: sông Cầu Đỏ.
- Mùa khô: sông Yên (ngay trước đập An Trạch)
2/ Nhà máy nước Sơn Trà với công suất 10.000 m 3/ng, sử dụng nguồn
nước ở các suối nhỏ thuộc núi Sơn Trà.
3/ Nhà máy nước Kim Liên công suất 5.000 m3/ng, sử dụng nguồn
nước suối Lương thuộc núi Bạch Mã ở phường Hoà Hiệp Bắc, quận Liên
Chiểu.
1.4. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng
đến năm 2020:
1.4.1. Phương hướng phát triển dân số và lao động:
Tỉ lệ tăng tự nhiên dân số thời kì 1996 - 2012 là 1,52%. Trong tương
lai, phấn đấu giảm tỉ lệ trên xuống, thời kì 2001 - 2015 sẽ là 1,31%, thời kì
2006 - 2020 là 1,05%. Do kinh tế tăng trưởng và tốc độ đô thị hoá cao, tỉ lệ
tăng dân số cơ học cũng sẽ tăng theo, dự báo cả thời kì 2001 - 2020 sẽ là
1,4%.
12
Tỉ lệ lao động trong dân số là 53,5%, trong đó dưới 41 tuổi chiếm đến
81% dân số trong độ tuổi lao động. Dự báo quy mô dân số năm 2010 khoảng
905.100 người, năm 2020 khoảng 1.200.000 người.
1.4.2. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội:
Theo Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Đà Nẵng thời kì 2001 - 2015 như sau:
1. Về công nghiệp :
a. Ngành dệt, may, da, giày: Phấn đấu nâng dần tỉ trọng của ngành từ
18% năm 1998 lên 22,4% năm 2005 và 24,1% năm 2010 trong cơ cấu các
ngành công nghiệp chế biến. Sản phẩm chủ yếu vào năm 2010 sẽ là: sợi 4.000
tấn, vải 20.000 m, khăn bông 2.000 tấn, quần áo may sẵn 25 triệu cái, giầy
15,5 triệu đôi.
b. Ngành sành, sứ, thủy tinh, ximăng, vật liệu xây dựng
Phấn đầu đến năm 2015 đạt từ 80 vạn đến 1 triệu tấn ximăng/năm, sản
xuất gạch ceramic 20 triệu viên, gạch ngói nung 14 triệu viên, đá ốp lát
60.000 m2, kính tấm 100.000 tấn.
c. Ngành cơ khí, luyện kim, điện tử
Phát triển ngành luyện kim với công suất lớn, đến năm 2020 sản xuất
thép xây dựng 100.000 tấn/năm, tôn tráng kẽm và màu 15.000 tấn/năm, sản
xuất nhôm 15.000 - 20.000 tấn/năm.
Các dự án đầu tư của ngành điện - điện tử đến năm 2020 là:
- Nâng cấp sản phẩm, tăng năng lực sản xuất của Công ty cơ khí và
thiết bị điện, chú ý sản phẩm quạt điện.
- Liên doanh sản xuất thiết bị làm lạnh, thiết bị điện, dây dẫn. Đầu tư
lắp ráp, sản xuất sản phẩm điện tử. Xây dựng nhà máy sản xuất tụ điện.
d. Ngành hóa chất, cao su, giấy, gỗ: Đầu tư mới và mở rộng các cơ sở
sản xuất bột giặt, sản xuất xút, clorua, soda, ôxy, sản xuất sơn, vecni, chất
chống thấm, sản xuất hạt nhựa và tơ sợi tổng hợp, sản xuất dược liệu, mỹ
phẩm, sản xuất phân bón tổng hợp, phân vi sinh.
Ngành cao su, nhựa: sẽ đầu tư nâng cấp công nghệ sản xuất xăm lốp
ôtô của Công ty Cao su Đà Nẵng, xây dựng mới cơ sở sản xuất xăm lốp ôtô ở
Khu công nghiệp Liên Chiểu. Đầu tư các cơ sở sản xuất sản phẩm cao su và
nhựa, nhựa cao cấp, composit.
13
Nâng cấp và xây dựng các cơ sở sản xuất ván ép, sản xuất đồ gỗ, đồ mỹ
nghệ từ gỗ, mây tre, bao bì, giấy.
e. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm đồ uống
Tăng cường năng lực chế biến thuỷ đặc sản, thịt gia súc, gia cầm, rau,
dầu thực vật, lương thực, thực phẩm ăn liền. Đầu tư các cơ sở xay xát, chế
biến thức ăn gia súc, tôm cá, xây dựng nhà máy sản xuất sữa hộp 75 triệu
hộp/năm, nâng cao chất lượng các nhà máy bia, nước ngọt hiện có, mở rộng
sản xuất bia Fosters.
g. Ngành công nghiệp khai thác khoáng sản:
Vào năm 2015, khai thác cát trắng 150.000 tấn/năm, đất sét 120.000
tấn/năm và nâng cao sản lượng đá khai thác từ 350.000 m3 năm 2000 lên
800.000 m3 năm 2020.
2. Về tổ chức lãnh thổ công nghiệp và phương hướng phát triển các
khu công nghiệp:
a. Khu công nghiệp và dịch vụ cảng Liên Chiểu
Địa điểm: Khu đất xây dựng thuộc địa phận phường Hòa Hiệp Bắc,
quận Liên Chiểu.
Quy mô: 273,5 ha, bổ sung thêm 200 ha làm kho tàng và dịch vụ cảng.
Ngành nghề thu hút: CN luyện cán thép, CN ximăng, vật liệu xây dựng,
hóa chất, cao su, dịch vụ cảng biển, kho tàng.
b. Khu công nghiệp Hòa Khánh
Địa điểm: Khu đất xây dựng thuộc địa phận phường Hòa Khánh Bắc,
và Hoà Hiệp Nam, quận Liên Chiểu.
Diện tích: 423,5 ha
Các loại hình công nghiệp đầu tư: CN cơ khí lắp ráp, CN hóa chất,
nhựa, CN sản xuất sản phẩm từ khoáng sản phi kim loại, CN chế biến nông
hải sản, CN bao bì, giấy...
c. Khu công nghiệp Hòa Khánh mở rộng:
Địa điểm: Khu đất xây dựng thuộc địa phận phường Hoà Hiệp Nam,
quận Liên Chiểu và xã Hoà Liên, huyện Hoà Vang.
Diện tích: 316,5 ha
14
Các loại hình công nghiệp đầu tư: CN cơ khí lắp ráp, CN chế biến nông
lâm hải sản, Vật liệu xây dựng cao cấp.
d. Khu công nghiệp An Đồn (Khu công nghiệp Đà Nẵng):
Địa điểm: nằm ở phường An Hải Bắc, quận Sơn Trà, cách trung tâm
thành phố Đà Nẵng chừng 6 km. Tổng diện tích 62,99 ha.
Thu hút các ngành nghề: May mặc, giầy da, túi xách và các sản phẩm
may da hoặc giả da (trừ thuộc da), lắp ráp thiết bị điện, điện tử, điện lạnh và
điện dân dụng, Công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống, bao bì, in ấn,
hàng thủ công mỹ nghệ, nữ trang, đồ nhựa (trừ hạt nhựa), dịch vụ phục vụ sản
xuất và hỗ trợ đầu tư
e. Khu công nghiệp và dịch vụ Tiên Sa:
Địa điểm: nằm ở phường Thọ Quang, quận Sơn Trà.
Quy mô 100 ha, trong đó công nghiệp chế biến thuỷ sản 50 ha, dịch vụ
và kho tàng 50 ha.
f. Khu công nghiệp Hòa Khương
Địa điểm: nằm bên quốc lộ 14 B thuộc xã Hòa Khương, huyện Hòa
Vang, diện tích dự kiến 300 ha.
Các loại hình công nghiệp ưu tiên đầu tư: Vật liệu xây dựng, Cơ khí,
luyện kim, Hóa chất, nhựa, Chế biến nông sản thực phẩm
g. Khu công nghiệp Hòa Cầm:
Địa điểm: nằm ở phường Hoà Thọ Tây, quận Cẩm Lệ. Có quy mô 267
ha, chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 là 137 ha, giai đoạn 2 là 129ha.
Các loại hình công nghiệp ưu tiên đầu tư: Công nghiệp điện tử, cơ khí,
lắp ráp, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, Công nghiệp khác (nhựa, bao
bì,...).
h. Khu công nghiệp Thọ Quang:
Địa điểm: nằm ở phường Thọ Quang, quận Sơn Trà. Có quy mô 77,3ha.
Các loại hình công nghiệp ưu tiên đầu tư: Công nghiệp chế biến thuỷ
sản, Dịch vụ hậu cần cảng cá.
1.4.3. Định hướng phát triển không gian và hệ thống cơ sở hạ tầng
kĩ thuật:
1.4.3.1. Định hướng phát triển không gian:
15
- Hướng phát triển đô thị: Khai thác quỹ đất hiện có chưa sử dụng hoặc
sử dụng kém hiệu quả và chỉnh trang đô thị để mở rộng thành phố về phía
Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Nam.Trước mắt ưu tiên phát triển theo
hướng Tây Bắc, khu vực giữa quốc lộ 1A và đường Liên Chiểu - Thuận
Phước ; mở rộng đô thị trên cơ sở xây dựng các đô thị vệ tinh, các thị trấn,
trung tâm xã, cụm xã và phát triển kết cấu hạ tầng diện rộng để từng bước
hình thành chùm đô thị Đà Nãng.
- Khu phát triển mở rộng vào năm 2020 bao gồm: khu Nam thành phố
thuộc Ngũ Hành Sơn, có mở rộng thêm khu Hoà Xuân là khu du lịch, trung
tâm đào tạo, làng sinh thái và tiểu thủ công nghiệp; diện tích xây dựng đô thị
2.400 ha, dân số là 126.000 người; khu Tây Bắc thành phố là khu đô thị công
nghiệp tập trung mới thuộc quận Liên Chiểu có diện tích xây dựng đô thị
2.600 ha, dân số 116.000 người; khu đô thị mới được bố trí tại phía Tây và
Nam sân bay Đà Nẵng (thuộc các xã Hoà Phát, Hoà Thọ) là khu ở, khu dịch
vụ thương mại và tiểu thủ công nghiệp; diện tích xây dựng đô thị 1.700 ha,
dân số 85.000 người vào năm 2020; các khu dân cư đô thị khác gồm thị trấn
Hoà Vang và các điểm thị tứ phục vụ du lịch, công nghiệp trong bán kính 5-10
km đối các quận nội thành.
1.4.3.2. Định hướng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật:
a. Hệ thống giao thông:
- Giao thông liên tỉnh:
+ Đường sắt: tuyến đường sắt Thống Nhất đến năm 2020 vẫn giữ
nguyên khổ đường 1.000 mm trục chính qua Đà Nẵng; ga Đà Nẵng được dịch
chuyển ra khỏi trung tâm thành phố.
+ Đường thuỷ: cảng Tiên Sa được cải tạo, mở rộng, nâng cấp, khu hậu
cần dự kiến quy mô 70-100 ha; xây dựng cảng tổng hợp Liên Chiểu, khu hậu
cần dự kiến quy mô 150-300 ha; nâng cao năng lực vận tải, dịch vụ du lịch
bằng vận tải đường thuỷ trên sông Hàn, sông Vĩnh Điện, sông Cu Đê, sông
Cổ Cò nối tiếp đến Hội An;
+ Đường hàng không: sân bay Đà Nẵng được nâng cấp, mở rộng phần
hàng không dân dụng đạt tiêu chuẩn quốc tế;
+ Đường bộ: đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất đi sát chân núi
Phước Tường, trở thành tuyến vành đai vận tải phía tây thành phố; quốc lộ 1A
được nâng cấp, mở rộng trở thành đường nội thị; xây dựng đường Hồ Chí
16
Minh giai đoạn 2 qua hầm Hải Vân, chạy phía Tây núi Phước Tường qua Tuý
Loan đi Tây Nguyên.
b. Chuẩn bị kĩ thuật đất xây dựng:
- San nền: cao độ xây dựng tối thiểu tại các khu vực ven sông, biển
+2,50m; cao độ xây dựng đối với các khu vực đô thị cũ: giữ nguyên cao độ
địa hình tự nhiên, từng bước nâng cao độ tới mức tối thiểu là +2,00m khi tiến
hành cải tạo chỉnh trang.
- Thoát nước mưa: các trục chính thoát nước mưa cho thành phố sẽ là
sông Hàn, sông Cu Đê, sông Phú Lộc; tận dụng các đường cống cũ tại các
khu vực hiện đang sử dụng cống chung cho nước mưa và nước thải; cải tạo
dần từng bước để tách nước thải, nước mưa riêng.
c. Cấp nước:
Nguồn nước lấy từ sông Cu Đê và nâng cấp các nhà máy cấp nước hiện
có.
d. Cấp điện:
- Tiêu chuẩn cấp điện cho sinh hoạt:
+ Giai đoạn 1: 1.000 KWh/người/năm với Tmax = 2.500 h
+ Giai đoạn 2: 2.000 KWh/người/năm với Tmax = 3.000 h
đ. Thoát nước bẩn, vệ sinh môi trường:
- Nước thải sinh hoạt: thu gom và làm sạch tại các trạm xử lí tập trung,
trước khi thải vào hệ thống thoát chung.
- Nước thải của các nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện: được xử lí cục bộ đạt
tiêu chuẩn vệ sinh sau đó mới được xả vào hệ thống thoát nước chung.
- Rác thải: được thu gom tập trung xử lí tại bãi rác Khánh Sơn; xây dựng
mới bãi rác tại Hoà Quý để phục vụ cho việc thu gom xử lí rác thải của khu
vực Đông sông Hàn.
- Nghĩa địa: xây dựng nghĩa trang tập trung kết hợp với hoả táng tại Hoà
Sơn và Hoà Cầm.
17
2. Phương pháp xây dựng kịch bản cho Đà Nẵng
2.1. Phương pháp chung
Để xây dựng kịch bản BĐKH cho khu vực Đà Nẵng, hàng loạt phương
pháp đã được sử dụng nhằm xây dựng kịch bản BĐKH cho Việt Nam như
ứng dụng các phần mềm SDSM, SIMCLIM, ứng dụng phương pháp chi tiết
hoá thống kê, khai thác sản phẩm của các mô hình động lực toàn cầu, khu
vực,… Sau đây sẽ giới thiệu sơ lược về các phưong pháp cũng như sản phẩm
mang tính minh hoạ.
Ứng dụng phần mềm SDSM
SDSM là một công cụ hỗ trợ, đánh giá sự thay đổi khí hậu ở quy mô
địa phương bằng cách sử dụng kĩ thuật downscaling thống kê (hình 1.1).
Các Cấu trúc hoạt động của SDSM như sau:
• Kiểm soát chất lượng và chuyển đổi dữ liệu thống kê;
• Kiểm tra các nhân tố dự
báo;
• Hiệu chỉnh mô hình;
• Tổ hợp các dữ liệu hiện
tại bằng các nhân tố trong
quan trắc;
• Đưa đầu ra mô hình lên
công cụ đồ họa;
• Tổ hợp các dự tính cho
Hình 1.1. Giao diện của phần mềm
SDSM
khí hậu tương lai.
Ứng dụng phần mềm
SIMCLIM
SIMCLIM có 2 chức năng chính đó là chức năng tạo các kịch bản
(scenarios generation) và chức năng đánh giá tác động (Impact model).
Chức năng tạo kịch bản: Dựa trên các mô hình toàn cầu (GCM) và
chuỗi số liệu của các yếu tố khí tượng và mực nước biển dâng theo từng kịch
bản, phần mềm SIMCLIM có thể tạo các kịch bản về các yếu tố khí tượng và
mực nước biển. Các yếu tố khí tượng bao gồm: Lượng mưa, nhiệt độ cực tiểu,
nhiệt độ trung bình, nhiệt độ cực đại và gió.
Các mô hình hoàn lưu toàn cầu (General Circulation Model) có trong
SIMCLIM: Có 20 mô hình khí hậu được sử dụng trong SIMCLIM. Các mô
18
hình này có sẵn trong cơ sở dữ liệu của tổ chức PCMDI ( />Chức năng đánh giá tác động:
- Chức năng đánh giá tác động lên môi trường nước: Tác động lên môi
trường nước thể hiện qua các tính toán cân bằng nước. Mô hình tính toán sự
khác nhau giữa lượng mưa và bốc hơi tiềm năng. Đầu vào của mô hình là
nhiệt độ trung bình, lượng mưa và bức xạ mặt trời tháng dài hạn và đầu ra là
giá trị cân bằng nước.
- Chức năng đánh giá tác động lên nông nghiệp: Sử dụng các tính toán
nhiệt (degree-day) để đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên nông nghiệp.
Chức năng này của SIMCLIM tính toán lượng nhiệt tích lũy hay còn được gọi
là thời gian sinh lí hoặc thời gian nhiệt.
- Chức năng đánh giá tác động xói lở bờ và tổng lượng nước.
Hình 1.2. Giao diện của phần mềm SIMCLIM
Phương pháp chi tiết hóa thống kê
Downscaling là một phương pháp để thu thập những thông tin khí hậu
hoặc BĐKH phân giải cao từ mô hình khí hậu toàn cầu (GCMs) có độ phân
giải tương đối thô. Mặc dù GCM ngày càng được hoàn thiện trên phạm vi
không gian và thời gian, tuy nhiên vẫn chưa đảm bảo để đánh giá tác động
của BĐKH cho một khu vực nhỏ. Ví dụ: có sự khác nhau quan trọng giữa
thực tế với mô phỏng của các mô hình toàn cầu GCM, điều kiện quy mô nhỏ
như địa hình, mặt đệm có ảnh hưởng lớn đến khí hậu địa phương nhưng ít
được thể hiện trong GCM.
Downscaling thống kê là công cụ phát triển mối quan hệ định lượng
giữa các biến khí quyển quy mô lớn, đóng vai trò là các nhân tố dự báo
19
(NTDB) và các biến lớp bề mặt của địa phương - đối tượng dự báo (ĐTDB).
Cho đến nay downscaling thống kê đã phát triển khá mạnh trong dự báo nói
chung, dự báo hạn dài (DBHD) nói riêng. Ứng dụng SD vào xây dựng các
kịch bản về BĐKH được coi như một trường hợp đặc biệt của SD trong dự
báo hạn dài. Phát triển downscaling trong lĩnh vực xây dựng các kịch bản
BĐKH đang được sự quan tâm ở nhiều nước trong những năm gần đây. Có 3
phương pháp được nêu ra trong SD:
• Các mô hình hồi quy (Regression models);
• Các sơ đồ phân loại thời tiết (Weather Classification schemes hoặc
Weather Typing);
• Các "máy" tạo thời tiết (Weather Generators);
Trong các nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo nói chung, xây dựng
các kịch bản BĐKH nói riêng, có 2 phương pháp tiếp cận được sử dụng như
nêu ở hình 2.4.
Perfect
PerfectPrognosis
Prognosis(PP)
(PP)
Re-analysis
Re-analysisdata
data
Model
ModelOutput
OutputStatistics
Statistics
(MOS)
(MOS)
Simulation
Simulationdata
data
Transfer
Transfer
funtions
funtions
Observation
Observationdata
data
Chosing
Chosing
the
thesuitbale
suitbale
functions
functions
Glogal
Glogalclimate
climatechange
change
scenario
scenario
Climate
Climatechange
change
scenario
scenariofor
forsmall
small
areas
areas
Hình 1.3. Sơ đồ xây dựng hàm chuyển bằng tiếp cận PP và MOS
• Phương pháp "Thống kê từ đầu ra của mô hình" (Model Output
Statistics - MOS). Phương pháp này sử dụng đầu ra của mô hình trong
quá khứ kết hợp với số liệu quan trắc tương ứng của các trạm để xây
dựng mô hình hồi quy, chuyển các kịch bản có được từ các mô hình này
cho tương lai về các khu vực nghiên cứu.
20
• Phương pháp "Dự báo hoàn hảo" (Perfect Prognosis - PP). Phương
pháp này sử dụng số liệu "phân tích lại" kết hợp với nguồn số liệu quan
trắc tương ứng để thiết lập mô hình. Do nguồn số liệu "phân tích lại"
được coi là nguồn số liệu gần thực tế tương tự như số liệu quan trắc nên
mối quan hệ tạo ra giữa chúng gần với quan hệ thực. Dùng mối liên hệ
này để chuyển tải các kết quả dự báo trong tương lai là không thật
tương thích. Vì thế phải giả thiết rằng kết quả được dự báo sau này là
hoàn hảo (perfect) tương tự như số liệu "tái phân tích". Đó là lí do gọi
phương pháp này là "Dự báo hoàn hảo". Trong thực tế, khi chỉ có số
liệu dự báo hay ở đây là các kịch bản BĐKH cho tương lai, mà không
có được các kết quả đã tích luỹ hay chạy lại cho quá khứ thì PP là
phương tất yếu phải dùng. Do giả thiết vừa nêu, nên độ tin cậy từ MOS
thường cao hơn từ PP.
Khi xây dựng và lựa chọn hàm chuyển cần đánh giá mức độ tin cậy và
tiêu chí để lựa chọn. Tùy theo độ dài và đặc điểm của các chuỗi số liệu tham
gia vào quá trình phát triển mô hình để chọn phương pháp tạo và kiểm chứng
mô hình thích hợp.
Ứng dụng sản phẩm của mô hình AGCM/MRI (Nhật Bản)
Mô hình AGCM/MRI được Viện Nghiên cứu Khí tượng Nhật Bản và
Cục Khí tượng Nhật Bản (JMA) phát triển. Mô hình này là sự kết hợp giữa
mô hình dự báo thời tiết thời đoạn ngắn với mô hình khí hậu thế hệ mới mô
phỏng khí hậu thời gian dài tại MRI.
Mô hình độ phân giải 20km và 60km được chạy bằng hệ thống mô
phỏng trái đất (Earth Simulator) tại Cục Công nghệ và khoa học Trái đất - Đại
dương, Nhật Bản (Japan Agency for Marine-Earth Science and Technology
(JAMSTEC)). Earth Simulator là siêu máy tính tốc độ nhanh nhất trên thế
giới từ năm 2002-2004 với dung lượng 35,86 TFLOPS.
AGCM/MRI dùng số liệu 25 năm từ năm 1979 - 2003 để mô phỏng
khí hậu quá khứ nhằm tính toán thời kì cơ sở. Tương lai gần được mô tả từ
2015 đến 2039 (25 năm) và tương lai xa được mô phỏng từ 2075 đến 2099
(25 năm). Đối với số liệu tháng, mô hình chạy trên kịch bản phát thải A1B
của IPCC cho 74 yếu tố khí hậu.
21
Hình 1.4. Hệ thống Earth Simulator và mô tả kịch bản BĐKH của mô hình
AGCM/MRI
Ứng dụng mô hình PRECIS của Trung tâm Hadley – Vương
quốc Anh
PRECIS (Providing Regional Climates for Impacts Studies) là mô hình
động lực khí hậu khu vực, được xây dựng bởi Trung tâm Nghiên cứu Khí hậu
Toàn cầu Hadley và có thể chạy trên máy tính cá nhân (PC) nhằm phục vụ
việc xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu cho khu vực nhỏ. Tiền thân của
mô hình PRECIS là mô hình HadRM3P xây dựng từ năm 1991 và được phát
triển, cải tiến để dự tính biến đổi khí hậu. Vị trí của mô hình PRECIS trong
bài toán chi tiết hóa động lực được mô tả trên Hình 1.5.
Hình 1.5. Mô tả vị trí của mô hình PRECIS và giao diện mô hình
Mô hình sử dụng hệ tọa độ Lai (Hybrid, η) gồm 19 mực thẳng đứng với
mỗi mực η, k (k = 1, ..., 19) xác định bởi sự kết hợp tuyến tính giữa độ cao địa
hình và các mực khí áp. Lưới ngang của mô hình là lưới xen kẽ, các biến vô
hướng như nhiệt độ, khí áp, độ ẩm được xác định tại tâm ô lưới còn các thành
phần gió được xác định tại các điểm nút lưới. PRECIS sử dụng phép chiếu
cực quay, đảm bảo cho sự ổn định mô hình mà không cần tới phép lọc phi vật
lí.
22
Hệ phương trình trong mô hình được giải bằng phương pháp số 3
chiều. Mô hình mô phỏng các biến riêng biệt, khoảng cách giữa các lưới và
thời gian là như nhau. Sự thay đổi của áp suất, gió, nhiệt độ, độ ẩm và các yếu
tố khác tuân theo 3 định luật bảo toàn chính: định luật bảo toàn mô men động
lượng, bảo toàn khối lượng và định luật bảo toàn năng lượng. Chuyển động
thẳng đứng còn chịu ảnh hưởng của lực gradient khí áp và lực trọng trường.
Tuy nhiên trong mô phỏng của PRECIS vận tốc và gia tốc thẳng đứng của các
yếu tố là rất nhỏ, do đó được bỏ qua.
2.2. Lựa chọn phương pháp và mức độ chi tiết cho các kịch bản biến
đổi khí hậu, nước biển dâng cho Đà Nẵng
Nguyễn tắc chung lựa chọn phương pháp chi tiết hóa kịch bản biến đổi
khí hậu, nước biển dâng cho Đà Nẵng:
- Kế thừa các kết quả đã công bố của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lựa chọn các kịch bản đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường
khuyến cáo sử dụng;
- Các thời kì trong tương lai: 2020s, 2030s, 2050s, 2090s;
- Thời kì cơ sở được lựa chọn theo khuyến cóa của Bộ Tài nguyên và
Môi trường (2012), Ban Liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu IPCC
(2007): 1989-1999
- Phương pháp: Phương pháp chi tiết hóa thống kê của Viện Khoa học
Khí tượng Thủy văn và Môi trường
2.3. Số liệu sử dụng để chi tiết hóa kịch bản cho Đà Nẵng
Số liệu sử dụng để xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu cho Đà Nẵng
bao gồm:
1) Số liệu kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu được công bố bởi IPCC
và được tích hợp trong phần mềm MAGICC/SCENGEN cho các
kịch bản khác nhau
2) Số liệu quan trắc các yếu tố khí tượng, hải văn tại Đà Nẵng được
cập nhật đến năm 2010
2.4. Kết quả chi tiết hóa kịch bản cho Đà Nẵng
2.4.1. Kịch bản biến đổi nhiệt độ
Dưới đây là bảng kết quả thu được về xu hướng biến đổi nhiệt độ của
thế kỉ 21 so với thời kì 1980 -1999 khu vực Đà Nẵng ứng với kịch bản phát
thải trung bình B2 bằng phương pháp chi tiết hóa kịch bản.
23
Bảng 3.1. Mức biến đổi nhiệt độ trung bình (oC) qua các thập kỉ của thế kỉ 21 so với
thời kì 1980 - 1999 của Đà Nẵng ứng với kịch bản phát thải trung bình (B2)
Các mốc
Các thời kì trong năm
thời gian
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
của TK21
2020
0,51 0,49 0,49 0,53 0,58 0,39 0,31 0,47 0,53 0,43 0,54 0,55
2030
0,76 0,73 0,73 0,74 0,87 0,64 0,46 0,64 0,77 0,65 0,79 0,81
2050
1,36 1,32 1,31 1,35 1,57 1,16 0,84 1,16 1,41 1,17 1,44 1,48
2090
2,41 2,32 2,30 2,38 2,77 2,04 1,48 2,05 2,48 2,07 2,54 2,60
Dựa vào kết quả thu được từ phương pháp chi tiết hóa kịch bản bảng
3.1 trên, có thể thấy xu hướng tăng dần của nhiệt độ trong thế kỉ 21 ở khu vực
Đà Nẵng ứng với kịch bản phát thải trung bình B2. Cụ thể nhiệt độ tăng
khoảng 0,25 – 0,3 độ/10 năm trong giai đoạn 2020 - 2050. Ở giai đoạn nửa
sau của thế kỉ, nhiệt độ khu vực này có xu hướng tăng chậm hơn so với giai
đoạn đầu thế kỉ 21, nhiệt độ tăng khoảng 0,25 độ/10 năm từ năm 2050 đến
năm 2090, và tăng khoảng 2,29 độ so với thời kì chuẩn từ năm 1980 – 1999
vào năm 2090.
Hình 3.1. Mức thay đổi nhiệt độ trung bình năm 2020 so với thời kì 1980 - 1999
khu vực Đà Nẵng
Từ hình 3.1 có thể thấy nhiệt độ trung bình năm 2020 khu vực Đà Nẵng
tăng lên trong khoảng từ 0,4 - 0,5oC so với thời kì chuẩn. Nhiệt độ tăng đều
trên các quận huyện của thành phố này.
24
Năm
0,49
0,72
1,30
2,29
Hình 3.2. Mức thay đổi nhiệt độ trung bình tháng 1 năm2020 so với thời kì 1980 1999 khu vực Đà Nẵng
Hình 3.2 cho thấy nhiệt độ tháng 1 thành phố Đà Nẵng tăng đều trên
toàn khu vực ở mức 0,5 - 0,6oC. Riêng một phần nhỏ ở phía Nam huyện Hòa
Vang và các quận Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn Hải Châu và Sơn Trà nhiệt độ tăng
nhẹ hơn ở mức 0,4oC.
Hình 3.3. Mức thay đổi nhiệt độ trung bình tháng 7năm2020 so với thời kì 1980 1999 khu vực Đà Nẵng
Sang đến tháng 7 năm 2020, nhiệt độ tăng ít hơn so với tháng một khá
nhiều. Khu vực huyện Hòa Vang tăng khoảng hơn 0,2oC và các quận còn lại
thuộc thành phố Đà Nẵng nhiệt độ tăng khoảng 0,3 - 0,4oC.
25