BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ
CỬA HÀNG LINH KIỆN ĐIỆN TỬ
MAI ANH
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Xuân Nhựt
Sinh viên thực hiện :
1. Mai Thị Tuyết Nhi
MSSV: 2114110123
Lớp: CCQ1411B
2. Hoàng Thị Lan Anh
MSSV: 2114110001
Lớp: CCQ1411A
TP. Hồ Chí Minh – Tháng 06/2017
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, chúng em đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Xuân Nhựt. Chúng em xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới thầy vì sự giúp đỡ tận tình của thầy. Mặc dù đã rất cố
gắng, nhưng do kiến thức còn eo hẹp, nên trong quá trình làm đề tài không tránh
khỏi thiếu xót.Và cũng nhờ có thầy mà bài khóa luận của chúng em mới được hoàn
thiện.
Chúng em xin cảm ơn tất cả các thầy cô giáo đã tận tình giảng dậy và hướng
dẫn chúng em trong quá trình học tập tại trường Cao Đẳng Công Thương Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn bộ giảng viên khoa công
nghệ thông tin trường Cao Đẳng Công Thương Thành Phố Hồ Chí Minh.
Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
MỤC LỤC
Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình ảnh
Hình 1.1 Mô hình 3 lớp
Hình 1.2 Các thành phần của mô hình 3 lớp
Hình 1.3 Giao diện DevExpress
Hình 1.4 Mô hình SVN
Hình 1.5 Giao diện SVN Repository
Hình 1.6 Giao diện VisualSVN Sever
Trang
16
18
19
20
23
23
Hình 1.7 Giao diện VisualSVN
24
Hình 1.8 Giao diện máy chủ SNV
Hình 1.9 Giao diện SVN Import
24
Hình 1.10 Giao diện Import-SVN
Hình 1.11 Giao diện Import Finished
25
26
Hình 1.12 Giao diện Visual SVN
26
Hình 1.13 Giao diện thư mục cần Commit
27
Hình 1.14 Giao diện file cần commit
Hình 1.15 Giao diện file cần commit
27
28
Hình 1.16 Giao diện SVN Commit
28
Hình 1.17 Giao diên Commit - SVN
Hình 1.18 Giao diện Commit Finished
29
Hình 1.19 Giao diên SVN Update
30
Hình 1.20 Giao diện Clear up SVN
Hình 1.21 Giao diện Byond-compare
Hình 1.22 Hình ảnh phần nềm Dropbox
Hình 1.23 Giao diên SQL server 2012
Hinh 1.24 Giao diện làm việc của SQL server
Hình 3.1 Biểu đồ Use Case tổng quát
Hình 3.2 Use Case quản lý sản phẩm
30
31
34
38
38
47
47
Hình 3.3 Use Case quan ly khách hàng
48
Hình 3.4 Use Case quản lý nhà cung cấp
Hình 3.5 Use Case quản lý thống kê – báo cáo
Hình 3.6 Use Case quản lý sản phẩm
48
49
49
25
29
Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
Hình 3.7 Biểu đồ trình tự quản lý sản phẩm
50
Hình 3.8 Biểu đồ trình tự quản lý nhà cung cấp
Hình 3.9 Biểu đồ trình tự quản lý hóa đơn
Hình 3.10 Biểu đồ trình tự quản lý thống kê-báo cáo
51
52
53
Hình 3.11 Biểu đồ trình tự quản lý loại sản phẩm
54
Hình 3.12 Biểu đồ cộng tác quản lý nhà cung cấp
55
Hình 3.13 Biểu đồ cộng tác quản lý sản phẩm
Hình 3.14 Biểu đồ cộng tác quản lý hóa đơn
Hình 3.15 Biểu đồ hoạt động đăng nhập
Hình 3.16 Biểu đồ hoạt động quản lý khách hàng
Hình 3.17 Biểu đồ hoạt động quản lý thống kê – báo cáo
55
56
58
59
60
Hình 3.18 Biểu đồ hoạt động quản lý nhà cung cấp
61
Hình 3.19 Mô hình dữ liệu quan hệ
80
Hình 4.1 Giao diện đăng nhập
Hình 4.2 Giao diện chính của phần mềm
81
81
Hình 4.3 Giao diện hệ thống
Hình 4.4 Giao diện form phân quyền
83
83
Hình 4.5 Giao diện form đổi mật khẩu
84
Hình 4.6 Giao diện form sao lưu dữ liệu
Hình 4.7 Giao diện form phục hồi dữ liệu
Hình 4.8 Giao diện danh mục
85
85
86
Hình 4.9 Giao diện quản lý sản phẩm
86
Hình 4.10 Giao diện quản lý loại sản phẩm
87
Hình 4.11 Giao diện quản lý khách hàng
89
Hình 4.12 Giao diện quản lý nhà cung cấp
90
Hình 4.13 Giao diện chức năng
Hình 4.14 Giao diện chức năng nhập hàng(quản lý nhập xuất)
91
91
Hình 4.15 Giao diện chức năng nhập hàng ( sản phẩm còn lại
trong kho
Hình 4.16 Giao diện chức năng bán hàng
92
Hình 4.17 Giao diên chức năng bán hàng ( đã được tạo mẫu)
94
Hình 4.18 Giao diện chức năng thống kê
95
Hình 4.19 Giao diện chức năng thống kê ( ví dụ)
95
Trang 7
93
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
Hình 4.20 Giao diện báo cáo doanh thu
96
Hình 4.21 Giao diện báo cáo sản phẩm nhập
97
Hình 4.22 Giao diện báo cáo sản phẩm bán
98
Hình 4.23 Giao diện báo cáo nhân viên
99
Hình 4.24 Giao diện quản lý hóa đơn
100
Hình 4.25 Giao diện tiên ích
101
Hình 4.26 Giao diện giới thiệu
101
Hình 4.27 Giao diện thay đổi giao diện(1)
102
Hình 4.28 Giao diện thay đổi giao diện (2)
102
Hình 4.29 Giao diên hỗ trợ Ngôn ngữ
Hình 4.30 Giao diện ví dụ cho ngôn ngữ Tiếng Anh
Hình 4.31 Giao diện ví dụ cho ngôn ngữ Tiếng Anh
Hình 4.32 Giao diện ví dụ cho ngôn ngữ tiếng Thái
Hình 4.33 Giao diện ví dụ cho ngôn ngữ Tiếng Thái
103
103
104
104
105
Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Các bảng
Bảng 1.1 các từ khóa trong ngôn ngữ lập trình C#
Bảng 1.2 So sánh SVN với các tool khác
Bảng 3.1 Bảng sản phẩm
Bảng 3.2 Bảng nhà cung cấp
Bảng 3.3 Bảng hóa đơn
Bảng 3.4 Bảng tài khoản
Bảng 3.5 Bảng khách hàng
Bảng 3.6 Bảng chi tiết hóa đơn
Bảng 3.7 Bảng loại sản phẩm
Bảng 3.8 Bảng kho
Bảng 3.9 Bảng phân quyền
Trang 9
Trang
14
21
76
76
77
77
78
79
80
80
81
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, Công Nghệ Thông Tin rất phát triển, nhu cầu sử dụng các thiết bị điện
thoại, máy tính phổ biến hơn, từ đó nhiều cửa hàng linh kiện điện tử được mọc lên.
Thế nên rất cần những phần mềm quản lý bán hàng, giúp chủ cửa hàng thuận tiện
cho việc quản lý cửa hàng, quản lý sản phẩm, theo dõi khách hàng, quản lý được
toàn bộ hệ thống và đặc biệt là có độ chính xác cao.
Do đó, mong muốn mang lại những thuận tiện cho người dùng nên đã chọn đề
tài “Xây Dựng Phần Mềm Quản Lý Cửa Hàng Linh Kiện Điện Tử” với những chức
năng đơn giản dễ sử dụng và đáp ứng được các yêu cầu thiết yếu cho việc
2. Mục tiêu nghiên cứu
− Nghiên cứu, phân tích, thiết kế quản lý cửa hàng linh kiện điện tử Lâm
−
Music để từ đó xây dựng phần mềm quản lý cửa hàng hợp lý.
Hỗ trợ cho nhân viên có thể dễ dàng quản lý thông tin sản phẩm hay thông
tin khách hàng, để kịp thời đáp ứng nhu cầu cần thiết cho cửa hàng.
− Cung cấp kiến thức về Devexpress trong C#, SQL server cho sinh viên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu: Phầm mềm chủ yếu dành cho các cửa hàng kinh
doanh nhỏ, lẻ. Giúp cho nhân viên dễ dang quản lý cửa hàng, đồng thời
thuận lợi cho việc mua bán giữa cửa hàng và khách hàng. Phầm mềm này chỉ
dành cho nhân viên của cửa hàng và người quản lý mới được phép đăng
nhập..
• Phạm vi nghiên cứu:
- Quản lý bán hàng: nhập hàng,bán hàng,phương pháp định giá sản phẩm.
- Quản lý thống kê – in ấn: báo cáo doanh thu, hàng tồn kho, xuất hóa đơn.
- Quản lý thông tin khách hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, thu thập thông tin, số liệu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu về ngôn ngữ C#
C# là một ngôn ngữ lập trình ứng dụng, ngôn ngữ biên dịch, ngôn ngữ đa
năng được phát triển bởi Microsoft, là một phần khởi đầu cho kế hoạch .NET.
Microsoft phát triển C# dựa trên C, C++ và Java. C# được miêu tả là ngôn ngữ có
được sự cân bằng giữa C++, Visual Basic, Delphi và Java…
1.1.1
−
Khái niệm C#
C# là một ngôn ngữ lập trình đơn giản, hiện đại, mục đích tổng quát, hướng
đối tượng được phát triển bởi Microsoft và được phê chuẩn bởi European
Computer Manufacturers Association (ECMA) và International Standards
Organization (ISO).
− C# được phát triển bởi Anders Hejlsberg và team của ông trong khi phát triển
−
.Net Framework.
C# được thiết kế cho Common Language Infrastructure (CLI), mà gồm
Executable Code và Runtime Environment, cho phép chúng ta sử dụng các
ngôn ngữ high-level đa dạng trên các nền tảng và cấu trúc máy tính khác
nhau.
− C# là ngôn ngữ lập trình phản ánh trực tiếp nhất đến .NET Framework mà tất
cả các chương trình .NET Framework chạy và nó phụ thuộc mạnh mẽ vào
Framework này. Mọi dữ liệu cơ sơ đều là đối tượng được cấp phát và hủy bỏ
bởi trình dọn rác Garbage-Collector (GC) và nhiều kiểu trừu tượng khác
như: class, delegate, interface, exception,… phản ánh rõ ràng những đặt
trưng của .NET runtime
1.1.2
Đặc điểm
Dưới đây là các lý do làm C# là ngôn ngữ lập trình chuyên nghiệp được sử dụng
rộng rãi:
•
•
•
•
Nó là một ngôn ngữ lập trình hiện đại, mục đích tổng quát.
Nó là hướng đối tượng.
Cú pháp ngắn ngọn, dễ tiếp cận, sáng sủa và dễ học cho người mới bắt đầu.
Nó là một ngôn ngữ được cấu trúc.
Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp
•
•
•
•
2017-2018
Nó tạo các chương trình hiệu quả.
Nó có thể được biên dịch trên nhiều nền tảng máy tính khác nhau.
Nó là một phần của .Net Framework
C# là ngôn ngữ hướng đối tượng (Object – Oriented Language): C# có hỗ trợ
các đặc tính như đóng gói (encapsulation), sự kế thừa (inheritance), đa hình
(polymorphism).
Bảng 1.1 các từ khóa trong ngôn ngữ lập trình C#
1.2 Giới thiệu mô hình 3 lớp
Khi mới tiếp xúc với Windows Form và ADO.NET, việc lập trình bắt đầu trở
nên phức tạp khi dự án lớn dần. Bởi vậy để dễ quản lý các thành phần của hệ thống,
cũng như không bị ảnh hưởng bởi các thay đổi, người ta hay nhóm các thành phần
có cùng chức năng lại với nhau và phân chia trách nhiệm cho từng nhóm để công
việc không bị chồng chéo và ảnh hưởng lẫn nhau. Một trong những mô hình lập
trình như vậy đó gọi là mô hình 3 lớp (Three Layers).
Mô hình 3 lớp được cấu thành từ: Presentation Layers, Business Layers và Data
Layers. Các lớp này sẽ giao tiếp với nhau thông qua các dịch vụ (serices) mà mỗi
lớp cung cấp để tạo nên ứng dụng, lớp này cũng không cần biết bên trong lớp kia
làm gì mà chỉ cần biết lớp kia cung cấp dịch vụ gì cho mình và sử dụng nó.
Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
Hình 1.1 Mô hình 3 lớp
1.2.1
Các thành phần của mô hình 3 lớp
1.2.1.1
Presentation Layers
Lớp này làm nhiệm vụ giao tiếp với người dùng cuối để thu thập dữ liệu và hiển
thị kết quả dữ liệu thông qua các thành phần trong giao diện người sử dụng. Lớp
này sẽ sử dụng các dịch vụ do lớp Business Logic cung cấp. Trong .NET thì bạn có
thể dùng Windows Forms, ASP.NET hay Mobile Forms để hiện thực lớp này.
Trong lớp này có 2 thành phần chính là User Interface Components và User
Interface Process Components.
UI Components: Là những phần tử chịu trách nhiệm thu thập và hiển thị thông
tin cho người dùng cuối. Trong ASP.NET thì những thành phần này có thể là các
TextBox, các Button, DataGrid…
UI Process Components: Là thành phần chịu trách nhiệm quản lý các qui trình
chuyển đổi giữa các UI Components. Ví dụ chịu trách nhiệm quản lý các màn hình
nhập dữ liệu trong một loạt các thao tác định trước như các bước trong một
Wizard…
1.2.1.2
Business Logic Layer
Lớp này thực hiện các nghiệp vụ chính của hệ thống, sử dụng các dịch vụ do
lớp Data Access cung cấp, và cung cấp các dịch vụ cho lớp Presentation. Lớp này
Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
cũng có thể sử dụng các dịch vụ của các nhà cung cấp thứ 3 để thực hiện công việc
của mình.
Trong lớp này có các thành phần chính là Business Components, Business
Entities và Service Interface.
Service Interface: Là giao diện lập trình mà lớp này cung cấp cho
lớp Presentation sử dụng. Lớp Presentation chỉ cần biết các dịch vụ thông qua
giao diện này mà không cần phải quan tâm đến bên trong lớp này được hiện thực
như thế nào.
Business Entities: Là những thực thể mô tả những đối tượng thông tin mà hệ
thống xử lý. Các Business Entities này cũng được dùng để trao đổi thông tin giữa
lớp Presentation và lớp Data Layers.
Business Components: Là những thành phần chính thực hiện các dịch vụ
mà Service Interface cung cấp, chịu trách nhiệm kiểm tra các ràng buộc logic
(constraints), các qui tắc nghiệp vụ (Business Rules), sử dụng các dịch vụ bên ngoài
khác để thực hiện các yêu cầu của ứng dụng.
1.2.1.3 Data Layers
Lớp này thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến lưu trữ và truy xuất dữ liệu của
ứng dụng. Thường lớp này sẽ sử dụng các dịch vụ của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu
như SQL Server, Oracle,… để thực hiện nhiệm vụ của mình. Trong lớp này có các
thành phần chính là Data Access Logic, Data Sources, Servive Agents.
Data Access Logic Components (DAL) là thành phần chính chịu trách nhiệm
lưu trữ vào và truy xuất dữ liệu từ các nguồn dữ liệu – Data Sources như RDMBS,
XML, File systems…. Trong .NET Các DAL này thường được hiện thực bằng cách
sử dụng thư viện ADO.NET để giao tiếp với các hệ cơ sở dữ liệu hoặc sử dụng các
O/R Mapping Frameworks để thực hiện việc ánh xạ các đối tượng trong bộ nhớ
thành dữ liệu lưu trữ trong CSDL. Chúng ta sẽ tìm hiểu các thư viện O/R Mapping
này trong một bài viết khác.
Service Agents: Là những thành phần trợ giúp việc truy xuất các dịch vụ bên
ngoài một cách dễ dàng và đơn giản như truy xuất các dịch vụ nội tại.
Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
Hình 1.2 Các thành phần của mô hình 3 lớp
Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
1.3 Giới thiệu về dev express trong C#
1.3.1
Tổng quan
DevExpress là một Framework được viết cho nền tảng .NET Framework. Nó
cung cấp các control và công nghệ để phục vụ cho quá trình phát triển phần mềm.
Thành phần của DevExpress gồm:
−
−
−
−
−
−
−
−
WinForms Controls: Cung cấp các control cho WinForms.
ASP.NET Controls: Cung cấp các control cho WebForms.
WPF Controls: Cung cấp các control cho WPF.
Silverlight Controls: Cung cấp các control cho Silverlight.
XtraCharts: Control cung cấp các loại biểu đồ.
XtraReports: Cung cấp các control tạo báo cáo.
XPO: Cung cấp môi trường làm việc với database.
XAF: Một công nghệ mới giúp việc phát triển phần mềm một cách nhanh
chóng.
Trải qua hàng loạt phiên bản, DevExpress đã từng bước được nâng cấp, hoàn
thiện và thêm mới rất nhiều chức năng. Với phiên bản DevExpress 11.2 hiện tại,
bạn đã được cung cấp những công cụ, môi trường tuyệt vời để biến những ý tưởng
của bạn thành hiện thực một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Hình 1.3 Giao diện DevExpress
Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2
2017-2018
Khái niệm
DevExpress là 1 hệ thống thư viện lập trình cực hữu ích cho việc thiết kế, lập
trình form 1 cách đơn giản, chuyên nghiệp.
DevExpress bao gồm rất nhiều Control (gần như có thể thay thế hoàn toàn các
Control của .NET) và còn nhiều Control ghép, mở rộng mà .NET không có. Nó
chứa từ các điều khiển cơ bản như TextEdit, Button, MessageBox, PictureBox,
GridView... đến các điều khiển mở rộng, nâng cao như SearchLookupEdit,
RibbonBar, SpreadSheet Control... Các điều khiển tích hợp nhiều chức năng, tùy
chỉnh giúp người lập trình bớt phải code.
1.4 Giới thiệu về SVN
1.4.1
Khái niệm
Subversion ( viết tắt là SVN) là một hệ thống quản lý version(version control
system – VCS) được giới thiệu vào năm 2000 bởi công ty CollabNet.
Hệ thống Subversion là một hệ thống quản lý phần tài nguyên ( code, hình
ảnh,video…) của một dự án.
Đây là hệ thống hỗ trợ làm việc theo nhóm rẩ hiệu quả.
Hình 1.4 Mô hình SVN
Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp
1.4.2
2017-2018
Công dụng của SVN
SVN Subversion cung cấp các chức năng để có thể thực hiện việc này một cách
đơn giản và an toàn.
SVN Subversion được thiết kế với mục đích thay thế hệ thống quản lý phiên
bản Concurrent Versioning System (CVS) đã cũ và có nhiều nhược điểm.
Subversion có thể được sử dụng để quản lý bất cứ hệ thống phiên bản nào.
SVN Subversion là hệ thống quản lý source code tập trung (Centralized).
SVN Subversion là hệ thống quản lý phiên bản mạnh mẽ, hữu dụng, và linh
hoạt.
SVN Subversion quản lý tập tin và thư mục theo thời gian.
SVN Subversion giống như một hệ thống file server mà các client có thể
download và upload file một cách bình thường.
SVN Subversion lưu lại tất cả những gì thay đổi trên hệ thống file: file nào đã bị
thay đổi lúc nào, thay đổi như thế nào, và ai đã thay đổi nó.
SVN Subversion cũng cho phép recover lại những version cũ một cách chính xác.
Các chức năng này giúp cho việc làm việc nhóm trở nên hiệu quả và an toàn hơn
rất nhiều.
Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
Bảng 1.2 So sánh SVN với các tool khác
Subversion
Là hệ thống quản lý source
code tập trung
CVS
Quản lý source code tập
trung
Các commit có thể được
roll-back lại trạng thái trước
đó
Các tập tin được đổi tên
hoặc loại bỏ vẫn mang theo
đầy đủ history và meta –
data của nó trước đó.
Không thể roll - back
Có khả năng đây bất cứ thay
đổi mới đến Repository cha
Chỉ có thể đẩy thay đổi
mới lên Repository con
của nó
Tập tin bị đỏi tên hoặc
di chuyển sẽ bị mất lịch
sử trước đó
Trang 19
Git
Là một phương pháp
quản lý phiên bản hướng
phân tán
Không có.
Commit hoặc update trực
tiếp từ máy họ mà không
phải thông qua repository
gốc trên server và mang
theo cả history
Tất cả thao tác làm việc
với Git đều ở trên máy
local, local repository.Có
thể những thay đổi push
lên server nếu muốn.
Khóa luận tốt nghiệp
1.4.3
2017-2018
Cách sử dụng SVN
1.4.3.1 Import dữ liệu
Trước hết cần một thành viên trong nhóm chia sẻ dữ liệu ban đầu lên SVN
Repository. Nếu không có dữ liệu gì thì có thể bỏ qua bước này.Giả sử
tôi import (nhập khẩu) các file dữ liệu trong thư mục Documents vào SVN
Repository:
Hình 1.5 Giao diện SVN Repository
Trên Visual SVN đã tạo sẵn một Repository có tên WorkingDatas.
Hình 1.6 Giao diện VisualSVN Sever
Trang 20
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
Copy URL:
Hình 1.7 Giao diện VisualSVN
URL mà bạn copy được có thể chứa tên của máy chủ SVN.
•
https://TRAN-VMWARE/svn/WorkingDatas/
Bạn có thể thay đổi tên máy chủ bằng địa chỉ IP.
Hình 1.8 Giao diện máy chủ SNV
Trang 21
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
Nhấn phải chuột vào thư mục Documents, chọn:
•
TortoiseSVN/Import...
Hình 1.9 Giao diện SVN Import
Nhập vào URL của SVN Repository.
•
https://TRAN-VMWARE/svn/WorkingDatas/
Hình 1.10 Giao diện Import-SVN
Dữ liệu đã được import (nhập khẩu) vào SVN Repository.
Trang 22
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
Hình 1.11 Giao diện Import Finished
Nhìn trên Visual SVN:
Hình 1.12 Giao diện Visual SVN
1.4.3.2 Commit và Update
Việc đưa dữ liệu đã thay đổi lên Repository được gọi là Commit. Và việc cập
nhập các dữ liệu đã thay đổi về là hành độngUpdate.
Commit
Bây giờ chúng ta sẽ sửa (hoặc thêm) file trên các thư mục rồi Commit lên.
Trang 23
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
Ví dụ tôi thay đổi file TeamNote.txt và lưu lại, khi đó biểu tượng SVN của file này
thay đổi, thông báo rằng file này đã bị sửa đổi.
Hình 1.13 Giao diện thư mục cần Commit
Tiếp theo tôi tạo mới một file TeamTodo.txt. Biểu tượng của file mới được tạo ra có
dấu ?, thông báo rằng file này mới, và chưa được quản lý bởi SVN.
Hình 1.14 Giao diện file cần commit
Thư mục SVN chứa file có dữ liệu bị sửa đổi cũng thay đổi biểu tượng.
Trang 24
Khóa luận tốt nghiệp
2017-2018
Hình 1.15 Giao diện file cần commit
Để Commit dữ liệu lên SVN Repository, nhấn phải chuột vào file hoặc thư mục
cần Commit, chọn SVN Commit...
Hình 1.16 Giao diện SVN Commit
Check chọn các file cần commit trên danh sách.
•Mặc
định Tortoise SVN tự động check vào các file có sửa đổi.
Trang 25