Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

PHƯƠNG PHÁP ôn tập để TIẾP cận văn bản văn học TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.22 KB, 12 trang )

Chuyên đề: Phương pháp ôn tập để tiếp cận văn bản Văn học trong chương trình THPT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Tân, ngày 10 tháng 11 năm 2018
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Tên chuyên đề:
“Phương pháp ôn tập để tiếp cận văn bản Văn học trong chương trình THPT”.
Tên cá nhân: Lê Xuân Dị
Đơn vị công tác: Trường THPT Phú Tân.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tên chuyên đề: Phương pháp ôn tập để tiếp cận văn bản Văn học trong
chương trình THPT.
2. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện chuyên đề (Lí do nghiên cứu).
Trong chương trình THPT hiện nay trước yêu cầu đổi mới của giáo dục
mỗi giáo viên đều phải đổi mới. Đổi mới cách dạy, đổi mới cách học, đổi mới
cách thi và đổi mới cách đánh giá. Vì vậy mỗi một phương pháp dạy học và kĩ
thuật dạy học đều có những ưu khuyết điểm khác nhau. Do đó người giáo viên
phải lựa chọn phương pháp, kĩ thuật sao cho phù hợp với đặc trưng bộ môn và
phù hợp với đối tượng học sinh. Để giúp học sinh đáp ứng yêu cầu thực tế,
chúng ta cần trả lời các câu hỏi sau:
Làm thế nào để học văn bản không quên?
Làm thế nào để học sinh ghi nhớ kiến thức lâu dài?
Làm thế nào để viết văn theo cách riêng mà vẫn đầy đủ ý?
Làm thế nào để phát huy tối đa sự sáng tạo của học sinh?
Làm thế nào để học sinh làm chủ kiến thức, chủ động chiếm lĩnh kiến
thức, phát huy những kĩ năng đã được giảng dạy, học tập để áp dụng vào cuộc
sống.
Đó là những câu hỏi mà người viết mong muốn chia sẻ với đồng nghiệp
qua chuyên đề “Phương pháp ôn tập để tiếp cận văn bản Văn học trong
chương trình THPT”.


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
A. Nội dung
Khi giảng dạy ôn tập giờ văn bản Văn học để học sinh có một lượng kiến
thức cần thiết khi viết bài NLVH mỗi giáo viên cần chú ý những bước sau:
1/ Bước 1:
Đây là bước không thể thiếu trong giờ dạy ôn tập văn bản. Giáo viên
cung cấp, định hướng mở bài:
- Tác giả là nhà văn hay nhà thơ. Thời đại/ giai đoạn tác giả sinh sống.
- Phong cách sáng tác.
Trang 1


Chuyên đề: Phương pháp ôn tập để tiếp cận văn bản Văn học trong chương trình THPT

- Hoàn cảnh sáng tác/ vị trí tác phẩm, đoạn trích. Gía trị tác phẩm
- Trích đề/ dẫn dắt vấn đề. Nêu vấn đề cần nghị luận.
* Lưu ý: Đối với học sinh khá, giỏi thì các em sẽ có cách mở bài sáng tạo
và độc đáo hơn. Tùy vào năng lực của các em.
2/ Bước 2:
Giáo viên cung cấp, định hướng chủ đề, đề tài tác phẩm. Vì đây là phần
thâu tóm, khái quát nhất nội dung tư tưởng tác phẩm và tác giả.
3/ Bước 3:
Giáo viên cung cấp, hệ thống nghệ thuật của bài dạy phần văn bản. Vì
đây là phần không thể thiếu trong quá trình cảm nhận một văn bản.
4/ Bước 4:
Giáo viên sử dụng các kĩ thuật dạy học như sơ đồ tư duy để tóm lược nội
dung khổ thơ, chi tiết, tình huống, nhân vật, đặc sắc nghệ thuật,… Để học sinh
làm cơ sở triển khai các luận điểm, luận cứ, luận chứng cần thiết trong quá trình
làm bài.
* Lưu ý: Học sinh nắm vững bước 4 vì đây là phần trọng tâm kiến thức

để các em hệ thống nội dung bài học một cách logic nhất. Để trong quá trình
làm bài không thiếu ý, sót ý và nhầm lẫn kiến thức.
5/ Bước 5:
- Bài học nhận thức, ý nghĩa tư tưởng. Liên hệ.
6/ Bước 6:
- Phần thơ: Học sinh thuộc một vài khổ thơ/ câu thơ tiêu biểu của bài thơ.
Không yêu cầu thuộc hết cả bài.
- Phần văn xuôi: Học sinh ghi nhớ tóm tắt văn bản, những chi tiết đắt,
tiêu biểu để hỗ trợ cho việc phân tích, chứng minh tình huống, nhân vật, sự
kiện, câu thể hiện chủ đề tư tưởng, châm ngôn,…
* Lưu ý: Đối với bước 5 giáo viên có thể hệ thống dẫn chứng cho học
sinh nắm và ghi nhớ. Trực tiếp gạch trong SGK hoặc photo. Cần có sự kiểm tra
của giáo viên để đảm bảo các em không quên dẫn chứng.
7/ Bước 7:
Giáo viên cung cấp dẫn chứng sáng tạo để các em vận dụng, mở rộng
trong quá trình làm bài. Đối với học sinh khá, giỏi đây là điều cần thiết trong
quá trình ôn tập. Còn học sinh trung bình, yếu có thể bỏ qua.
* Lưu ý: Gom từng đề tài, chủ đề để học sinh dễ hệ thống.
8/ Bước 8:
Tiến hành kiểm tra kết quả các bước đã hướng dẫn bằng cách cung cấp đề
cụ thể và học sinh thực hành.
* Lưu ý: Học sinh tự lập dàn ý (làm ở nhà sau đó giáo viên kiểm tra).
Học sinh dựa vào tất cả các bước giáo viên đã hướng dẫn, giảng dạy để hoàn
thiện dàn ý. Học sinh lập dàn ý chi tiết càng hiệu quả. Học sinh phải tự làm
bước này vì đây là bước rèn luyện kĩ năng, thu thập thông tin và khả năng thực
hành của các em. Không chỉ thế đây là bước kiểm tra kiến thức học sinh để giáo
viên điều chỉnh cho bước ôn tập tiếp theo. Qua bước lập dàn ý này giúp giáo
Trang 2



Chuyên đề: Phương pháp ôn tập để tiếp cận văn bản Văn học trong chương trình THPT

viên phát hiện học sinh khá, giỏi, trung bình, yếu để kịp thời khắc phục, giúp đỡ
các em trong thời gian sau. Đây là bước quan trọng nên giáo viên phải sửa bài
thật cẩn thận, đọc nhiều lần để phát hiện năng lực học sinh và phân loại học
sinh. Ghi chép vào tập theo dõi.
9/ Bước 9: Tiến hành viết bài văn, kiểm tra kiến thức.
Mỗi bước đều có những khó khăn nhất định và mất rất nhiều thời gian
trong quá trình ôn tập. Nên ngay từ đầu năm học giáo viên cần hình thành kiến
thức, định hướng nội dung ôn tập, kế hoạch ôn tập cụ thể và hình thành khung
kiến thức để đạt kết quả như mong muốn.
* Lưu ý: Khi viết bài cần vận dụng, kết hợp các thao tác lập luận trong văn
nghị luận.
B. Áp dụng
1/ Bước 1
1.1. Thạch Lam là một cây bút truyện ngắn tài hoa, xuất sắc trong giai đoạn
1930- 1945. Thạch Lam là người đôn hậu và rất đỗi tinh tế. Những truyện ngắn
của ông được đánh giá như những bài thơ trữ tình đượm buồn. Văn Thạch Lam
trong sáng, giản dị mà thâm trầm sâu sắc. “Hai đứa trẻ” in trong tập “Nắng
trong vườn” là truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam vừa tiêu biểu cho bút pháp
nhà văn vừa thể hiện giá trị tư tưởng sâu sắc và mới mẻ. (Trích đề)
1.2. Nguyễn Tuân là nhà văn lớn suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông có vị trí quan
trọng và đóng góp không nhỏ đối với văn học Việt Nam hiện đại Nguyễn Tuân
thúc đẩy thể tuỳ bút, bút kí, văn học đạt đến trình độ cao, làm phong phú them
ngôn ngữ văn học của dân tộc. Ông đem đến cho nền văn xuôi hiện đại một
phong cách độc đáo và tài hoa. Truyện ngắn “Chữ người tử tù” lúc đầu có tên
“Dòng chữ cuối cùng” in năm 1939 trên tạp chí Tao Đàn, sau đó được in trong
tập “Vang bóng một thời” và đổi tên thành “Chữ người tử tù”. (Trích đề)
1.3. Xuân Diệu tham gia cách mạng từ rất sớm. Ông là nhà thơ “mới nhất trong
các nhà thơ mới”, thể hiện một quan niệm sống mới mẻ cùng với những cách

tân nghệ thuật đầy sáng tạo. Ông là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và của
tuổi trẻ với giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm thiết. Xuân Diệu là một
cây bút có sức sáng tạo mãnh liệt, dồi dào, bền bỉ, có đóng góp to lớn cho nhiều
lĩnh vực đối với nền văn học Việt Nam hiện đại. “Vội vàng” 1938 được in trong
tập “Thơ thơ”. (Trích đề)
1.4. Nguyễn Huy Tưởng là nhà viết kịch thiên tài. Trong sáng tác Nguyễn Huy
Tưởng có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử và có đóng góp nổi bật ở các thể
loại tiểu thuyết và kịch. Văn phong của ông giản dị trong sáng, thâm trầm sâu
sắc. Vở kịch “Vũ Như Tô” 1941 là vở kịch đặc sắc của Nguyễn Huy Tưởng.
Trong vở kịch có đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”. (Trích đề)
1.5. Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẻ tranh, soạn nhạc,
… nhưng được biết đến là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu,
lãng mạn và tài hoa, đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài
mây trắng của mình. “Tây Tiến” năm 1948 là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ
Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ. (Trích đề)
Trang 3


Chuyên đề: Phương pháp ôn tập để tiếp cận văn bản Văn học trong chương trình THPT

1.6. Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ thời kì kháng chiến chống
Mĩ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư
sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. Trường ca “Mặt
đường khát vọng” 1971 được in lần đầu 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ
đo thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ
mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ
xâm lược. (Trích đề)
1.7. Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong những nhà văn chuyên viết về bút
kí. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí
tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với tư duy đa chiều được tổng hợp từ

vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí… Tất cả được thể
hiện trong lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa. “Ai đã đặt tên
cho dòng sông?” là bài bút kí xuất sắc tại Huế năm 1981. (Trích đề)
1.8. Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Ông thường viết về nông
thôn và người nông dân. Ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời
sống làng quê- những thú chơi và sinh hoạt văn hóa cổ truyền của người nông
dân vùng đồng bằng Bắc Bộ. Dù viết về phong tục hay con người Việt Nam,
trong sáng tác của ông vẫn thấy thấp thoáng cuộc sống và con người của làng
quê Việt Nam nghèo khổ, thiếu thốn mà vẫn yêu đời; thật thà, chất phác mà
thông minh, hóm hỉnh, tài hoa. “Vợ nhặt” 1962 (Trích đề)
2/ Bước 2: Chủ đề tác phẩm
2.1. Tây Tiến: Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến
trên nền cảnh núi rừng mien Tây hung vĩ, dữ dội. Hình tượng người lính Tây
Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng hành trong trái tim
và trí óc của mỗi chúng ta.
2.2. Sóng: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình
tượng song. Tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy,
vượt lên mọi giới hạn của đời người.
2.3. Người lái đò sông Đà: Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên
nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của tổ quốc; thể hiện tình yêu
mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người Việt
Nam.
2.4. Vợ chồng A Phủ: Tố cáo tội ác của bọn phong kiến, thực dân; thể hiện số
phận đau khổ của người dân lao động miền núi; phản ánh con đường giải phóng
và ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của họ.
2.5. Rừng xà nu: Ngợi ca tinh thần bất khuất, sức mạnh quật khởi của đồng
bào các dân tộc Tây Nguyên nói riêng, đất nước, con người Việt Nam nói chung
trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và khẳng định chân lí của thời đại: để
giữ gìn sự sống của đất nước và nhân dân, không có cách nào khác là phải cùng
nhau đứng lên cầm vũ khí chống lại kẻ thù.

3/ Bước 3: Nghệ thuật
3.1. Vợ chồng A Phủ:
Trang 4


Chuyên đề: Phương pháp ôn tập để tiếp cận văn bản Văn học trong chương trình THPT

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều đặc sắc (A Phủ được miêu tả
qua hành động, Mị chủ yếu khắc hoạ tâm tư).
- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ,
tự nhiên mà ấn tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo.
- Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền
núi.
- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và
thấm đẫm chất thơ.
3.2. Những đứa con trong gia đình:
Văn Nguyễn Thi chi tiết, cụ thể, gợi được không khí và rất có hồn. Ngôn
ngữ tác phẩm bình dị, phong phú, tinh tế, đầy giá trị tạo hình và đậm đà chất
Nam Bộ. Giọng văn chân thật, tự nhiên, nhiều đoạn gây xúc động mạnh,…Lời
mỗi nhân vật đều được cá thể hoá rất rõ nhưng không hề lạm dụng từ ngữ địa
phương, không làm mất đi tính trong sáng và chuẩn mực của ngôn ngữ văn học.
3.3. Chiếc thuyền ngoài xa:
- Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.
- Tác giả lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp, làm cho câu chuyện trở
nên gần gũi, chân thực và có sức thuyết phục.
- Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách. Lời văn giản dị
mà sâu sắc, đa nghĩa.
3.4. Hồn Trương Ba, da hàng thịt:
- Sáng tạo lại cốt truyện dân gian.
- Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại, độc thoại nội tâm.

- Hành động của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, góp phần
phát triển tình huống truyện.
4/ Bước 4: Sơ đồ tư duy
Lớp 11
1. Quang cảnh phủ chúa
- Chốn thâm nghiêm, kín cổng cao
tường;
- Chốn xa hoa tráng lệ lộng lẫy;
- Cuộc sống hưởng lạc;
- Không khí ngột ngạt, tù đọng.

2. Cung cách sinh hoạt
- Nghi lễ khuôn phép;
- Sự cao sang quyền quý;
- Cuộc sống xa hoa, hưởng lạc;
- Sự lộng hành của phủ chúa.

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Lê Hữu Trác)

3. Thái độ tác giả
- Nghi lễ khuôn phép;
- Sự cao
quý;
5/ Bước
5:sang
Dẫnquyền
chứng
- Cuộc sống xa hoa, hưởng lạc;
- Sự lộng hành ở phủ chúa.


Trang 5

4. Bút pháp kí sự
- Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực;
- Lối kể khéo léo, lôi cuốn;
- Đan xen với tác phẩm thi ca.


Chuyên đề: Phương pháp ôn tập để tiếp cận văn bản Văn học trong chương trình THPT

5.1. Vợ nhặt
Nhân vật Tràng: Căn nhà “vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc
lổn nhổn những búi cỏ dại”. “Từ cha sinh, mẹ đẻ đến giờ, chưa có người con
gái nào cười với hắn tình tứ như thế”. “Nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân
hàng lên xe rồi cùng về”. “Mới đầu anh chàng cũng chợn nghĩ: thóc gạo này
đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng”. “Chậc,
kệ”. Khuôn mặt “phớn phở khác thường”. “Trong một lúc Tràng hình như quên
hết những cảnh sống ê chề, tắm tối hằng ngày, quên cả cái đói khát ghê gớm
đang đe dọa, quên cả những tháng ngày trước mặt. Trong lòng hắn bây giờ chỉ
còn tình nghĩa giữa hắn với người đàn bà đi bên. Một cái gì mới mẻ, lạ lắm,
chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt
Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ dọc sống lưng”. Khi về đến nhà Tràng
“ngượng nghịu.... đứng tây ngây ra giữa nhà một lúc, chợt hắn thấy sờ sợ”.
“Hắn thấy vẫn còn ngờ ngợ như không phải thế. Ra hắn đã có vợ rồi đấy ư?”.
“Sau khi lấy vợ, Tràng trở thành một người sống có trách nhiệm, biết suy nghĩ
chín chắn”. “Trong người êm ái lửng lơ như vừa ở trong giấc mơ đi ra”. “Bỗng
nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có
một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che
mưa che nắng”.

Nhân vật bà Cụ Tứ: “mặt bủng beo u ám”. “Bà lão hấp háy cặp mắt cho
đỡ nhoèn vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn ra thì phải”. “Lòng người mẹ
nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán, vừa xót thương cho
số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con lúc trong
nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình
thì...”. “ Bà cúi đầu nín lặng”. Bà nghĩ “Nguwoif ta có gặp bước khó khăn, đói
khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được”. “Nhà
ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi may ra
mà ông trời cho khá...Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì
rồi con cái chúng mày về sau”.
Người vợ nhặt: Nghe Tràng hò “Muốn ắn cơm trắng mấy giò này/ Lại
đây mà đẩy xe bò với anh nì” thị ton ton chạy lại. Lần thứ hai thị sưng sỉa nói
“Điêu! Người thế mà điêu!”. “Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên”
rồi “thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền
chẳng chuyện trò gì”. “Ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng thở: Hà,
ngon”. Trên đường về “thị có vẻ rón rén, e thẹn”, “thị càng ngượng nghịu, chân
nọ bước díu vào chân kia”. Về đến nhà Tràng “thị đảo mắt nhìn chung quanh,
cái ngực gầy lép nhô lên, nén một tiếng thở dài”. “thị vân vê tà áo rách bợt”.
5.2. Chiếc thuyền ngoài xa
Phát hiện về chiếc thuyền trên biển sớm mờ sương “Một bức tranh
mực tàu của một danh họa thời cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào
bầu sương trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mắt trời chiếu
vào.. toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp một vẻ
Trang 6


Chuyên đề: Phương pháp ôn tập để tiếp cận văn bản Văn học trong chương trình THPT

đẹp thực sự đơn giản và toàn bích”. “Khám phá thấy cái khoảnh khắc trong
ngần của tâm hồn”. “Bản thân cái đẹp chính là đạo đức”.

Người đàn bà hàng chài “một thân hình quen thuộc của người đàn bà
vùng biển, cao lớn với những đường nét thô kệch”. “Khuôn mặt mệt mỏi sau
một đêm thức trắng kéo lưới, tái ngắt và dường như đang buồn ngủ”. “Với tấm
lưng áo bạc phếch và rách rưới, nửa thân dưới ướt sũng”. Người đàn bà bị đánh
đập thật dã man “ba ngày một trận nhẹ,,năm ngày một trận nặng”. “Người đàn
ông với tấm lưng rộng và cong như một chiếc thuyền. Mái tóc tổ quạ. Lão đi
chân chữ bát, bước từng bước chắc chắn, hàng lông mày cháy nắng rủ xuống
hai con mắt đầy vẻ độc dữ”. “chẳng nói chẳng rằng trút cơ giận như lửa cháy
bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà”, “vừa đánh
vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, nguyền rủa bằng cái giọng rên
rỉ, đau đớn”. “Người đàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu
một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách chạy trốn”. “Qúy tòa bắt tội
con cũng dược, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó”. Lời khẩn cầu tha
thiết cũng như hành động của người đàn bà đã tạo nên những bất ngờ không thể
lí giải. “Sức chịu đựng, sự hi sinh thầm lặng và sự thấu hiểu lẽ đời”. “Mong các
chú cách mạng thông cảm cho đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần
phải có người đàn ông chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng
đặng một sắp con, nhà nào cũng trên dưới chục đứa. Ông trời sinh ra người đàn
bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái
khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho
mình như ở trên đất được”. “Chị cảm ơn các chú! Đây là lời chị nói thành thực,
chị cảm ơn các chú. Lòng các chú tốt, nhưng các chú đâu có phải là người làm
ăn lam lũ, khó nhọc...”. “ửng sáng lên như một nụ cười”.
Nhân vật Phùng: “Phùng là một nghệ sĩ có trái tim biết rung cảm trước
cái đẹp”. “Phùng là một con người, một nghệ sĩ có trái tim biết cảm thông và có
những nhận thứ sâu sắc về cuộc đời, về nghệ thuật”. “Khám phá thấy cái
khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn”. Kết thúc tác phẩm Phùng suy ngẫm
“Tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kỹ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu
hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và
nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm

ảnh, đó là một người đàn bà vùng biển cao lớn với những đường nét thô kệch,
tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng khuôn mặt rỗ đã
nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân giậm
trên mặt đất chắc chắn, hòa lẫn trong dám đông”.
5.3. Hồn Trương Ba, da hàng thịt
Màn đối thoại giữa hồn và xác hàng thịt: “Hồn Trương Ba ngồi ôm
đầu một hồ lâu rồi vụt đứng dậy”. “Không. Không! Tôi không muốn sống như
thế này mãi! Tôi chán cái chỗ ở không phải là của tôi này lắm rồi, chán lắm
rồi!”. Hồn Trương Ba đuối lí “tay chân run rẩy... hơi thở nóng rực...cổ nghẹn
lại...tát thằng con trai tóe máu mồm máu mũi”. Nhưng Hồn Trương Ba vẫn có
một đời sống riêng nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắng”.
Trang 7


Chuyên đề: Phương pháp ôn tập để tiếp cận văn bản Văn học trong chương trình THPT

Màn đối thoại với người thân: Vợ Trương Ba nói “đi đâu cũng
được...còn hơn là thế này”. “Ông đâu còn là ông, đâu còn là ông Trương Ba làm
vườn ngày xưa”. Cháu gái: “bàn tay giết lợn”. Bàn chân “to bè như cái xẻng”.
“Làm gãy tiệt cái chồi non... giẫm lên nát cả cây sâm quý mới ươm”. Với nó
“Ông nội đời nào thô lỗ, phũ phàng như vậy”. “Ông xấu lắm, ác lắm! Cút đi!
Lão đồ tể, cút đi”. Chị con dâu “ khổ hơn xưa nhiều lắm”. Gia đình ta “như sắp
tan hoang ra cả”. “Thầy bảo con: Cái bên ngoài là không đáng kể, chỉ có cái bên
trong, nhưng thầy ơi, con sợ lắm, bởi con cảm thấy, đau đớn thấy... mỗi ngày
thầy một đổi khác dần, mất mát dần, tất cả cứ như lẹch lạc, nhòa mờ dần đi, đến
nỗi có lúc chính con cũng không nhận ra thầy nữa...”. Hồn Trương Ba tự nói
với thân xác: “Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ...
nhưng lẽ nào ta lại chịu thua mày, khuất phục mày và tự đánh mất mình? Chẳng
còn cách nào khác! Mày nói thế hả? Nhưng có thật là không còn cách nào khác?
Có thật không còn cách nào khác? Không cần đến cái đời sống do mày mang

lại! Không cần!”.
Màn đối thoại với Đế Thích: “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài
một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”. “Sống nhờ vào đồ đạc, của cải
người khác đã là chuyện không nên, đằng này đến cái thân tôi cũng phải sống
nhờ anh hàng thịt”. “Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế
nào thì ông chẳng cần biết!”.
Nhân vật Trương Ba: Trương Ba là một con người nhân hậu, sáng suốt,
giàu lòng tự trọng. Đặc biệt, đó là con người ý thức được ý nghĩa của cuộc
sống và dám đấu tranh, thậm chí chấp nhận cái chết để dược sống đúng là
mình.
6/ Bước 6
6.1. Thơ
- Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá ngụy trang reo với gió đèo (Tố Hữu)
- Anh nắm tay em cuối mùa chiến dịch
Vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng
Đất Tây Bắc tháng ngày không có lịch
Bữa xôi đầu còn tỏa nhớ mùi hương (Chế Lan Viên)
- Ngàn lau cưới trong nắng
Hồn của mùa thu về
Hồn mùa thu sắp đi
Ngàn lau xao xác trắng (Chế Lan Viên)
- Giọt giọt mồ hôi rơi
Trên má anh vàng nghệ
Anh vệ quốc quân ơi
Sao mà yêu anh thế (Tố Hữu)
- Chín năm làm một Điện Biên
Trang 8



Chuyên đề: Phương pháp ôn tập để tiếp cận văn bản Văn học trong chương trình THPT

Nên vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng (Tố Hữu)
- Ôi sáng xuân nay xuân bốn mốt
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về im lặng con chim hót
Thánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ (Tố Hữu)
- Hoan hô chiễn sĩ Điện Biên
Chiến sĩ anh hùng
Đầu nung lửa sắt
Năm mươi sáu ngày đêm, khoét núi ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt.
Máu trộn bùn non
Gan không núng
Chí không mòn (Tố Hữu)
- Nuôi lớn người từ ngày mở đất
Bốn ngàn năm nằm gai nếm mật
Một tấc lòng cũng trứng Âu Cơ
Một tiếng nói cũng đầy hồn Thánh Gióng (Trần Vàng Sao)
- Yêu biết mấy những con người đi tới
Hai cánh tay như hai cánh bay lên
Ngực dám đón những phong ba dữ dội
Chân đạp bùn không sợ các loài sên (Tố Hữu)
- Chúng muốn đốt ta thành tro bụi
Ta hóa vàng nhân phẩm, lương tâm
Chúng muốn ta bán mình ô nhục
Ta làm sen thơm ngát giữa đầm (Tố Hữu)
- Phải tranh đấu đến kì cùng, quyết liệt
Còn một giây, một phút tàn hơi

Là phải còn tranh đấu mãi không thôi
Lấy xương máu mà chọi cùng sắt lửa! (Tố Hữu)
- Đứng vững chãi bốn ngàn năm sừng sững
Lưng đeo gươm tay mềm mại bút hoa
Trong và thực sáng đôi bờ suy tưởng
Sống hiên ngang mà nhân ái chan hòa (Huy Cận)
- Nếu được làm hạt giống để mùa sau
Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa
Vui vì hơn là người lính đi đầu
Trong đêm tối, tim ta làm ngọn lửa (Tố Hữu)
- Những buổi vui sao cả nước lên đường
Xao xuyến bờ tre từng hồi trống giục,
Xóm dưới làng trên, con trai con gái
Xôi nắm cơm đùm ríu rít theo nhau (Chính Hữu)
- Chỉ riêng điều được sống cùng anh
Niềm mơ ước trong em là lớn nhất
Trái tim nhỏ nằm trong lồng ngực
Trang 9


Chuyên đề: Phương pháp ôn tập để tiếp cận văn bản Văn học trong chương trình THPT

Giây phút nào tim đập cũng vì anh. (Xuân Quỳnh)
- Những đêm trăng hiền từ
Biển như cô gái nhỏ
Thầm thì gửi tâm tư
Quanh mạn thuyền sóng vỗ
Cũng có khi vô cớ
Biển ào ạt xô thuỳen
(Vì tình yêu muôn thuở

Có bao giờ đứng yên?) Xuân Quỳnh
- Làm sao sống được mà không yêu
Không nhớ không thương một kẻ nào (Xuân Diệu)
- Đố ai định nghĩa được tình yêu
Có nghĩa gì đâu một buổi chiều
Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt
Bằng mây nhè nhẹ gió đìu hiu (Xuân Diệu)
- Anh nhớ tiếng, anh nhớ hình, anh nhớ ảnh
Anh nhớ em, anh nhớ lắm em ơi!
Anh nhớ em của ngày tháng xa khơi
Nhớ đôi môi đang cười ở phương trời
Nhớ đôi mắt đang nhìn anh đăm đắm (Xuân Diệu)
- Một trời xanh, một biển tận cùng xanh
Và gió thổi và mây bay về núi
Lời thương nhớ ngàn lần em muốn nói
Nhưng bây giờ chỉ có sóng và em. (Xuân Quỳnh)
- Em trở về đúng nghĩa trái tim em
Là máu thịt, đời thường ai chẳng có
Cũng ngừng đập khi cuộc đời không còn nữa
Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi (Xuân Quỳnh)
- Dòng nước sông Hương chảy lặng lờ
Ngàn thông núi Ngự đứng như mơ
Gió chiều vương áo nàng tôn nữ
Quai lỏng nghiêng vành chiếc nón thơ (Đông Hồ)
6.2. Văn xuôi
- Mỗi một mảnh đời bất hạnh trong các tác phẩm của ông luôn khiến
người đọc ám ảnh và suy nghĩ khôn nguôi về cuộc đời. (Vợ chồng A Phủ)
- Khát vọng chính là nguồn động lực có sức mạnh vô biên, tiềm tàng bên
trong mỗi con người. Động lực này được thể hiện qua những hoạt động không
ngơi nghỉ, để con người không bao giờ từ bỏ ước mơ, không bao giờ khuất phục

hoàn cảnh. (Keith D. Harrell)
- Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên trên tất cả các bờ cõi và giới
hạn...Nó phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa
phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình...Nó làm cho
người gần người hơn. (Nam Cao)
Trang 10


Chuyên đề: Phương pháp ôn tập để tiếp cận văn bản Văn học trong chương trình THPT

- Một tác phẩm nghệ thuật là kết quả của tình yêu. Tình yêu con người,
ước mơ cháy bỏng vì một xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái luôn luôn thôi
thúc các nhà văn sống và viết, vắt kiệt cạn những dòng suy nghĩ, hiến dâng máu
nóng của mình cho nhân dân. (L. Tôxn-tôi)
- Thiên chức của nhà văn cũng như những chức vụ cao quý khác là phải
nâng đỡ những cái tốt để trong đời có nhiều công bằng, thương yêu hơn. (Thạch
Lam)
- Cuộc đời của một người mẹ là chuỗi kịch tính dài liên tiếp, lúc dịu dàng
và êm ái, lúc kinh hoàng. Không ngắn ngủi một giờ nhưng đầy cả niềm vui và
sợ hãi. (Ban-zăc)
- Ở trái tim người mẹ chỉ có sự tràn đầy, không có bớt đi hoặc thêm vào
gì nữa. Trong lòng người mẹ chỉ có từ tâm... Chỉ có ở người mẹ, bạn mới tìm
được lòng chung thủy tuyệt đối. Hãy tin chắc rằng không thể nơi nào có một
lòng chung thủy tượng tự như vậy. Bởi vì, đối với mẹ, bạn luôn là mục đích đầu
tiên và sau cùng.(Trịnh Công Sơn)
- Chết vì đói là cái chết đáng sợ nhất của bất cứ một sinh vật nào. Cái
chết đến từ từ, không ngừng giày xéo, đày đọa con người trong đau đớn, tủi
nhục và sợ hãi. Thế nhưng nạn đói năm 1945 còn gây nên những tấn thảm kịch
mà không ai có thể tưởng tượng được. (Sách lịch sử viết)
- Đới với người nghệ sĩ thì sáng tạo bắt đầu từ cái nhìn (Danh họa Pháp

Henri Matisse)
- Giá trị của một tác phẩm nghệ thuật trước hết là giá trị tư tưởng của nó.
Nhưng là tư tưởng đã được rung lên ở cung bậc tình cảm chứ không phải là tư
tưởng nằm thẳng đơ trên trang giấy. Có thể nói, tình cảm của nhà văn là điều
đầu tiên và cũng là sau cùng để xây dựng một tác phẩm lớn. (Nguyễn Khải)
7/ Bước 7: Đề
7.1. Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đò trong cảnh vượt
thác (Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo
duc Việt Nam, 2016). Từ đó liên hệ với nhân vật Huấn Cao trong cảnh cho chữ
(Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2016) để nhận xét quan niệm của nhà văn về vẻ đẹp con người.
7.2. Đề 2: Phân tích bi kịch của Trương Ba qua màn đối thoại với xác hàng thịt
và những người thân trong đoạn trích “Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu
Quang Vũ. Từ đó liên hệ bi kịch bị tha hóa của Chí Phèo trong truyện ngắn
cùng tên của Nam Cao để làm rõ giá trị nhân đạo sâu sắc của hai tác phẩm.
7.3. Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về phát hiện của nghệ sĩ Phùng trên bờ biển
trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Từ đó,
liên hệ đến khát vọng của nhân vật Vũ Như Tô trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu
Trùng đài của Nguyễn Huy Tưởng để nhận xét về mối quan hệ giữa nghệ thuật
và đời sống.
7.4. Đề 4: Phân tích Vẻ đẹp tự nhiên của sông Hương trong Ai đã đặt tên cho
dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường, từ đó liên hệ đến khổ thơ thứ 2
của Đây thôn Vĩ Dạ để làm rõ vẻ đẹp của cái tôi trữ tình của hai nghệ sĩ.
Trang 11


Chuyên đề: Phương pháp ôn tập để tiếp cận văn bản Văn học trong chương trình THPT

8/ Bước 8: Tiến hành viết bài văn và kiểm tra kiến thức (Bài làm của học
sinh)

IV. KẾT LUẬN
Nghề dạy học như con tằm nhả tơ, đem cho đời những sợ tơ óng vàng.
Không chỉ là sự cần cù, chăm chỉ, nhiệt huyết mà đòi hỏi mỗi giáo viên phải có
phương pháp dạy học linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với từng
đối tượng học sinh. Vì hiện nay có nhiều phương tiện, nhiều kênh thông tin,
nhiều cách ôn tập khác nhau để học sinh lựa chọn. Mỗi cách, mỗi phương pháp,
mỗi kĩ thuật có cách hay riêng. Nhưng dù thế nào thì mục đích cuối cùng của
người học là thu nhận kiến thức, rèn luyện kĩ năng để trang bị trong cuộc sống.
Đó là mục tiêu chúng ta cần đạt đến.
Do vậy, chuyên đề Phương pháp ôn tập để tiếp cận văn bản Văn học
trong chương trình THPT là phương pháp để giáo viên và học sinh tham khảo.
Người viết rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của đồng nghiệp để
chuyên đề ngày càng hoàn thiện và được áp dụng rộng rãi trong giảng dạy.

Cá nhân báo cáo

Lê Xuân Dị

Trang 12



×