SỰ HÌNH THÀNH KHÍ HẬU VÀ TỔNG HỢP CÁC YẾU
TỐ KHÍ HẬU
STT
1
2
3
4
5
6
I.
Họ và tên
Nguyễn Thị Hương
Vũ Thị Phượng
Mai Thanh Hồng Thủy
Phạm Thị Kim Trong
Huỳnh Thị Ngọc Vàng
Bùi Nguyên Thuận
MSSV
1022131
1022231
1022293
1022322
1022345
Khóa 07
Phân công
Tìm tài liệu, thuyết trình
Tìm tài liệu, làm powerpoint
Tìm tài liệu, tổng hợp word
Tìm tài liệu, thuyết trình
Tìm tài liệu, làm powerpoint
Tìm tài liệu, thuyết trình
Sự hình thành khí hậu
Khí hậu được xác định bởi các vòng tuần hoàn cơ bản đó là tuần hoàn nhiệt, tuần hoàn ẩm và hoàn
lưu khí quyển gọi là các quá trình hình thành khí hậu.
1. Tuần hoàn nhiệt
Chế độ nhiệt của khí quyển như sau: Khí quyển, hấp thụ một phần các tia mặt trời xuyên qua nó và
biến chúng thành nhiệt, một phần khuếch tán và làm biến đổi thành phần quang phổcủa chúng.
Nhiệt độkhông khí thường gây cảm giác nóng hay lạnh và có tầm quan trọng rất lớn đối với đời
sống trên Trái Đất và đời sống hoạt động kinh tế của con người.
Sựbiến đổi của nhiệt độ không khí trong quá trình một ngày và trong quá trình một năm phụthuộc
vào sựquay của Trái Đất và sựbiến thiên của thông lượng bức xạmặt trời, liên quan với chuyển động quay
đó.
Nhiệt độkhông khí biến đổi không điều hoà, không có chu kì do không khí chuyển động không
ngừng từnơi này đến nơi khác trên Trái Đất.
Sựphân bốcủa nhiệt độkhông khí trên Trái Đất phụthuộc chủyếu vào điều kiện chung theo đới của
thông lượng bức xạmặt trời, phụthuộc vào sựphân bốlục địa và biển (vì biển và lục địa hấp thụbức xạvà
được đốt nóng khác nhau), phụthuộc vào những dòng khí thịnh hành đem không khí từkhu vực này đến
khu vực khác của Trái Đất.
Tuy nhiên, nhiệt độkhông khí và nước chỉ được xác định như động năng trung bình (tốc độtrung
bình) của tất cảcác phân tửkhí và nước. Nhiệt độcho chúng ta biết trạng thái
“nóng” hay “lạnh” của vật, nhiệt độkhông cho ta biết nội năng của vật có được (bao gồm cả
thếnăng và động năng). Với cùng nhiệt độ, vật có khối lượng lớn hơn có năng lượng lớn hơn.
Trong khí quyển và đại dương, nhiệt nhưmột dạng năng lượng được vận chuyển trong các quá trình
truyền nhiệt phân tửvà truyền nhiệt rối và trong quá trình đối lưu. Do nước có nhiệt dung lớn hơn đất 5 lần
và không khí 3 lần nên khối nước biển chậm bị đốt nóng và làm lạnh và sựbiến đổi nhiệt độnhỏhơn so với
đất liền và có khảnăng tích luỹnăng lượng nhiều hơn đất và không khí. Chính vì vậy, biển có tác động rất
lớn đến thời tiết và khí hậu.
2. Tuần hoàn ẩm
Ngoài tuần hoàn nhiệt, giữa khí quyển và mặt đất thường xuyên diễn ra tuần hoàn nước hay tuần
hoàn ẩm.
Nước từbềmặt đại dương và các vùng chứa nước, từthổnhưỡng ẩm và thực vật bốc hơi vào khí
quyển.Quá trình này được thổnhưỡng và các lớp nước trên cùng cung cấp một lượng nhiệt lớn.Hơi nước –
nước trong trạng thái hơi, là một thành phần quan trọng của không khí khí quyển.Trong các điều kiện khí
quyển hơi nước có thểbiến đổi ngược lại, nó ngưng kết, tụlại, kết quảlà mây và sương mù xuất hiện. Do
quá trình ngưng tụ, một lượng ẩn nhiệt lớn toả ra trong khí quyển, với những điều kiện nhất định, nước
sẽrơi xuống từmây.
Trởvềmặt đất, nếu tính chung cho toàn Trái Đất, lượng giáng thuỷcân bằng với lượng bốc hơi.
Lượng giáng thuỷvà sựphân bốcủa nó theo mùa có ảnh hưởng đến lớp thổnhưỡng và việc trồng cây. Điều
kiện dòng chảy, chế độsông, mực nước hồvà các hiện tượng thuỷvăn khác cũng phụthuộc vào sựphân bốvà
biến thiên của lượng giáng thuỷ.
3. Hoàn lưu khí quyển
Sựphân bốnhiệt không đều trong khí quyển dẫn tới sựphân bốkhông đều của khí áp.Chuyển động
không khí hay các dòng khí lại phụthuộc vào sựphân bốcủa khí áp.
Đặc tính của chuyển động không khí tương ứng với mặt đất chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện là
chuyển động này xảy ra trên Trái Đất quay. Ởnhững tầng dưới cùng của khí quyển, chuyển động của không
khí còn chịu ảnh hưởng của ma sát. Chuyển động của không khí tương ứng với mặt đất gọi là gió.Toàn
bộhệthống những dòng khí quy mô lớn trên Trái Đất là hoàn lưu chung khí quyển.
Chuyển động xoáy cỡlớn nhưxoáy thuận và xoáy nghịch thường xuyên xuất hiện trong khí quyển,
làm cho hệthống hoàn lưu này trởnên rất phức tạp.
Những sựbiến đổi cơbản của thời tiết có liên quan với sựdi chuyển của không khí trong hoàn lưu
chung khí quyển, vì các khối khí di chuyển từkhu vực này sang khu vực khác mang theo những điều kiện
mới của nhiệt độ, độ ẩm, lượng mây và các yếu tốkhác.
Ngoài hoàn lưu chung, trong khí quyển còn có hoàn lưu địa phương quy mô nhỏhơn nhiều nhưgió
đất –gió biển (brizơ), gió núi –thung lũng và các loại gió khác. Các xoáy mạnh cỡnhỏnhưlốc, vòi rồng cũng
thường xuất hiện.Gió gây sóng trên mặt nước, các dòng chảy đại dương và hiện tượng băng trôi.Gió là
nhân tốquan trọng trong quá trình xói mòn và tạo thành địa hình.
Cảba quá trình hình thành khí hậu này tương tác với nhau.
Chẳng hạn, chế độnhiệt của mặt trải dưới chịu ảnh hưởng của lượng mây do nó ngăn cản thông
lượng trực xạmặt trời. Sựhình thành mây là một trong những khâu của tuần hoàn ẩm. Nhưng chính sựhình
thành mâycũng phụthuộc vào điều kiện của mặt trải dưới và khí quyển, phụthuộc vào bình lưu nhiệt,nghĩa
là phụthuộc vào hoàn lưu chung khí quyển. Mặt khác, hoàn lưu chung khí quyển tạonên sựvận chuyển độ
ẩm và lượng mây. Chính vì vậy mà ảnh hưởng đến tuần hoàn ẩm và qua đó ảnh hưởng đến điều kiện nhiệt.
Trong thực tếta thường xuyên quan sát thấy ảnh hưởng qua lại của cảba quá trình hình thành khí hậu này.
Vì vậy, chế độcủa mỗi yếu tốkhí hậu là kết quảcủa sựtác động đồng thời của tất cảba
quá trình hình thành khí hậu.
Sựphân bốtổng lượng giáng thuỷtrên Trái Đất là kết quảtrực tiếp của tuần hoàn ẩm. Nhưvậy là
sựhình thành giáng thuỷphụ thuộc vào:
•
Vịtrí của nguồn ẩm (trước hết là vịtrí của các đại dương) tương ứng với địa phương nào đó.
•
Những khâu khác của hoàn lưu ẩm nhưsựbốc hơi, dòng chảy, khuếch tán rối của hơi nước ngưng
kết.
•
Điều kiện nhiệt của mặt trải dưới và của khí quyển do các quá trình hình thành nhiệt tạo nên. Độbốc
hơi phụthuộc vào điều kiện nhiệt này. Những điều kiện nhiệt xác định sựdẫn tới trạng thái bão hoà
và lượng ẩm cực đại của không khí trong trạng thái bão hoà xác định cả độnước của mây, vịtrí
mực hình thành và băng kết của mây, suy cho cùng là xác định sựhình thành giáng thuỷ.
Mặt khác, lượng ẩm và chế độnhiệt lại chịu ảnh hưởng của tuần hoàn ẩm và nhiệt trong quá trình
hoàn lưu chung khí quyển. Nhưvậy, hoàn lưu chung khí quyển cũng tham gia vào việc hình thành chế
độkhí hậu chung của giáng thuỷ. Tóm lại, cảtuần hoàn ẩm, tuần hoàn nhiệt và hoàn lưu chung khí quyển
đều tham gia vào việc phân bốgiáng thuỷtrên Trái Đất.
Các quá trình hình thành khí hậu phát triển trong các hoàn cảnh địa lí khác nhau. Do đó,
những đặc điểm cụthểcủa những quá trình này và các loại khí hậu liên quan với chúng được xác
định bởi những nhân tố địa lí của khí hậu như: vĩ độ, sựphân bốlục địa và biển, cấu trúc của bềmặt
lục địa (nhất là địa hình qui mô lớn), thổnhưỡng, lớp phủthực vật, lớp tuyết phủ, băng biển, dòng
biển,... .Sựphân bốcủa các điều kiện khí hậu trên Trái Đất phụthuộc vào sựphân bốcủa các nhân tố
địa lí đó.
II.
Tồng hợp các yếu tố khí hậu
1. Nhân tố tự nhiên:
2.Nhân tố địa lý của khí hậu:
Những quá trình hình thành khí hậu phát triển trong những điều kiện địa lý cụthểtrên
Trái Đất. Hoàn cảnh địa lý ảnh hưởng đến cảba quá trình hình thành khí hậu mô tả ở trên.
Những quá trình hình thành khí hậu ởmiền vĩ độthấp, vĩ độcao, trên lục địa và biển, ởvùng đồng
bằng, ởmiền núi xảy ra khác nhau, nghĩa là chúng có đặc tính địa lý riêng.
Chính vì vậy, ngay cảnhững đặc trưng khí hậu và sựphân bốcủa chúng cũng phụthuộc
vào nhân tố địa lý.
Khi xét chế độnhiều năm của bức xạ, nhiệt độ, độ ẩm, gió ởnhững chương trên, ta thường nói tới tác
động địa lý đối với biến trình ngày và năm, sựbiến thiên không có chu kỳvà sựphân bốtheo thời gian của
chúng. Đểtổng kết, ở đây nêu lên những nhân tố địa lý của khí hậu và những hậu quảchính của chúng.
Những nhân tố địa lý chính của khí hậu là: vĩ độ địa lý, độcao trên mực biển, sựphân bốđại dương
và lục địa trên Trái Đất, địa hình của bềmặt lục địa, các dòng biển, lớp phủthực
vật, lớp phủtuyết và băng. Hoạt động của con người thông qua việc biến đổi những nhân tố
địa lý nào đó đóng vai trò đặc biệt và trong giới hạn nào đó nó ảnh hưởng đến quá trình hình
thành khí hậu và cũng do đó ảnh hưởng đến khí hậu.
i)Vĩ độ địa lý
Vĩ độ địa lý là nhân tố địa lý sốmột và rất quan trọng của khí hậu.
Bức xạmặt trời tới giới hạn trên của khí quyển phụthuộc rất nhiều vào vĩ độ địa lý vì nó quy định
độcao của mặt trời buổi trưa và thời gian chiếu sáng vào thời gian nhất định trong năm.
Bức xạhấp thụphân bốphức tạp hơn nhiều do phụthuộc vào độmây, albedo của mặt đất và độtrong
suốt của không khí. Tuy nhiên, sựphân bốbức xạcũng vẫn có tính địa đới nhất định. Cũng do nguyên nhân
đó mà vềcơbản sựphân bốcủa nhiệt độkhông khí cũng có tính địa đới.
Thực ra, sựphân bốnhiệt độkhông chỉphụthuộc vào bức xạhấp thụmà còn phụthuộc vào điều kiện
hoàn lưu khí quyển. Nhưng ngay hoàn lưu chung cũng có tính địa đới vì bản thân hoàn lưu chung khí
quyển cũng phụthuộc vào tính địa đới của sựphân bố nhiệt độ. Nhân tốthuần tuý động học của hoàn lưu
chung khí quyển nhưlực Coriolis, cũng phụthuộc vào vĩ độ địa lý.
Tính địa đới trong sựphân bốcủa nhiệt độdẫn tới tính địa đới của các yếu tốkhí hậu
khác, tính địa đới này không hoàn toàn rõ rệt nhưng cũng là cơsởcủa sựphân bốcác yếu tố
này trên mặt đất. Ảnh hưởng của vĩ độ địa lý đến sựphân bốcác yếu tốkhí tượng theo chiều
cao càng thểhiện rõ khi ảnh hưởng của những nhân tốkhác của khí hậu có liên quan tới mặt
đất ít biểu hiện rõ. Nhưvậy là khí hậu những tầng cao khí quyển có tính địa đới rõ hơn ởmặt
đất.
ii)Độcao trên mực biển
Độcao trên mực biển cũng là một nhân tốkhí hậu.
Theo chiều cao khí áp giảm, bức xạmặt trời, bức xạhữu hiệu tăng, nhiệt độthường giảm, biên
độbiến trình ngày của nhiệt độcũng giảm, độ ẩm giảm, còn gió thì biến đổi vềtốc độvà hướng tương đối
phức tạp.
Những sựbiến đổi này xảy ra trong khí quyển tựdo, nhưng chúng cũng xảy ra ởvùng núi tuy có
nhiễu động ít nhiều (do gần mặt đất). Ởvùng núi lượng mây và lượng giáng thuỷcũng biến đổi đặc
biệt.Lượng giáng thuỷthông thường ban đầu tăng theo chiều cao địa phương, song từmực nào đó sẽgiảm.
Kết quảlà ởvùng núi hình thành đới khí hậu theo chiều cao.
Tóm lại, ởvùng núi những điều kiện khí hậu có thểkhác nhau tuỳthuộc vào độcao của
địa phương. Sựbiến đổi theo chiều cao xảy ra mạnh mẽhơn theo chiều nằm ngang– theo vĩ
độ.
iii)Tính địa đới của khí hậu theo chiều cao
Thực chất của hiện tượng này là ởvùng núi sựbiến động theo chiều cao của các yếu tốkhí tượng gây
nên sựbiến đổi mạnh mẽcủa toàn bộtập hợp những điều kiện khí hậu.
Ởvùng núi thường có những đới hay vành đai khí hậu nằm thứtựtương ứng với sựbiến đổi của thực
vật (sựthay thếcủa các đới khí hậu theo vĩđộ), song có điểm khác là sựbiến đổi theo chiều nằm ngang xảy
ra trên khoảng cách chừng vài nghìn kilômét thì ởvùng núi chỉcần độcao chênh lệch khoảng vài kilômet.
Khi đó những loại thực vật ởvùng núi thay đổi theo thứtựsau: Đầu tiên là rừng cây lá to, nhưng
ởvùng khí hậu khô rừng cây lá to không phải bắt đầu ngay từchân núi mà ở độcao nào đó. Ở đây nhiệt
độgiảm còn giáng thuỷtăng đến mức đủ đểcho cây gỗmọc. Sau đó là rừng cây lá nhọn, bụi rậm, thực vật
vùng núi, cỏvà bụi rậm có gai. Tiếp nữa, ngoài giới hạn băng tuyết là đới băng tuyết vĩnh cửu.
Giới hạn trên của rừng ởvùng có khí hậu lục địa nằm cao hơn vùng có khí hậu biển ẩm ướt.Ởmiền
xích đạo giới hạn đó nằm ởkhoảng 3800m.Ởnhững vùng khô hạn cận nhiệt đới giới hạn này nằm cao hơn
4500m. Nhưng từmiền ôn đới đến miền cực, rừng cây hạthấp
xuống rất nhanh, sựphát triển của rừng bịhạn chếbởi nhiệt độtrung bình tháng 1 (khoảng 10
– 12oC). Vùng đài nguyên nói chung không có rừng.
Toàn bộsựthay đổi của các đới khí hậu theo chiều cao ởvùng ngoài vành đai cực biểu hiện ởsựthay
thếcủa đới đài nguyên sang đới băng giá vĩnh cửu.
Giới hạn trồng cây ởvùng núi gần trùng với giới hạn của rừng.Ởvùng có khí hậu lục địa khô hạn,
giới hạn này ởcao hơn vùng có khí hậu biển. Ởmiền ôn đới giới hạn này khoảng 1500m, ởmiền nhiệt đới và
cận nhiệt đới cây trồng mọc đến độcao khoảng 4000m, đối với cao nguyên Tây Tạng thậm chí cao hơn
4600m.
Một điều đáng chú ý là trong sựthay thếcủa các đới khí hậu, những quy luật chung của khí hậu đặc
trưng cho vĩ độ địa lý của vùng núi nào đó vẫn đúng. Ví dụnhư ởcao hơn giới hạn băng tuyết, miền nhiệt
đới, biên độnăm của nhiệt độvẫn nhỏ, do đó khí hậu ở đó không hoàn toàn giống với khí hậu ởmiền cực.
iv)Sựphân bốlục địa và biển
Sựphân bốlục địa và biển là một nhân tố ảnh hưởng lớn đối với khí hậu.
Do sựphân bốcủa lục địa và biển nên có sựphân chia khí hậu thành khí hậu biển và lục địa.
Khi nghiên cứu sựphân bốnhiệt, lượng giáng thuỷ và các yếu tốkhác trên mặt đất ta thấy là tính địa
đới của các đặc trưng khí hậu này thường bịnhiễu động hay bịmờ đi do ảnh hưởng của sựphân bốkhông
đồng đều của lục địa và biển.
ỞNam Bán Cầu, phần lớn diện tích là đại dương còn sựphân bốcủa lục địa có tính đối xứng hơn so
với ởBắc Bán Cầu, tính địa đới trong sựphân bốcủa nhiệt độ, khí áp, gió biểu hiện rõ hơn.
Những trung tâm hoạt động của khí quyển trên bản đồtrung bình nhiều năm có mối liên quan rõ rệt
với sựphân bốlục địa và biển.Đới cao áp cận nhiệt mùa hè bịchia cắt bởi lục địa nóng hơn.Ởmiền ôn đới
trên lục địa khí áp cao và khí áp thấp mùa hè chiếm ưu thếbiểu hiện rõ.Điều này làm cho hệthống hoàn lưu
khí quyển và nhưvậy cả điều kiện khí hậu trên Trái Đất trởnên phức tạp hơn.
Bản thân vịtrí của địa phương tương ứng với bờbiển cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chếđộnhiệt
độ(cũng như đến độ ẩm, độmây và giáng thuỷ), vì vậy cũng xác định mức độlục địa của khí hậu. Nhưng
cũng cần phải nhớlà tính lục địa của khí hậu không những phụthuộc vào khoảng cách đối với biển mà còn
phụthuộc vào những điều kiện hoàn lưu chung của khí
quyển gây nên sựvận chuyển của những khối khí biển vào sâu trong lục địa (hay khối khí lục
địa ra biển) hay ngược lại.
v)Địa hình
Địa hình gây tác động đáng kể đối với khí hậu.
Điều kiện khí hậu ởvùng núi không những phụthuộc nhiều vào độcao của địa phương so với mực
biển mà còn chịu ảnh hưởng của độcao, hướng của những dãy núi, phương vịcủa sườn đối với hướng chiếu
sáng và hướng gió thịnh hành, chiều rộng của thung lũng và độnghiêng của sườn.v.v...
Nhưtrên đã nói, những dòng khí có thểbịcác dãy núi cản lại, làm lệch hướng và làm
front biến dạng. Tốc độcủa các dòng khí thường biến đổi ởnhững khe hẻm giữa các dãy núi.
Ởvùng núi thường xuất hiện những hệthống hoàn lưu địa phương, gió núi thung lũng, gió
băng.
Trên các sườn có phương vịkhác nhau thường hình thành những chế độnhiệt khác nhau.Hình dạng
của địa hình còn gây ảnh hưởng cả đối với biến trình ngày của nhiệt độ. Khi cản sự vận chuyển của khối
khí nóng và lạnh, núi gây nên sựphân chia rất rõ trong sựphân bố nhiệt độtrên phạm vi lớn.
Do những dòng khí vượt qua các dãy núi nên ởtrên sườn đón gió lượng mây và lượng
giáng thuỷtăng. Ngược lại, ởtrên sườn khuất gió xảy ra những quá trình phơn, nhiệt độtăng,
độ ẩm giảm và lượng mây giảm. Trên những sườn núi bị đốt nóng, đối lưu phát triển mạnh,
do đó quá trình hình thành mây cũng xảy ra mạnh mẽhơn. Ởvùng núi thường xuất hiện những nhiễu động
sóng trong các dòng khí và những dạng mây đặc biệt. Rất nhiều hiện tượng như đã kểtrên thường thểhiện
rõ cảtrong chế độnhiều năm của khí hậu vùng núi và các vùng lân cận.
vi)Dòng biển
Dòng biển tạo nên sựkhác biệt rất rõ trong chế độnhiệt của mặt biển và do đó ảnh hưởng đến
sựphân bốcủa nhiệt độkhông khí và hoàn lưu khí quyển.
Sự ổn định của những dòng biển làm cho ảnh hưởng của chúng đối với không khí trởnên có ý nghĩa
khí hậu.
Bản đồchuẩn sai nhiệt độthểhiện rõ ảnh hưởng khác biệt của dòng biển
nóng Gơnstrim đến khí hậu phía đông của Đại Tây Dương và Tây Âu. Những dòng biển lạnh
cũng thểhiện rõ ởtrên bản đồnhiệt độkhông khí thông qua những lưỡi lạnh hướng vềphía vĩ
độthấp, những dạng nhiễu động của các đường đẳng nhiệt.
Trên những vùng có dòng biển lạnh tần suất của sương mù tăng, điều này thấy rõ ở
Niufaunđơlen, nơi không khí thường chuyển động từdòng biển nóng Gơnstrim sang dòng
biển lạnh Labrado. Trên vùng biển lạnh thuộc miền tín phong hiện tượng đối lưu không phát
triển, lượng mây giảm rõ rệt. Đó là một nhân tố đảm bảo sựtồn tại của các vùng sa mạc gần
bờ.
vii)Lớp phủthực vật và lớp tuyết phủ
Khi nói vềnhiệt độcủa thổnhưỡng và không khí ta đã nhắc đến ảnh hưởng của lớp phủthực vật và
lớp tuyết phủ.
Lớp phủthực vật tương đối dày làm giảm biên độngày và giá trịtrung bình của nhiệt
độthổnhưỡng.Nhưvậy, lớp phủthực vật cũng làm giảm biên độcủa nhiệt độkhông khí.
Rừng gây ảnh hưởng phức tạp đặc biệt và đáng kểhơn đối với khí hậu. Rất có thểrừng tăng lượng
giáng thuỷvì tăng độgồghềcủa mặt đệm dưới các dòng khí.
Tuy nhiên ảnh hưởng của lớp phủthực vật chủyếu có giá trịvềmặt vi khí hậu vì phần
lớn ảnh hưởng này chỉcó tác động đối với lớp không khí gần mặt đất và chỉbiến đổi trên
phạm vi nhỏ.
Lớp tuyết phủvà lớp băng phủgiảm sựmất nhiệt của thổnhưỡng và dao động nhiệt độ. Nhưng bản
thân bềmặt tuyết phủcũng phản hồi bức xạmặt trời ban ngày và lạnh đi ban đêm rất mạnh.Vì vậy, nó cũng
làm cho lớp không khí nằm trên lạnh đi. Vào mùa xuân, khi tan lớp tuyết phủthu một lượng nhiệt rất lớn
từkhông khí, vì vậy không khí trên lớp tuyết phủ đang tan có nhiệt độgần bằng 0oC. Trên lớp tuyết phủvĩnh
cửu của miền cực, thậm chí mùa hè cũng thường có hiện tượng nghịch nhiệt hay đẳng nhiệt.
Lớp tuyết phủ đang tan làm tăng lượng ẩm cho thổnhưỡng và chính vì vậy nó có một ý nghĩa rất lớn
đối với chế độkhí hậu vào mùa nóng. Albedo rất lớn của lớp tuyết phủlàm tăng tán xạvà do đó tăng lượng
tổng xạvà độchiếu sáng.
2. Hoạt động của con người
Nói một cách chính xác thì hoạt động của con người không thuộc vềnhân tố địa lý khí hậu. Con
người chỉtác động lên khí hậu qua hoạt động nông nghiệp. Thực tế, tác động
này phần lớn gây tác hại đối với khí hậu ngay cảtrong quan điểm kinh tế. Việc đốn rừng khai
hoang không hợp lý, việc xây dựng các thành phốvà các xí nghiệp không tính đến những điều đó làm cho
điều kiện khí hậu xấu đi. Đến nay, tuy khí hậu vẫn bịlàm hại, vấn đềcải tạo khí hậu một cách có ý thức mới
được đặt ra.
Ở đây ta chỉnói đến vi khí hậu vì hiện nay trong thực tếchỉmới có thểcải tạo vi khí hậu mà thôi.
Biện pháp thực tế đểcải tạo khí hậu là tác động nhân tố địa lý của vi khí hậu nhưtác động lên lớp phủthực
vật trồng rừng riêng lẻvà những dải rừng phòng hộriêng. Việc tưới nước cho đồng ruộng tất nhiên không
phải đểbiến đổi khí hậu nhưng cũng làm cho khí hậu tốt hơn. Những hồchứa nước nhân tạo lớn cũng gây
ảnh hưởng đối với vi khí hậu tương tựnhưhồthiên nhiên lớn, tuy nhiên không phải bao giờ ảnh hưởng đó
cũng phù hợp với ý muốn của con người. Hiện nay, tác động nhân tạo đến khí hậu nói chung, với nghĩa
rộng của danh từnày, còn là vấn đềtương lai, cũng có thểtương lai đó không xa.
3. Chỉ số khô hạn và phân bố chỉ số khô hạn ở VN:
i) Chỉ số khô hạn
Tỷ số giữa phần thu chủ yếu và phần chi chủ yếu của cán cân nước
a.
Chỉ số khô hạn tháng:
b.
Chỉ số khô hạn năm:
ii)Phân bố chỉ số khô hạn ở Việt Nam
4. Tần suất hạng tháng và phân bố tần suất hạng tháng ở VN
i)Tần suất hạng tháng:
ii) Tần suất hạn trên các khu vực địa lý:
5. Phân vùng hạn:
i) Mục tiêu:
•
•
Phản ánh đặc điềm và quy luật phân bố hạng.
Cung cấp thong tin tổng quát về sự hình thành các khu vực địa lý có mùa hạn và mức độ hạn khác
nhau.
ii) Nguyên tắc:
•
Bảo đảm tính khoa học của sơ đò phân vùng hạn.
•
Coi số liệu hạn là cơ sở khoa học chủ yếu.
•
Sắp xếp các địa phương vào cùng hay không cùng 1 đơn vị phân vùng hạn.
•
Tôn trọng và quán triệt ý nghĩa phổ biến về ranh giới trong sơ đồ phân vùng khí hậu nói chung.
iii) Hệ thống và chỉ tiêu:
Hệ thống phân vị được ấn định dựa trên các quy luật phân hóa về hạn trên lãnh thổ.
•
Phân hóa về mùa hạn: dựa vào sư khác nhau về loại mùa hạn ở các địa điểm, có 3 loại:
Loại A: Mùa hạn bắt đầu từ 1 tháng nào đó trong 3 tháng X, XI, XII, cao điềm vào một trong hai tháng
XII, I và kết thúc vào 1 trong 3 tháng II, III, IV.
Loại B: Mùa hạn bắt đầu từ 1 tháng nào đó trong 3 tháng II,III,IV, cao điềm vào một trong 2 tháng VI,
VII và kết thúc vào 1 trong 2 tháng VII, VIII.
Loại C: Mùa hạn bắt đầu từ 1 tháng nào đó trong 3 tháng XI, XII, I, cao điềm vào một trong 2 tháng
II,III và kết thúc vào 1 trong 3 tháng II, III, IV.
•
Phân hóa về cấp độ hạn: dựa vào số tháng có tần suất hạng đáng kể (trên 30%), có 3 cấp:
x. 0 tháng đáng kể
y. 1-3 tháng đáng kể
z. ≥ 4 tháng đáng kể
Căn cứ vào đặc tính phân hóa về hạn của hệ thống phân vị trong sơ đồ phân vùng hạn bao gồm 2 cấp:
Vùng hạn: Phân định mùa hạn nhằm tách biệt các bộ phận lãnh thổ khác nhau về loại mùa hạn. Các
đặc điểm trên cùng vùng hạn có sự đồng nhất tương đối về thời kì bắt đầu, thời kì cao điềm và kết thúc
mùa hạn.
Tiểu vùng hạn:Phân định mùa hạn nhằm tách biệt các bộ phận lãnh thổ khác nhau về cấp độ hạn.
Các đặc điểm trên cùng vùng hạn có sự đồng nhất tương đối cả về mùa hạn lẫn cấp độ hạn.
Chỉ tiêu phân chia vùng hạn là loại mùa hạn, tiểu vùng hạn là cấp độ hạn.
Sơ đồ vùng hạn:
6. Bản đồ khí hậu:
Giúp ta thấy rõ sự phân bố của những điều kiện thời tiết, đó là các tính chất của khí quyển và đặc
tính của các quá trình khí quyển vào cùng thời điểm, trên một lãnh thổ rộng lớn.Nếu điền lên bản đồ những
kết quả quan trắc nhiều năm, ta có bản đồ khí hậu học. Các bản đồ này làm giảm nhẹ việc phân tích các
điều kiện khí hậu tiếp đó và cho phép ta rút ra những kết luận về sự phân bố không gian các đặc điểm khí
hậu hay các kiểu khí hậu.
/> /> /> /> /> />
Khí hậu khí tượng đại cương (Trần Công Minh)
Phân vùng hạn khí tượng Việt Nam