Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thuyết minh dự án đầu tư Trồng chuối Công nghệ cao 1000 ha tỉnh Tây Ninh www.duanviet.com.vn 0918755356

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 62 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

TRỒNG CHUỐI CÔNG NGHỆ CAO LPM

Chủ đầu tư: Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Bất Động Sản LPM
Địa điểm: Xã Phước Vinh, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh

___ ----Tháng 12/2018----___


Dự án Trồng chuối công nghệ cao LPM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

TRỒNG CHUỐI CÔNG NGHỆ CAO LPM
CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
BẤT ĐỘNG SẢN LPM

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU


TƯ DỰ ÁN VIỆT

LÊ HỒNG LINH

NGUYỄN VĂN MAI


MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 4
I. Giới thiệu về chủ đầu tư..................................................................................... 4
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. ............................................................................. 4
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ........................................................................... 4
IV. Các căn cứ pháp lý. ......................................................................................... 5
V. Mục tiêu dự án. ................................................................................................. 6
V.1. Mục tiêu chung. ............................................................................................. 6
V.2. Mục tiêu cụ thể. ............................................................................................. 6
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ......................... 8
I. Hiện trạng tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. .............................. 8
I.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 8
II.2. Tình hình kinh tế xã hội............................................................................... 11
II. Quy mô của dự án. .......................................................................................... 12
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường ........................................................................ 12
II.2. Quy mô đầu tư của dự án............................................................................. 14
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ............................................. 15
III.1. Địa điểm thực hiện. .................................................................................... 15
III.2. Hình thức đầu tư. ........................................................................................ 15
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ................ 15
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ................................................................. 15
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. .......... 15
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG

TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ .................... 17
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. ............................................ 17
II. Phân tích lựa chọn phương pháp giảng dạy áp dụng trong dự án. ................. 17
II.1. Kỹ thuật trồng và thu hoạch chuối .............................................................. 17
II.2. Hệ thống tưới nhỏ giọt cho cây trồng .......................................................... 23

1


CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ............................... 27
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng.27
II. Các phương án xây dựng công trình............................................................... 27
III. Phương án tổ chức thực hiện. ........................................................................ 28
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. ............ 28
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG ..................... 29
I. Đánh giá tác động môi trường. ........................................................................ 29
I.1. Giới thiệu chung............................................................................................ 29
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ........................................... 29
II. Tác động của dự án tới môi trường ................................................................ 30
II.1. Giai đoạn xây dựng dự án............................................................................ 30
II.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng. ............................................... 31
III. Các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm ...................................................... 31
III.1. Giai đoạn xây dựng dự án. ......................................................................... 31
III.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng. .............................................. 32
IV. Kết luận. ........................................................................................................ 32
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN .................................................................................. 34
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án........................................................ 34
II. Nguồn vốn thực hiện dự án. ........................................................................... 35

III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ............................................... 39
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ........................................................ 39
III.2. Phương án vay. ........................................................................................... 39
III.3. Các thông số tài chính của dự án. .............................................................. 40
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 43
I. Kết luận. ........................................................................................................... 43
II. Đề xuất và kiến nghị. ...................................................................................... 43

2


PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 44
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án ................... 44
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ........................................... 47
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. ..................... 50
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ....................................... 54
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. .............................................. 55
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. .................... 56
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án. ............. 57
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ............... 58
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án. .......... 59

3


CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
 Chủ đầu tư: CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN BẤT ĐỘNG SẢN
LPM
 Giấy phép ĐKKD số: 0315358751

 Đại diện pháp luật: Ông LÊ HỒNG LINH
Chức vụ: Giám đốc
 Địa chỉ trụ sở: 28B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Trồng chuối công nghệ cao LPM
Địa điểm thực hiện: Xã Phước Vinh, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và khai thác dự án.
Tổng mức đầu tư: 453.040.106.000 (Bốn trăm năm mươi ba tỷ, không
trăm bốn mươi triệu một trăm linh sáu nghìn đồng). Trong đó:
Vốn tự có (huy động): 135.912.032.000 đồng
Vốn vay
: 317.128.074.000 đồng
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Mặc dù sản xuất, kinh doanh nông nghiệp ở Tây Ninh đang phải đối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức nhưng vẫn duy trì được tăng trưởng, kim ngạch
xuất khẩu của tỉnh trong 5 năm tiếp tục tăng trưởng, đạt 13.301 triệu USD, trong
đó nhóm hàng nông sản đạt 2.583 triệu USD; riêng năm 2017 các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của nhóm hàng nông sản đạt mức tăng trưởng khá.
Trong giai đoạn 2013 – 2017, cơ cấu cây trồng chuyển biến rõ nét theo
hướng tập trung, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh gắn với thị trường
và công nghiệp chế biến. Giá trị sản xuất trồng trọt thực hiện đạt 19.755 tỷ đồng,
tăng 5% so với năm 2013.
Ngành nông nghiệp cũng đã chuyển đổi mạnh một số nông sản hiệu quả
thấp sang trồng các loại cây ăn trái quy mô tập trung, có giá trị kinh tế cao, đem
lại giá trị tăng thêm 3-4 lần so với cây truyền thống, phát triển nông nghiệp sạch
cũng được tỉnh chú trọng, đến nay có trên 5% nông sản sản xuất theo tiêu chuẩn
GAP và nhiều diện tích cây trồng được chứng nhận VietGAP như rau an toàn 17
ha, cây ăn trái 500 ha, lúa 1.986 ha. Các sản phẩm theo tiêu chuẩn VietGAP,
GlobalGAP bước đầu mang lại hiệu quả, bảo đảm lợi ích của nông dân và doanh

4


nghiệp. Dự kiến diện tích mía của tỉnh sẽ giảm từ 25.000ha xuống còn 15.000ha;
diện tích cao su từ 98.000ha giảm xuống còn 85.000ha; giảm diện tích mì từ
60.000ha còn khoảng 45.000ha. Diện tích đất trồng cao su, mía, mì… giảm
xuống có thể chuyển đổi sang các cây trồng khác phù hợp với thổ nhưỡng, như
cây ăn quả, rau sạch, điều…
Bên cạnh đó, qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nông sản tại địa
bàn tỉnh và tiếp cận các nhà thu mua quốc tế, chúng tôi nhận thấy nhu cầu nguồn
cung của Thế Giới về chuối rất cao. Diện tích chuối trên toàn thế giới hện nay
khoảng 5 triệu ha, sản lượng bình quân 110 triệu tấn. Lớn nhất là Ấn Độ 800
ngàn ha tiếp theo là Brazil,Trung Quốc, Philiphin với 500 ngàn ha. Xuất khẩu
trên thị trường chuối thế giới đạt 15 tỷ USD/năm. Giá chuối xuất khẩu giao động
bình quân mốc 650 USD -715 USD tấn. Đặc biệt, qua nghiên cứu, khảo sát nhận
thấy, Chuối có giá trị dinh dưỡng cao, thích hợp với điều kiện đất đai ở Việt
Nam. Do đó, để góp phần thực hiện mục tiêu định hướng phát triển ngành,
Chúng tôi phối hợp cùng Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt tiến
hành nghiên cứu và lập “dự án chuyển đổi cây trồng” trình các cơ quan ban
ngành có liên quan, chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án. Với các nội dung
được thể hiện chi tiết trong dự án đầu tư.
Do đó, để góp phần thực hiện mục tiêu định hướng phát triển ngành, Chúng
tôi phối hợp cùng Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt tiến hành
nghiên cứu và lập “Dự án Trồng chuối công nghệ cao LPM” trình các cơ quan
ban ngành có liên quan, chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án. Với các nội
dung được thể hiện chi tiết trong dự án đầu tư.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội;
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;
Quyết định số 500/2006/TTg, ngày 08/7/1997 của Thủ tướng Chính phủ về

xây dựng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của Việt Nam đến năm 2020;
Quyết định số 2044/QĐ-TTG ngày 09/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ:
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm
2020;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng;

5


Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
- Xây dựng thành công mô hình sản xuất nông nghiệp hiện đại nhằm nâng
cao giá trị nông sản, cung cấp các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và hướng đến xuất khẩu;
- Đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực; Tạo việc làm và nâng cao mức
sống cho lao động địa phương;
- Góp phần phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sống tại địa
phương;
- Hình thành mô hình điểm trong sản xuất nông nghiệp, sản phẩm xuất
khẩu và cung ứng vào các hệ thống phân phối khó tính như siêu thị, nhà
hàng,khách sạn…

V.2. Mục tiêu cụ thể.
- Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương nói riêng cũng như đất
nước nói chung.
- Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng
cao cuộc sống cho người dân.
- Khi dự án đi vào sản xuất với công suất ổn định, thì hàng năm dự án cung
cấp cho thị trường trong và ngoài nước khoảng:
 50 tấn chuối/ha/năm.

6


7


CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên

1. Vị trí
Huyện Châu Thành nằm trên tuyến biên giới phía tây nam của tỉnh Tây
Ninh và của cả nước, có chung đường biên giới với tỉnh Svây Riêng
(Campuchia) dài 48 km, có cửa khẩu Phước Tân và nhiều đường tiểu ngạch
thông thương giữa hai nước.
Đặc điểm biên giới đất liền đất, rừng liền rừng, sông có đoạn từ Vàm Trảng
Trâu đến Bến Ra được coi là đoạn biên giới phân cách.

2. Khí hậu
Khí hậu Tây Ninh tương đối ôn hoà, chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và
mùa khô. Mùa nắng từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau và tương phản


8


rất rõ với mùa mưa ( từ tháng 5 – tháng 11). Chế độ bức xạ dồi dào, nhiệt độ cao
và ổn định. Nhiệt độ trung bình năm của Tây Ninh là 27,40°C, lượng ánh sáng
quanh năm dồi dào, mỗi ngày trung bình có đến 6 giờ nắng.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.800 – 2.200 mm, độ ẩm trung bình
trong năm vào khoảng 70 - 80%, tốc độ gió 1,7 m/s và thổi điều hoà trong năm.
Tây Ninh chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chủ yếu là gió Tây – Tây Nam vào mùa
mưa và gió Bắc – Đông Bắc vào mùa khô.
3. Đặc điểm địa hình
Tây Ninh nối cao nguyên Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long,
vừa mang đặc điểm của một cao nguyên, vừa có dáng dấp, sắc thái của vùng
đồng bằng. Trên địa bàn vùng cao phía Bắc nổi lên núi Bà Đen cao nhất Nam
Bộ (986 m). Nhìn chung, địa hình Tây Ninh tương đối bằng phẳng, rất thuận lợi
cho phát triển toàn diện nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng.
4. Tài nguyên đất
Tây Ninh có 05 loại đất chính với tổng diện tích 402.817 ha; trong đó:
- Nhóm đất xám có khoảng 344.928 ha, chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng
85,63% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở địa hình cao; đặc điểm chung là thành
phần cơ giới nhẹ, dễ thoát nước, phù hợp với nhiều loại cây trồng.
- Nhóm đất phèn: Tổng diện tích đất phèn có khoảng: 25.359 ha, chiếm
6,3% diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu ven sông Vàm Cỏ Đông.
- Nhóm đất đỏ vàng: Nhóm đất này chiếm tỷ trọng không lớn, khoảng
6.850 ha, chiếm 1,7% tổng diện tích tự nhiên được phân bố vùng đồi núi ở
huyện Tân Biên, Tân Châu, Loại đất này thích hợp cho việc trồng rừng, cây
công nghiệp.
- Nhóm đất phù sa: Đất phù sa ở Tây Ninh có khoảng 1.775 ha, chiếm
0.44% diện tích đất tự nhiên.

- Nhóm đất than bùn chôn vùi: Đất này có diện tích 1.072 ha, chiếm 0,27%
diện tích tự nhiên nằm xen các vùng đất phèn men theo hạ lưu trũng của sông
Vàm Cỏ.
Cùng với điều kiện khí hậu ôn hòa, đất đai ở Tây Ninh có nhiều thuận lợi
phát triển nông, lâm nghiệp kết hợp, có thể phù hợp cho việc canh tác nhiều loại
cây trồng khác nhau, cây công nghiệp ngắn và dài ngày như mía, mì, đậu phọng,
cao su …. các loại cây ăn quả và rau màu khác.

9


5. Tài nguyên rừng
Rừng Tây Ninh phần lớn là rừng thứ sinh do bị tàn phá trong chiến tranh
trước đây, đại bộ phận rừng thuộc dạng rừng thưa khô, rừng hỗn giao tre nứa và
cây gỗ. Diện tích rừng còn khoảng 40.025 ha (kiểm kê rừng năm 1990).Theo qui
hoạch tổng quan lâm nghiệp, rừng và đất để trồng rừng khoảng 70.000 ha/diện
tích tự nhiên của toàn tỉnh.
6. Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản của Tây Ninh chủ yếu thuộc khoáng sản phi kim loại như: đá
vôi, than bùn, cuội sỏi, cát, sét .
- Đá vôi có trữ lượng khoảng 76 triệu tấn, phân bố ở đồi Tống Lê Chân,
Sóc Con Trăn và Chà Và (huyện Tân Châu.
- Than bùn ước tính trữ lượng khoảng 6 triệu tấn với các mỏ lớn như Thôn
Bền, Trí Bình, Thanh Hàm, Ninh Điền (huyện Châu Thành), Long Chữ, Tiên
Thuận (huyện Bến Cầu) và Bà Nhã (huyện Trảng Bàng).
- Cuội, sỏi, và cát có trữ lượng khoảng 10 triệu m3 tập trung ở Tân Châu,
Châu Thành, Hòa Thành và Trảng Bàng.
- Sét làm gạch ngói có trữ lượng khoảng 18 triệu m3, phân bố ở nhiều nơi
trong tỉnh như huyện Tân Châu, Tân Biên, Thị xã Tây Ninh, Châu Thành, Gò
Dầu và Bến Cầu.

Tây Ninh có một số mỏ nước khoáng thiên nhiên, trong đó, mỏ nước
khoáng ở xã Ninh Điền, huyện Châu Thành đã được thăm dò chi tiết, được Hội
đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản Nhà nước cấp giấy phép khai thác. Hiện
nay nhà máy nước khoáng Ninh Điền có công suất 11.000 lít/ngày đang được
triển khai xây dựng .
7. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt ở Tây Ninh chủ yếu dựa vào hệ thống kênh rạch trên địa
bàn toàn tỉnh, với chiều dài của toàn bộ hệ thống 617 km, trung bình 0,11
km/km2 và chủ yếu dựa vào 2 sông lớn là sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông.
Tây Ninh có hồ Dầu Tiếng với dung tích 1,45 tỷ m3 và 1.053 tuyến kênh
có tổng chiều dài 1.000 km đã phát huy hiệu quả trong cân bằng sinh thái, phục
vụ tưới tiêu trong nông nghiệp, cung cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản, sinh hoạt
tiêu dùng và cho sản xuất công nghiệp. Ngoài ra Tây Ninh còn có nhiều suối,

10


kênh rạch; tạo ra một mạng lưới thuỷ văn phân bố tương đối đồng đều trên địa
bàn, đạt 0,314 km/km2.
Tây Ninh có nguồn nước ngầm khá phong phú, phân bố rộng khắp trên địa
bàn tỉnh - Tổng lưu lượng nước ngầm có thể khai thác được 50 – 100 ngàn
m3/giờ. Vào mùa khô, vẫn có thể khai thác nước ngầm, đảm bảo chất lượng cho
sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
II.2. Tình hình kinh tế xã hội

Năm 2017 hầu hết các tiêu chí của ngành Nông nghiệp đều tăng trưởng so
với năm trước. Giá trị sản xuất nông- lâm-thủy sản đạt 25.720 tỷ đồng, tăng
3,1%. Tổng diện tích gieo trồng năm 2017 đạt 389.963 ha, tăng 0,4%.
Chăn nuôi tiếp tục chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ, hiệu quả thấp sang quy
mô trang trại tập trung, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đảm bảo an toàn sinh học,

giá trị sản xuất đạt 3.541 tỷ đồng, tăng 5,7%; diện tích nuôi trồng thủy sản đạt
770 ha, giá trị sản xuất 428 tỷ đồng, vượt 7,8% kế hoạch.
Công tác bảo vệ khoanh nuôi rừng tự nhiên thực hiện tốt, đã trồng mới
được 127 ha, giá trị sản xuất đạt 315 tỷ đồng, tăng 0,3%.
Trong năm 2017, thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, Tây Ninh tập
trung chuyển đổi cây trồng từ diện tích trồng cây kém hiệu quả như cao su, mì,
lúa sang các loại cây ăn trái; triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh, xây
dựng đề án, phát triển mô hình chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học
(VietGahp), ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các mô hình chăn nuôi giúp nâng
cao thu nhập cho nông dân; duy trì 22/22 xã đạt chuẩn nông thôn mới, dự kiến
cuối năm 2017 sẽ có thêm 5 xã đạt chuẩn, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn
mới lên 27/80 xã; đảm bảo 97,7% dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh.
Huyện Châu Thành cũng đã triển khai thực hiện mô hình liên kết thâm
canh lúa theo hướng VietGap và cánh đồng lớn vụ Hè Thu tại 9 xã với diện tích
1.713 ha, tăng 14,7% so cùng kỳ.
Đáng chú ý là thiên tai trong năm làm thiệt hại 435,5 ha cây trồng, 19 căn
nhà với tổng giá trị thiệt hại khoảng 8 tỷ đồng. Riêng đợt mưa lớn và triều
cường dâng tháng 10.2017 gây ngập 181 căn nhà, thiệt hại 73,1 ha cây trồng,
3,435 ha ao nuôi cá, ngập cục bộ 16 tuyến đường. Đến nay, các xã vẫn đang rà
soát đánh giá chính xác thiệt hại.
Trong khi đó, giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng của huyện ước đạt
3.933 tỷ đồng, chỉ số phát triển so năm 2016 đạt 103,38%.
11


Trong năm, trên địa bàn huyện có 12 dự án xin đầu tư. Trong đó UBND
tỉnh cho chủ trương đầu tư 4 dự án, gồm dự án đầu tư nhà máy sản xuất sơn
nước và bột bả tường của Công ty TNHH Skey Việt Nam thuộc Cụm công
nghiệp Ninh Điền, tổng vốn đầu tư 28 tỷ đồng; dự án xây dựng mới chợ Hòa
Bình của Công ty TNHH thiết kế Kiến trúc và nội thất xây dựng sản xuất Phúc

Gia Hy, tổng vốn đầu tư 24 tỷ đồng; dự án sản xuất gạch không nung của Công
ty TNHH MTV Gạch Block Xanh, tổng vốn đầu tư 1 tỷ đồng; dự án Trung tâm
văn hóa - Giải trí và ẩm thực vùng biên của Công ty CP Xây dựng Thương mại
Thanh Điền, tổng vốn đầu tư 7 tỷ đồng.
Theo UBND huyện Châu Thành, trong năm 2017, việc thực hiện các dự án
lớn trên địa bàn được đẩy nhanh tiến độ, chuyển biến tích cực như dự án Bến xe
Đồng Phước, dự án chợ huyện, dự án chợ Hòa Bình, dự án xây dựng siêu thị.
Trên địa bàn huyện cũng được thành lập mới 3 HTX (Ninh Điền, Hoà
Thạnh, Thị trấn), giải thể 1 HTX (An Bình). Đến nay toàn huyện có 16 HTX
đang hoạt động (2 Quỹ TDND, 8 HTX dịch vụ thủy lợi, 5 HTX dịch vụ nông
nghiệp, 1 HTX vận tải); còn 2 HTX thủy lợi (Trí Bình, Hảo Đước) chưa chuyển
đổi đăng ký lại.
II. Quy mô của dự án.
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường
Theo báo cáo từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, từ thời điểm trước
Tết Nguyên đán đến nay, giá chuối tại Quảng Trị đã tăng mạnh với mức giá mỗi
buồng chuối (từ 4-6 nải) khoảng 300.000 đồng trở lên, tăng 20 - 30% so với năm
trước.
Trước tình hình các thương lái Trung Quốc sang gom hàng khiến giá tăng
cao, Vụ Thị trường châu Á - châu Phi, Bộ Công thương đã phát đi thông báo về
thị trường chuối tại Trung Quốc nhằm cung cấp thêm thông tin cho người dân.
Theo đó, do diện tích trồng và sản lượng chuối của Trung Quốc thời gian
qua đã giảm 25%; từ khoảng 430 nghìn ha và sản lượng 12 triệu tấn của năm
2015 xuống còn hơn 320 nghìn ha, sản lượng 9 triệu tấn vào năm 2016
khiến Trung Quốc phải nhập khẩu chuối từ một số nước láng giềng lân cận như
Việt Nam, Lào, Myanmar. Giá nhập khẩu trung bình dao động xung quanh 4
NDT/kg tùy chủng loại và chất lượng.
Thống kê của Hải quan Trung Quốc cho biết, lượng chuối nhập khẩu từ Việt
Nam năm 2017 đạt gần 51 nghìn tấn, kim ngạch đạt 24,3 triệu USD. Tính đến


12


hết tháng 01/2018, lượng chuối nhập khẩu từ Việt Nam là 5.132 tấn với kim
ngạch là 2,8 triệu USD.
Tuy nhiên, giá bán lẻ mặt hàng chuối tại Trung Quốc từ đầu năm 2018
không ổn định, cụ thể từ tháng 01 – 02, giá dao động từ 3 – 3,5 NDT/kg, sau Tết
Âm lịch đến nay giá chuối giảm khoảng 40%, còn khoảng từ 1,5 – 2,5 NDT/kg.
Riêng chuối nhập khẩu có giá bán lẻ cao hơn chuối nội địa.
Tại các tỉnh giáp biên giới Việt Nam như Quảng Tây, Vân Nam giá chuối
bán lẻ cũng có biến động tương tự. Thời điểm trước và sau Tết giá khá cao,
khoảng trên 4 NDT/kg; đầu tháng 3, giá giảm mạnh khoảng 40-50%, chỉ còn
hơn 2 NDT/kg. Ở thời điểm hiện tại giá bán lẻ chuối tại Quảng Tây đã trở lại
khoảng 4 NDT/kg.
Tính đến thời điểm ngày 13/3/2018, giá chuối nhập khẩu từ Việt Nam, Lào
và Myanmar tại khu vực Vân Nam tăng nhẹ, mức tăng từ 0,1- 0,2 tệ/kg. Riêng
khu vực Hà Khẩu, Kim Bình (giáp Lào Cai và Lai Châu), giá dao động từ 2,1 –
2,8 NDT/kg đối với chuối chất lượng tốt và từ 1,7 - 2.1 NDT/kg đối với chuối có
chất lượng trung bình.
Tiềm năng lớn
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, những năm gần đây, XK
chuối của Việt Nam bất ngờ tăng mạnh. Thay vì chỉ phụ thuộc thị trường chính
là Trung Quốc, hàng loạt đơn đặt hàng nhập khẩu chuối đến từ Hàn Quốc, Nhật
Bản, các nước EU, Nga… tới tấp đến với các doanh nghiệp (DN) XK chuối, có
những thời điểm lên đến hàng trăm tấn chuối/ngày.
Đơn cử, cuối tháng 4 vừa qua, chuối đã xuất hiện tại chuỗi siêu thị
Donkihote của Nhật Bản. Đầu tháng 9, chuối của Việt Nam tiếp tục được bày
bán tại AEON - chuỗi siêu thị lớn nhất của quốc gia này. Việc chuối vào được
thị trường Nhật không những khẳng định chất lượng khi được một trong những
thị trường có yêu cầu cao nhất thế giới chấp nhận, mà còn giúp đa dạng hóa thị

trường cho một trong những loại quả có tiềm năng XK lớn của nước ta.
Theo các chuyên gia, thị trường Nhật Bản đang có nhu cầu cao đối với mặt
hàng chuối nhập khẩu, với sức tiêu thụ xấp xỉ 1 triệu tấn/năm. Mặc dù hiện nay,
Philippines đang là quốc gia đứng đầu về lượng chuối nhập khẩu của Nhật Bản
với thị phần lên đến 85%, nhưng các DN Nhật Bản đang có nhu cầu đa dạng hóa
nguồn cung cho thị trường. Ngoài ra, chuối Việt Nam cũng được đánh giá cao
do có vị ngọt phù hợp với khẩu vị của người tiêu dùng Nhật Bản và có mức giá

13


cạnh tranh. Đặc biệt, nếu thâm nhập được vào thị trường Nhật Bản - quốc gia có
yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm nhập khẩu, trái chuối sẽ có cơ hội thâm
nhập được nhiều quốc gia khác.
Với Hàn Quốc, đây được đánh giá là thị trường có yêu cầu gần tương đương
như thị trường Nhật Bản, nhưng dễ tính hơn. Khi đã thâm nhập tốt thị trường
Nhật Bản, cơ hội cho trái chuối “phủ sóng” thị trường Hàn Quốc cũng tương đối
cao.

II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
STT
I
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
E

Nội dung
Xây dựng
Khối nhà văn phòng
Nhà sơ chế
Kho lạnh
Khu nhà ở công nhân
Sân bóng đá mini
Sân cầu lông
Hồ bơi
Giao thông nội bộ
Vườn ươm
Khu trồng chuối
Trạm biến áp
Hệ thống phụ trợ

Số lượng

1
1
7
1
2
2
1
1

1
1

ĐVT

Diện tích

m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2

10.520.080
1.500
5.000
7.000
5.000
2.100
720
128
10.000
500.000
9.988.632


14


1
2
3

Hệ thống cấp nước tổng thể
Hệ thống thoát nước tổng thể
Hệ thống xử lý nước thải

1
1
1

HT
HT
HT

III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm thực hiện.
Địa điểm thực hiện dự án: Xã Phước Vinh, huyện Châu Thành, tỉnh Tây
Ninh.
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án Trồng chuối công nghệ cao LPM được đầu tư theo hình thức xây
dựng mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng phân tích, tính toán nhu cầu sử dụng đất của dự án
TT


Nội dung

Đơn vị

Diện tích (m²)

Tỷ lệ (%)

1

Khối nhà văn phòng

m2

1.500

0,01

2

Nhà sơ chế

m2

5.000

0,05

3

4
5
6
7
8
9
10

Kho lạnh
Khu nhà ở công nhân
Sân bóng đá mini
Sân cầu lông
Hồ bơi
Giao thông nội bộ
Vườn ươm
Khu trồng chuối
Tổng cộng

m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2

7.000
5.000
2.100

720
128
10.000
500.000
9.988.632
10.520.080

0,07
0,05
0,02
0,01
0,00
0,10
4,75
94,95
100

IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
Các vật tư đầu vào để xây dựng như: nguyên vật liệu thiết bị và xây dựng
đều có bán tại địa phương và trong nước nên nguyên vật liệu và thiết bị các yếu
tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp
ứng kịp thời.

15


Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này như
nhân viên, dự kiến dự án sẽ có phương án tuyển dụng phù hợp để sau khi công
trình thi công xong là dự án chủ động đi vào hoạt động. Nên về cơ bản thuận lợi
cho quá trình thực hiện dự án.


16


CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình

Nội dung

STT
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
E
1
2
3


Xây dựng
Khối nhà văn phòng
Nhà sơ chế
Kho lạnh
Khu nhà ở công nhân
Sân bóng đá mini
Sân cầu lông
Hồ bơi
Giao thông nội bộ
Vườn ươm
Khu trồng chuối
Trạm biến áp
Hệ thống phụ trợ
Hệ thống cấp nước tổng thể
Hệ thống thoát nước tổng thể
Hệ thống xử lý nước thải

Số lượng

1
1
7
1
2
2
1
1
1
1
1

1
1

ĐVT

Diện tích

m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2

10.520.080
1.500
5.000
7.000
5.000
2.100
720
128
10.000
500.000
9.988.632


HT
HT
HT

II. Phân tích lựa chọn phương pháp giảng dạy áp dụng trong dự án.
II.1. Kỹ thuật trồng và thu hoạch chuối
1. Giống: Toàn bộ giống cây con được nhập từ Trung Quốc, Isareal,…
2. Kỹ thuật trồng:
- Chuẩn bị đất: nơi có mực nước ngầm cao, cần phải lên líp trước khi trồng sao
cho mặt líp cách mực nước cao nhất từ 0,6-1m.

17


Chiều rộng líp trung bình 5-6m, được trồng 2 hoặc 3 hàng, kích thước hố trồng
40 x 40 x 40 cm, trộn lớp đất mặt với 3-5kg phân hữu cơ + 50gr P2O5 và thêm
10gr Furadan 3H cho vào hố.
- Thời vụ: chuối được trồng quanh năm. Tốt nhất nên trồng vào đầu mùa mưa,
cây sinh trưởng tốt cho tỉ lệ sống cao.
- Khoảng cách trồng: thay đổi tùy theo giống và kỹ thuật để chồi. Đối với chuối
xiêm 3x3m, chuối già 2x2,5m, chuối cau 2x2m, trồng theo hình chữ nhật hay
nanh sấu.
- Cách trồng: đặt mặt bầu đất (chuối con cấy mô) hay điểm tiếp giáp củ với
thân giả (dạng chồi và củ) thấp hơn mặt líp từ 10-15 cm nhưng đừng để nước
đọng lại trong hố.
- Chăm sóc: trồng cây chắn gió quanh vườn, hạn chế rách lá làm giảm năng suất.
- Tưới nước: ở giai đoạn cây con tưới 2 ngày/lần, cây trưởng thành 2 lần/tuần.
Vào mùa mưa (tháng 5-11 dl) thoát nước tốt cho vườn chuối, tháng 8-10 dl
mưa nhiều dễ gây ngập úng.
- Bón phân: 150-200gr N; 50gr P2 và 200-250 gr

K2O/cây/vụ.
. Bón lót: toàn bộ P2 cho vào hố trước khi trồng, ở
những vụ kế thì bón sau khi thu hoạch hay đầu mùa
mưa.
. Bón thúc:
Lần 1: sau khi trồng (SKT) 1,5 tháng bón 30%
lượng N và 30% lượng K2O.
Lần 2: khoảng 4,5 tháng SKT bón 30% lượng N và
30% lượng K2O.
Ở giai đoạn cây con, có thể chia lượng phân ra làm
nhiều lần tưới cho cây. Khi cây trưởng thành ta có
thể bón phân theo hốc hay xới nhẹ quanh gốc theo
tán cây cho phân vào lấp đất lại.

18


- Tỉa chồi và để chồi:
Tỉa chồi phải thường xuyên khoảng 1tháng/lần, dùng dao cắt ngang thân sát mặt
đất và hủy đỉnh sinh trưởng. Nên tỉa vào lúc trời nắng ráo, tránh để đọng nước
xung quanh làm chồi con bị thối lây sang cây mẹ. Việc để chồi thực hiện sau
khi trồng 5 tháng, chừa cây con mập, khoẻ mọc cách xa cây mẹ trên 20cm, sao
cho mỗi bụi có 3 cây cách nhau khoảng 4 tháng.
- Bẻ bắp-che và chống quày: sau khi xuất hiện 1-2 nải trung tính, tiến hành bẻ
bắp vào buổi trưa để hạn chế sự mất nhựa. Dùng túi polyetylen có đục lỗ để bao
quày để giữ cho màu sắc vỏ trái được đẹp hơn, hạn chế bù lạch chích hút trái
non và sẽ làm tăng năng suất quày thêm 1kg.
Nên dùng cây chống quày tránh đỗ ngã.
3. Sâu bệnh hại chính:
- Sùng đục củ: ấu trùng có màu trắng, đục thành những đường bên trong củ,

chất bài tiết có màu vàng nâu, mịn, làm thối củ, cây tăng trưởng kém, buồng
nhỏ, trái lép không phát triển được.
Phòng trị: vệ sinh vườn chuối thường xuyên, sử dụng Furadan hay Basudin rải
trên cổ gốc chuối hoặc dùng bả mồi là những khúc thân chuối bổ đôi úp quanh
gốc để bắt thành trùng.
- Sâu cuốn lá: Sâu non màu trắng đầy phấn. Cắn lá chuối cuộn lại làm nhộng
bên trong. Gây hại tập trung vào đầu và cuối mùa mưa, phổ biến nhất trên các
vườn chuối xiêm.
Biện pháp thông thường là ngắt bỏ các lá bị cuốn và giết sâu.
- Bù lạch: thành trùng rất nhỏ, có màu nâu hay đen thường tập trung ở
các lá bắc để chích hút các trái non, làm trái có những chấm màu nâu đen (ghẻ)
làm mất vẻ đẹp, rất khó xuất khẩu.
Phòng trị: phun thuốc Decis hoặc Sherpa 25 EC ở giai đoạn mới trổ và
trái còn nhỏ.
- Tuyến trùng: xâm nhiễm vào rễ làm vỡ vách tế bào, ngăn cản rễ hút
dinh dưỡng. Cây sinh trưởng kém, quày nhỏ, trái lép rễ có các vết u, thối đen.
Phòng trị: loại cây bệnh ra khỏi vườn, rải Basudin hay Furadan 20-30
kg/ha. Phải khử đất và xử lý con giống trước khi trồng.

19


- Bệnh đốm lá: Sigatoka vàng và Sigatoka đen gây hại
trên lá tạo ra những hình bầu dục có màu nâu với viền
vàng rất rõ. Đối với Sigatoka đen những đốm bệnh có
màu sậm hơn và xuất hiện ở mặt dưới của lá. Bệnh phát
triển mạnh vào những tháng mùa mưa, ảnh hưởng tới
năng suất cây.
Phòng trị: vệ sinh vườn, cắt bỏ những lá bệnh
đem đốt, thoát nước tốt. Phun Bordeaux 2% hay

Benomyl,... từ 2-4 tuần/lần trong mùa mưa.
- Bệnh héo rủ Panama: các lá bị vàng từ bìa lá vào gân
chính và từ các lá dưới lên các lá trên. Khi cắt ngang
thân giả thấy các mạnh dẫn truyền có màu nâu đỏ. Quày
và trái nhỏ phát triển không bình thường (lép), chín sớm.
Gây hại nặng trên các vườn chuối Xiêm ở độ 2-3 năm
tuổi trở lên.
Phòng bệnh: tiêu hủy cây bệnh, khử đất đối với vôi hoặc
Bordeax, chọn cây con không bị bệnh và phải xử lý
trước khi trồng.

- Bệnh chùn đọt: cây có nhiều lá mọc chụm lại ở ngọn thân giả, lá nhỏ, bìa vàng
hay cuốn cong đi, cuống lá rất ngắn. Trên phiến lá có các sọc xanh lợt chạy song
song với các gân phụ.
Bệnh lây lan trực tiếp qua con giống và trung gian truyền bệnh như rầy mềm
Pentalonia nigronervosa coq, sống ở các bẹ lá chuối, tuyến trùng trong đất nhằm
truyền vi rút từ cây này sang cây khác.
Phòng bệnh: loại bỏ cây bệnh khỏi vườn, chọn ra con chuối sạch bệnh để
trồng, phun thuốc diệt côn trùng, thường xuyên quan sát vườn chuối để phát
hiện bệnh kịp thời.

20


4. Thu hoạch và bảo quản:
Từ trồng đến chuối trổ khoảng 6-10 tháng và từ trổ
đến thu hoạch khoảng 60-90 ngày tùy theo giống. Thường
độ chín của quả được xác định qua màu sắc vỏ, độ no đầy
và góc cạnh của trái.
Lúc thu quày tránh làm cho trái bị trầy xước, sau

đó tách ra từng nải nhúng vào dung dịch Tecto 0,2% để
ráo, đặt vào thùng giấy và vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
Sơ chế
– Chuối phải được thu hái cẩn thận, không để giập buồng, giập quả, không để
bẩn tạo điều kiện cho các loại vi sinh vật gây hại làm hỏng quả chuối trong quá
trình bảo quản.
– Sau khi thu hái, để chuối ráo nhựa khoảng một đến hai ngày mới xử lý sơ
chế vào bảo quản. Nếu thu hái về đem xử lý bảo quản ngay thì cuống quả mềm
ra, quả bị rụng khỏi nải (khỏi buồng ).
Bảo quản trong điều kiện thường
– Nếu chuối được vận chuyển đến nơi chế biến không quá xa, thời gian bảo
quản nguyên liệu trước khi chế biến không quá lâu thì có thể bảo quản trong
điều kiện thường.

21


Cắt rời các nải khi bảo quản chuối
– Cắt chuối ra từng nải nguyên hay quả rời.
– Đựng vào túi polyetylen có đục lỗ 2 – 4% diện tích túi, cho vào thùng (hộp)
carton hoặc sọt tùy theo khối lượng nhất định, khoảng 15 – 25kg/ thùng (sọt).
– Có thể bảo quản chuối nguyên cả buồng được bọc trong túi PE.
– Buồng chuối có thể xếp dựng đứng trên giá hoặc treo trên những chiếc móc
trong kho.
Thực tế cho thấy bảo quản chuối xanh trong 15 ngày
* Không có bao bì (không bọc bằng PE hoặc lá…) thì hao hụt khoảng 7 – 7,5
trọng lượng.
* Có bọc túi PE đục lỗ 2 – 3 % diện tích thì hao hụt tự nhiên là 4,5 – 5,5%
trọng lượng.


22


* Có túi PE đục lỗ 0,4% diện tích thì hao hụt khoảng 2 – 2,5 % trọng lượng.
Bảo quản lạnh
– Nếu chuyên chở đi xa thì chuối phải được bảo quản lạnh, trên phương tiện
chuyên chở như các tàu thiết kế đặc biệt: Có phòng lạnh, có quạt gió thông hơi
để chuối chậm chín.
– Nếu thời gian bảo quản trước khi chế biến lâu cũng phải bảo quản lạnh.
– Chuối xanh thường được bảo quản lạnh ở nhiệt độ 12 – 14oC, độ ẩm 70 –
85%.
– Trong thời gian bảo quản cần theo dõi nghiêm ngặt các thông số kỹ thuật
như nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khí CO2… không cho dao động quá mức cho
phép:
* Nhiệt độ không ngoài giới hạn quá 0,5oC (không dưới giới hạn thấp và trên
giới hạn cao).
* Độ ẩm không ngoài giới hạn 2 – 3%.
* CO2 không trên 1%.
– Phải đảm bảo thông gió để không tăng CO2 và giảm khí etylen sinh ra từ
quá trình bảo quản, để không thúc đẩy chuối chín nhanh.
Lưu ý: Không bảo quản chuối ở nhiệt độ thấp hơn 11oC, vì ảnh hưởng đến
phẩm chất thịt quả.
II.2. Hệ thống tưới nhỏ giọt cho cây trồng
1. Đặc điểm của hệ thống tưới nhỏ giọt
Hệ thống tưới nhỏ giọt được thiết kế với mục đích tiết kiệm công sức, thời
gian và nguồn tài nguyên nước, khi mà nước được tưới trực tiếp vào cây một
cách đều đặt và hợp lý. Tối đa hóa sự hấp thu nước của cây, giúp cây đủ nước,
không bị rửa trôi chất dinh dưỡng theo dòng nước như cái các tưới truyền thống
khác.
Đây là một hệ thống mạng lưới đường ống quy mô trong khu vườn nhằm

dẫn nước tới các gốc cây, các đường ống này được đặt áp xuống sát đất. Trên
chiều dài đường ống có các điểm nhỏ giọt được gắn sẵn vào và được phân bố tại

23


×