CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC LỚP 9
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Tên chủ đề
CĐ 1: Các thí nghiệm của Menđen (TN lai 1 và 2 cặp tính trạng)
Ghi chú
LT + BT
CĐ 2: Liên kết gen
LT + BT
CĐ 3: Nhiễm sắc thể và quá trình phân bào (NP, GP)
LT + BT
CĐ 4: Cơ chế xác định giới tính và di truyền liên kết với giới tính
LT + BT
CĐ 5: Gen, ADN và protêin
LT + BT
CĐ 6: Biến dị
LT + BT
CĐ 7: Di truyền học người
LT + BT
CĐ 8: Ứng dụng di truyền học
LT
CĐ 9: Sinh thái học
LT
I.0
I.1
I.1
I.1
I.1
Chủ đề I: Các thí nghiệm của Men đen
Khái niệm di truyền, biến dị, di truyền học? Ý nghĩa của di truyền học?
* Di truyền: Là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
* Biến dị: Là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
Di truyền và biến dị là hai hiện tượng song song, gắn liền với quá trình sinh sản.
* Di truyền học: Là môn khoa học nghiên cứu các quy luật di truyền và biến dị.
* Nội dung: Nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế và tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.
* Ý nghĩa của di truyền học:
+ Di truyền học là một ngành mũi nhọn trong sinh học hiện đại.
+ Hiện nay di truyền học đang phát triển mạnh và đạt được những thành tựu to lớn.
+ Ví dụ:
Trong khoa học chọn giống: Giúp nâng cao sản lượng nông nghiệp, ...
Trong y học: Phòng chống các bệnh di truyền, chữa trị các bệnh hiểm nghèo, ...
Trong công nghệ sinh học hiện đại: Nâng cao cuộc sống của người dân, ...
Các khái niệm, thuật ngữ của di truyền học:
* Tính trạng: Là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lý của một cơ thể.
VD: Ở đậu Hà Lan có các tính trạng: Thân cao, hạt vàng, vỏ trơn, quả lục, hoa đỏ, ...
* Cặp tính trạng tương phản: Là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng một loại tính trạng.
VD: Hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp, ...
* Giống thuần chủng: Là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống thế hệ trước.
* Gen (nhân tố di truyền): Là một đoạn của phân tử ADN gồm khoảng 600 đến 1500 cặp nucleotit, có trình tự
xác định, có chức năng di truyền nhất định, quy định tính trạng của sinh vật.
VD: Gen A quy định tính trạng hạt vàng, gen a quy định tính trạng hạt xanh.
* Tính trạng trội: Là tính trạng được xuất hiện ở F1 và biểu hiện cả ở cơ thể đồng hợp và dị hợp.
VD: AA, Aa - Hoa đỏ
* Tính trạng lặn: Là tính trạng đến F2 mới xuát hiện, chỉ được biểu hiện ở cơ thể đồng hợp lặn.
VD: aa - Hoa trắng
* Kiểu hình: Là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể.
VD: Đậu Hà Lan có kiểu hình: Hạt vàng, thân cao, vỏ trơn,..
* Kiểu gen: Là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào cơ thể.
VD: Đậu Hà lan có kiểu gen: AaBb
* Thể đồng hợp (đồng hợp tử): Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau.
VD: AA, aa, BB, bb, ...
* Thể dị hợp: Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau.
VD: Aa, Bb, ...
Biến dị tổ hợp:
* Khái niệm: Là sự tổ hợp lại các tính trạng của bố và mẹ làm xuất hiện kiểu hình khác P.
* Nguyên nhân của biến dị tổ hợp: Chính sự phân li độc lập của các cặp tính trạng đã đưa đến sự tổ hợp lại các
tính trạng của P làm xuất hiện kiểu hình khác P.
* Đặc điểm:
- Biến dị tổ hợp xuất hiện phong phú ở hình thức sinh sản hữu tính là do sự phối hợp của các quá trình nguyên
phân, giảm phân và thụ tinh.
- Biến dị tổ hợp xuất hiện phong phú hơn ở sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính vì:
+ Loài sinh sản hữu tính có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp tính trạng trong quá trình phát sinh
giao tử và thụ tinh.
- Loài sinh sản vô tính chỉ theo cơ chế nguyên phân, vật chất di truyền được giữ nguyên như thế hệ xuất phát nên
không xuất hiện biến dị tổ hợp.
* Ý nghĩa: Biến dị tổ hợp là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng đối với chọn giống và tiến hoá.
1. Trình bày đối tượng, nội dung và ý nghĩa thực tiễn của di truyền học?
Trả lời:
- Đối tượng của di truyền học là nghiên cứu bản chất và tính quy luật của hiện tượng di truyền học.
- Nội dung của di truyền học nghiên cứu:
+ Cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng di truyền.
+ Các quy luật di truyền.
+ Nguyên nhân và quy luật biến dị.
- Ý nghĩa của di truyền học:
+ Di truyền học đã trở thành cơ sở lý thuyết của khoa học chọn giống.
+ Có vai trò to lớn đối với y học, có tầm quan trọng trong công nghệ sinh học hiện đại, …
2. Tại sao Men-đen lại chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện các phép lai?
Trả lời:
Men-đen chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện các phép lai để theo dõi những biểu hiện của
tính trạng.
I.1
I.1
I.1
I.2
Ví dụ về tính trạng trội - tính trạng lặn (đối với quy luật di truyền Men-đen)?
Trả lời:
Lai đậu Hà Lan hạt vàng thuần chủng với đậu Hà Lan hạt xanh thuần chủng, F 1: 100% hạt vàng tính
trạng hạt vàng là tính trạng trội, tính trạng hạt xanh là tính trạng lặn.
1. Hãy nêu những nguyên nhân cũng như cơ chế làm xuất hiện biến dị tổ hợp trong Giảm phân và
Thụ tinh?
Trả lời:
- Trong Giảm phân:
+ Do sự trao đổi chéo (trao đổi đoạn) giữa hai crômatit khác nhau trong cặp NST kép tương đồng ở kì đầu
Giảm phân I.
+ Do sự PLĐL - THTD của các cặp NST kép tương đồng (không tách tâm động) ở kì sau Giảm phân I.
- Trong thụ tinh: Do các giao tử khác nhau về nguồn gốc và cấu trúc NST tổ hợp ngẫu nhiên với nhau tạo ra các
hợp tử có bộ NST khác nhau về nguồn gốc và cấu trúc.
2. Vì sao biến dị tổ hợp lại có ý nghĩa quan trọng đối với chọn giống và tiến hóa?
Trả lời:
Biến dị tổ hợp có ý nghĩa quan trọng đối với chọn giống và tiến hóa:
- Trong chọn giống: nhờ biến dị tổ hợp mà các quần thể vật nuôi và cây trồng luôn xuất hiện những dạng mới,
giúp con người dễ dàng chọn lựa và giữ lại những dạng cơ thể mang các đặc điểm phù hợp với lợi ích của con
người hoặc đưa vào sản xuất, thu được năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
- Trong quá trình tiến hóa: loài nào càng có nhiều kiểu gen, kiểu hình thì sẽ phân bố và thích nghi được nhiều
môi trường sống khác nhau. Điều này giúp chúng có khả năng tồn tại và đấu tranh sinh tồn trong điều kiện tự
nhiên luôn thay đổi.
1. Với thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Men-đen cũng có phép lai phân tính (dùng để xác định thể
đồng hợp hay dị hợp của tính trạng trội). Vậy phép lai phân tích trong phép lai của Moocgan dùng để làm
gì?
Trả lời:
Trong phép lai một cặp tính trạng của Men-đen có sử dụng phép lai phân tích để xác định thể đồng hợp
hay dị hợp của cá thể mang tính trạng trội. Cũng như thế, Moocgan cũng đã sử dụng phép lai phân tích nhưng
không dùng để xác định thể đồng hợp hay dị hợp của
cá thể mang tính trạng trội mà mục đích của ông là xác định các gen di truyền liên kết hay phân li độc lập.
2. Di truyền liên kết đã bổ sung cho quy luật phân li độc lập của Men-đen như thế nào?
Trả lời:
Nếu quy luật phân li độc lập của Men-đen, các cặp gen phân li độc lập với nhau làm xuất hiện nhiều
biến dị tổ hợp thì di truyền liên kết cho tổ hợp kiểu hình ít, không tạo ra hoặc hạn chế sự xuất hiện biến dị tổ
hợp, đảm bảo sự di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được quy định bởi nhóm gen liên kết (hay được
quy định bởi các gen trên một NST).
Phân biệt phép lai phân tích và phương pháp phân tích các thế hệ lai của Men Đen?
Phương pháp phân tích các thế hệ lai
Phép lai phân tích
Nội dung
+ Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một Là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội
số cặp tính trang thuần chủng, tương phản, rồi cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính
theo dõi sự di truyền riêng rẽ của các cặp tính trạng lặn. Nếu kết quả phép lai là đồng tính
trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
+ Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu
được. Từ đó rút ra quy luật di truyền các tính
trạng.
I.2
I.2
Mục đích
Là phương pháp nghiên cứu di truyền để phát
hiện ra các quy luật di truyền.
Ý nghĩa
Dùng để phát hiện ra quy luật di truyền.
thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen
đồng hợp, nếu kết quả phép lai là phân tính
thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp.
Là phép lai để phát hiện kiểu gen của cá
thể mang tính trạng trội.
P: AA x aa → Aa
P: Aa x aa
→ Aa : aa
Dùng để kiểm tra độ thuần chủng của
giống.
Các quy luật Menđen? Ý nghĩa
1. QL phân li
* Nội dung qui luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di
truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng P.
* Kết quả thí nghiệm lai 1 cặp tính trạng: Khi lai hai bố mẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng, tương
phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F2 có sự phân li theo tỉ lệ trung bình 3 trội : 1 lặn.
* Ý nghĩa của qui luật phân li:
+ Tương quan trội lặn là hiện tượng khá phổ biến ở cơ thể động vật, thực vật và con người.
+ Tính trạng trội thường là tính trạng có lợi. Vì vậy trong chọn giống phát hiện tính trạng trội để tập hợp các gen
trội quý vào 1 kiểu gen, tạo giống có ý nghĩa kinh tế cao.
+ Trong sản xuất, để tránh sự phân li tính trạng diễn ra, trong đó xuất hiện tính trạng xấu ảnh hưởng tới phẩm
chất và năng suất vật nuôi cấy trồng, người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống.
2. QL phân li độc lập
* Nội dung của qui luật phân li độc lập: Các cặp nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh
giao tử.
* Kết quả thí nghiệm lai 2 cặp tính trạng: Khi lai hai bố mẹ thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng
tương phản di truyền độc lập với nhau thì F 2 cho tỷ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỷ lệ của các tính trạng hợp thành
nó.
* Ý nghĩa của quy luật phân li độc lập
- Quy luật phân li độc lập giải thích được một trong những nguyên nhân làm xuất hiện biến dị tổ hợp là do sự
phân ly độc lập và tổ hợp tự do của các cặp nhân tố di truyền.
* So sánh quy luật phân li và quy luật phân li độc lập?
Giống nhau:
- Đều có các điều kiện nghiệm đúng giống nhau như:
+ Bố mẹ thuần chủng tương phản về cặp tính trạng đem lai.
+ Tính trạng trội phải trội hoàn toàn.
+ Số lượng cá thể phải đủ lớn.
- F2 đều có sự phân li tính trạng
- Cơ chế của sự di truyền các tính trạng đều dựa trên sự phân li của các cặp gen trong giảm phân tạo giao tử và
sự tổ hợp của chúng trong thụ tinh tạo hợp tử.
Khác nhau:
Quy luật phân li
Quy luật phân li độc lập
- phản ánh sự di truyền của một cặp tính trạng
- Phản ánh sự di truyền của hai cặp tính trạng
- F1 dị hợp 1 cặp gen tạo ra 2 loại giao tử
- F1 dị hợp 2 cặp gen tạo ra 4 loại giao tử
- F2 có 4 tổ hợp giao tử với 3 kiểu gen
- F2 có 16 tổ hợp giao tử với 9 kiểu gen
- F2 có 2 loại kiểu hình với tỉ lệ 3 trội : 1 lặn
- F2 có 4 loại kiểu hình với tỉ lệ 9:3:3:1
- F2 không xuất hiện biến dị tổ hợp
- F2 xuất hiện các biến dị tổ hợp.
Vì sao Men-đen lại chọn đậu Hà Lan để làm thí nghiệm?
Trả lời: Vì đậu Hà Lan có:
- Khả năng tự thụ phấn nghiêm ngặt.
- Thời gian sinh trưởng ngắn.
- Có nhiều tính trạng tương phản, dễ quan sát.
I.2
Men-đen đã nhận xét thí nghiệm lai một cặp tính trạng của mình như thế nào?
Trả lời:
Men-đen đã nhận xét: Khi cho lai hai bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản
thì:
- F1 đồng tính về tính trạng của một bên (bố hoặc mẹ) và đó là tính trạng trội.
- F2 phân ly kiểu hình theo tỉ lệ 3 trội : 1 lặn.
Nếu P đem lai không thuần chủng thì quy luật phân li còn đúng hay không?
Trả lời:
I.2
Nếu bố, mẹ đem lai không thuần chủng thì quy luật phân ly vẫn đúng, vì quy luật chỉ nói đến sự phân li
đồng đều của các nhân tố di truyền (gen) trong quá trình phát sinh giao tử. Nếu P dị hợp thì các nhân tố di truyền
(gen) vẫn phân li đồng đều về các giao tử.
1. Nêu cách tiến hành phép lai phân tích?
Trả lời:
I.2
I.2
II.0
II.1
Khi nêu cách tiến hành một nội dung nào đó thì không được nêu nguyên vẹn nội dung mà chỉ lấy ý
chính trong nội dung đó để phát biểu cách tiến hành.
- Cho cơ thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen là đồng hợp hay dị hợp lai với cá thể mang tính
trạng lặn tương ứng.
- Theo dõi kết quả của phép lai:
+ Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp.
+ Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp.
2. Ngoài cách sử dụng phép lai phân tích để xác định thể đồng hợp hay dị hợp cho cá thể mang
tính trạng trội thì còn có thể sử dụng cách nào nữa không? Ví dụ?
Trả lời:
Để xác định một cơ thể mang tính trang trội là đồng hợp hay di hợp thì sử dụng phép lai phân tích.
Ngoài cách đó ra, người ta có thể cho tự thụ phấn ở cây lưỡng tính và kết quả cũng y như kết quả của phép lai
phân tích.
VD: AA x AA
F1: 100% AA (đồng tính)
Aa
x Aa
F1: 75% A- : 25% aa (phân tính)
1. Căn cứ vào đâu mà Men-đen lại cho rằng các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt đậu trong thí
nghiệm của mình di truyền độc lập với nhau?
Trả lời:
Sở dĩ tính trạng màu sắc và hình hạt đậu trong thí nghiệm của Men-đen di truyền độc lập với nhau vì tỉ
lệ mỗi kiểu hình ở F2 bằng tích các tỉ lệ của các cặp tính trạng hợp thành nó.
2. Vì sao ở các loài sinh sản giao phối biến dị lại phong phú hơn nhiều so với những loài sinh sản
hữu tính?
Trả lời:
Các loài sinh sản giao phối biến dị phong phú hơn nhiều so với những loài có hình thức sinh sản hữu
tính là do biến dị được nhanh chóng nhân lên trong quá trình giao phối.
3. Tại sao có hiện tượng di truyền độc lập các cặp tính trạng?
Trả lời:
Có hiện tượng di truyền độc lập các cặp tính trạng là:
- Do cặp gen quy định các cặp tính trạng nằm trên các cặp NST khác nhau, dẫn đến trong Giảm
phân và Thụ tinh, chúng PLĐL - THTD.
- Do gen PLĐL - THTD nên các tính trạng do chúng quy định cũng vậy.
Chủ đề 2 : Di truyền liên kết
LIÊN KẾT GEN
1. Thí nghiệm của Morgan trên ruồi giấm:
P tc:
(cái) thân xám, cánh dài
x
(đực) thân đen, cánh ngắn
F1:
100% thân xám, cánh dài
Lấy con đực ở F1 thân xám, cánh dài
x
con cái thân đen, cánh ngắn
Fa:
1 xám, dài: 1 đen, ngắn
2. Giải thích kết quả phép lai thuận:
- Đời F1 cho kết quả 100% ruồi thân xám, cánh dài => thân xám là trội so với thân đen, cánh dài là trội hơn so
với cánh ngắn. P thuần chủng, khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản à F1 dị hợp về 2 cặp gen, nếu lai với
đồng hợp lặn (đen, ngắn) sẽ cho tỉ lệ: 1: 1: 1: 1. nhưng F1 cho tỉ lệ 1: 1. --> F1 chỉ tạo 2 loại giao tử
- Điều này được giải thích bằng hiện tượng liên kết gen: 2 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng cùng nằm trên một
cặp NST tương đồng (gen quy định tính trạng màu thân và hình dạng cánh nằm trên cùng 1 NST) à chúng sẽ liên
kết nhau trong di truyền.
- Các gen trên cùng 1 NST di truyền cùng nhau gọi là hiện tượng liên kết gen. Nhóm các gen trên cùng 1 NST di
truyền cùng nhau gọi là nhóm gen liên kết. Số lượng nhóm liên kết của 1 loài = số lượng NST đơn bội.
Ví dụ: một loài có bộ NST 2n = 24 à loài trên có 12 nhóm gen liên kết
3. Sơ đồ lai
Quy ước: A : thân xám > a : thân đen; B : cánh dài > b : cánh cụt
Sơ đồ lai :
Ptc : ♀ AB
x
♂ ab
AB
ab
F1 :
AB
(100% TX, CD)
ab
Pa :
♂ AB
ab
Fa :
AB
ab
(50% TX, CD) :
x
♀ ab
ab
ab
ab
(50% TĐ, CC)
Câu 13: Di truyền liên kết
* Moocgan chọn ruồi giấm làm đối tượng nghiên cứu vì:
- Dễ nuôi trong ống nghiệm.
- Đẻ nhiều, vòng đời ngắn (10 – 14 ngày).
- Có nhiều biến dị dễ quan sát.
- Số lượng NST ít (2n=8)
II.2
II.2
* Thí nghiệm của Moócgan:
P: X-D x
Đ-C
F1:
X-D
Lai phân tích:
♂F1 X-D
x
♀ Đ-C
FB:
1X-D : 1Đ-C
* Khái niệm: Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau được quy định bởi
các gen nằm trên cùng 1 NST, cùng phân li trong quá trình phân bào.
* Ý nghĩa của di truyền liên kết:
- Trong tế bào, mỗi NST mang nhiều gen tạo thành nhóm gen liên kết. Số nhóm gen liên kết bằng số NST trong
bộ đơn bội (n) của loài.
- Liên kết gen không tạo ra hay hạn chế sự xuất hiện của biến dị tổ hợp.
- Di truyền liên kết đảm bảo sự di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng. Trong chọn giống người ta có thể
chọn những nhóm tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau
1. Nêu điều kiện để các tính trạng di truyền liên kết và phân li độc lập?
Trả lời:
- Điều kiện để các tính trạng di truyền cùng nhau (di truyền liên kết): các gen quy định các tính trạng
nằm trên cùng một NST, cùng phân li trong quá trình phân bào.
- Điều kiện để các tính trạng di truyền độc lập (phân li độc lập): các gen quy định các tính trạng nằm trên
nhiều NST khác nhau.
2, Nêu ý nghĩa của di truyền liên kết trong chọn giống? So sánh kết quá lai phân tích F 1 trong hai
trường hợp di truyền độc lập và di truyền liên kết của hai cặp tính trạng.
Trả lời:
- Ý nghĩa của Di truyền liên kết trong chọn giống là: người ta có thể chọn được những tính trạng tốt luôn
đi kèm nhau.
- Ta có bảng so sánh như sau:
PA:
Di truyền độc lập (phân li độc lập)
Vàng, trơn
x
Xanh, nhăn
AaBb
III.
1
III.
1
PB:
aabb
G: AB, Ab, aB, ab
ab
TLKG: 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb
: 1 vàng, nhăn
F1-A: TLKH: 1 vàng, trơn
1 xanh, trơn
: 1 xanh, nhăn
III.
0
Di truyền liên kết
Xám, dài
x
Đen, cụt
BV/bv
bv/bv
G:
F1-B:
BV, bv
TLKG:
TLKH:
bv
bv
: 1
1 BV
Xám,
bvdài : 1 Đen,bvcụt
Nhận xét: Có sự tổ hợp lại các tính trạng ở P làm xuất
Nhận xét: Không xuất hiện biến dị tổ hợp vì TLKG và
hiện biến dị tổ hợp: vàng, nhăn và xanh trơn vì TLKG
TLKH là: 1 : 1.
và TLKH là: 1 : 1 : 1 : 1.
Chủ đề 3. NHIẾM SẮC THẾ
Câu 6: Nhiễm sắc thể
* Nhiễm sắc thể (NST): Là những cấu trúc vật thể nằm trong nhân tế bào, có khả năng nhuộm màu bằng thuốc
nhuộm kiềm tính.
* Tính đặc trưng của bộ nhiễm sắc thể: Bộ NST của mỗi loài sinh vật có đặc trưng về số lượng và hình dạng,
kích thước.
- Đặc trưng về số lượng: Các loài khác nhau có số lượng NST khác nhau
Trùng
Tinh
Ruồi
Đậu
Lúa
Cải
Cà
Giun
Loài
Người
Gà
Ngô
phón
tinh
giấm
hà lan
nước
bắp
chua
đũa
g xạ
2n
46
48
78
8
14
20
24
18
24
4
1600
n
23
24
39
4
7
10
12
9
12
2
800
- Đặc trưng về hình dạng, kích thước: Tại kỳ giữa của chu kỳ tế bào NST có hình dạng đặc trưng.
+ Gồm các hình dạng: Hình hạt, chữ V, hình que, hình móc..
+ Kích thước: Đường kính từ 0,2 đến 2µm
Chiều dài từ 0,5 đến 50µm
* Thể đồng giao tử: Là những cá thề mang cặp NST giới tính XX. Khi giảm phân chỉ cho ra 1 loại giao tử
mang X.
* Thể dị giao tử: Là những cá thể mang cặp NST giới tính XY. Khi giảm phân cho ra hai loại giao tư : 1 loại
mang X và 1 loại mang Y.
- Cặp NST tương đồng: Là cặp NST chứa các NST giống nhau về hình dạng và kích thước, một NST có nguồn
gốc từ bố, một NST có nguồn gốc từ mẹ.
* Phân biệt bộ NST đơn bội và bộ NST lưỡng bội:
Bộ NST lưỡng bội
Bộ NST đơn bội
- Ký hiệu là 2n, gồm nhiều cặp tương đồng.
- Ký hiệu là n, chỉ gồm 1 NST trong cặp
NST tương đồng.
- Mỗi cặp gồm: 1 chiếc có nguồn gốc từ bố và 1 chiếc có nguồn - Mỗi NST có nguồn gốc từ bố hoặc có
gốc từ mẹ.
nguồn gốc từ mẹ.
- Tồn tại ở tế bào xôma và tế bào sinh dục sơ khai.
- Chỉ tồn tại trong giao tử.
Câu 7: Cấu trúc và chức năng của Nhiễm sắc thể:
* Cấu trúc của nhiễm sắc thể.
- Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì giữa của chu kỳ tế bào.
- Kích thức: Chiều dài từ 0,5 – 50 micromet, đường kính từ 0,2 – 2 micromet.
- Cấu trúc: Ở kì giữa NST gồm 2 cromatit (2 nhiễm sắc tử chị em) gắn với nhau ở tâm động.
- Mỗi cromatit gồm 1 phân tử ADN và prôtêin loại histôn.
* Chức năng của nhiễm sắc thể
- Lưu giữ thông tin di truyền: NST là cấu trúc mang gen, trên đó mỗi gen ở một vị trí xác định. Những biến
đổi về cấu trúc, số lượng NST đều dẫn tới biến đổi tính trạng di truyền.
- Truyền đạt thông tin di truyền: NST có bản chất là AND có vai trò quan trọng đối với sự di truyền, sự tự
nhân đôi của ADN dẫn tới sự tự nhân đôi của NST nên tính trạng di truyền được sao chép qua các thế hệ tế bào
và cơ thể.
III.
2
III.
2
Câu 8: Chu kì tế bào, nguyên phân, giảm phân.
* Chu kì tế bào: Là sự lặp lại vòng đời của mỗi tế bào, có khả năng phân chia bao gồm kì trung gian và thời
gian phân bào nguyên nhiễm (nguyên phân).
1. Nguyên phân
* Nguyên phân: Là hình thức phân chia tế bào có thoi phân bào (xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục
sơ khai), từ 1 tế bào mẹ tạo ra 2 tế bào con có bộ NST giống nhau v giống với tế bo mẹ.
a. Kỳ trung gian
- Tế bào lớn lên v ề kích thước.
- Trung tử nhân đôi.
- Nhiễm sắc thể ở dạng sợi mảnh.
- Cuối kỳ nhiễm sắc thể nhân đôi thành nhiễm sắc thể kép dính nhau ở tâm động.
b. Những biến đổi cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân
Các kì
Những biến đổi cơ bản của NST
- Màng nhân biến mất, trung tử tiến về 2 cực tế bào hình thành thoi phân bào.
Kì đầu
- NST bắt đầu đóng xoắn và co ngắn nên có hình thái rõ rệt.
2n kép
- Các NST đính vào các sợi tơ của thoi phân bào ở tâm động.
Kì giữa
- Các NST kép đóng xoắn cực đại.
2n kép
- Các NST kép xếp thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Kì sau
- Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành 2 NST đơn phân li về 2 cực của tế bào.
4n đơn
- Màng nhân xuất hiện.
Kì cuối
- Các NST đơn dãn xoắn dài ra, ở dạng sợi mảnh dần thành chất nhiễm sắc, nằm gọn trong 2 nhân
2n đơn
mới.
- Tế bào chất phân chia thành 2 tế bào con, mỗi tế bào con có bộ NST 2n đơn.
Kết quả
Từ một tế bào mẹ ban đầu tạo ra 2 tế bào con có bộ NST 2n giống nhau và giống như tế bào mẹ.
c. Ý nghĩa của nguyên phân
- Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào và lớn lên của cơ thể.
- Nguyên phân duy trì ổn định bộ NST 2n đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào , và thế hệ cơ thể đối với sinh
vật sinh sản vô tính .
2. Giảm phân
* Giảm phân: Cũng là hình thức phân chia tế bào có thoi phân bào (xảy ra ở tế bào sinh dục chín), gồm 2 lần
phân chia liên tiếp nhưng chỉ có 1 lần nhân đôi NST, kết quả từ 1 tế bào mẹ tạo ra 4 tế bào con có bộ NST giảm
đi 1 nửa.
a. Kỳ trung gian
- Tế bào lớn lên về kích thước, trung tử nhân đôi.
- NST ở dạng sợi mảnh, Cuối kỳ NST nhân đôi thành NST kép dính nhau ở tâm động.
b. Những biến đổi cơ bản của NST trong quá trình giảm phân
Những biến đổi cơ bản của NST ở các kì
Các kì
Lần phân bào I
Lần phân bào II
- 2n NST kép xoắn, co ngắn.
- NST co lại cho thấy số lượng NST kép
- Các NST kép trong cặp tương đồng tiếp hợp trong bộ đơn bội.
Kì đầu
theo chiều dọc và có thể bắt chéo nhau, sau đó lại
tách dời nhau.
- Các cặp NST kép tương đồng tập trung và xếp - NST kép xếp thành 1 hàng ở mặt phẳng
Kì giữa
song song thành 2 hàng ở mặt phẳng xích đạo của xích đạo của thoi phân bào.
thoi phân bào.
- Các cặp NST kép tương đồng phân li độc lập về - Từng NST kép tách ở tâm động thành 2
Kì sau
2 cực tế bào.
NST đơn phân li về 2 cực của tế bào.
- Hai tế bào mới được tạo thành đều có bộ NST - Các NST đơn nằm gọn trong nhân của các
Kì cuối
đơn bội kép (n NST kép ) khác nhau về nguồn tế bào con mới với số lượng là đơn bội (n
gốc .
NST).
Từ 1 tế bào mẹ (2n NST) qua 2 lần phân bào liên tiếp tạo ra 4 tế bào con có bộ NST đơn bội (n
NST).
c. Ý nghĩa của quá trình giảm phân:
- Đã tạo ra nhiều loại giao tử có bộ NST đơn bội khác nhau về nguồn gốc là cơ sở cho sự xuất hiện biến dị tổ
hợp.
- Cùng với quá trình thụ tinh giúp duy trì ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ cơ thể.
Kết quả
III.
2
III.
2
III.
2
Câu 9. Những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa NP và GP
a. Những điểm giống
- Có sự nhân đôi của NST tạo thành NST kép (kì trung gian).
- Có sự tập trung của NST ở mặt phẳng xích đạo và phân li về 2 cực của tế bào.
- Trải qua các kì phân bào tương tự nhau (kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối)
- Có sự biến đổi hình thái NST như đóng xoắn và tháo xoắn.
- Giảm phân 2 có tiến trình giống nguyên phân.
b. Khác nhau:
Nguyên phân
Giảm phân
- Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng, tế bào sinh dục sơ khai, - Xảy ra ở TB sinh dục (2n) ở thời kì chín.
trong suốt đời sống cá thể.
- Gồm 2 lần phân bào liên tiếp.
- Gồm 1 lần phân bào..
- Kì giữa I, NST tập trung 2 hàng trên mặt phẳng xích
- Kì giữa, NST tập trung 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo đạo của thoi phân bào.
của thoi phân bào.
- Kì đầu I có hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo.
- Không có hiện tượng trao đổi chéo.
- Kết quả: tạo ra 4 tế bào con với bộ NST đơn bội n.
- Cùng với quá trình thụ tinh giúp duy trì ổn định bộ
- Kết quả: tạo ra 2 tế bào con với bộ NST lưỡng bội 2n.
NST của loài qua các thế hệ cơ thể ở các sinh vật sinh
- Duy trì ổn định bộ NST 2n đặc trưng của loài qua các sản hữu tính.
thế hệ tế bào và cơ thể ở các sinh vật sinh sản vô tính.
4. Thụ tinh
* Khái niệm: Là sự kết hợp của 1 giao tử đực và một giao tử cái tạo thành hợp tử.
* Bản chất: Là sự kết hợp của 2 bộ nhân đơn bội hay tổ hợp 2 bộ NST của 2 giao tử đực và cái tạo thành bộ
nhân lưỡng bội ở hợp tử có nguồn gốc từ bố và mẹ.
* Ý nghĩa:
- Khôi phục bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ cơ thể, làm xuất hiện BDTH.
- Góp phần duy trì ổn định bộ NST qua các thế hệ ở những loài có hình thức sinh sản hữu tính và tạo ra nguồn
biến dị tổ hợp cho chọn giống và tiến hóa.
* Sự kết hợp 3 quá trình nguyên phân giảm phân và thụ tinh đã duy trì bộ NST đặc trưng của loài giao phối qua
các thế hệ cơ thể, đồng thời tạo ra nguồn biến dị tổ hợp phong phú cho tiến hoá và chọn giống.
Câu 10: Quá trình phát sinh giao tử ở động vật
1. Quá trình phát sinh giao tử ở động vật
• Quá trình phát sinh giao tử đực: Các tế bào mầm nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều noãn nguyên bào.
Noãn nguyên bào phát triển thành noãn bào bậc 1. Tế bào này giảm phân, lần GP I tạo ra 2 tinh bào bậc 2, lần
GP II tạo ra 4 tinh tử, các tinh tử này phát triển thành 4 tinh trùng
• Quá trình phát sinh giao tử cái: Các tế bào mầm cũng nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều tinh nguyên
bào. Tế bào này giảm phân, lần GP I tạo ra tạo ra 1 tb có kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ nhất và 1 tb có kích
thước lớn gọi là noãn bào bậc 2, lần GP II thể cực thứ nhất cũng tạo ra 2 tb có kích thước nhỏ gọi là thể cực,
noãn bào bậc 2 cho thể cực thứ hai và 1 tb có kích thước lớn gọi là trứng
2. So sánh Quá trình phát sinh giao tử ở động vật
♦ Giống nhau:
- Các tế bào mầm (noãn nguyên bào, tinh nguyên bào) đều thực hiện nguyên phân liên tiếp nhiều lần.
- Noãn bào bậc 1 và tinh bào bậc 1 đều thực hiện giảm phân để cho ra giao tử.
♦ Khác nhau
Phát sinh giao tử cái
Phát sinh giao tử đực
- Noãn bào bậc 1 qua giảm phân I cho thể cực thứ 1 (kích - Tinh bào bậc 1 qua giảm phân cho 2 tinh
thước nhỏ) và noãn bào bậc 2 (kích thước lớn).
bào bậc 2.
- Noãn bào bậc 2 qua giảm phân II cho 1 thể cực thứ 2 (kích
thước nhỏ) và 1 tế bào trứng (kích thước lớn), chỉ có 1 tế bào
trứng tham gia quá trình thụ tinh
- Mỗi tinh bào bậc 2 qua giảm phân cho 2
tinh tử, các tinh tử phát triển thành tinh
trùng, đều tham gia quá trình thụ tinh
- Kết quả: Từ 1 tinh bào bậc 1 qua giảm
phân cho 4 tinh trùng (n NST).
- Kết quả: Từ 1noãn bậc1 giảm phân cho 3 thể cực và 1 tế bào
trứng (n NST).
3. Vì sao bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính lại duy trí ổn định qua các thế hệ: Vì do sự
phối hợp của các quá trình NP, GP và thụ tinh đã duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu
tính qua các thế hệ
Câu 11: So sánh sự khác nhau
Tế bào xôma
- Là loại tế bào sinh dưỡng.
- Bộ NST trong nhân là lưỡng bội. (2n)
- Chứa các cặp NSt tương đồng.
- Khác nhau về 2 giới ở cặp NST gới tính.
- Tham gia cấu tạo cơ thể.
III.
2
III.
2
IV.0
IV.1
Giao tử
- Là loại tế bào sinh dục.
- Bộ NSt trong nhân là đơn bội. (n)
- Chứa 1 NST của cặp tương đồng.
- Gồm 2 loại: Trứng và tinh trùng.
- Có vai trò trong quá trình sinh sản.
Trứng
- Là tế bào sinh dục cái (giao tử cái).
- Có kích thước lớn (là loại TB lớn nhất).
- Không có khả năng di chuyển.
Tinh trùng
- Là loại tế bào sinh dục đực (giao tử đực).
- Có kích thước nhỏ (là loại TB bé nhất).
- Có khả năng di chuyển nhờ đuôi.
NST giới tính
- Thường tồn tại 1 cặp trong tế bào lưỡng bội.
- Có thể tồn tại thành cặp tương đồng (XX) hoặc
không tương đồng (XY)
- Có sự khác nhau giữa đực và cái.
- Mang gen quy định tính trạng liên quan hoặc không
liên quan đến giới tính.
NST thường
- Thường tồn tại với một số cặp lớn hơn 1 cặp trong tế
bào lưỡng bội.
- Luôn tồn tại thành cặp tương đồng.
- Giống nhau ở cả giới đực và cái
- Mang gen quy định tính trạng thường.
1. Giải thích vì sao bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính lại được duy trì ổn định qua các
thế hệ?
Trả lời:
Sở dĩ bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính được duy trì ổn định qua các thế hệ vì:
- Qua Giảm phân, bộ NST đặc trưng cho loài (2n NST) được phân chia liên tiếp 2 lần tạo ra các bộ
NST đơn bội ở các giao tử.
- Trong Thụ tinh, các giao tử mang bộ NST đơn bội (n NST) kết hợp với nhau tạo thành hợp tử có
bộ NST lưỡng bội (2n NST) đặc trưng cho loài.
Tóm lại, nhờ kết hợp 2 quá trình Giảm phân và Thụ tinh mà bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản
hữu tính được duy trì ổn định qua các thế hệ.
2. Biến dị tổ hợp xuất hiện phong phú ở những loài có hình thức sinh sản hữu tính được giải thích
trên cơ sở tế bào học nào?
Trả lời:
Biến dị tổ hợp xuất hiện phong phú ở những loài có hình thức sinh sản hữu tính được giải thích trên cơ
sở:
- Nhờ quá trình giao phối: do sự phân li độc lập của các NST (trong hình thành giao tử) và tổ hợp
ngẫu nhiên giữa các giao tử đực và giao tử cái (trong Thụ tinh).
- Do sự tổ hợp lại các gen vốn có của bố mẹ, tổ tiên làm xuất hiện tính trạng đã có hoặc chưa có
ở thế hệ trước.
Chủ đề 4: Cơ chế xác định giới tính và di truyền liên kết với giới tính
So sánh NST thường và NST giới tính?
Trả lời:
*Giống nhau:
- Gồm hai thành phần: một phân tử ADN và chất nền là Prôtêin loại histôn.
- Tồn tại thành cặp tương đồng với cặp NST giới tính XX.
- Mang gen quy định tính trạng và chứa nhóm gen liên kết.
- Mang tính đặc trưng cho loài.
- Có các hoạt động giống nhau trong quá trình phân bào: dãn xoắn, tháo xoắn, phân li, tổ hợp,
tập trung trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, …
- Có thể bị biến đổi làm thay đổi đặc tính di truyền của sinh vật
*Khác nhau:
Nhiễm sắc thể thường
IV.1
IV.1
IV.1
Nhiễm sắc thể giới tính
- Chỉ tồn tại thành một cặp duy nhất trong tế bào lưỡng
- Tồn tại thành nhiều cặp trong tế bào lưỡng bội.
bội.
- Có thể tồn tại thành cặp tương đồng với cặp NST giới
- Luôn tồn tại thành cặp tương đồng với cặp NST giới
tính XX hoặc không tương đồng với cặp NST giới tính
tính XX.
XY, XO.
- Giống nhau giữa hai giới trong cùng loài.
- Khác nhau giữa hai giới trong cùng loài.
- Mang gen quy định giới tính và tính trạng thường liên
- Mang gen quy định tính trạng thường.
kết với giới tính.
Cho ví dụ về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính?
Trả lời:
Ví dụ:
- Dùng mêtyl testostêrôn tác động vào cá vàng cái có thể làm cá cái biến thành cá đực (về kiểu hình).
- Ở một số loài rùa, nếu trứng được ủ ở nhiệt độ dưới 28 oC sẽ nở thành con đực, còn nhiệt độ trên 32 oC
sẽ nở thành con cái.
- Thầu dầu được trồng trong ánh sáng cường độ yếu thì số hoa đực giảm.
Nêu cơ chế xác định giới tính của người?
Trả lời:
Ta có: Mẹ có cặp NST giới tính XX bố có cặp NST giới tính XY.
Do sự PLĐL - THTD của các NST giới tính trong quá trình Giảm phân và Thụ tinh:
- Trong Giảm phân:
+ Ở bố tạo ra 2 loại giao tử là X và Y.
+ Ở mẹ tạo ra 1 loại giao tử là X.
- Trong Thụ tinh:
+ Giao tử X của bố (tinh trùng) kết hợp với giao tử X của mẹ (trứng) tạo thành hợp tử mang
cặp NST giới tính XX phát triển thành con gái.
+ Giao tử Y của bố (tinh trùng) kết hợp với giao tử X của mẹ (trứng) tạo thành hợp tử mang
cặp NST giới tính XY phát triển thành con trai.
Câu 12: Cơ chế NST xác định giới tính
* Cơ chế NST xác định giới tính ở sinh vật: Là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao
tử và sự tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh.
* Cơ chế xác định giới tính ở người :
- Giới tính ở người được xác định trong quá trình thụ tinh.
- Sự tự nhân đôi, phân li và tổ hợp của cặp NST giới tính trong các quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh là cơ
chế tế bào học của sự xác định giới tính .
- Sơ đồ cơ chế NST xác định giới tính ở người:
P : (44A+XX)
×
(44A+XY)
Nữ
Nam
GP: 22A + X
(22A+X) : ( 22A+Y)
F1 : (44A+XX)
:
(44A+XY)
(Gái )
(Trai)
* Sinh con trai hay con gái do người mẹ là hoàn toàn sai, Vì:
- Ở nữ qua giảm phân cho 1 loại trứng mang NST X
- Ở nam qua giảm phân cho 2 loại tinh trùng mang NST X hoặc Y
- Nếu tinh trùng X kết hợp với trứng sẽ tạo ra hợp tử mang NST XX -> phát triển thành con gái
- Nếu tinh trùng Y kết hợp với trứng sẽ tạo ra hợp tử mang NST XY -> phát triển thành con trai
=> Như vậy sinh con trai hay con gái do tinh trùng người bố quyết định
* Tại sao trong cấu trúc dân số, tỉ lệ nam/nữ xấp xỉ 1:1?
- Tỉ lệ trai gái sinh ra xấp xỉ 1 : 1 là do 2 loại tinh trùng mang X và mang Y được tạo ra với tỉ lệ ngang nhau,
cùng tham gia vào quá trình thụ tinh với xác suất ngang nhau. Tuy nhiên tỉ lệ này cần được bảo đảm với điều
kiện hợp tử XX và XY có sức sống ngang nhau và số lượng cá thể thống kê phải đủ lớn.
* Tại sao con người có thể điều chỉnh tỉ lệ đực cái : cái ở vật nuôi, cây trồng? Điều đó có ý nghĩa gì trong thực tiễn?
- Con người có thể điều chỉnh tỉ lệ đực cái : cái ở vật nuôi, cây trồng là vì: Nhờ nắm được cơ chế xác định giới tính
và các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân hoá giới tính là do môi trường trong và bên ngoài cơ thể.
+ MT bên trong: Hoocmon sinh dục tác động vào những giai đoạn sớm trong sự phát triển cá thể làm biến đổi
giới tính tuy cặp NST giới tính vẫn không đổi.
+ MT bên ngoài: Nhiệt độ, ánh sáng…
- Ứng dụng: Điều chỉnh tỉ lệ đực : cái có ý nghĩa trong thực tiễn là phù hợp với mục đích sản xuất, tăng hiệu quả
kinh tế cao nhất cho con người,
Ví dụ: Tạo ra toàn tằm đực để lấy tơ.
Tạo ra nhiều bê đực để nuôi lấy thịt, hoặc nhiều bê cái để nuôi lấy sữa.
ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC