Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

tam ly tdtt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.37 KB, 15 trang )

CHUYÊN ĐỀ
NHỮNG VẤN ĐỀ TÂM SINH LÝ LỨA TUỔI TRONG TUYỂN CHỌN VÀ ĐÀO
TẠO VĐV THỂ THAO
TS. Lê Thiết Can
YÊU CẦU:
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÂM LÝ.
II. PHÁT TRIỂN TÂM SINH LÝ LỨA TUỔI LÀ NHÂN TỐ QUAN
TRỌNGVÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN CÁC MẶT TUYỂN CHỌN VÀ ĐÀO
TẠO VĐV THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO.
III. MỐI QUAN HỆ QUA LẠI CỦA CÁC YẾU TỐ TÂM LÝ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP.
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÂM LÝ.
Nói về phạm trù tâm lý học rất đa dạng và phong phú. Có thể khái quát về vấn
đề tâm lý như sau:
1. Tâm lý là quá trình điều khiển của hệ thần kinh trung ương về tinh thần
và thể chất thông qua những hành vi vận động của con người trên các
lónh vực trong đời sống xã hội.
2. Tâm lý trong huấn luyện thể thao là quá trình điều khiển các hành vi
vận động nhằm hoàn thiện các biểu hiện đặc thù trong trong các hoạt
động thể thao. chí là năng lực Tâm lý thể hiện qua sự nổ lực của bản
thân vượt qua những khó khăn để đạt được mục đích đề ra.
3. Đối tượng Tâm lý học TDTT; là nghiên cứu các hiện tượng Tâm lý của
con người ( quá trình và thuộc tính) được nảy sinh trong các điều kiện và
hoàn cảnh khác nhau trong các hoạt động Thể thao.
4. Nhiệm vụ của Tâm lý học TDTT: Nghiên cứu để xác đònh được những
quy luật, đặc điểm, các hiện tượng nảy sinh của tâm lý trong hoạt động
TT.
5. Phương pháp nghiên cứu Tâm lý.
 Phương pháp phân tích.
 Phương pháp so sánh.
 Phương pháp tiếp xúc phỏng vấn ( toạ đàm).


 Phương pháp thăm dò.
 Phương pháp quan sát.
 Phương pháp phân loại.
 Phương pháp thực nghiệm ( test).
 Phương pháp thông tin……
6. Phân loại tâm lý.
 Tâm lý lứa tuổi.
 Tâm lý nghề nghiệp.
 Tâm lý giới tính.
 Tâm lý quản lý…
7. Các dạng tâm lý ( hệ thần kinh).
 Dạng thần kinh nóng nảy.
 Dạng thần kinh linh hoạt.
 Dạng thần kinh trầm tónh.
 Dạng thần kinh yếu.
II. II. PHÁT TRIỂN TÂM SINH LÝ LỨA TUỔI LÀ NHÂN TỐ QUAN
TRỌNGVÀ QUYẾT ĐỊNH CÁC MẶT TUYỂN CHỌN VÀ ĐÀO TẠO
VĐV THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO.
1. Đặc điểm:
• Việc phát triển tâm sinh lý lứa tuổi là căn cứ quan trong để tiến hành
Giáo dục thể chất – Đònh hướng tuyển chọn tài năng thể thao.
• Diễn biến tâm sinh lý lứa tuổi theo từng giai đoạn lứa tuổi không bình
thường.
 Hệ thần kinh: phát triển mạnh, trọng lượng não bộ có thể đạt 90 –
95% của người lớn, song hệ thống thần kinh mới hình thành còn
non trẻ. Trạng thái tâm lý diễn biến phức tạm và rất dễ vỡ, sự ổn
đònh không vững chắc, mau quên, hưng phấn cao, khả năng kiềm
chế kém, quá trình hưng phấn chiếm ưu thế, ức chế đang phát
triển dần.
 Hệ cơ: Phát triển mạnh (đặc biệt nhóm cơ lớn, cơ tứ chi) năng lực

vận động cao. Hiếu động, thích hoạt động chân tay hơn hoạt động
chí tuệ, rất linh hoạt, trí tưởng tượng phong phú, thích những công
việc nhanh mạnh, không thích các công việc khó và tỉ mó.
 Hệ xương: Phát triển mạnh, thích nghi tốt lượng vận động, đặc biệt
là cường độ vận động hơn là khối lượng, chú ý khi tác động lượng
vận động phải hợp lý để giúp xương phát triển đồng bộ vì xương
yếu dễ bò biến dạng.
 Quả tim: Tăng trưởng mạnh, to dần theo lứa tuổi. Khi 9 tuổi quả
tim tăng gấp 6 lần khi mới sinh, qua tuổi thiếu niên tăng gấp 12
-14 lần. giai đoạn cuối tuổi thiếu niên khả năng thích nghi lượng
vận động lớn.
 Chiều cao – cân nặng: Từ lúc sinh đến lúc trưởng thành quá trình
phát triển chia thành 2 giai đoạn.
 Giai đoạn tăng đột ngột – giai đoạn tăng từ từ.
 mỗi giai đoạn lại chia thành 2 thời kỳ.
 Giai đoạn tăng đột ngột
 Thời kỳ thứ nhất: Thời kỳ bào thai (từ tháng 4 – 6) trong 3
tháng chiều cao tăng đến 27cm chiếm ½ chiều cao thai nhi.
Cân nặng tăng nhanh từ tháng thứ 7 – 9, trong 3 tháng có
thể tăng đến 2300 gram chiếm 2/3 cân nặng của cả thời kỳ.
 Thời kỳ thứ hai: từ 10 – 14 tuổi. Chiều cao trong giai đoạn
tuổi dậy thì tăng từ 5 – 7 cm/năm, Trung bình là 6cm. Cân
nặng mỗi năm tăng 3 – 6kg, trung bình là 4,6kg.
 Giai đoạn tăng từ từ.
 Thời kỳ thứ nhất: từ khi sinh ra đến 7 tuổi. Chiều cao, cân
năng vẫn tăng nhanh nhưng chậm hơn thời kỳ thai nhi.
Chiều cao tăng mỗi năm từ 4 – 5 cm,  = 4,5kg, cân năng
tăng mỗi năm từ 1 -3 kg,  = 2kg (đặc biệt giai đoạn từ 7
đến 10 tuổi tăng chậm hơn).
 Thời kỳ thứ 2: từ 15 tuổi trở lên, chiều cao, cân nặng tăng

chậm (tham khảo số liệu sau).
 Qua các kết quả trên cho thấy:
1. Sự phát triển chiều cao, cân nặng tăng theo lứa tuổi.
2. Tuổi phát dục hay còn gọi là tuổi dậy thì của nữ là 11 – 12 và nam
là 12 – 13.
3. Do sự biến đổi về chức năng tâm sinh lý làm mất cân đối trong
các hệ thống cơ quan chức phận của cơ thể; cá tính của các em dễ
thay đổi.
4. Một số em xuất hiện hiện hiện tượng huyết áp cao sinh lý, bộ
phận sinh dục phát triển khác đi, bộ phận sinh dục hoạt động
mạnh, xuất hiện chức năng tâm lý mới.
 Các dạng tâm lý xuất hiện rỏ nét như: cảm xúc, hứng thú,
tình cảm (vui buồn đột ngột…) hành động đôi khi không
kiềm chế, kém ý thức, một số em có biểu hiện mệt mỏi, tâm
trạng thất thường, thiếu tự chủ từ đó dẫn đến các hoạt động
lóng ngóng vụng về.
5. Trí nhớ biến đổi → năng lực chủ đònh tăng cao → các em có thể tự
mình ghi nhớ. tuổi 12 – 15 các em có thể tự mình sắp xếp các
dụng cụ ngăn nắp và bố trí nội dung học theo thứ tự, logic, biết
vận dụng và liên hệ các phần với nhau, sống thực tế hơn, khả
năng ghi nhớ cao hơn lứa tuổi trước.
 VD: học sinh lớp 6 cao hơn lớp 4 là 1,59 lần. Khả năng trừu
tượng cao hơn 2,3 lần.
6. Khả năng chủ đònh chiếm ưu thế (những vấn đề cần thiết các em
quan tâm sẽ làm cho các em dễ nhớ, hứng thú, tiếp thu nhanh và
tốt hơn. Các em có thể ghi nhớ 2 -3 sự việc cùng một đối tượng).
7. Nhận thức, đánh giá vẫn còn mang tính đơn lẻ → chưa tạo được
mối quan hệ tổng thể, toàn diện.
8. Ước mơ lý tưởng trong sáng, luôn muốn mình trở thành trung tâm
(biểu hiện cái tôi cá nhân), thích theo mẫu người lý tưởng nào đó

như: nhà toán học, vật lý học, hóa học, sinh học, nghệ só nỗi tiếng,
VĐV nỗi tiếng. Song thiếu thực tế.
 o tưởng
 Lý tưởng không ổn đònh.
 Nhiều hứng thú, song chúng ta phải chú ý thường xuyên
giúp các em tránh hứng thú phiến diện.
9. Qua sự phát triển giới tính, dưới tác động của các yếu tố xã hội
làm cho sự phân cực giữa nam và nữ rõ nét; các em ít thân thiện
hơn ở lứa tuổi trước đó và các em đã biết tự so sánh đánh giá giữa
mình với người khác, giữa người khác với người khác.
• Xuất phát từ những đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi. Chúng ta cần đưa ra
những biện pháp phù hợp trong quá trình tuyển chọn huấn luyện
2. Biện Pháp.
 Sự trưởng thành về thể chất là điều kiện tự nhiên nên các yêu cầu đối
với các em cao hơn trong quá trình tham gia học tập, hoạt động
TDTT, lao động, sinh hoạt vui chơi giải trí…
 Giải quyết nhiệm vụ học tập để nâng cao trí tuệ là nhiệm vụ hàng
đầu, đòi hỏi phải mất nhiều thời gian khi sử dụng các phương tiện và
phương pháp trong học tập, giảng dạy, huấn luyện, quá trình huấn
luyện sẽ thay đổi lớn về số lượng và chất lượng các hoạt động kể cả
trong lónh vực TDTT làm ảnh hưởng lớn về tâm lý giữa tích cực và
tiêu cực vì vậy chúng ta phải giúp các em chuẩn bò tốt về mọi mặt
trong các hoạt động để đạt mục đích… nếu không sẽ dẫn đến các hiện
tượng giảm động cơ, mất phương hướng, giảm sút ý chí → hiệu quả
kém, có những suy nghó lệch lạc, chán nản → có biểu hiện tiêu cực,
thậm chí có thể rơi vào các tệ nạn xã hội khác.
 Trong quá trình huấn luyện cần có sự phối, kết hợp chặt chẽ giữa gia
đình – nhà trường – xã hội, tạo mối quan hệ tốt để giúp các em luôn
hứng thu say mê để không ngừng phát triển trí thức và năng lực thể
chất đồng thời tạo mối quan hệ tốt trong xã hội, xác đònh động cơ học

tập đúng đắn (mặt giáo dưỡng).
 Nên hướng các em vào các hoạt động đơn lẽ, có chủ đích. Các nhiệm
vụ, yêu cầu đề ra phải phù hợp, phải hết sức tế nhò, luôn tôn trọng
tính độc lập sáng tạo trong học tập, sinh hoạt và cuộc sống. Không
nên bỏ rơi, phó thác hay quan tâm phiến diện, phải biến kết hợp
nhiều hình thức quản lý, kiểm tra, giải thích hướng dẫn động viên
khen thưởng nhằm để có sự điều chỉnh cho phù hợp.
 nhà trường cần hướng các em tham gia công tác Đoàn - đội, sinh
hoạt tập thể, hỡ trợ và giúp đỡ lẫn nhau, phụ giúp những việc lặt vặt
trong gia đình. Điều này sẽ giúp các em nâng cao vai trò của mình
trước bạn bè, gia đình và xã hội, đây là yếu tố quan trọng và quyết
đònh đến việc phát triển năng lực vận động và năng lực trí tuệ.
 Hoạt động thể thao là nhân tố quan trọng và quyết đònh đến mọi lónh
vực trong đời sống xã hội. Vì vây HLV phải hiểu biết về quá trình
phát triển tâm sinh lý lứa tuổi để giúp các em nâng cao kiến thức về
KH xã hội – KH tự nhiên.(tính truyền thống, dân tộc, nhân văn và
hiện đại), các nhân tố môi trường và các điều kiện tác động khác
trong xã hội. Quá trình tập luyện và thi đấu thể thao sẽ giúp cơ thể
thích ứng để nâng cao năng lực trí tuệ, sự sáng tạo linh hoạt trong sử
lý tình huống đặc biệt góp phần hình thành và hoàn thiện nhân cách
của các em.
 Người HLV phải chú trọng phát triển nhân cách là yếu tố hàng đầu.
Khi nhân cách được hình thành vững chắc sẽ giúp các em tự tin, thoãi
mái và không phụ thuộc vào cảm giác chủ quan có thắng lợi hay thất
bại, thành công hay thất vọng đều giữ được phong cách tốt (thành tích
ở lứa tuổi nhi đồng chỉ có ý nghóa giáo dục). Vì sự phát triển nhân
cách chưa toàn diện, suy nghó thiển cận thể hiện tính hẹp hòi, ích kỷ,
thiếu hụt quan hệ giao lưu dẫn đến chủ quan (chỉ 1 sự việc nhỏ ngẫu
nhiên hay sự thiếu hiểu biết của giáo viên, HLV sẽ tạo cho các em
cảm giác mặc cảm sợ hãi, xa rời tập thể, sống cách ly đơn độc). Vì

vậy trong quản lý giáo dục, huấn luyên cần xác đònh
 Đứa trẻ phải thật sự là:
 Đứa trẻ (thể chất, tâm sinh lý chưa ổn đònh).
 Được vui chơi và phát triển toàn diện.
 Có thời gian tự do.
 Biết nghe lời, vâng lời.
 Cảm xúc tự nhiên.
 Được quyền nói ra sự lo âu, sợ hãi.
 Có niềm tin vào HLV, thầy cô, gia đình.
 Được làm tốt các nhiệm vụ.
 Phấn đấu hết mình thực hiện các mục đích ham thích.
 Hòa nhập tổ, nhóm.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×