Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Bài giảng đánh giá 2018 gửi SV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.92 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA SƯ PHẠM

TS. VŨ MINH CHIẾN

BÀI GIẢNG

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
GIÁO DỤC Ở TIỂU HỌC
(Lưu hành nội bộ)

Đắk Lắk, 2018
1


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
I. Vị trí, mục đích, ý nghĩa của Kiểm tra, Đánh giá trong giáo dục
1. Vị trí
Trong QTGD có rất nhiều hoạt động, nhiều khâu khác nhau, QTGD luôn được
vận hành theo một qui trình: từ định hướng nhu cầu của xã hội → xây dựng mục tiêu ,
nội dung → chương trình, kế hoạch → tổ chức thực hiện → kiểm tra, đánh giá chất
lượng và hiệu quả.
Như vậy, có thể hiểu Kiểm tra; Đánh giá là một khâu cuối cùng, khâu quan
trọng của bất cứ quá trình nào. Trong GD thì Kiểm tra; Đánh giá được coi là khâu
thực hành cơ bản của GV, HS và cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục.
2. Các cấp độ Đánh giá trong giáo dục
2.1. Đánh giá hệ thống giáo dục quốc dân: Là hoạt động đánh giá giáo dục ở
tầm vĩ mô: Đánh giá hiệu quả GD trong mối quan hệ với mức độ đầu tư; đánh giá hệ
thống giáo dục; đánh giá hiệu quả của 1 cuộc cải cách.
2.2. Đánh giá một đơn vị giáo dục: Đánh giá công tác quản lí, điều hành của Sở,


phòng giáo dục hay một cơ sở giáo dục; đánh giá quá trình triển khai các hoạt động giáo
dục
2.3. Đánh giá giáo viên: Đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của 1 GV
hay tập thể GV (thi GV giỏi, thi chuyên môn, nghiệp vụ).
2.4. Đánh giá học sinh: Đánh giá trên các phương diện như: Tri thức, kỹ năng,
thái độ của 1 cá nhân hay tập thể HS; Đánh giá quá trình tu dưỡng, rèn luyện đạo đức
của HS
HS là đối tượng được giáo dục, là chủ thể của quá trình giáo dục, là sản phẩm
giáo dục, do đó việc Kiểm tra; Đánh giá HS là khâu hết sức quan trọng. Mức độ đạt
được của HS phản ánh chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.
VD: Việc kỳ thi QG năm 2018 nhiều HS của 2 tỉnh Hà Giang, Sơn La (2 tỉnh
nghèo, chất lượng giáo dục thấp) có điểm thi cao bất thường, điều này khiến dư luận
lập tức đặt dấu hỏi?
2


3. Mục đích của KT, ĐG trong GD
3.1. Mục đích KT, ĐG hệ thống GDQD: Nhằm đánh giá hiệu quả, chất lượng
của một chủ trương, chính sách, dự án về GD, ĐT của nhà nước, của Bộ GD & ĐT ở
quy mô quốc gia.
3.2. Mục đích KT, ĐG một đơn vị giáo dục: Nhằm đánh giá hiệu quả, chất
lượng của một đơn vị, một cơ sở giáo dục trong một giai đoạn nhất định.
3.3. Mục đích KT, ĐG giáo viên: Nhằm đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ của giáo vên trong quá trình công tác.
3.4. Kiểm tra, đánh giá đối với học sinh nhằm mục đích:
- Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học, mức
độ kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh so với yêu cầu, mục tiêu của chương trình;
- Phát hiện những sai sót và nguyên nhân dẫn tới những sai sót đó, giúp học
sinh điều chỉnh hoạt động học tập và rèn luyện của mình.
- Công khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi em học sinh

và cả tập thể, tạo cơ hội cho các em có kĩ năng tự đánh giá, giúp các em nhận ra sự tiến
bộ của mình, khuyến khích, động viên và thúc đẩy việc học tập ngày một tốt hơn (giúp
giáo viên, nhà trường và xã hội thu được thông tin ngược).
- Giúp giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của
mình, tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy học, giáo dục nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy việc đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm:
- Nhận định thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt động học tập của học sinh.
- Tạo điều kiện nhận định thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt động dạy của
giáo viên.
- Trong nhà trường, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh được thực hiện
thông qua việc kiểm tra và thi theo những yêu cầu chặt chẽ.
Vì thế kiểm tra và đánh giá là hai việc luôn đi kèm với nhau tuy rằng không
phải
mọi hoạt động kiểm tra đều nhằm mục đích đánh giá.
3


4. Ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá
4.1. Đối với học sinh: Việc kiểm tra và đánh giá được tiến hành thường xuyên,
có hệ thống sẽ giúp học sinh có hiểu biết kịp thời những thông tin của bản thân (điểm
mạnh - yếu, ưu điểm - nhược điểm) từ đó điều chỉnh hoạt động học tập, rèn luyện của
chính mình.
- Về mặt tri thức: Việc kiểm tra, đánh giá giúp các em học sinh thấy được:
+ Mức độ tiếp thu bài học?
+ Khiếm khuyết, lỗ hổng chỗ nào? Cần phải bổ sung, củng cố những gì?
+ Có cơ hội nắm chắc những yêu cầu của từng phần trong chương trình học tập.
- Về mặt kĩ năng (phát triển): Thông qua việc kiểm tra, đánh giá, học sinh có
điều kiện để tiến hành các thao tác hoạt động trí tuệ như: Ghi nhớ; Tái hiện; Chính
xác hóa; Khái quát hóa; Hệ thống hóa; Hoàn thiện những kĩ năng, kĩ xảo vận dụng tri

thức đã học; Phát triển năng lực chú ý; Phát triển năng lực tư duy sáng tạo
Như vậy, nếu việc kiểm tra và đánh giá được tiến hành tốt nó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho học sinh phát triển năng lực tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến
thức đã học giải quyết những tình huống thực tế.
- Về mặt thái độ (giáo dục): Kiểm tra, đánh giá nếu được tổ chức tốt sẽ mang ý
nghĩa giáo dục đáng kể.
+ Củng cố được tính kiên định, sự tự tin vào sức lực khả năng của bản thân, đề
phòng và khắc phục được tính ỷ lại, tính tự kiêu, tự mãn, chủ quan, phát huy được
tính độc lập sáng tạo, tránh được chủ nghĩa hình thức, máy móc trong kiểm tra
+ Hình thành nhu cầu, thói quen tự kiểm tra, đánh giá, nâng cao tinh thần trách
nhiệm trong học tập và ý chí vươn tới những kết quả học tập ngày càng cao, đề phòng
và khắc phục tư tưởng sai trái như “trung bình chủ nghĩa”, tư tưởng đối phó với thi
cử; nâng cao ý thức kỷ luật tự giác, không có thái độ và hành động sai trái với thi cử.
+ Nâng cao ý thức tập thể, tạo được dư luận lành mạnh, đấu tranh với những tư
tưởng sai trái trong kiểm tra, đánh giá, tăng cường được mối quan hệ GV - HS…
Như vậy chúng ta có thể khẳng định: Việc kiểm tra, đánh giá có các tác dụng
đối với học sinh như sau:
4


- Giúp học sinh phát hiện và điều chỉnh thực trạng hoạt động học tập.
- Củng cố và phát triển trí tuệ.
- Giáo dục cho học sinh một số phẩm chất đạo đức nhất định.
4.2. Đối với giáo viên: Việc kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ giúp cho người giáo
viên những “thông tin ngược”, từ đó có sự điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục
cho phù hợp. Cụ thể như sau:
- Kiểm tra, đánh giá, kết hợp theo dõi thường xuyên HS sẽ tạo điều kiện cho
người giáo viên: Nắm được cụ thể và tương đối chính xác trình độ năng lực của từng
học sinh trong lớp do mình giảng dạy hoặc chủ nhiệm, từ đó có những biện pháp giúp
đỡ thích hợp, trước là đối với học sinh khá giỏi và học sinh yếu kém, qua đó mà nâng

cao chất lượng học tập chung của cả lớp.
- Kiểm tra, đánh giá nếu được tiến hành hiệu quả sẽ giúp giáo viên nắm được:
+ Trình độ chung của từng cá nhân, của cả lớp hoặc khối lớp
+ Những học sinh có tiến bộ rõ rệt hoặc sa sút đột ngột. Qua đó có những tác
động cá biệt hóa trong dạy học: động viên hoặc giúp đỡ kịp thời các em này.
- Kiểm tra, đánh giá tạo cơ hội cho GV xem xét có hiệu quả những việc làm
sau:
+ Cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mà người giáo
viên đang tiến hành.
+ Giúp GV ngày càng hoàn thiện năng lực dạy học của mình bằng con đường
nghiên cứu khoa học giáo dục, bồi dưỡng chuyên môn.
4.3. Đối với cán bộ quản lý giáo dục
Kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ cung cấp cho cán bộ QLGD các cấp những
thông tin cần thiết về thực trạng dạy - học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ
đạo kịp thời, uốn nắn những sai lệch nếu có; khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến
hay đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
Như vậy, có thể khẳng định: Kiểm tra, đánh giá học sinh có ý nghĩa về nhiều
mặt, trong đó quan trọng là đối với chính bản thân từng em học sinh.
5


II. Chức năng kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra, đánh giá nhằm ba chức năng sau:
1. Chức năng sư phạm: Kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ làm sáng tỏ thực trạng
hoạt động dạy học và giáo dục, điều chỉnh, định hướng cho phù hợp nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục.
2. Chức năng Khoa học: Kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ giúp cho việc đánh giá,
nhận định chính xác về một mặt nào đó trong hoạt động dạy học, về hiệu quả thực
nghiệm hay một sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến hay dự án đổi mới nào đó trong công
tác dạy học và giáo dục.
3. Chức năng xã hội: Kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ giúp cho việc công khai

hóa kết quả học tập của học sinh trong tập thể lớp, trong trường, báo cáo kết quả học
tập, giảng dạy trước các cấp quản lí giáo dục, trước phụ huynh học sinh, trước nhân
dân và xã hội.
Để thực hiện tốt ba chức năng nêu trên, công tác kiểm tra, đánh giá HS phải
tuân theo các nguyên tắc sau đây:
III. Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá
1. Đảm bảo tính chính xác:
- Nội dung: Kiểm tra, Đánh giá trong GD đòi hỏi phải chính xác tối đa trong
điều kiện có thể.
- Yêu cầu:
+ Đảm bảo đo được chính xác cái cần đo.
+ Ngăn ngừa được tình trạng thiếu trung thực khi làm bài kiểm tra.
+ Việc đánh giá phải sát với hoàn cảnh và điều kiện dạy học.
Do đó cần kết hợp nhiều phương pháp, hình thức và kĩ thuật kiểm tra, đánh giá:
Kiểm tra thường xuyên với kiểm tra định kì, đánh giá định lượng với đánh giá định
tính.
2. Đảm bảo tính khách quan:
- Nội dung: Kiểm tra, Đánh giá trong GD đòi hỏi phải khách quan tối đa trong
điều kiện có thể.
- Yêu cầu:
6


* Hạn chế tối đa sự can thiệp tính chủ quan của người tiến hành KT, ĐG:
+ Muốn vậy, cần phải áp dụng nhiều phương pháp KT, ĐG (cho ví dụ)
+ Quy trình KT, ĐG chặt chẽ (cho ví dụ)
* Tránh những nhận định chủ quan, áp đặt, định kiến, thiếu căn cứ.
* Kiểm soát các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra.
* Tạo điều kiện để mỗi học sinh bộc lộ thực chất khả năng và trình độ của
mình.

* Tránh hiện tượng đánh giá chung chung về sự tiến bộ của toàn lớp hay của
một nhóm thực hành, một tổ thực tập.
3. Đảm bảo tính công bằng
- Nội dung: Hoạt động KT, ĐG phải đảm bảo sự công bằng.
- Yêu cầu:
+ Độ khó của đề thi, câu hỏi kiểm tra phải tương đương nhau đối với các HS
tham gia thi, kiểm tra;
+ Quy trình phải được thực hiện đồng đều tối đa có thể.
+ Phương pháp tiến hành KT, ĐG phải công bằng: PP kiểm tra, đánh giá phải
quen thuộc với tất cả HS.
+ Người tiến hành KT, ĐG phải công bằng, khách quan:
Nguyên nhân dẫn đến không công bằng:
+ Khách quan: Hoàn cảnh, thời tiết, khí hậu, thiếu phương tiện kỹ thuật hỗ trợ...
+ Chủ quan: Yếu tố tiêu cực, sự ưu ái, thiên vị, trạng thái tâm lí...
4. Đảm bảo tính toàn diện, hệ thống
- Nội dung: Một bài kiểm tra hay 1 đợt đánh giá chỉ có thể nhằm vào 1 vài mục
đích trọng tâm nào đó, nhưng toàn bộ hệ thống kiểm tra, đánh giá phải đạt được mục
tiêu đánh giá toàn diện. Việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo yêu cầu đánh giá toàn
diện, thể hiện:
- Yêu cầu:

7


+ Toàn diện trên các phương diện: Kiến thức; Kĩ năng; Thái độ của từng cá
nhân. Đánh giá về Học lực và Hạnh kiểm (đánh giá các phẩm chất nhân cách và Kỹ
năng xã hội).
+ Toàn diện về phát triển: Không chỉ đo lường khả năng ghi nhớ, tái hiện mà
còn khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, vận dụng, sáng tạo, đánh giá.
+ Toàn diện về Số lượng - Chất lượng.

+ Toàn diện về Nội dung KT, ĐG: Nội dung từng bài phải bao quát toàn bộ các
nội dung trọng tâm.
+ Toàn diện về Phương pháp và công cụ đánh giá: PP và công cụ đánh giá phải
đa dạng (vì sao?)
- Tính hệ thống: Việc kiểm tra, đánh giá học sinh phải đảm bảo tính hệ thống,
có kế hoạch, thường xuyên. Điều này được thể hiện ở các điểm sau:
+ Đánh giá trước, trong và sau khi học xong một phần, một chương, môn học
hay 1 quá trình giáo dục.
+ Kết hợp kiểm tra đánh giá thường xuyên (đánh giá quá trình), kiểm tra đánh
giá định kỳ, tổng kết cuối năm, cuối khóa học.
+ Số lần kiểm tra phải đủ mức để có thể đánh giá được chính xác.
5. Đảm bảo tính công khai
- Nội dung: Việc kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành công khai. Kết quả
kiểm tra, đánh giá phải được công bố kịp thời.
- Yêu cầu:
+ Hoạt động kiểm tra, đánh giá phải tiến hành theo kế hoạch được công khai,
minh bạch.
+ Kết quả kiểm tra, đánh giá phải được ghi vào hồ sơ, sổ sách, lưu giữ chứng
cứ (cho ví dụ).
+ Khi đánh giá cần nêu rõ ưu, nhược điểm và vạch ra phương hướng khắc phục,
kèm theo những lời khen, động viên kịp thời.
+ Tự xếp hạng vị trí của cá nhân trong tập thể.
+ Tập thể học sinh hiểu biết, học tập giúp đỡ lẫn nhau.
8


6. Đảm bảo tuân thủ theo tiêu chí
Khi xây dựng mục tiêu dạy học, giáo dục cần xác định rõ những nhiệm vụ mà
HS cần đạt tới, do đó khi kiểm tra, đánh giá cần căn cứ vào các tiêu chí, các chỉ số để
đảm bảo việc đánh giá 1 cách khách quan, công bằng.

7. Đảm bảo tính giáo dục (phát triển)
Việc kiểm tra, đánh giá phải giúp HS nhận thấy những thiếu sót, chưa hoàn
thiện … và có cơ hội để phấn đấu vươn lên. Giáo dục cho HS tính tự giác, nghiêm
túc, trung thực trong KT, ĐG; Rèn luyện kĩ năng tự KT, ĐG...Tạo động lực cho sự
phát triển, vươn lên ở HS.
IV. Xu hướng hoàn thiện việc đánh giá
Để cho việc kiểm tra, đánh giá HS đạt được kết quả tốt, cần chú ý một số điểm sau:
- Hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng tự KT, tự ĐG chính bản thân mình.
Điều này xuất phát từ xu hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Rèn luyện
cho học sinh phương pháp học để chuẩn bị khả năng tự học liên tục và suốt đời.
- Việc kiểm tra, đánh giá học sinh phải đạt được các yêu cầu:
+ Tái hiện tri thức.
+ Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
+ Phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt năng lực tư duy sáng tạo.
+ Tạo ra sự chuyển biến thật sự trong thái độ, hành vi của học sinh.
+ Rèn cho HS khả năng phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế.
- Do sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, trong quá trình dạy học có thể sử
dụng các phương tiện kỹ thuật trợ giúp cho việc kiểm tra, đánh giá.

9


Chương 2: KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
I. Khái niệm Kiểm tra
1. Định nghĩa
Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra được hiểu là: “Kiểm tra là xem xét tình hình
thực tế để đánh giá, nhận xét”.
- Theo Dự án phát triển GVTH thì “Kiểm tra là cách thức hoặc hoạt động của
GV sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS
trong học tập nhằm cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc đánh giá”

Như vậy, việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết
làm cơ sở cho việc đánh giá học sinh
2. Các hình thức kiểm tra
2.1. Trong dạy học, căn cứ vào mức độ, thời gian, thời điểm tiến hành kiểm
tra, người ta thường sử dụng các hình thức kiểm tra sau:
a. Kiểm tra thường xuyên: Hình thức kiểm tra này còn được gọi là kiểm tra
hàng ngày vì nó được diễn ra hàng ngày. Kiểm tra thường xuyên được người giáo
viên tiến hành thường xuyên.
- Các loại KTTX: Kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút.
- Thời điểm: KTTX được tiến hành
+ Trong quá trình học bài mới
+ Trong việc ôn tập, củng cố bài cũ
+ Trong việc vận dụng tri thức vào thực tiễn
- Mục đích của kiểm tra thường xuyên
+ Kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh
+ Thúc đẩy học sinh cố gắng tích cực làm việc một cách liên tục, có hệ thống
b. Kiểm tra định kỳ
- Các loại KT định kì: Kiểm tra 1 tiết, kiểm tra 8 tuần, thi học kì.
- Thời điểm: Kiểm tra định kỳ thường được tiến hành sau khi:
+ Học xong một chương
+ Học xong một phần chương trình
10


+ Học xong một học kỳ
Do kiểm tra sau một số bài, chương, học kỳ của một môn học nên khối lượng
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nằm trong phạm vi kiểm tra là tương đối lớn.
- Mục đích của kiểm tra định kỳ
+ Giúp GV kiểm tra được việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh sau
một thời gian nhất định.

+ Giúp GV, HS nhìn nhận lại, kiểm tra kết quả hoạt động sau một thời gian nhất
định.
+ Giúp cho học sinh củng cố, mở rộng tri thức đã học.
+ Tạo cơ sở để học sinh tiếp tục học sang những phần mới, chương mới.
c. Kiểm tra tổng kết
- Các loại KT tổng kết: Thi hết học phần; thi lên lớp, thi tốt nghiệp.
- Thời điểm: Hình thức kiểm tra tổng kết được thực hiện vào cuối giáo trình,
cuối môn học, cuối năm, cuối khóa.
- Mục đích của Kiểm tra tổng kết:
+ Làm sơ sở cho việc Đánh giá kết quả chung của môn học, năm học, khóa học.
+ Củng cố, mở rộng toàn bộ tri thức đã học từ đầu năm, đầu môn học, đầu giáo
trình
+ Tạo điều kiện để học sinh chuyển sang học môn học mới, năm học mới, bậc
học mới.
Một số điểm cần lưu ý:
- Giáo viên không nên chỉ căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ, kiểm tra tổng
kết để đánh giá học sinh, phải kết hợp với việc kiểm tra thường xuyên, phải theo dõi
hàng ngày mới giúp cho người GV đánh giá đúng, chính xác thực chất trình độ của
HS.
- Khi tiến hành kiểm tra cần chú ý:
+ Tránh có lời nói nặng nề, phạt học sinh.
+ Nên khuyến khích, động viên những tiến bộ của HS dù cho đó là những tiến
bộ nhỏ.
11


+ Khi phát hiện được nguyên nhân những sai sót, lệch lạc nên có biện pháp
giúp đỡ kịp thời.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng và hiệu quả
giáo dục

2.2. Căn cứ vào sản phẩm thu được, mức độ khách quan trong kiểm tra,
chúng ta có Kiểm tra định tính và Kiểm tra định lượng.
- Kiểm tra định tính: ví dụ: Kiểm tra, thi bằng tự luận, vấn đáp.
- Kiểm tra định lượng: ví dụ: Kiểm tra, thi bằng TNKQ; Thực hành.
II. Khái niệm Đánh giá
1. Định nghĩa
- Theo Từ điển Tiếng Việt (1997), Đánh giá được hiểu là: Nhận định giá trị
các kết quả kiểm tra thành tích học tập, rèn luyện của học sinh, được thể hiện trong
việc đánh giá những thành tích học tập, rèn luyện đó. “Đánh giá là quá trình hình
thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích
những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm
đề xuất những quyết định thích hợp để cải tạo thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc”
Đối chiếu với khái niệm đó, nhận xét ở trên, chúng ta thấy:
+ Đánh giá là một khái niệm bao hàm một quá trình.
+ Đo, kiểm tra, nhận xét chỉ nói lên một khâu của quá trình ấy.
- Đánh giá kết quả học tập: Theo dự án phát triển GVTH thì “Đánh giá kết
quả học tập là quá trình hình thành những nhận định, rút ra những kết luận hoặc
phán đoán về năng lực, phẩm chất của người học nhằm đưa ra những quyết định về
việc dạy học và giáo dục dựa trên cơ sở những thông tin đã thu thập được một cách
có hệ thống trong quá trình kiểm tra”
Để hiểu rõ khái niệm đánh giá, chúng ta tìm hiểu các khái niệm có liên quan.
2. Một số khái niệm liên quan
2.1. Khái niệm Đánh giá trong giáo dục
12


“Là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống những thông tin về hiện trạng,
khả năng hoặc nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả GD, Căn cứ vào những mục tiêu
đã xác định làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động tiếp theo”

2.2. Khái niệm Đo lường (Measurement)
Theo Từ điển Tiếng Việt, đo được hiểu “là xác định độ lớn của một đại lượng
bằng cách so sánh với một đại lượng cùng loại được chọn làm đơn vị”. Khái niệm đo
ở trên phù hợp với khoa học Vật lý.
Còn khái niệm “đo” trong khoa học xã hội, có thể hiểu được là: “Đo là chỉ sự
so sánh một sự vật hay một hiện tượng với một thước đo hoặc chuẩn mực và khả năng
trình bày kết quả về mặt định lượng”.
- Theo dự án phát triển GVTH thì “Đo lường là việc ghi nhận và mô tả kết
quả bài kiểm tra của mỗi học sinh bằng một số đo dựa theo các quy tắc đã xác định”
- Đo lường là phương tiện để thu thập dữ liệu về đặc tính, hành vi của con
người 1 cách có hệ thống, từ đó phân tích các dữ liệu ấy làm cơ sở cho những hành
động thích hợp.
- Đo lường là một khái niệm chuyên dùng để chỉ sự so sánh một vật hay hiện
tượng với một thước đo hay chuẩn mực, có khả năng trình bày kết quả về mặt định
lượng. Nói cách khác đo lường là một cách lượng giá với mục đích gán con số hoặc thứ
bậc cho đối tượng đo (nghiên cứu) theo một hệ thống quy tắc hay chuẩn mực nào đó.
Thông thường sản phẩm của đo lường thường được ghi nhận bằng điểm số theo
thang điểm: 5 bậc, 10 bậc, 20 bậc, 100 bậc. Điểm số được coi là những kí hiệu gián
tiếp phản ánh trình độ của mỗi học sinh
2.3. Khái niệm Lượng giá
“Là đưa ra những thông tin ước lượng về trình độ kiến thức, kĩ năng của người
học bằng cách dựa vào các số đo đã có”. Có 2 loại lượng giá
- Lượng giá theo chuẩn: Là sự so sánh tương đối kết quả đo lường được so với
chuẩn chung của 1 tập hợp học sinh. (ví dụ: Thi tốt nghiệp)
- Lượng giá theo tiêu chí: Là sự đối chiếu kết quả đo lường được so với những
tiêu chí đã đề ra. (ví dụ: Thi tuyển sinh)
13


Như vậy, việc Đo lường là dựa vào các công cụ, thang đo để cho ra một con số

định lượng. Còn Lượng giá là căn cứ vào con số định lượng đó để lượng giá xem sự
vật đó đạt được mức độ nào theo Chuẩn hay Tiêu chí.
3. Các loại (các giai đoạn, các khâu) đánh giá trong giáo dục
a. Đánh giá chẩn đoán
- Đánh giá chẩn đoán được tiến hành trước khi dạy một chương hay một vấn đề
quan trọng nào đó nhằm giúp cho giáo viên nắm được tình hình kiến thức liên quan đã
có của học sinh, những điểm mà học sinh đã nắm vững, những thiếu sót cần bổ
khuyết…để quyết định, lựa chọn cách dạy thích hợp.
b. Đánh giá từng phần
Đánh giá từng phần được tiến hành nhiều lần trong dạy học nhằm cung cấp những
thông tin ngược, ghi nhận kết quả từng phần qua đó giáo viên và học sinh kịp thời điều
chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học để thực hiện MT, chương trình một cách vững
chắc.
Theo Thông tư 22/2016: Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học
sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm
vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học
sinh.
c. Đánh giá tổng kết
Đánh giá tổng kết được tiến hành khi kết thúc năm học, khóa học, bậc học
nhằm đánh giá tổng quát kết quả học tập và đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra.
d. Ra quyết định: Đây là khâu cuối cùng của quá trình đánh giá. Dựa vào những
định hướng của đánh giá, giáo viên ra quyết định những biện pháp cụ thể để giúp học
sinh hoặc giúp đỡ cả lớp về những thiếu sót, công nhận những thành quả.
Đánh giá trong GD là 1 khâu tương đối phức tạp và công phu. Mục tiêu trực
tiếp việc đánh giá kết quả học tập là Kiến thức; kỹ năng; thái độ của HS, thể hiện ở:
- Tính đầy đủ, chính xác của tri thức
- Tính vững chắc và mối quan hệ với thực tiễn cuộc sống (khả năng vận dụng)
14



- Mức độ thông hiểu và diễn đạt được bằng lời nói, văn viết, minh họa hay bài
thực hành…
4. Hình thức Đánh giá
4.1. Đánh giá bằng nhận xét (định tính)
Đánh giá bằng nhận xét là việc GV đưa ra những phân tích, phán đoán về học
lực hoặc hạnh kiểm của HS bằng cách sử dụng những nhận xét được rút ra từ việc
quan sát những hành vi hoặc sản phẩm học tập của HS theo những tiêu chí đã đặt ra.
4.2. Đánh giá bằng điểm số (định lượng)
Đánh giá bằng điểm số (định lượng) là việc xây dựng các thang điểm bằng con
số. Hiện nay trong đánh giá định lượng thường sử dụng các hang điểm 100, thang
điểm 10, thang điểm 5 (A, B, C, D, E, F).
Hoặc sử dụng bộ tiêu chí đã được lượng hóa.
5. Các yêu cầu khi đánh giá
- Đánh giá phải vừa sức và bám sát yêu cầu của chương trình
- Phải đánh giá chính xác, công bằng, khách quan
- Luôn có thái độ thiện chí và tế nhị, động viên sự tiến bộ tường bước của HS,
tin tưởng vào sự trưởng thành của HS
Quá trình kiểm tra, đánh giá càng nghiêm khắc bao nhiêu thì đòi hỏi GV càng
phải ứng xử sư phạm tế nhị bấy nhiêu.

15


CHƯƠNG 3: NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP VÀ
RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC
Căn cứ vào các Thông tư hướng dẫn mới nhất của Bộ GD & ĐT:
1. Thông tư số: 30/2014/TT-BGDĐT, ngày 28 tháng 8 năm 2014, của Bộ
Trưởng Bộ GD & ĐT “THÔNG TƯ BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ HỌC
SINH TIỂU HỌC”

2. Thông tư số: 22/2016/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 9 năm 2016, của Bộ
Trưởng Bộ GD & ĐT “THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG
TƯ SỐ 30/2014/TT-BGDĐT NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO”.
“Chương II. NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ”
Điều 5. Nội dung đánh giá
1. Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo
dục phổ thông cấp tiểu học.
2. Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh:
a) Năng lực: Tự phục vụ, tự quản; Hợp tác; Tự học và giải quyết vấn đề.
b) Phẩm chất: Chăm học, chăm làm; Tự tin, trách nhiệm; Trung thực, kỉ luật; Đoàn
kết, yêu thương.
Điều 6. Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến thức,
kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh, được thực hiện
theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường
xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh
kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
2. Đánh giá thường xuyên về học tập:
16


a) Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách
sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có
biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời;
b) Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn;
c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học

sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học
sinh
học tập, rèn luyện.
3. Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất:
a) Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở
từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời;
b) Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những
biểu
hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân;
c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ
học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.”
Điều 10. Đánh giá định kì
1. Đánh giá định kì: Là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai
đoạn học tập,rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học
sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông
cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
2. Đánh giá định kì về học tập
a) Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên
căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá
học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động GD;
- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động GD.
17


- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn học hoặc
hoạt động giáo dục;
b) Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán,
Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài kiểm tra định
kì;

- Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn Toán
vào giữa học kì I và giữa học kì II;
c) Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát
triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;
- Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức
theo cách hiểu của cá nhân;
- Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề
quen thuộc,
tương tự trong học tập, cuộc sống;
- Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc
đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt;
d) Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm,
không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của
bài kiểm tra định kì không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết
quả bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường
xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để
đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
3. Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm
căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong quá trình
đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực, phẩm chất của
mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức sau:
a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;
18


b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên;
c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa
rõ.”

“Chương III: SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ”
Điều 14. Xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học
1. Xét hoàn thành chương trình lớp học:
a) Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học phải đạt các điều kiện
sau:
- Đánh giá định kì về học tập cuối năm học của từng môn học và hoạt động giáo dục:
Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành;
- Đánh giá định kì về từng năng lực và phẩm chất cuối năm học: Tốt hoặc Đạt;
- Bài kiểm tra định kì cuối năm học của các môn học đạt điểm 5 trở lên;
b) Đối với học sinh chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học, giáo viên
lập kế hoạch, hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình
lớp học;
c) Đối với học sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn thành
chương trình lớp học, tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động
giáo dục, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất, giáo viên lập
danh sách báo cáo hiệu trưởng xem xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp.”
Điều 15. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh
1. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan
và trách nhiệm của giáo viên về kết quả đánh giá học sinh; giúp giáo viên nhận học
sinh vào năm học tiếp theo có đủ thông tin cần thiết để có kế hoạch, biện pháp giáo
dục hiệu quả.
2. Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh:
a) Đối với học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4: giáo viên chủ nhiệm trao đổi với giáo
viên sẽ nhận học sinh vào năm học tiếp theo về những nét nổi bật hoặc hạn chế của
học sinh, bàn giao hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy
định này;
19


b) Đối với học sinh lớp 5: tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cuối năm học cho cả

khối; tổ chức coi, chấm bài kiểm tra có sự tham gia của giáo viên trường trung học cơ
sở trên cùng địa bàn; giáo viên chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá học sinh, bàn
giao cho nhà trường.
3. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các nhà trường trên cùng địa bàn tổ chức
nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh hoàn thành chương trình tiểu học
lên lớp 6 phù hợp với điều kiện của các nhà trường và địa phương.”
Điều 16. Khen thưởng
1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh:
a) Khen thưởng cuối năm học:
- Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: kết quả đánh giá
các môn học đạt Hoàn thành tốt, các năng lực, phẩm chất đạt Tốt; bài kiểm tra định kì
cuối năm học các môn học đạt 9 điểm trở lên;
- Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc ít
nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận;
b) Khen thưởng đột xuất: học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.
2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen
thưởng.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Trách nhiệm của giáo viên
1. Giáo viên chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá học sinh, kết quả giáo dục học
sinh trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; nghiệm thu, bàn
giao chất lượng giáo dục học sinh;
b) Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá quá trình học tập,
rèn luyện của mỗi học sinh;
c) Hướng dẫn học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn. Tuyên
truyền cho cha mẹ học sinh về nội dung và cách thức đánh giá theo quy định tại
20



Thông tư này; phối hợp và hướng dẫn cha mẹ học sinh tham gia vào quá trình đánh
giá.
2. Giáo viên không làm công tác chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập
của học sinh đối với môn học, hoạt động giáo dục theo quy định;
b) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng lớp, cha mẹ học sinh thực
hiện việc đánh giá học sinh; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh; nghiệm thu chất
lượng giáo dục học sinh;
c) Hướng dẫn học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn.
3. Giáo viên theo dõi sự tiến bộ của học sinh, ghi chép những lưu ý với học
sinh có nội dung chưa hoàn thành hoặc có khả năng vượt trội. Trong trường hợp cần
thiết, giáo viên thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá của mỗi học
sinh.”

21


Chương 4: PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ GIÁO DỤC Ở TIỂU HỌC
I. Phương pháp và Kỹ thuật kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện
1. Phương pháp Quan sát
1.1. Khái niệm
Trong giáo dục học Quan sát được hiểu “là phương pháp tri giác có mục đích
một hiện tượng sư phạm nào đó nhằm thu thập những số liệu, tài liệu, sự kiện cụ thể,
đặc trưng cho quá trình diễn biến của hiện tượng”.
Đây là một phương pháp được sử dụng rộng rãi, có thể tiến hành trong lớp hoặc
ngoài lớp thuận lợi cho việc thu thập thông tin để đánh giá về thái độ về giá trị của
học sinh. PP này tiến hành rất có hiệu quả đối với HS nhỏ, vì trẻ càng nhỏ thì hành vi
bên ngoài thường thống nhất với nội dung suy nghĩ bên trong, trẻ nghĩ như thế nào thì
sẽ hành động như vậy.

Để giúp cho việc quan sát có hệ thống, có thể dùng các kỹ thuật sau để ghi
chép, thu thập những biểu hiện của HS trong quá trình giáo dục:
+ Ghi chép chuyện vặt.
+ Phiếu kiểm kê.
1.2. Một số công cụ và kỹ thuật quan sát
a. Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá HS: Theo mẫu của Bộ GD&ĐT.
b. Sổ chủ nhiệm
c. Sổ nhật kí giáo viên:
Là sổ do GV tự tạo, dùng để theo dõi, ghi chép những hành vi học tâp, rèn
luyện của HS trong suốt quá trình học tập và những nhận xét của GV. GV có thể sử
dụng những thông tin này như là 1 căn cứ quan trọng để đánh giá chính thức vào Sổ
theo dõi HS.
- Là việc ghi chép lại những mẩu chuyện tình cờ, bắt gặp được trong cuộc sống
hành ngày của HS trong nhà trường. Những mẩu chuyện này phản ánh một cách độc
đáo về tính cách, thái độ, hành vi của HS
22


- Trong quá trình quan sát học sinh, giáo viên có thể ghi lại những chuyện vặt
bất chợt gặp phải, nó phản ánh những nét độc đáo về tính cách thái độ, hành vi của
học sinh; những tình huống, những sự cố trong hoạt động dạy học và giáo dục. Việc
ghi chép chuyện vặt thích hợp với việc đánh giá các em học sinh nhỏ tuổi, những học
sinh có nhu cầu đặc biệt, những hứng thú...
Trong quá trình quan sát, người giáo viên có thể dành cho mỗi em học sinh (đối
tượng quan sát) một tờ phiếu hoặc vài trang sổ tay để lần lượt ghi vào những điều cần
thiết đã quan sát được.
Ví dụ:

Mẫu: Sổ ghi chép chuyện tình cờ


• Tên học sinh:……..

Tuổi:……

• Lớp học : ……………
• Trọng tâm cần quan sát : Thái độ học tập môn học; quan hệ bạn bè….
Ngày/tháng
SỰ KIỆN
15.10.2012
Trong tiết học, An rất tích cực hào hứng, tích cực phát biểu ý kiến…
29.11.2012 An chuẩn bị bài chu đáo, sưu tầm tranh ảnh minh họa, đọc thêm tài
liệu..
Sau một thời gian ghi chép, giáo viên có thể điểm lại các phiếu, có nhận xét và
đưa ra các giải pháp giúp đỡ các em cho phù hợp.
Ví dụ 2: PHIẾU QUAN SÁT GIỜ HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

STT
1
2
3

Trường…………………..

Người quan sát:……………..

Lớp (nhóm):………………

Thời gian:…………………….

Nội dung quan sát:……….


GV hướng dẫn:……………..
Hoạt động dạy và học
Giáo viên
Học sinh

CÁC GIAI ĐOẠN QUAN SÁT

Ghi chú

Giai đoạn hướng dẫn ban đầu
Giai đoạn hướng dẫn quá trình
GĐ hướng dẫn kết thúc: ĐG-Tổng kết
d. Phiếu kiểm kê (Bảng kiểm)
Trong quá trình quan sát, để nắm được mức độ thành thạo của học sinh về một

kỹ năng nào đấy trong học tập, người giáo viên sử dụng PP dùng phiếu kiểm kê. Bảng

23


kiểm dùng để liệt kê những hành vi xét về kĩ thuật hay xét về tính chất hành vi của HS
trong mỗi nhiệm vụ, nội dung học tập.
Ví dụ: Để biết đuợc học sinh có kỹ năng sử dụng kính hiển vi, KN làm thí
nghiệm, KN thực hành, KN sử dụng máy vi tính, Kn ghi chép…ta có thể lập phiếu
kiểm kê như sau:
Mẫu Phiếu kiểm kê : Kỹ năng ghi chép
Ngày tiến hành ………
STT


Họ và tên

Không chi chép

1
2
3

Ng Văn A
X
Phan Văn B
Trần Văn C
Đánh giá chung : ….

lớp:……

Ghi tất cả

Ghi đề mục

Ghi ý cơ bản

X
x

Điểm cần lưu ý : ….
c. Thang xếp loại (mức độ)
Là một phiếu kiểm kê nhưng có yêu cầu cao hơn, điều này được thể hiện ở chỗ
học sinh được xếp hạng theo thang 3 hoặc 5 bậc hoặc theo thứ tự A, B, C, D, E.
Ví dụ: Thang xếp loại học sinh.

Nội dung: Kĩ năng thảo luận nhóm.
Ngày tiến hành: ….
TT

Họ và tên

1

Bám sát y/cầu

Tranh luận

Đề xuất ý tưởng

Ng Văn Anh

A

B

A

2

Phan Văn Bình

C

D


D

3

Trần Văn Cường

D

C

C

4

Trịnh Văn Vũ

B

B

B

5

Ng Ngọc Anh

E

E


E

Đề xuất kết luận

Diễn đạt trước lớp

Chú ý:
+ Tùy theo yêu cầu đánh giá mà thang xếp hạng có nhiều bậc hay ít bậc.
+ Xác định rõ tiêu chuẩn của mỗi bậc để việc xếp hạng được chính xác
1.3. Ưu - Nhược điểm của PP quan sát
* Ưu điểm:
- Thu được thông tin khách quan, trung thực về đối tượng được làm cơ sở cho việc
đánh giá
24


- Không gây sự biến động ở đối tượng quan sát
* Nhược điểm:
- Phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quan sát:
+ Trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm và sự am hiểu về lĩnh vực QS.
+ Trạng thái sức khỏe, cảm xúc tại thời điểm QS, định kiến của người QS.
- Khối lượng thông tin thu được không nhiều
- Thông tin thu được chỉ là những biểu hiện bên ngoài của đối tượng QS
- Mất nhiều thời gian vì phải phụ thuộc vào diễn biến của đối tượng.
1.4. Yêu cầu khi Quan sát
a. Trước khi quan sát
- Xác định rõ mục đích, nội dung, nhiệm vụ, kế hoạch và phương pháp QS, phương
pháp thu thập thông tin.
- Phác họa rõ yêu cầu cần quan sát, với những yêu cầu quan sát phức tạp thì GV nên
lập Bảng kiểm và thang mức độ quan sát để đảm bảo đánh giá đúng thực chất.

- Năm vững cơ sở lí luận liên quan đến nội dung QS
- Nên có 2 người cùng quan sát 1 vấn đề sẽ làm tăng tính khách quan của thông tin.
b. Trong khi quan sát
- Sử dung công cụ quan sát để theo dõi hoạt động hay xem xét sản phẩm của HS
- Thu thập dữ liệu đầy đủ, chi tiết, chính xác, tránh định kiến.
c. Sau khi quan sát
- Đối chiếu, so sánh với những kết quả mà HS đã đạt được trước đây để rút ra những
đánh giá về sự tiến bộ hay thụt lùi của HS.
- Trên cơ sở những thông tin, dữ liệu thu được từ QS, cùng với những căn cứ khác,
GV đưa ra những nhận xét, đánh giá kết quả mà HS đạt được, cũng như chỉ ra những
phương hướng để HS điều chỉnh hay phát huy hoạt động học tập của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của HS
- Khái niệm: Là phương pháp nghiên cứu cung cấp cho nhà nghiên cứu những
tài liệu, số liệu phản ánh đặc điểm, thái độ của học sinh đối với các loại công việc,
hiểu được năng lực của từng em.
25


×