Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoàn thiện kế toán tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải thương mại đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.67 KB, 52 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước kế toán là một
công việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn có
vai trò tích cực đối với việc quản lý tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng
năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ,
năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh
doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là khi khoa học kỹ thuật trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên
sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, tổ chức công tác kế toán TSCĐ luôn là sự quan tâm của các doanh
nghiệp Thương Mại cũng như các nhà quản lý kinh tế của Nhà nước. Với xu thế
ngày càng phát triển và hoàn thiện của nền kinh tế thị trường ở nước ta thì các quan
niệm về TSCĐ và cách hạch toán chúng trước đây không còn phù hợp nữa cần phải
sửa đổi, bổ sung, cải tiến và hoàn thiện kịp thời cả về mặt lý luận và thực tiễn để
phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Trong quá trình học tập ở trường với kiến thức tích luỹ được, qua thời gian thực
tập tìm hiểu, nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Vận tải & Thương mại Đà Nẵng cùng
sự hướng dẫn tận tình của Cô Nguyễn Thị Hàn Giang và các chú cán bộ nhân viên
phòng Kế toán em đã chọn đề tài : “ Kế toán tài sản cố định và biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Vận tải & Thương mại Đà
Nẵng”.
Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có ba phần chính sau :


Phần I

: Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định

Phần II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ
phần Vận tải & Thương mại Đà Nẵng.
Phần III : Hoàn thiện kế toán tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản cố định tại Công ty Cổ phần Vận tải & Thương mại Đà Nẵng.
Để hoàn thành được chuyên đề này, em đã được sự giúp đỡ tận tình của Cô
Nguyễn Thị Hàn Giang, cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình chú Trần Thành Tín (kế
toán trưởng) và nhà trường đã tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 1 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I. Khái quát chung về TSCĐ :
1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ :
1.1. Khái niệm về TSCĐ:
TSCĐ là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của doanh
nghiệp, có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên 1 năm, phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
1.2 Đặc điểm của TSCĐ:

Khi tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh TSCĐ có những đặc điểm sau
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh và giữ nguyên được hình thái
vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng (đối với TSCĐ hữu hình).
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh TSCĐ bị hao
mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ TSCĐ phải trải qua rất nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành đủ một vòng
quay của số vốn bỏ ra ban đầu để mua sắm. Do đó doanh nghiệp phải quản lý TSCĐ
cả về giá trị lẫn hiện vật.
2. Phân loại TSCĐ:
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu
hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau... nên để
thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng
nhóm theo từng đặc trưng nhất định. Sự sắp xếp này tạo điều kiện thuận lợi
cho việc khai thác tối đa công dụng của TSCĐ và phục vụ tốt cho công tác
thống kê TSCĐ.
Tài sản cố định có thể được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau, như theo
hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình hình sử
dụng.... mỗi một cách phân loại sẽ đáp ứng được những nhu cầu quản lý nhất
định cụ thể:
2.1. Theo hình thái biểu hiện:
Tài sản cố định được phân thành TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình.
* Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái
vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ
kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại này
gồm có:
- Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như nhà
cửa, vật kiến trúc, cầu cống... phục vụ cho SXKD.
- Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: Là các phương tiện dùng để
vận chuyển như các loại đầu máy, đường ống và các phương tiện khác (ô tô,

máy kéo, xe tải...)
SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 2 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

- Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ
cho quản lý như dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm
(càphê, chè, cao su...) súc vật làm việc (voi, bò, ngựa cày kéo...) và súc vật nuôi
để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản...).
- Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những TSCĐ mà chưa được quy
định phản ánh vào các loại nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ
thuật...).
* Tài sản cố định vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có:
- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: Bao gồm các chi phí liên quan đến
việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang, như chi cho công tác
nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí
đi lại, hội họp, quảng cáo, khai trương...
- Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các công trình
nghiên cứu, sản xuất thử, được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu phát triển: Là các khoản chi phí cho việc nghiên cứu,
phát triển doanh nghiệp do đơn vị đầu tư hoặc thuê ngoài.

- Lợi thế thương mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do
doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình, bởi sự
thuận lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặc danh tiếng
của doanh nghiệp.
- Quyền đặc nhượng (hay quyền khai thác): Bao gồm các chi phí doanh
nghiệp phải trả để mua đặc quyền khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc
độc quyền sản xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc
nhượng đã ký kết với Nhà nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi
phí liên quan đến việc tiếp nhận đặc quyền (Hoa hồng, giao tiếp, thủ tục pháp
lý...)
- Quyền thuê nhà: Là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để được
thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
- Nhãn hiệu: Bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn
hiệu hay tên một nhãn hiệu nào đó. Thời gian có ích của nhãn hiệu thương mại
kéo dài suốt thời gian nó tồn tại, trừ khi có dấu hiệu mất giá (sản phẩm,
hàng hoá mang nhãn hiệu đó tiêu thụ chậm, doanh số giảm...)
- Quyền sử dụng đất: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong một khoảng
thời gian nhất định.
- Bản quyền tác giả: Là tiền chi phí thù lao cho tác giả và được Nhà nước
SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 3 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình

Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này tạo điều kiện thuận lợi cho
người tổ chức hạch toán TSCĐ sử dụng tài khoản kế toán một cách phù hợp và
khai thác triệt để tính năng kỹ thuật của TSCĐ.
2.2. Theo quyền sở hữu:
Theo tiêu thức này TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài
* TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách Nhà nước cấp, do đi vay của ngân
hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh...
* TSCĐ đi thuê lại được phân thành:
- TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của các đơn
vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
- TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho
thuê tài chính, nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận quyền
sử hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của.+ Khi kết
thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh
nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá trị tài
sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ trọng TSCĐ
thuộc sở hữu của doanh nghiệp và tỷ trọng TSCĐ thuộc quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp đến những đối tượng quan tâm. Bên cạnh đó cũng xác
định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với từng loại TSCĐ.
2.3. Theo nguồn hình thành :
Đứng trên phương diện này TSCĐ được chia thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp trên
cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp

(quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi...).
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về cơ
cấu nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn vốn
khấu hao TSCĐ một cách hiệu quả và hợp lý.
2.4. Theo công dụng và tình hình sử dụng :
Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân bổ
khấu hao vào tài khoản chi phí phù hợp. Theo tiêu thức này, TSCĐ được phân
SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 4 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

thành:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ đang thực tế sử
dụng, trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tài
sản này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp.
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình
công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết, những
TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi
mới TSCĐ.
- TSCĐ bảo quản, giữ hộ nhà nước: Bao gồm những TSCĐ doanh nghiệp

bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất hộ nhà nước theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mặc dù, TSCĐ được chia thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau, Nhưng
trong công tác quản lý, TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ cụ thể
và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng đơn vị
TS có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên
kết với nhau, thực hiện 1 hay 1 số chức năng nhất định. Trong sổ kế toán mỗi
một đối tượng TSCĐ được đánh một số hiệu nhất định, gọi là số hiệu hay danh
điểm TSCĐ.
3. Đánh giá TSCĐ:
Chỉ tiêu hiện vật của TSCĐ là cơ sở lập kế hoạch phân phối, sử dụng
và đầu tư TSCĐ. Trong kế toán và quản lý tổng hợp TSCĐ theo các chỉ tiêu
tổng hợp phải sử dụng chỉ tiêu giá trị của TSCĐ, mà muốn nghiên cứu mặt giá
trị của TSCĐ, phải tiến hành đánh giá chính xác từng loại TSCĐ thông qua hình
thái tiền tệ.
Đánh giá TSCĐ là 1 hoạt động thiết yếu trong mối doanh nghiệp thông qua
hoạt động này, người ta xác định được giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được
đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử dụng (doanh
nghiệp chỉ đánh giá lại TS khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hay dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần, tiến hành thực hiện cổ
phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu doanh nghiệp). Thông qua đánh giá
TSCĐ, sẽ cung cấp thông tin tổng hợp về TSCĐ và đánh giá quy mô của doanh
nghiệp.
TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
* Nguyên giá tài sản cố định:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.

SVTH : Trần Khương Duy


Trang - 5 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

- Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng
theo dự tính.
* Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố
định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do
tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
* Giá trị còn lại của tài sản cố định: là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ sau
khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của TSCĐ tính đến thời
điểm báo cáo.
3.1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
3.1.1. TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực
tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại),
các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua
sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt,
chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá
mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ;
chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).

Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền
sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ
vô hình, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua
thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ
hữu hình vào sử dụng.
Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị
quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình; nguyên giá
của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây
dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài
sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh
lý tài sản cố định.
3.1.2 TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không
tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị
hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ
đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp;
chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 6 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu

hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
3.1.3. Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi
đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện
quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh
sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu
hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính
đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản
lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các
chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác
vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).
3.1.4. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức
giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực
tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa
thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và
điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây
lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn
cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
3.1.5. Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát
hiện thừa:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do
phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức
định giá chuyên nghiệp.
3.1.6. Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị

còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo
đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật,
cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá;
chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…
3.1.7. Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông
sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do
tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên,
cổ đông sáng lập chấp thuận.
SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 7 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

3.2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
3.2.1. Tài sản cố định vô hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan
trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên
giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua
(không bao gồm lãi trả chậm).
3.2.2. Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc

giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm
hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
3.2.3. Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều
chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban
đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào
sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế
toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều
chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài
sản theo quy định.
3.2.4. Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí
liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng
hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn
nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết
TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
3.2.5. TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:
- Trường hợp doanh nghiệp được giao đất có thu tiền sử dụng đất: nguyên giá
TSCĐ là quyền sử dụng đất được giao được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để
có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt
bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây
dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 8 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

- Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được tính vào chi phí kinh
doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình. Cụ thể:
+ Nếu doanh nghiệp thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì được
phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Nếu doanh nghiệp thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì hạch toán vào chi phí
kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
3.2.6. Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ:
Là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả,
quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
3.2.7. Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm:
Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ
các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm
trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần
cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ.
3.3. Tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản
thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của

khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban
đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
3.4. Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong
các trường hợp sau:
* Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp:
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển
đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, bán,
khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần,
chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
* Đầu tư nâng cấp TSCĐ.
* Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được
quản lý theo tiêu chuẩn của 1 TSCĐ hữu hình.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn
cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số
khấu hao luỹ kế, thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định.
4. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định:
SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 9 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

* Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao
nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên
quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi

tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
* Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị
còn lại trên sổ sách kế toán:
* Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao,
doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và
trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
* Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã
khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ
thông thường.
II . Hạch toán tăng giảmTSCĐ
1. Hạch toán chi tiết TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp biến động chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất trong doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp biến động do nhiều
nguyên nhân, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào đều phải có chứng từ hợp lý,
hợp lệ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành hệ thống
chứng từ này gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 - TSCĐ): Biên bản này nhằm xác
nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm được biếu,
tặng, viện trợ, góp vốn liên doanh... Đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản
của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên
doanh...
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05 - TSCĐ): Xác nhận việc đánh giá
lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu có liên quan số chênh
lệch (tăng giảm) do đánh giá lại TSCĐ. Biên bản này được lập thành 2 bản,
một bản lưu tại phòng kế toán, một bản lưu tại phòng hồ sơ kỹ thuật của
TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04 - TSCĐ):
Đây là biên bản xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa
chữa lớn giữa bên có TSCĐ sửa chưã và bên thực hiện việc sửa chữa và là căn
cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Biên bản giao nhận

này lập thành 2 bản hai bên giao nhận cùng ký và mỗi bên giữ 1 bản, sau đó
chuyển cho kế toán trưởng của đơn vị ký duyệt và lưu tại phòng kế toán.
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03 - TSCĐ): Xác nhận việc thanh lý
TSCĐ và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán. Biên bản thanh lý phải
do Ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của trưởng ban
thanh lý, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn
vị.

SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 10 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

Ngoài các chứng từ trên doanh nghiệp còn sử dụng thêm một số chứng
từ khác như: hoá đơn, hợp đồng liên doanh, quyết định cấp TSCĐ, các chứng
từ thanh toán... Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh cho nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, quản lý TSCĐ còn dựa trên cơ sở các hồ sơ gồm:
- Hồ sơ kỹ thuật: Theo dõi các chỉ tiêu kỹ thuật của TSCĐ, hồ sơ này do
phòng kỹ thuật quản lý.
- Hồ sơ kinh tế gồm: Hợp đồng kinh tế khi mua sắm, lắp đặt, xây dựng
hoặc hợp đồng liên doanh, quyết định cấp TSCĐ, quyết định giao nhận vốn.
+ Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng.
+ Biên bản nghiệm thu về kỹ thuật của TSCĐ.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Các chứng từ thanh toán khác nếu mua sắm TSCĐ.
* Các bước tiến hành hạch toán chi tiết TSCĐ được tóm tắt như sau:

- Đánh số hiệu cho TSCĐ.
- Lập thẻ TSCĐ hoặc vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng đối tượng TSCĐ.
Thẻ TSCĐ được lập dựa trên cơ sở hồ sơ kế toán TSCĐ. Thẻ này nhằm
mục đích theo dõi chi tiết từng TSCĐ của doanh nghiệp , tình hình thay đổi
nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Có thể ví thẻ
TSCĐ như là 1 bản lý lịch theo dõi toàn bộ vòng đời của TSCĐ từ khi được hình
thành đưa vào sử dụng cho đến khi rời chuyển khỏi doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán cũng theo dõi TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ, mỗi một sổ
hay một số trang sổ được mở, theo dõi một loại TSCĐ, sổ chi tiết này là căn cứ
để lập bảng tổng hợp chi tiết và phải cung cấp được các thông tin cho người
quản lý về tên, đặc điểm, tỷ lệ khấu hao
1 năm, số khấu hao TSCĐ tính đến thời điểm ghi giảm TSCĐ, lý do giảm
TSCĐ. Song song với việc hạch toán chi tiết TSCĐ, kế toán tiến hành hạch toán
tổng hợp TSCĐ để đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác trong hoạt động quản lý
TSCĐ và tính thống nhất trong hạch toán.
2. Hạch toán tổng hợp :
2.1. Tài khoản sử dụng :
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán TSCĐ được theo dõi trên các tài
khoản chủ yếu sau:
+ TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp
theo nguyên giá.
Tài khoản 211 được chi tiết đến các tài khoản cấp hai sau:
TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị

SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 11 -



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TK 2118: TSCĐ hữu hình khác
+ TK 212 “Tài sản cố định thuê tài chính”: Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh
nghiệp.
+ Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình”: Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh
nghiệp .
Tài khoản 213 có các tài khoản cấp 2 sau: TK 2131: Quyền sử dụng đất
TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp
TK 2133: Bằng phát minh sáng chế
TK 2134: Chi phí nghiên cứu phát triển
TK 2138: TSCĐ vô hình khác
+ Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ”: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn
của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm
hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp
Tài khoản 214 có 3 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
+ Tài khoản 411 “Nguồn vốn kinh doanh”: Đây là tài khoản phản ánh số vốn
kinh doanh hiện có và tình hình tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 411 được chi tiết theo từng nguồn hình thành vốn. Trong đó cần theo

dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
Ngoài các TK nêu trên, trong quá trình thanh toán còn sử dụng một số tài
khoản khác có liên quan như 111, 112, 142, 331, 335, 241 ... và một số tài
khoản ngoài bảng cân đối kế toán như TK 001 “TSCĐ thuê ngoài” .

SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 12 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

2.2. Phương pháp hạch toán :
+ Hạch toán tăng TSCĐ :

+ Hạch toán giảm TSCĐ (thanh lý, nhượng bán ) :

3. Hạch toán khấu hao TSCĐ :
Mức
khấu hao
bình
quân năm

=

Nguyên giá
TSCĐ
Số năm sử dụng

của TSCĐ

SVTH : Trần Khương Duy

=

Tỷ lệ
khấu hao

x

Nguyên
giá TSCĐ

Trang - 13 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

Trong đó :
Tỷ lệ khấu
hao

=

Mức khấu hao bình quân
tháng
Mức khấu hao bình quân

ngày

1
Số năm sử dụng của
TSCĐ
=

=

x

100

Mức khấu hao bình quân
năm
12
Mức khấu hao bình quân
tháng
Số ngày trong tháng

4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ :
Trường hợp SC nhỏ mang tính bảo dưỡng
Nợ TK 627, 641, 642 – Chi phí sửa chữa
Có TK 111, 112, 152, 334…
Trường hợp sửa chữa lớn mang tính phục hồi
„ Tập hợp chi phí sửa chữa
Nợ TK 241
Có TK 111, 112, 331…
„ Kết chuyển giá thành công trình khi hoàn thành Nợ TK 627, 641, 642 (giá
thành nhỏ, liên quan 1 năm) Nợ TK 242 (giá thành lớn)

Có TK 241
Trường hợp sửa chữa nâng cấp
Nợ TK 211: giá thành sửa chữa thực tế
Có TK 241
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn (nếu sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu)

SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 14 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

Phần II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại công
ty cổ phần vận tải và thương mại Đà Nẵng.
I. Đặc điểm chung tại công ty cổ phần vận tải và thương mại
Đà Nẵng:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần vận tải &
Thương mại Đà Nẵng:
+ Công ty Cổ phần vận tải & Thương mại Đà Nẵng được thành lập theo
Quyết định số 890/QĐ-TC-CB-LĐ ngày 27/04/1996 của Bộ giao thông vận tải,
Công ty có tên giao dịch là : TRACIMEXCO ĐÀ NẴNG.
+ Công ty có trụ sở số 37/1 Điện Biên Phủ - Thành phố Đà Nẵng, là đơn vị hạch
toán kinh tế độc lập và có tư cách pháp nhân đầy đủ.
+ TRACIMEXCO ĐÀ NẴNG khai thác kinh doanh dịch vụ, có đầy đủ chức
năng kinh doanh xuất nhập khẩu và tất cả các mặt hàng thuộc ngành giao thông vận
tải đối với khu vực Miền Trung và Tây Nguyên.
GIÁM ĐỐC : TRẦN PHI HÙNG

Vốn điều lệ : 2,600,000,000 VNĐ
ĐT : (84-511)3655655, 3648152
FAX : (84-511)364155
EMAIL :
+ Với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu hoá đã đặt ra cho Công ty những thách
thức không nhỏ trong việc phát triển và mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng
mới mang lại sự phát triển bền vững cho mình.
+ Lúc đầu mới thành lập với địa bàn Miền Trung và Tây Nguyên rộng lớn, giao
thông chưa thuận lợi, cơ sở hạ tầng nhìn chung còn thiếu thốn, khó khăn và yếu
kém. Nhưng với sự nỗ lực và quyết tâm của ban lãnh đạo Công ty cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên những khó khăn ban đầu đó đã được khắc phục. Công ty đã hoàn
thành tốt các mục tiêu đề ra và phát triển lớn mạnh chiếm một vị thế lớn trong
ngành vận tải khu vực Miền Trung & Tây Nguyên như hiện nay.
+ Trải qua 16 năm trưởng thành và phát triển Công ty đã không ngừng phát triển
lớn mạnh trong lĩnh vực vận tải, được thể hiện qua một số chỉ tiêu của Công ty
những năm gần đây như sau :

SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 15 -


Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang
Đơn
vị tính

Năm 2009


Năm 2010

Năm 2011

29,250,360,
000
23,452,325,
000
5,798,035,0
00
1,449,508,7
50

34,046,145,
000
26,326,512,
000
7,719,633,0
00
1,929,908,2
50

41,458,745,0
00
32,598,250,0
00
8,860,495,00
0
2,215,123,75

0

Người

1,402

2,110

2,610

Đồng/
tháng

1,452,500

1,663,580

1,875,680

Tổng doanh
thu

Đồng

Tổng chi phí

Đồng

Tổng lợi
nhuận

Nộp ngân
sách
Tổng số lao
động
Thu nhập
bình quân đầu
người

Đồng
Đồng

(Nguồn số liệu do phòng kế toán cung cấp, làm tròn đến hàng nghìn).
2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần vận tải & Thương
mại Đà Nẵng :
2.1: Đặc điểm của Công ty :
Công ty Cổ phần vận tải & Thương mại Đà Nẵng là một doanh nghiệp thương
mại và dịch vụ. Với đặc thù ngành nghề giao thông vận tải cần nhiều vốn nên Công
ty thường xuyên sử dụng vốn vay kinh doanh để đảm bảo mục tiêu phát triển và mở
rộng mạng lưới phân phối. Công ty kinh doanh những mặt hàng thuộc ngành giao
thong vận tải, là ngành sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước lớn nhất trong xây dựng
cơ bản.
2.2: Chức năng kinh doanh của Công ty :
+ Công ty Cổ phần vận tải & Thương mại Đà Nẵng chuyên cung ứng các vật tư,
thiết bị thi công cầu đường cho ngành giao thong vận tải như :
Nhựa đường, các loại thiết bị chuyên dùng : xe ben, xe đò, xe xúc, máy rải,…
Các hệ thống dây chuyền, máy nghiền sạn, máy trộn bê tông…
Các vật tư chuyển giao công nghệ.
Các vật tư thi công cầu đường.
+ Chuyên kinh doanh vận chuyển khách du lịch theo từng chuyến bằng các loại
xe từ 12 đến 24 chỗ ngồi.

+ Kinh doanh và thực hiện các hợp đồng kinh tế uỷ thác, uỷ quyền giao nhận
bằng hàng hoá xuất nhập khẩu ( chủ yếu là hàng hoá thiết bị từ Đức).

SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 16 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

2.3: Nhiệm vụ của Công ty :
Công ty Cổ phần vận tải & Thương mại Đà Nẵng là một doanh nghiệp thương
mại thuộc Sở thương mại Thành phố Đà Nẵng, được Nhà nước thành lập và giao
chức năng cho Công ty có những nhiệm vụ sau :
+ Công ty cần xây dựng bộ máy lãnh đạo và phải chỉ đạo xây dựng các chiến
lược, kế hoạch kinh doanh, đề ra các biện pháp kinh doanh để thực hiện các kế
hoạch hàng năm của cấp trên giao cho.
+ Phải thường xuyên cải tiến, đổi mới bộ máy lãnh đạo cho phù hợp với đặc
điểm và khả năng kinh doanh của đơn vị, tích cực tìm kiếm thị trường kinh doanh
nhằm tạo nên ngày càng nhiều hàng hoá phong phú để cung cấp thường xuyên cho
ngành giao thông vận tải trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và khu vực Miền Trung.
+ Trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng có rất nhiều các đối thủ cạnh tranh, do đó để
việc kinh doanh có hiệu quả và thực hiện các chiến lược, các kế hoạch kinh doanh
thì phải cần có một bộ máy lãnh đạo năng động, có năng lực và làm việc nhiệt tình.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh, tổ chức công tác kế toán của Công ty:
3.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty :
3.1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý :
Giám đốc


Phó giám đốc

Phòng kinh doanh
XNK

Phòng tổ chức

Ghi chú :

Phòng kế toán
tài vụ

Đoàn xe

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng

3.1.2: Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy :
+ Giám đốc : Là người đại diện và là người lãnh đạo cao nhất trong Công ty,
chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty, thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước. Giám đốc có quyền kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của cán bộ công nhân viên, quyền sử dụng hay sa thải công nhân viên theo Điều lệ
của công ty. Là người có trách nhiệm quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân
viên.
SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 17 -



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

+ Phó giám đốc : Tham mưu cho giám đốc, có trách nhiệm quản lý hay tổ chức
sản xuất kinh doanh. Tham mưu về kế hoạch, chiến lược kinh doanh của công ty,
báo cáo và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty.
+ Phòng kế toán tài vụ : Là bộ phận theo dõi và quản lý tình hình tài chính của
công ty, có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán tại công ty theo
luật định, xây dựng kế hoạch tài chính, tham mưu cho giám đốc về các vấn đề có
lien quan đến tài chính của công ty.
+ Phòng tổ chức : Tham mưu cho giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự, tuyển
chọn và đào tạo lao động, đáp ứng yêu cầu tổ chức kinh doanh của công ty.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường và xây
dựng các kế hoạch bán hàng sau đó đưa cho giám đốc xét duyệt.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ, các phòng
ban đều có quan hệ chặt với nhau trong quan hệ tổ chức kinh doanh cũng như nội
bộ. Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp phần nào đứng
vững trong cơ chế như hiện nay.
3.2 : Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty :
3.2.1 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty :
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán :

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Ghi chú :


Kế toán ngân
hàng

Thủ quỹ

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng

3.2.2 : Nhiệm vụ và chức năng của bộ máy kế toán :
+ Kế toán trưởng : Tham mưu cho giám đốc các chỉ tiêu về tài chính, chỉ đạo
toàn bộ công tác kế toán tại công ty, theo dõi, giám sát hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chỉ đạo cho các kế toán viên phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Cuối kỳ kiểm tra đối chiếu và duyệt các sổ sách kế toán.
+ Kế toán tổng hợp : Theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách tổng
hợp, tiến hành lên các chứng từ ghi sổ và vào sổ cái của tất cả các tài khoản. Kiểm
tra đối chiếu định kỳ hoặc cuối kỳ giữa các sổ có liên quan, tiến hành tính giá thành
của dịch vụ vận tải. Kế toán tổng hợp còn đảm nhiệm việc theo dõi các khoản thuế
phát sinh tại công ty, phản ánh và đề xuất nộp thuế một cách kịp thời để tránh sự
thiệt hại về nộp phạt do vi phạm.
SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 18 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

+ Kế toán ngân hàng : Là người thực hiện các thủ tục, hồ sơ vay vốn ngân hàng,
thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước và quốc tế.

+ Thủ quỹ : Là người theo dõi thu, chi tiền mặt, tồn quỹ theo quy định của công ty.
3.3 : Hình thức kế toán áp dụng tại công ty :
Hiện nay, Công ty Cổ phần vận tải & thương mại Đà Nẵng đang áp dụng hình
thức “ Chứng từ ghi sổ “ với các loại sổ sách được sử dụng như sau :
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái.
+ Sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết.
+ Bảng cân đối tài khoản.
SƠ ĐỒ GHI SỔ :
Sơ đồ hình thức kế toán ở Công ty
Chứng từ gốc

Sổ Quỹ

Chứng từ - Ghi sổ

Sổ theo dõi chi tiết tài
khoản

Sổ Cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
Tài khoản
Báo cáo kế toán
*Ghi chú :
: Ghi hằng ngày

: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
3.4 : Môt số chỉ tiêu khác :
3.4.1 : Hệ thống tài khoản áp dụng tại công ty :
Kế toán của Công ty cổ phần vận tải & thương mại Đà Nẵng vận dụng hệ thống
kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số :
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.
3.4.2 : Phương pháp hàng tồn kho :
Phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
3.4.3 : Phương pháp tình thuế giá trị gia tăng :
Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
3.4.4 : Phương pháp tình khấu hao :
SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 19 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định hiện đang áp dụng tại công ty là
phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY :
1. Thực trạng TSCĐ tại công ty :
Cuối tháng 11 năm 2011
Đơn vị tính : Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Đối tượng
I. Nhà cửa, vật kiến trúc

II. Máy móc thiết bị
III. Phương tiện vận tải
Tổng tài sản cố định

Nguyên giá

Giá trị còn lại

778,753,598
2,301,815,059
34,445,510,186
37,526,078,843

582,633,158
1,331,015,072
28,895,668,865
30,809,317,095

Nhìn chung 2 năm gần đây tình hình TSCĐ của công ty không có sự thay đổi
đáng kể.
Trong tổng số TSCĐ hiện có ở công ty thì :
+ Phương tiện vận tải chiếm : 91,79 %
+ Máy móc thiết bị chiếm : 6,13 %
+ Nhà cửa vật kiến trúc chiếm : 2,08 %.
2. Kế toán tăng, giảm TSCĐ :
* Kế toán tăng TSCĐ :
Khi phát sinh nghiệp vụ làm tăng TSCĐ thì bước đầu tiên là kế toán phải
làm đầy đủ thủ tục giấy tờ cần thiết để hoàn chỉnh hồ sơ, Công ty lập hồ sơ lưu trữ
bao gồm những giấy tờ có liên quan, cần thiết đến TSCĐ để phục vụ cho yêu
cầu quản lý và sử dụng như: Đơn đề nghị của bộ phận có nhu cầu về tài sản, Quyết

định của Giám đốc Công ty, Hợp đồng mua TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Hoá
đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT... Tất cả các chứng từ trên là cơ sở căn cứ để lập
thẻ TSCĐ, phiếu kế toán và ghi sổ TSCĐ.
Khi Công ty tiến hành mua sắm mới TSCĐ thì mọi chi phí phát sinh đều
được theo dõi, cập nhật và tập hợp đầy đủ, chính xác vào hoá đơn. Khi thủ tục mua
sắm TSCĐ đã hoàn thành, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan để
xác định đơn giá TSCĐ.
+ Chứng từ hạch toán tăng TSCĐ :
-Hoá đơn giá trị gia tăng
-Biên bản giao nhận tài sản cố định
-Hợp đồng kinh tế
- Thẻ tài sản cố định
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 20 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY ĐỀ NGHỊ
Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty
Phòng kế toán
Do nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng nhiều, phương tiện vận tải của công
ty không đáp ứng được. Cũng trong thời gian đến kế hoạch vận chuyển đầu năm cần
phải đạt được.
Việc trang bị thêm phương tiện vận tải là một công việc rất cấp bách và cần

thiết, đòi hỏi ban giám đốc cần có quyết định nhanh chóng và kịp thời.
Nhận thấy điều đó phòng Tổ chức làm giấy này kính đề nghị lãnh đạo công ty
sớm có quyết để không gây chậm trễ và thiệt hại về kinh tế của Công ty trong thời
gian đến.
Đà Nẵng, ngày 01 tháng 10 năm 2011
Phòng Tổ chức
Trưởng phòng
(đã ký)
Nguyễn thị Hồng Lý
Sau khi nhận được giấy đề nghị của Phòng tổ chức Ban Giám đốc tiến hành bàn
bạc và cuối cùng Ban Giám đốc đã Quyết định mua thêm phương tiện vận tải, giao
cho phòng tổ chức tìm kiếm đối tác để điều hành ký kết hợp đồng kinh tế.
BỘ GTVT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY CP VẬN TẢI & TM ĐN
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
(TRANCIMEXCO ĐA NANG)
(Số : 10/QĐ/GĐ-CTy)

QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào tình hình thực tế về vận chuyển hàng hóa của Công ty trong những
tháng trở lại đây;
Căn cứ vào phương tiện vận tải thực tế về vận tải thực tế của công ty;
Căn cứ vào giấy đề nghị của phòng tổ chức;

QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay giao cho phòng Tổ chức tìm kiếm đối tác để mua phương tiện vận tải.
Điều 2:Phải báo cáo cho ban giám đốc về quá trình tìm đối tác và trình Hợp
đồng kinh tế lên Ban giám đốc xem xét.
Điều 3: Các phòng có liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này.

Đà Nẵng, ngày 12 tháng 10 năm 2011
Giám đốc
(Đã ký, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH
THIỆN TÂM
SVTH : Trần Khương Duy

Trần Phi Hùng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Trang - 21 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

Thành phố hồ chí Minh, Ngày 24 tháng 10 năm 2011

HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số:25/2011/HĐKT
Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng nhà nước ban hành ngày 25
tháng 09 năm 2011;
Căn cứ nghị định số 17/HĐBT ngày 1 6/01/1990 của hội đồn bộ trưởng ban
hành về chế độ kinh tế;
Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên;
Hôm nay ngày 24 tháng 10 năm 2011 tại văn phòng công ty TNHH THIỆN TÂM
chúng tôi gồm có:
Đại diện bên A: CÔNG TY TNHH THIỆN TÂM
- Ông: Nguyễn Hoàng Anh

Chức vụ: Giám đốc
Số Đăng ký kinh doanh số 4302009626 do sở kế hoạch đầu tư Tp Hồ Chí Minh
cấp ngày 01 tháng 01 năm 2000.
Địa chỉ :119 Cộng hòa, P.12 Quận tân Bình, Tp HCM
TK số: 4122003574 tại ngân hàng nông nghiệp và PTNT tp Hồ Chí Minh Chi
nhánh Quận Tân Bình.
Đại diện bên B: CÔNG TY CP VẬN TẢI & THƯƠNG MẠI ĐÀ NẴNG
- Ông: Trần Phi Hùng
Chức vụ: Giám đốc
-Bà: Nguyễn Thị Hồng Lý Chức vụ: Trưởng phòng tổ chức
Địa chỉ 37/1 Điện Biên Phủ, Tp Đà Nẵng.
Số tài khoản: 42110112467 tại ngân hàng nông nghiệp và PTNT chi nhánh
thành phố Đà Nẵng.
Hai bên đồng ý thực hiện những thỏa thuận sau đây:
ĐIỀU I: XE MUA BÁN
1. Đặc điểm:
a. Biển số:
b. Nhãn hiệu: HUYNDAI
c. Loại xe: Tải
d. Màu sơn: Xanh
e. Số máy: D6AW-021757
f. Số khung: RJ18XPVC901592
2. Giấy đăng ký xe số A0207877 do phòng cảnh sát giao thông - Trật tự Công an
TP HCM cấp ngày 28/05/2011
ĐIỀU II: GIÁ MUA BÁN VÀ HÌNH THỨC THANH TOÁN
1. Giá mua bán xe nêu ở Điều I là: 482,000,000 đồng ( Bốn trăm tám hai triệu
đồng y)
2. Phương thức thanh toán: Bằng chuyển khoản.
3. Việc thanh toán do hai bên tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
ĐIỀU III: THỜI HẠN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG THỨC GIAO XE

Việc giao xe là sau khi bên B đã thanh toán xong số tiền nêu tại Điều II, địa điểm
tại bãi xe của bên A.
ĐIỀU IV: QUYỀN SỞ HỮU ĐỐI VỚI BÊN MUA BÁN
ĐIỀU IV: PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐIỀU VI: CAM KẾT CỦA CÁC BÊN
ĐIỀU VII: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 22 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

ĐẠI DIỆN BÊN A
CÔNG TY TNHH THIỆN TÂM
Giám đốc
(Ký, rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN BÊN B
CÔNG TY CP VẬN TẢI & TM ĐN
Giám đốc
(Ký, rõ họ tên)

Nguyễn Hoàng Anh

Trần Phi Hùng

HÓA ĐƠN

Mẫu số: 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
GV/2011N
Liên 2: Giao cho khách hàng
0069195
Ngày 25 tháng 10 năm 2011
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH THỆN TÂM
Địa chỉ:119 Cộng hòa, P.12, Quận Tân Bình, Tp HCM
Số Tài khoản:4122003574 tại Ngân hàng NN&PTTNT Tp. HCM
Điện thoại:
MS: 03022592874
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: CÔNG TY CP VẬN TẢI&PTNT Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: 37/1 Điện Biên Phủ, Tp Đà Nẵng
Số Tài khoản:41110112467 tại Ngân hàng NN&PTTNT Chi nhánh Đà Nẵng
Hình thức thanh toán: C/K
MS: 0400452106
STT

Tên hàng hóa, dịch vụ

A

B

1

Xe ôtô tải qua sử dụng,
hiệu


Đơn vị
tính

Số
lượng

Đơn giá

1

2

C
Chiếc

01

Thành tiền
3

459,047,619 459,047,619

Huyndai do Hàn Quốc sản
xuất từ năm 1997, số
khung:
KMJRJ18ZPVC9011592
SM: D6AVW021757

Thuế suất GTGT:


Cộng tiền hàng:
5% Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:

459,047,619
22,952,381
482,000,000

Số tiền bằng chữ: (Bốn triệu tám mươi hai triệu đồng chẵn).....................................................
………………………………………………………………………………………………
….
Người mua hàng
(Kí , ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng
(Kí , ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)

Đơn vị : CÔNG TY CP VẬN TẢI & THƯƠNG MẠI ĐÀ NẴNG
Địa chỉ : 37/1 ĐIỆN BIÊN PHỦ - ĐÀ NẴNG

SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 23 -


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngày 28 tháng 10 năm 2011
Số : 05/05
Nợ TK 211 459,047,619 đ
Nợ TK 133 22,952,381 đ
Có TK 112 482,000,000 đ
Căn cứ hợp đồng kinh tế số 25/2011/HĐKT ngày 24 tháng 10 năm 2011 đã ký
kết giữa hai bên :
Hôm nay gồm :
Bên giao (bên A) : Công ty TNHH Thiện Tâm
Ông : Nguyễn Hoàng Anh Chức vụ : Giám đốc
Ông : Trần Minh Đức Chức vụ : Kế toán trưởng
Bên nhận (bên B) : Công ty CP vận tải & thương mại Đà Nẵng
Ông : Trần Phi Hùng Chức vụ : Giám đốc
Ông : Trần Thành Tín Chức vụ : Kế toán trưởng
Bà : Nguyễn Thị Hồng Lý Chức vụ : Trưởng phòng tổ chức
Xác nhận bên A đã giao cho bên B một phương tiện vận tải sau :

Số
thứ
tự

A
1

Số
hiệu


B

C

D

Huyn

Ôtô
tải

Hao mòn
TSCĐ

Tính nguyên giá TSCĐ

Tên,


hiệu.
quy
cách

dai

Cộng

x

Năm

đưa
vào
sử
dụng

Công
suất

1

2

3

Hàn
Quốc

2004

11/
2011

x

x

x

Nước
sản

xuất

Năm
sản
xuất

Chi phí
vận
chuyển

Chi phí
chạy thử

5

6

459,047,61
9

4,526,00
0

1,245,00
0

464,818,61
9

15%


459,047,61
9

4,526,00
0

1,245,00
0

464,818,61
9

x

Giá
mua
4

9T

x

Tỷ
lệ
khấu
hao

Nguyên giá
TSCĐ


7

Số
đã
hao
mòn

8

9

x

DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG KÈM THEO
Số TT
A

Tên quy cách dụng cụ, phụ
tùng
B

Đơn vị tính

Số lượng

Giá trị

C


1

2

CỘNG

Đại diện bên giao
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Nguyễn Hoàng Anh

Đại diện bên nhận
(Ký,đóng dấu ghi rõ họ tên)
Trần Phi Hùng

Đơn vị: CÔNG TY CP VẬN TẢI & THƯƠNG MẠI ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 37/1 Điện Biên Phủ- Đà Nẵng.
SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 24 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang

THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số: 30
Ngày 28 tháng 10 năm 2011
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Trần Thành Tín
Căn cứ vào Biên bản giao nhận số 05 ngày 28 tháng 10 năm 2011
Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ: Ôtô
Số hiệu TSCĐ: T8.5
Nước sản xuất: Hàn Quốc
Năm sản xuất: 2004
Bộ phận quản lý, sử dụng: Phòng tổ chức
Năm đưa vào sử dụng: 2011
Công suất thiết kế: 8,5 tấn
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm lý do đình chỉ.
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Nguyên gía TSCĐ
Số hiệu
chứng từ

Ngày,tháng,năm

A

B

69195

25/01

Diễn giải

Giá trị hao mòn TSCĐ
Giá trị
Cộng

Năm
hao
dồn
mòn
2
3
4

Nguyên giá

C
Mua
TSCĐ

1
464,818,61
9

Cộng

464,818,619

11/2011

0

0

0


0

DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG KÈM THEO
Số TT
A

Tên quy cách dụng cụ, phụ tùng
B

Đơn vị tính
C

Số lượng
1

Giá trị
2

CỘNG

Chi phí chạy thử phát sinh khi đưa TSCĐ vào sử dụng với số tiền là 1,245,000 đồng.
Công ty đã thanh toán cho khách hàng bằng tiền mặt.
Chi phí vân chuyển phát sinh khi đưa TSCĐ vào sử dụng với số tiền là
4,526,000 đồng. Công ty đã thanh toán cho khách hàng bằng tiền mặt.
Cuối tháng kế toán tiến hành lên chứng từ ghi sổ như sau:

SVTH : Trần Khương Duy

Trang - 25 -



×