UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NAM HÀ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ ÁN
Sáp nhập Trường Tiểu học và
Trường Trung học cơ sở Thạch Minh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6174/QĐ-UBND ngày 29/8/2018
của UBND huyện)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT
Xã Thạch Minh có diện tích 1.057,35 ha, dân số 5.989 nhân khẩu; trên địa
bàn xã có 3 trường học công lập: 1 trường mầm non, 1 trường tiểu học (TH) và
1 trường Trung học cơ sở (THCS); quy mô hai trường nhỏ (Trường tiểu học 11
lớp, Trường THCS 10 lớp), hai trường có vị trí địa lý gần nhau, việc sáp nhập
trường trường tiểu học và THCS phù hợp với chủ trương xây dựng trường liên cấp,
thuận lợi trong việc bố trí giáo viên, giảm được giáo viên dạy bộ môn đặc thù: Âm
nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ, tin học, thể dục và tổng phụ trách đội; phát huy được
những kết quả tốt từ cấp tiểu học, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả quản trị và chất
lượng giáo dục trong nhà trường.
Giảm một số đầu mối (Chi bộ, công đoàn, đoàn thanh niên, tổ chức đội thiếu
niên Tiền phong); giảm một số biên chế (Hiệu trưởng, tổng phụ trách, nhân viên kế
toán, y tế, thư viện, giáo viên dạy các môn đặc thù).
Công tác lãnh đạo, quản lý của cấp ủy, chính quyền địa phương thống nhất,
tập trung hơn; đầu tư CSVC cho nhà trường về một đầu mối, phát huy hiệu quả tốt
hơn, tiết kiệm ngân sách địa phương trong điều kiện khó khăn.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ương khóa XII;
Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường lệ trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Văn bản số 03/VBHN-BGDĐT ngày 22/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về ban hành Điều lệ trường tiểu học;
Chương trình hành động số 1011-CTr/HU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị
quyết số 19-NQ/TW, Khóa XII;
1
Nghị quyết số 96/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh về
phê duyệt Đề án phát tiển giáo dục mầm non và phổ thông trên địa bàn Hà Tĩnh
đến năm 2025 và những năm tiếp theo;
Chương trình hành động số 79-CTr/HU của Huyện ủy về thực hiện Nghị
quyết số 19-NQ/TW, Khóa XII;
Văn bản số 1231/SKHĐT-KHTC ngày 15/8/2015 của Sở Giáo dục và đào
tạo về việc đồng ý sáp nhập trường Tiểu học Thạch Minh với trường THCS
Thạch Minh.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ĐỀ ÁN
1. Đối tượng: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh Trường Tiểu
học và THCS Thạch Minh.
2. Phạm vi, thời gian
Đánh giá thực trạng tình hình; mục tiêu, phương án, nhiệm vụ và giải
pháp sáp nhập 2 nhà trường tiểu học và trung học cơ sở Thạch Minh;
Thời gian thực hiện Đề án: Từ tháng 9/2018.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG TRƯỜNG TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ
I. TỔ CHÚC BỘ MÁY
1. Trường Tiểu học
Quy mô:11 lớp, 320 học sinh; 1 chi bộ gồm 18 đảng viên; 1 Hội đồng
trường 9 người; 1 tổ chức công đoàn trường; 3 tổ chuyên môn (tổ 1,2,3; tổ 4,5
và tổ giáo viên dạy các môn đặc thù) và 1 tổ văn phòng.
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 22 người. Trong đó: 2 cán bộ quản
lý; 17 giáo viên (12 giáo viên môn văn hóa, 5 giáo viên dạy các môn đặc thù); 1
giáo viên-Tổng phụ trách đội; 2 nhân viên (1 nhân viên kế toán, 1 nhân viên thư
viện kiêm thiết bị).
2. Trường THCS
Quy mô 10 lớp, 274 học sinh; 1 chi bộ gồm 26 đảng viên; 1 Hội đồng
trường 9 người; 1 tổ chức công đoàn trường 30 người; 2 tổ chuyên môn (tổ Tự
nhiên, tổ Xã hội) và 1 tổ văn phòng.
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 30 người (29 biên chế, 1 hợp đồng),
trong đó: 2 cán bộ quản lý, 23 giáo viên; 1 giáo viên-Tổng phụ trách đội; 4 nhân
viên (1 kế toán, 1 thiết bị, 1 thư viện kiêm y tế học đường, 1 văn thư).
3. Đánh giá về tổ chức bộ máy, biên chế
3.1. Ưu điểm
Bộ máy của mỗi trường đúng quy định Điều lệ trường học. Biên chế
trường THCS cơ bản đáp ứng yêu cầu tổ chức dạy học; cơ cấu giáo viên tiểu học
2
đồng bộ.
3.2. Hạn chế, khó khăn
Do quy mô các trường nhỏ nên các hoạt động của tổ chuyên môn gặp khó
khăn do tổ ghép của nhiều môn.
Biên chế của trường THCS còn tình trạng thừa, thiếu cục bộ các môn học;
trường tiểu học thiếu giáo viên dạy văn hóa.
II. TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
1. Tài chính
Hiện nay, mỗi trường là một đơn vị dự toán cấp huyện, có tài khoản và
hạch toán độc lập; hàng năm được phân bổ ngân sách thực hiện nhiệm vụ chi
lương, phụ cấp và chi hoạt động sự nghiệp giáo dục theo định mức theo quy
định tại Quyết định số 58/2016/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh.
Ngoài ra, các đơn vị được bổ sung ngân sách thực hiện các chính sách đối với
giáo viên, học sinh theo quy định.
Tài chính năm 2018 các trường được giao dự toán như sau:
Trường THCS: Tổng số tiền 3.752.625.000 đồng, Trong đó: Lương, phụ
cấp 2.965.345.000 đồng; chi hoạt động 787.280.000 đồng (bao gồm 350 triệu
đồng kinh phí sửa chữa CSVC).
Trường Tiểu học: Tổng số tiền 3.171.049.000 đồng, Trong đó: Lương, phụ
cấp 2.243.102.000 đồng; chi hoạt động 927.947.000 đồng (bao gồm 450 triệu
đồng kinh phí sửa chữa CSVC).
2. Tài sản
2.1. Trường tiểu học
Diện tích: 8709 m2, bình quân mỗi học sinh 27,2m2 đảm bảo yêu cầu
trường đạt chuẩn quốc gia; cổng, biển tên trường theo quy định; hàng rào kiên
cố bao quanh khép kín; sân chơi, sân tập thể dục được lát gạch, sân bóng đá,
đường chạy, hố nhảy, sân bóng rổ đúng quy định;
Nhà học 11 phòng cao tầng (trong đó 8 phòng đang xây); 8 phòng (Tin
học, tiếng Anh, âm nhạc, mỹ thuật, nhà tập đa năng, thư viện, thiết bị và phòng
truyền thống Đội);
Nhà hiệu bộ 8 phòng cấp 4 đã xuống cấp nghiêm trọng, gồm các phòng:
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, hội đồng, giáo viên, văn phòng, kho lưu trữ hồ sơ,
y tế - chữ thập đỏ, bảo vệ.
Công trình phụ trợ gồm có: Nhà ăn phục vụ cho 50- 60 học sinh học bán
trú; nhà vệ sinh; khu chứa rác, hệ thống thoát nước, nhà để xe cho học sinh, giáo
viên và nhânviên.
Trang thiết bị còn thiếu: 10 máy tính phòng tin học; 30 bộ bàn ghế (20 bộ
do tăng học sinh lớp 1; 10 bộ của phòng mỹ thuật); kệ, giá phòng mỹ thuật; 2 bộ
3
bàn ghế giáo viên; 2 tủ đựng thiết bị ở phòng học; kệ sách các phòng học.
2.2. Trường THCS
Diện tích 9100m2 bình quân mỗi học sinh 33m2, đảm bảo yêu cầu trường
đạt chuẩn quốc gia; cổng, biển tên trường; hàng rào kiên cố khép kín;
Nhà học10 phòng học cao tầng, được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn quy
định; có đủ bàn ghế phù hợp với học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết
và đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát.
Nhà học bộ môn 5 phòng, gồm các phòng: Tin học, tiếng Anh, vật lý, hoá
học, sinh học; mỗi phòng có diện tích 75m2 được trang bị nội thất đáp theo quy
định tại Quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/ 7/2008 của Bộ Giáo dục Đào tạo; 3 phòng (thư viện, hoạt động đoàn -đội, phòng truyền thống).
Nhà hiệu bộ 12 phòng, gồm: phòng làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, văn phòng, phòng họp, 3 phòng tổ chuyên môn, phòng y tế, 2 nhà kho,
phòng thường trực, phòng công đoàn.
Sân chơi, công trình vệ sinh, hệ thống thoát nước, nhà để xe đảm bảo theo
quy định; hạ tầng công nghệ thông tin kết nối internet, thiết bị giáo dục cơ bản
đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu: Nhà tập đa năng, phòng công
nghệ, phòng âm nhạc, mỹ thuật; các phòng: vật lý, hoá học, sinh học chưa đủ
diện tích quy định. Trang thiết bị phòng tin học thiếu 6 máy và 7 máy hư hỏng;
bãi tập, sân tập và các thiết bị luyện tập thể dục thể thao chưa đảm bảo.
3. Đánh giá cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường tiểu học, THCS được đầu tư xây
dựng theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa, cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy học và
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Tuy nhiên,
so với yêu cầu trường đạt chuẩn quốc gia, một số hạng mục công trình còn thiếu
hoặc chưa đáp ứng, cụ thể:
- Trường tiểu học: Nhà hiệu bộ xuống cấp, không đảm bảo an toàn cho
việc sử dụng; còn thiếu 10 máy tính bổ sung phòng tin học; 30 bộ bàn ghế (20
bộ do tăng học sinh lớp 1; 10 bộ của phòng mỹ thuật); kệ, giá phòng mỹ thuật; 2
bộ bàn ghế giáo viên; 2 tủ đựng thiết bị, kệ sách ở các phòng học.
- Trường THCS: Thiếu nhà tập đa năng; phòng thực hành công nghệ; các
phòng bộ môn vật lí, hoá học, sinh học diện tích chưa đúng quy định, trang thiết
bị chưa đáp ứng yêu cầu. Thiếu bãi tập, sân tập và các thiết bị luyện tập thể dục
thể thao; thiếu 10-12 máy tính.
III. CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1. Trường tiểu học
1.1. Kết quả
4
Vận dụng sáng tạo, linh hoạt, hiệu quả các thành tố tích cực mô hình trường
học mới; phương pháp dạy học tích cực; dạy học Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu công
nghệ giáo dục; phương pháp “Bàn tay nặn bột”, dạy học môn mỹ thuật theo
phương pháp mới; chuyển các tiết dạy chính khóa thành hoạt động trải nghiệm;
Tổ chức dạy Tiếng Anh 4 tiết/tuần cho các lớp 3, 4, 5; tổ chức cho học
sinh lớp 1, 2 làm quen Tiếng Anh 1 - 2 tiết/tuần, chất lượng dạy học môn Tiếng
Anh từng bước được nâng cao.
Thực hiện có hiệu quả dạy học 2 buổi/ngày; góp phần quan trọng vào việc
hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh; tổ chức các hoạt động
giáo dục, hoạt động trải nghiệm gắn với thực tiễn cuộc sống và đặc thù môn học,
góp phần phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.
Tổ chức tốt hoạt động thư viện, thiết lập thư viện theo hướng thư viện thân
thiện, thực hiện phân loại sách theo trình độ đọc, dán mã màu, sử dụng tối đa
không gian nhà trường để mở rộng không gian đọc cho học sinh và giáo viên; tổ
chức các hoạt động đọc phong phú, phù hợp, hiệu quả: tiết đọc thư viện, kể
chuyện, giới thiệu, chia sẻ sách; phối hợp với cha mẹ học sinh tổ chức tốt các
hoạt động khuyến đọc; giáo viên, học sinh thực hiện mượn, trả, đọc sách khá tốt.
Phong trào, thói quen đọc sách bước đầu đã hình thành tốt trong giáo viên, học
sinh; thư viện trường Tiểu học đuợc xếp loại tiên tiến từ năm học 2015-2016.
Thực hiện tốt việc đánh giá học sinh theo quy định, chất lượng giáo dục
toàn diện ngày càng được nâng cao; hàng năm 100% học sinh được đánh giá về
phẩm chất, năng lực tốt và đạt yêu cầu, trong đó từ 60-62% đạt tốt, từ 23-25%
học sinh được khen hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện; 2830% học sinh có thành tích vượt bậc trong học tập và hoạt động giáo dục.
1.2. Hạn chế
Một số học sinh chữ viết chưa đẹp; các kỹ năng sống chưa tốt, nhất là kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng trao đổi, tranh luận trong học tập, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, kỹ năng tự học Số học nổi trội về môn toán, môn tiếng Việt,
tiếng Anh, kỹ năng hùng biện, trình bày vấn đề, điều hành chưa nhiều.
2. Trường THCS
2.1. Kết quả
Thường xuyên đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; đổi mới
kiểm tra đánh giá học sinh; tăng cường các hoạt động giáo dục, tạo cơ hội cho
học sinh trải nghiệm thông qua các chương trình ngoại khóa, tham quan các khu
lưu niệm, địa chỉ cách mạng, các hoạt động giao lưu, sinh hoạt tập thể, các câu
lạc bộ văn học, tiếng Anh, toán học…
Hàng năm, 100% học sinh được xếp loại hạnh kiểm tốt và khá, trong đó
có từ 89-90% học sinh được xếp loại tốt; trên 99% học sinh được xếp loại học
lực từ trung bình trở lên, trong đó từ 70-75% được xếp loại học lực khá, giỏi.
Chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn luôn đứng vào tốp đầu của huyện.
5
Riêng năm học 2017- 2018 có 3 học sinh giỏi tỉnh, 74 học sinh giỏi huyện, 1 học
sinh đạt giải quốc gia cuộc thi “Sáng tạo khoa học kỷ thuật thanh, thiếu niên, nhi
đồng”;100% học sinh đậu tốt ngiệp THCS, thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2018
xếp thứ 2 toàn huyện.
2.2. Hạn chế
Chất lượng mũi nhọn chưa tương xứng với chất lượng đại trà, chất lượng
thi học sinh giỏi chưa ổn định, một số môn thiếu giáo viên bồi dưỡng, số lượng
giáo viên dạy giỏi các cấp còn ít.
Phần thứ ba
MỤC TIÊU, PHƯƠNG ÁN SÁP NHẬP, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU
Sáp nhập Trường Tiểu học và Trường Trung học cơ sở trên địa bàn xã
Thạch Minh, phù hợp quy hoạch mạng lưới trường, lớp của huyện, yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội của địa phương. Đảm bảo nhu cầu học tập của con em nhân
dân; không ảnh hưởng đến lợi ích của cán bộ, giáo viên, nhân viên; đáp ứng yêu
cầu Đề án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, THCS trên địa bàn NAM HÀ
đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
Giảm người làm việc trong nhà trường; tiết kiệm nguồn ngân sách chi trả
lương, nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất trường học; nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đảm bảo môi trường học tập an toàn, thân thiện, hiệu quả và bình
đẳng cho học sinh.
II. PHƯƠNG ÁN SÁP NHẬP
1. Tên trường sau khi sáp nhập
- Trường TH và THCS Thạch Minh
- Địa điểm trường: Thôn Nam Thai xã Thạch Minh, huyện NAM HÀ (Tổ
chức dạy học ở 2 điểm trường).
- Quy mô trường sau sáp nhập: Năm học 2018-2019 có 21 lớp, 594 học
sinh; bình quân 32 học sinh/lớp.
2. Sắp xếp lại các tổ chức trong nhà trường: 8 tổ chức
- 1 Chi bộ;
- 1 Hội đồng trường;
- 1 Công đoàn trường;
- 1 Liên đội, 1 Chi đoàn, 1 Chi hội khuyến học, 1 Chi hội Chữ thập đỏ.
- 5 tổ chuyên môn: Tiểu học 3 tổ (tổ 1,2,3; tổ 4,5 và tổ giáo viên môn đặc
thù); THCS 2 tổ (tổ tự nhiên, tổ xã hội) và 1 tổ văn phòng.
3. Sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
3.1. Cán bộ quản lý
6
- Bố trí 1 hiệu trưởng, 2 phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn theo từng cấp.
- Dôi dư 1 Hiệu trưởng (điều chuyển đến trường cán bộ quản lý nghỉ hưu).
3.2. Giáo viên
- Trên cơ sở số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên hiện có của nhà trường,
Hiệu trưởng bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với chuyên môn đào tạo, năng
lực, sở trường đảm bảo đủ tiết dạy theo quy định và biên chế được giao.
- Bố trí giáo viên dôi dư một số môn ở THCS dạy tiểu học, cụ thể:
+ Giáo viên toán tin THCS dạy môn tin học tiểu học đảm bảo 2 tiết/tuần
đối với lớp 3,4,5 và 1 tiết/tuần đối với lớp 1,2;
+ Giáo viên tiếng Anh THCS dạy môn tiếng Anh tiểu học đảm bảo 4
tiết/tuần đối với lớp 3,4, 5 và 2 tiết/tuần đối với lớp 1,2;
+ Điều chuyển giáo viên tin học của tiểu học đến trường tiểu học khác.
- Giáo viên - tổng phụ trách đội: Bố trí 1 tổng phụ trách đội (năm học đầu
sáp nhập trường, nếu không điều chuyển được sang trường khác tạm thời bố trí 2
tổng phụ trách đội theo cấp học).
3.3. Nhân viên
- Kế toán: Bố trí 1 kế toán chung 2 trường (tiểu học, trung học cơ sở và
mầm non); tạm thời bố trí 1 kế toán trường tiểu học, trung học cơ sở (thời gian
tới điều chuyển 1 kế toán sang trường khác);
- Văn thư, thư viện, thiết bị: Bố trí 1 thư viện kiêm văn thư, 1 thiết bị, thí
nghiệm, tạm thời bố trí 2 thư viện kiêm văn thư theo bậc học (thời gian tới điều
chuyển sang trường khác).
Rà soát bổ sung đầy đủ hồ sơ công chức, viên chức, sổ bảo hiểm.
3.4. Giải quyết dôi dư sau sáp nhập
Thực hiện theo lộ trình cá các chính sách, quy định của Trung ương, tỉnh.
4. Tài chính, tài sản
Sau khi có Quyết định về tên đơn vị mới, các đơn vị hợp nhất thực hiện
hoàn tất công tác kế toán theo quy định tại Điều 45 Luật kế toán, như sau:
a) Đối với trường tiểu học, trường THCS trước sáp nhập:
+ Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo
cáo tài chính;
+ Bàn giao tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế
toán theo biên bản bàn giao;
+ Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị mới.
b) Đối với trường tiểu học và THCS sau sáp nhập:
- Thực hiện các thủ tục đăng ký tài khoản, chữ ký, con dấu;
7
- Căn cứ biên bản bàn giao, mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán;
- Tổng hợp báo cáo tài chính của 2 đơn vị thành báo cáo tài chính của đơn
vị mới;
- Nhận, lưu trữ tài liệu kế toán của 2 đơn vị bàn giao.
5. Cơ chế hoạt động
Thực hiện theo Thông tư số 12/2011/TT-BGD ĐT ngày 28/3/2011 ban
hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học; Văn bản số 03/VBHN-BGDĐT ngày 22/01/2014 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Điều lệ trường tiểu học.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết số 19-NQ/TW, Khóa XII
Các chi ủy, nhà trường tổ chức học tập, quán triệt và triển khai Nghị quyết
số 19-NQ/TW, khóa XII; Chương trình hành động số 1011-CTr/HU của Tỉnh ủy;
Chương trình hành động số 79-CTr/HU của Huyện ủy; Nghị quyết số
96/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh về phê duyệt Đề án phát
tiển giáo dục mầm non và phổ thông trên địa bàn Hà Tĩnh đến năm 2025 và
những năm tiếp theo và quán triệt Đề án này tạo sự thống nhất, đồng thuận về
nhận thức, hành động trong đội ngũ công chức, viên chức về thực hiện đổi mới,
sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ và
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
2. Sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức bộ máy
- Căn cứ Đề án, phòng Nội vụ chủ trì phối hợp phòng GD&ĐT tham mưu
UBND huyện phương án sắp xếp tổ chức bộ máy; chỉ đạo nhà trường xây dựng
quy chế hoạt động mới.
- Căn cứ vị trí việc làm, nhà trường phân công nhiệm vụ cụ thể, thường
xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá, phân loại công chức, viên chức; hàng năm
thực hiện đánh giá, phân loại theo hiệu quả công việc; thực hiện nghiêm túc việc
đánh giá, xếp loại CBQL, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp; tinh giản biên chế
đối với những giáo viên có phẩm chất, năng lực hạn chế không đáp ứng yêu cầu.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; đạo đức lối sống cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên; quán triệt và triển khai thực hiện kịp thời các chủ trương
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đẩy mạnh thực hiện "Học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" gắn với các cuộc vận động và phong trào
thi đua trong ngành giáo dục.
- Rà soát tiêu chuẩn chức danh theo khung năng lực vị trí việc làm, xây
dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý
luận chính trị, tin học, ngoại ngữ theo quy định. Tiếp tục đổi mới phong cách, lề
8
lối làm việc, siết chặt kỷ luật kỷ cương hành chính, nâng cao chất lượng các hoạt
động trong nhà trường.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành; khả năng phân tích, tổng
hợp, xử lý thông tin; khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ
quản lý; nắm chắc nội dung, yêu cầu về chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học,
hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá học sinh; phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học, hoạt động giáo dục; các nội khác của cấp học mới để thực hiện
nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới của mỗi cấp học.
- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tổng phụ trách đội tiếp cận nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục của mỗi
cấp học để có sự kết nối, liên thông trong quá trình thực hiện nhằm đảm bảo
chất lượng giáo dục toàn diện; bồi dưỡng nhân viên hỗ trợ hoạt động giáo dục,
hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình dạy học, giáo dục.
- Đẩy mạnh phong trào tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ để từng bước chuẩn hóa đội ngũ
theo tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp; xây dựng đội ngũ giáo viên nòng
cốt ở mỗi cấp học để triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Khuyến khích, động viên giáo viên, nhân viên học ngoại ngữ từng bước
tạo lập môi trường phát triển năng lực ngoại ngữ cho cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên, học sinh. Khuyến khích giáo viên dạy ngoại ngữ tự học và thi lấy các
chứng chỉ quốc tế, đảm bảo đến năm học 2021 – 2022, giáo viên dạy ngoại ngữ
của trường có các chứng chỉ quốc tế tối thiểu.
4. Sử dụng, bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
4.1. Sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục hiện có
Phát huy hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất của hai điểm trường, phù hợp,
đảm bảo tiết kiệm ngân sách nhà nước.
- Hai điểm trường cơ bản sử dụng riêng cơ sở vật chất hiện có của mỗi
nhà trường.
- Sử dụng chung một số hạng mục, thiết bị:
+ Nhà tập đa năng, sân bóng đá, sân bóng rổ ở điểm trường tiểu học. Nhà
trường bố trí thời khóa biểu, xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục
thể chất hợp lý ở mỗi cấp học để việc thực hiện thuận lợi; xây dựng phương án
an toàn khi học sinh THCS qua đường tham gia hoạt động ở điểm trường tiểu
học;
+ Một số phòng hành chính ở điểm trường THCS: Phòng họp hội đồng
giáo viên, phòng Y tế, phòng kế toán, phòng sinh hoạt tổ chuyên môn.
+ Máy chiếu đa năng, loa máy, máy tính, máy in và một số thiết bị khác.
4.2. Bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
Nâng cấp, tu sửa thư viện, phòng làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu
9
trưởng ở điểm trường tiểu học đã xuống cấp; có kế hoạch bổ sung một số hạng
mục CSVC ở điểm trường THCS như: phòng thực hành công nghệ, âm nhạc, mỹ
thuật và các thiết bị dạy học hiện đại.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện tốt chương trình
sách giáo khoa mới
a) Vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy và học,
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học. Chú trọng dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tự phát
triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc. Áp dụng
linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học tiên tiến đã triển khai; tổ chức các
hình thức học tập phong phú, đa dạng; quan tâm tổ chức các hoạt động xã hội,
ngoại khoá, trải nghiệm, nghiên cứu khoa học.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong dạy học.
c) Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh, kết hợp đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học;
đánh giá của người dạy với đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với
đánh giá của gia đình và xã hội. Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức các cuộc
thi, hội thi không gây áp lực cho giáo viên, học sinh, không chạy theo thành tích.
d) Nâng cao chất lượng giáo dục ở mỗi cấp học, nhất là chất lượng các
lớp đầu cấp, cuối cấp; đổi mới công tác giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống cho học sinh. Thực hiện dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới; bố
trí đủ giáo viên dạy tiếng Anh tiểu học theo chương trình 4 tiết/tuần từ lớp 3; 1-2
tiết/tuần đối với lớp 1, 2.
Tổ chức tốt dạy học 2 buổi/ngày ở bậc tiểu học; bậcTHCS cần có kế
hoạch dạy tăng buổi để tổ chức các hoạt động giáo dục. Tăng cường công tác
quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình và chất lượng các giờ
dạy chính khoá.
6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục
a) Làm tốt công tác tuyên truyền để khuyến khích, vận động các tổ chức,
cá nhân, con em xa quê đầu tư vào lĩnh vực giáo dục địa phương.
b) Nâng cao trách nhiệm và chất lượng hoạt động của Hội đồng giáo dục
cấp xã; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, Hội
Khuyến học, Hội cựu giáo chức trong công tác giáo dục, vận động hội viên,
đoàn viên tham gia đóng góp vào lĩnh vực giáo dục tại địa phương.
Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong đầu tư phát triển
giáo dục, xây dựng xã hội học tập, phong trào xây dựng gia đình hiếu học, dòng
họ hiếu học, phong trào khuyến học, khuyến tài.
c) Tổ chức hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo đúng quy
định; thực hiện nhiệm vụ tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường, giáo
dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, kèm cặp học
10
sinh yếu kém, vận động học sinh đã bỏ học trở lại học tập; giúp đỡ học sinh
khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn khác.
d) Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt
động giáo dục nói chung, giáo dục đạo đức học sinh nói riêng, trong đó nhà
trường đóng vai trò trung tâm; công khai các hoạt động giảng dạy, giáo dục; kết
quả học tập của học sinh bằng nhiều hình thức: Họp phụ huynh định kỳ, thông
tin trên trang web, liên lạc trực tiếp đến gia đình.
Cải tiến nội dung các cuộc họp với cha mẹ học sinh, coi trọng việc tổ
chức lấy ý kiến đóng góp của cha mẹ học sinh và học sinh đối với các hoạt động
giáo dục, nhất là các ý kiến khác với kết quả đánh giá và định hướng của trường
để có giải pháp sửa đổi, bổ sung phù hợp, kịp thời.
đ) Tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động giáo dục;
nâng cao hiệu quả giám sát của các lực lượng xã hội đối với các nhà trường;
e) Vận động và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Tranh thủ sự đầu tư hỗ trợ của ngân sách cấp trên; dự án chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới của địa phương; huy động từ nguồn
xã hội hóa giáo dục đầu tư nâng cấp CSVC, mua sắm trang thiết bị.
IV. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Tổ chức thực hiện sáp nhập vào đầu năm học 2018 - 2019;
- Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế theo lộ trình đề ra;
- Tiếp tục thực hiện sáng tạo, quyết liệt các giải pháp Đề án đã nêu nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện.
IV. HIỆU QUẢ VÀ TÍNH KHẢ THI ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả kinh tế, xã hội
- Khắc phục những tồn tại hạn chế, khó khăn về cơ cấu tổ chức bộ máy;
biên chế; cơ sở vật chất; hoạt động dạy học, giáo dục nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện đáp ứng yêu cầu đổi mới;
- Giảm 8 tổ chức trong nhà trường, giảm 20 người làm công tác kiêm
nhiệm; giảm 1 cán bộ quản lý, 2 giáo viên, 4 nhân viên; nâng cao hiệu quả quản
lý giáo dục;
- Giảm chi thường xuyên từ ngân sách (do biến động về con người); giảm
đầu tư, tiết kiệm sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị tránh lãng phí;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đồng đều về chất lượng và bổ trợ chuyên môn trong các hoạt
động dạy học, giáo dục;
- Huy động sự đóng góp đầu tư cho giáo dục từ các tổ chức, cá nhân; từng
11
bước tự chủ về chi thường xuyên, góp phần giúp nhà nước có nguồn lực để đầu
tư lại cho giáo dục.
- Tạo chuyển biến tích cực về niềm tin của nhân dân và toàn xã hội với
giáo dục và nhà giáo về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. Tính khả thi đề án
Đề án được xây dựng có đầy đủ cơ sở pháp lý, khách quan, phù hợp với
thực tiễn; được sự đồng thuận thống nhất của cấp uỷ, chính quyền, các tổ chức
đoàn thể địa phương, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, phụ huynh,
học sinh và có tính khả thi cao.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trường tiểu học, THCS Thạch Minh
Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên, phụ huynh, học sinh tạo sự đồng thuận cao trong triển khai thực hiện
Đề án; xây dựng kế hoạch, thực hiện có hiệu quả phương án, nhiệm vụ và giải pháp
Đề án đã nêu.
2. Các phòng chuyên môn
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: Phân công lãnh đạo, chuyên viên chỉ đạo, theo
dõi tiến trình thực hiện Đề án; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND
huyện. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị quan liên quan tham mưu UBND huyện tổ
chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
- Phòng Nội vụ: Phối hợp phòng Giáo dục - Đào tạo tham mưu cho UBND
huyện thực hiện việc cân đối đội ngũ, giải quyết dôi dư sau sáp nhập.
- Phòng Tài chính: Phối hợp phòng Giáo dục – Đào tạo tham mưu cho UBND
huyện bố trí kinh phí thực hiện đề án, kinh phí thường xuyên; tập huấn nâng cao
năng lực chủ tài khoản, kế toán trường học.
- Phòng Văn hóa - Thông tin, Đài TT-TH huyện: Phối hợp tuyên truyền các
chủ trương chính sách về giáo dục, xã hội hóa giáo dục; phản ánh kịp thời cách làm
hay, bài học kinh nghiệm, nhân tố điển hình trong quá trình thực hiện Đề án.
- Phòng Kinh tế hạ tầng: Phối hợp thực hiện tốt công tác quy hoạch, xây dựng,
sử dụng hiệu quả CSVC trường học.
- Phòng Tài nguyên - Môi trường: Chủ trì, phối hợp các phòng liên quan,
UBND xã Thạch Minh quy hoạch, quản lý quỹ đất nhà trường.
3. Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân xã Thạch Minh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân dân
về các chủ trương của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo dục, tạo sự đồng thuận trong
triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì phối hợp với nhà trường, các đơn vị liên quan xây dựng môi trường
12
giáo dục lành mạnh, huy động sự tham gia của các lực lượng xã hội vào các quá
trình giáo dục; huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới, đáp ứng tiêu chí
trường học trong Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Trên đây là Đề án sáp nhập Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Thạch Minh;
trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc phản ánh về UBND
huyện (qua phòng GD-ĐT) để xem xét, điều chỉnh bổ sung phù hợp./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
13