Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phân tích về các hoạt động marketing hiện đại – marketing công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.24 KB, 15 trang )

PHÂN TÍCH VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING HIỆN ĐẠI –
MARKETING CÔNG NGHỆ

I.Mở đầu:
Như chúng ta đều biết Internet là thứ mà hầu hết mỗi người dân trên thế giới
không thể không dùng hàng ngày. Và điều này càng quan trọng với các doanh
nghiệp, các doanh nghiệp kinh doanh trong thời đại toàn cầu hoá.
Để một doanh nghiệp đứng vững và phát triển, để cán cân thương mại của một
đất nước không bị thâm hụt; các doanh nghiệp phải tin vào chính nội lực và năng
lực của chính mình; phải có những sản phẩm tốt, sản phẩm chất lượng cao; phải
xây dựng được thương hiệu và bán hàng trực tiếp không qua phân phối. Xây
dựng thương hiệu và bán hàng có thể nói hiệu quả hơn nhiều so với sản xuất sản
phẩm.
Tuy nhiên, hai thách thức mà DN phải đối mặt liệu DN có thể bảo vệ thị trường
của mình trước sự thâm nhập của các nhãn hiệu nước ngoài hay không? Liệu DN
có thể phát triển được một nhãn hiệu mạnh ở địa phương, quốc gia, khu vực và
toàn cầu? Liệu DN có thể bảo vệ thị trường trong nước không? Các đối thủ cạnh
tranh nước ngoài sẽ không chỉ theo đuổi thị trường cao cấp. Họ sẽ quan tâm đến
cả thị trường cấp trung và thứ cấp. Biện pháp để bảo vệ chủ yếu cho DN chính là
phát triển chất lượng, khả năng cải tiến, sự khác biệt, nhãn hiệu và dịch vụ. Nói
một cách ngắn gọn là làm marketing!
Hãy xem xét những sự khác biệt giữa việc mở thương hiệu “trực tiếp”, truyền
thống với việc mở thương hiệu trên Internet chưa? Nhiều chiến lược mở thương
hiệu truyền thống không còn thể hiện được thành công như trực tuyến. Đó là bởi
vì không như những phương tiện truyền thông đại chúng khác, Internet là một
kênh tương tác có thể kết hợp được cả văn bản, hoạt động, âm thanh và cả thiết
kế nhằm tạo nên một thưong hiệu hoàn toàn mang tính cá nhân.
II. Nội dung


*Thế giới


Internet marketing được coi là một giải pháp tiếp thị khôn ngoan và hiệu quả
trong khi khi phí bỏ ra thấp hơn nhiều so với các loại hình tiếp thị truyền thống.
Đây cũng chính là cứu cánh cho rất nhiều doanh nghiệp khi đối diện với khủng
hoảng kinh tế và tiết giảm ngân sách.
Số lượng người dùng Smartphone ở Mỹ đang tăng nhanh chóng và hiện đã vượt
số người dùng điện thoại bình thường. Ngân sách marketing dành cho mobile
marketing cũng tăng đáng kể dự báo đến năm 2015 tổng ngân sách dành cho
Mobile marketing toàn cầu đạt 5.04 tỷ $ và số lượng người dùng truy cập các
mobile web đạt khoảng 2 tỷ người.

Tỷ trọng quảng cáo online theo từng khu vực
Tên nước

2011

2012

2013

2014

2015

Bắc Mỹ

41,7%

41,8%

41,5%


40,8%

40,2%

Tây Âu

28,8%

28,0%

27,3%

27,0%

26,5%

Châu Á- TBD

24,1%

24,6%

25,1%

25,8%

26,2%

Châu Mỹ Latinh


2,2%

2,3%

2,5%

2,8%

3,1%

(Nguồn: Genk)
Thị trường di động Việt Nam vốn nổi tiếng là có sức phát triển nhanh và rất tiềm
năng nhưng ít ai có thể ngờ rằng đất nước của chúng ta lại có được sức phát triển
thần kỳ đến như thế. Theo một báo cáo của công ty quảng cáo di động InMobile,
thị trường quảng cáo di động của Việt Nam đã tăng tới 121% tính từ quý IV năm
2010 cho đến quý IV năm 2011 khi doanh thu tăng từ mức 2,7 tỷ lượt hiển
thị đến 6,08 tỷ lượt hiển thị.


Theo InMobile, doanh thu quảng cáo di động trong quý IV năm 2011 của Việt
Nam bao gồm 5,6 tỷ lượt hiển thị trên feature phone và 0,4 tỷ lượt hiển thị trên
smartphone. Điều đáng ngạc nhiên là mặc dù vị thế trên thị trường di động đã bị
sa sút rất nhiều nhưng Nokia vẫn là nhà sản xuất feature phone lớn nhất. Tuy
nhiên thì thị phần feature phone của hãng điện thoại Phần Lan đang bị thu hẹp
dần bởi sự xâm lấn của các hãng điện thoại khác và sự nổi lên của smartphone.
Tỷ lệ smartphone chạy Android tuy mới chỉ ở mức 2,6% nhưng đã tăng lên chóng
mặt gấp 13 lần từ quý IV năm 2010.Người dùng Việt Nam cũng đang thay đổi
thói quen tiêu thụ nội dung, khi di động trở thành kênh truyền thông chính của họ
(35% tổng thời gian dùng cho truyền thông), vượt qua TV (25%) và PC (18%),

theo bản báo cáo được thực hiện bởi InMobi (qua điều tra 1.183 người dùng web
di động).

*.Nhận định về thị trường Việt Nam, giám đốc quản lý khu vực Đông Nam Á
của InMobile, Phalgun Raju cho hay:
“Điều tra của chúng tôi cho kết quả 3/4 người sử dụng web di động tại Việt
Nam đều chịu sự ảnh hưởng của những phương thức quảng cáo di động khi mua
hàng … Mặt khác, chúng tôi cũng dự đoán rằng số người tiêu dùng tham gia
vào thương mại di động của việt Nam sẽ đạt mức 77% trong 12 tháng tới…”


Ông Phạm Hải Đăng, Trưởng bộ phận tiếp thị trực tuyến Công ty Thương mại –
Sản xuất nệm mousse Liên Á, cho biết công ty áp dụng hình thức tiếp thị trên
điện thoại di động từ tháng 7-2011 đến nay và ghi nhận hoạt động này mang lại
hiệu ứng tích cực. Mỗi khi công ty có chiến dịch truyền thông, các khách hàng
quen sẽ được gửi những thông tin liên quan đến chương trình khuyến mãi, giảm


giá sản phẩm, chăm sóc khách hàng… và hoạt động này giúp lượng khách hàng
tăng khoảng 20-30%.

Trong những dịp khai trương cửa hàng trưng bày sản phẩm mới (showroom),
lượng khách hàng từ kênh tiếp thị này chiếm khoảng 40% trong tổng số những
khách hàng đến xem và mua sắm

Hay chuỗi nhà hàng món ăn Nhật Bản Ajisen Ramen và nhà hàng lẩu băng
chuyền Kichi Kichi cũng thường sử dụng hình thức tiếp thị qua tin nhắn trên điện
thoại di động. Lượng khách hàng họ có được từ hình thức tiếp thị này chiếm
khoảng 30% trong tổng số khách hàng hiện nay.


Hiện nay có ba hình thức tiếp thị phổ biến trên điện thoại di động.
- Hình thức đầu tiên là tương tác qua đầu số tin nhắn SMS, các tin nhắn mà
người sử dụng nhận được từ một số điện thoại lạ chính là từ hình thức này.
-

Hình thức thứ hai là tin nhắn thương hiệu (Brand Name SMS) được nhiều
doanh nghiệp lựa chọn hiện nay và người sử dụng cũng tương đối chấp
nhận hình thức quảng bá này.

-

Hình thức thứ ba là tiếp thị trên các ứng dụng di động (Google Admob).
Ví dụ, khi người dùng điện thoại di động chơi trò chơi (game) được tải từ
các cửa hàng ứng dụng di động (app-store), sẽ thấy thỉnh thoảng trong trò
chơi đó xuất hiện hình ảnh logo, thương hiệu, sản phẩm của doanh nghiệp
dưới dạng biểu ngữ, khẩu hiệu (banner) nằm ở phía dưới màn hình.

Nếu quan tâm, người sử dụng có thể nhấp (click) vào các banner này và được dẫn
đến trang web chứa đựng thông tin tiếp thị của doanh nghiệp. Hiện nay, hình thức
này cũng được nhiều doanh nghiệp áp dụng.


Một số doanh nghiệp sử dụng tin nhắn thương hiệu: người sử dụng điện thoại khi
nhận được sẽ thấy tên thương hiệu công ty thay vì chỉ thấy các đầu số 8xxx,
7xxx, 1900xxxx mà không biết của đơn vị nào gửi đến, làm cho họ dễ liên tưởng
đến tin nhắn lừa đảo hay “tin nhắn rác” và xóa ngay sau khi nhận được.

Ngoài việc sử dụng hình thức phù hợp, các chuyên gia cho rằng, nội dung tin
nhắn phải thiết thực như chương trình khuyến mãi, giảm giá ra sao, khách hàng
sẽ được tặng sản phẩm sử dụng thử khi doanh nghiệp cho ra mắt sản phẩm

mới…, bên cạnh đó là các hoạt động chăm sóc khách hàng quen như chúc mừng
sinh nhật, nhắc nhở khách hàng đi tái khám bệnh… thì mới có thể làm cho khách
quan tâm và nhớ đến doanh nghiệp.

Chú trọng việc xây dựng dữ liệu khách hàng

Vậy làm thể nào để có đuợc các dữ liệu của khách hàng?
Khó khăn lớn nhất khi tiến hành khâu tiếp thị trên thiết bị di động là phải gửi tin
nhắn đến đúng đối tượng khách hàng, nếu không, tin nhắn có thể gây phiền toái
cho khách và để lại ấn tượng xấu cho họ.

Doanh nghiệp tự xây dựng dữ liệu khách hàng theo một vòng đời cụ thể
(customer life cycle), bằng cách phân chia dữ liệu khách hàng theo các đối tượng
như:
+ khách hàng tiềm năng, khách hàng đang sử dụng sản phẩm
+ khách hàng trung thành
+ khách hàng đã ngưng sử dụng sản phẩm.


Điều này giúp doanh nghiệp gửi những thông điệp tiếp thị phù hợp với từng đối
tượng khách hàng.

Tùy thuộc vào loại sản phẩm của mình mà các doanh nghiệp có những cách thu
thập dữ liệu khách hàng khác nhau như qua trang web, qua các chương trình
khuyến mãi, khuyến khích khách hàng chủ động cung cấp thông tin cho mình.
* Tám cách để thu thập thông tin khách hàng
- Quan sát xem khách hàng đang sử dụng sản phẩm của bạn như thế nào.
- Hỏi khách hàng về các vấn đề họ gặp phải khi sử dụng sản phẩm.
- Hỏi khách hàng về sản phẩm họ mơ ước.
- Sử dụng một ban tư vấn khách hàng để bình luận về những ý tưởng sản phẩm

của công ty.
- Sử dụng website cho những ý tưởng mới.
- Thiết lập một tập thể những người nhiệt tình với nhãn hiệu để thảo luận về sản
phẩm mới.
- Khuyến khích hoặc kêu gọi khách hàng thay đổi hay cải tiến sản phẩm.
- Cho phép người sử dụng kiến tạo nội dung (YouTube)

Người đại diện Công ty TNHH Hoa Sen Việt – nhà phân phối mỹ phẩm thương
hiệu TheFaceShop cho biết công ty khuyến khích khách hàng để lại thông tin cá
nhân trong lần mua hàng đầu tiên, giúp công ty thực hiện các hoạt động tiếp thị
và chăm sóc khách hàng.
Ví dụ như với những sản phẩm tiêu dùng:
+ Lập một trang web mới dành riêng cho chiến dịch truyền thông.
+ Khuyến khích người sử dụng Internet vào trang web mới này và để lại thông
tin như địa chỉ nhà, số điện thoại di động để được nhận quà tặng .Mặc dù giá trị


của quà tặng không cao nhưng chiến dịch tiếp thị đã khá thành công vì có rất
nhiều người tiêu dùng tham gia.

*Tránh gây phiền toái cho khách hàng
Để đạt được hiệu quả tốt từ việc tiếp thị qua tin nhắn trên điện thoại di động cần
tránh gây phiền toái cho khách hàng. Nội dung tin nhắn phải ngắn gọn, đơn giản
và dễ hiểu và lúc nào cũng phải có địa chỉ trang web của công ty để khách hàng
có thể kiểm tra nội dung thông tin.

Một yêu cầu khác doanh nghiệp tự đặt ra là chọn lựa thời gian gửi tin nhắn một
cách hợp lý.
Theo các chuyên gia, tùy vào loại sản phẩm của mình mà doanh nghiệp chọn lựa
thời gian nhắn tin cho hợp lý, chẳng hạn ngành hàng ăn uống, giải trí có thể gửi

vào giờ nghỉ trưa từ 11 giờ đến 12 giờ, hay vào các ngày cuối tuần. Còn với
những mặt hàng phục vụ cho công việc như: văn phòng, xây dựng, …không nên
gửi vào những ngày cuối tuần.
Thêm nữa doanh nghiệp cần quan tâm đến việc phải có một trang web được thiết
kế dành riêng cho điện thoại di động, với nội dung, hình ảnh kèm theo giao diện
thân thiện phù hợp với màn hình nhỏ của điện thoại, giúp người sử dụng dễ dàng
tìm kiếm, lựa chọn và đặt hàng ngay trên điện thoại của họ.
Chỉ riêng năm 2012, hơn 800 triệu chiếc điện thoại di động và máy tính bảng đã
được phân phối đến tay người tiêu dùng, hơn 1 tỷ tài khoản hoạt động và 680
triệu người sử dụng Facebook qua điện thoại, hơn 200 triệu tài khoản hoạt động
tích cực trên Twitter, và 200 triệu tài khoản trên LinkedIn. Những con số này cho
thấy xu hướng sử dụng các thiết bị di động và mạng xã hội ngày một lan rộng,
khiến cho việc tận dụng những công cụ truyền thông số và nền tảng công nghệ
sẵn có đã trở thành chiến lược marketing của nhiều DN.


Vấn đề là các công ty đang cắt giảm chi phí trong khi phải đẩy mạnh các nguồn
lực marketing và bán hàng. Công việc kinh doanh đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc
hơn về marketing:
+ Tập trung trước hết vào khách hàng
+ Thứ hai là vào nhân viên
+ Thứ ba là đối tác
+ Thứ tư là các đối thủ cạnh tranh.
Đừng nghĩ rằng marketing chỉ là quảng cáo và bán hàng. Sử dụng các nghiên cứu
thị trường để hướng dẫn chiến lược. Tập trung vào một khu vực thị trường mà
doanh nghiệp có thể cung cấp một giá trị cao hơn thông qua sự khác biệt và thích
hợp. Tránh việc giảm giá để bảo vệ thị phần. Tốt hơn là nên tăng lợi ích cho
khách hàng. Hướng đi chiến lược của một quốc gia phát triển sản phẩm trong
nước có chi phí thấp và chất lượng trung bình. Phát triển sản phẩm trong nước có
chi phí thấp và chất lượng cao. Sản xuất sản phẩm cao cấp cho các công ty khác.

Sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng (khu vực), sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng
(toàn cầu), sản phẩm có nhãn hiệu vượt trội (toàn cầu). Bốn nhiệm vụ chính cải
thiện vai trò và quan hệ của marketing trong công ty tìm kiếm các cơ hội mới tìm
cách truyền đạt mới sử dụng công nghệ mới và đo lường kết quả đạt được 1- Cải
thiện vai trò và quan hệ của marketing trong công ty bốn quan điểm khác nhau về
marketing của các CEO
Mức độ 1. Marketing là một thuật ngữ thời thượng nói về việc sử dụng quảng
cáo và bán hàng để bán sản phẩm. Marketing= 1P.
Mức độ 2. Nhiệm vụ của marketing là phát triển marketing tổng hợp (Sản phẩm,
Giá cả, Địa điểm, Xúc tiến). Marketing= 4P.
Mức độ 3. Nhiệm vụ của marketing là nghiên cứu thị trường và áp dụng phân
khúc thị trường, xác định mục tiêu và định vị (STP) để tìm kiếm và khai thác các
cơ hội.


Mức độ 4. Marketing là triết lý công ty, mang đến tăng trưởng kinh tế bằng cách
giúp chúng ta giành được, duy trì và phát triển sự hài lòng của khách hàng.
• Sự khác biệt: Một câu trả lời Rất nhiều thứ có thể trở thành hàng hóa.
Tuy nhiên, Ted Levitt nói rằng: “bất cứ thứ gì cũng có thể trở nên khác
biệt” Chicken (Perdue), bricks (Acme), coffee (Starbucks), cement
(Cemex), vodka (Absolute). Jack Trout, trong cuốn “Khác biệt hay là
chết, cách sống sót trong kỷ nguyên cạnh tranh” cũng mô tả rất nhiều
phương thức khác biệt hóa. Khác biệt hóa có thể mang tính tâm lý hoặc
mang tính chức năng (Marlboro). P&G’s Folger’s Instant Coffee: Flaked
Crystals Frank’s Perdue Chickens: Yellow Flesh Alberto-Culver’s Natural
Silk Shampoo: Silk Sử dụng chiến lược Đại dương Xanh Từ bỏ sự cạnh
tranh trong Đại dương đỏ, tìm kiếm khu vực thị trường Đại dương Xanh
chưa có nhiều sự cạnh tranh. Chìa khóa vàng ở đây là cải tiến giá trị
(value innovation): Nó khác hẳn với việc tạo ra giá trị nhằm cải tiến mức
độ phát triển hay công nghệ (ví dụ trường hợp sản phẩm CD-I của

Philips). Mục đích là tìm cách để tăng giá trị cho người mua đồng thời
giảm chi phí. Nó phá vỡ quy luật đánh đổi giữa giá trị - chi phí


Xem xét các ngành sản xuất sản phẩm thay thế: NetJets (không phải
thương mại hay sử hữu máy bay) NTT’s DoCoMo (điện thoại hay
internet) Home Depot (sản phẩm và tư vấn nghề) Xem xét các nhóm
chiến lược trong ngành: Curves (CLB sức khỏe hay tập thể dục ở nhà)
Walkman (Boom box hay radio bán dẫn) Toyota Lexus (Xe Mercedes với
giá của Cadillac) Ralph Lauren (Thời trang cao cấp hoặc là không thời
trang) Champion Enterprise (pre-fabs vs. on-site developers) The
Strategy Canvas of NetJets
(Nguồn: Chiến lược Đại dương xanh Khung mẫu 6 con đường)



Xem xét khách hàng: Thay đổi từ những người sử dụng theo thói quen:
người mua, người sử dụng, người chi phối. Nova Nordisk: Tập trung vào
người mua insulin chứ không phải là các bác sĩ. Bloomberg: Tập trung


vào người sử dụng chứ không phải ngành công nghệ thông tin. Canon:
Máy photo nhỏ dùng trong gia đình chứ không phải công ty. Xem xét các
sản phẩm hỗ trợ và dịch vụ: NABI: Công ty xe buýt Hungary giảm chi
phí dài hạn. Cửa hàng thiết bị sách Barnes & Noble Trung tâm điều trị
ung thư Zeneca’s Salick (kết hợp tất cả phương thức điều trị) Khung mẫu
6 con đường


Xem xét tính hấp dẫn về tình cảm hay chức năng đối với khách hàng: Swatch (từ chức năng đến tình cảm) - Body Shop (từ tình cảm đến chức

năng) - QB House (Barber shop… từ tình cảm đến chức năng) - Cemex
(Bán giấc mơ chứ không phải cement) Xem xét thời gian: - Nghiên cứu
các xu hướng mang tính quyết định đến kinh doanh, từ đó có một hướng
đi rõ ràng, không thể đảo ngược. - Apple (tạo ra sản phẩm iTunes thông
qua quan sát việc chia sẻ file) - Cisco (giải quyết vấn đề dữ liệu chậm và
mạng máy tính không tương thích), giành lấy những người không là
khách hàng Callaway Golf nhận thấy rằng nhiều thành viên trong các câu
lạc bộ trong nước không chơi golf bởi vì môn đó trông có vẻ khó tập.
Callaway sáng lập ra Big Bertha, một câu lạc bộ golf với những thay đổi
trong khi chơi khiến cho việc đánh bóng được dễ dàng hơn. Họ đã
chuyển được rất nhiều chơi từ chỗ không là khách hàng trở thành khách
hàng của họ.

* Các phương pháp sử dụng trong marketing hàng ngang
Thay thế: Sinh viên dạy sinh viên, thay vì giáo viên dạy sinh viên. Hộp giấy
(Tetra-pak) thay thế các chai sữa bằng thủy tinh
Kết hợp: Xe đạp + điện = xe đạp điện Sách + nghe = audio book
Đảo ngược: Pizza nóng thành pizza lạnh Đảo ngược chai sốt cà chua để
nước sốt có thể chảy ra nhanh hơn.
Loại bỏ: Điện thoại hữu tuyến => điện thoại di động thương hiệu chung
tăng thêm: Xe đạp cho 2 => 3 người


Sắp xếp lại: Mọi người yêu cầu quảng cáo phải được gửi cho họ, chứ không
phải ngược lại => marketing được chấp nhận
• Tìm cách thức mới để giao tiếp bạn có sử dụng các phương tiện truyền
thông mới không? Consumer-generated Media – CGM (Phương tiện huy
động thông tin từ khách hàng), phản hồi trực tiếp của khách hàng về công
ty qua Web sites bản tin trực tuyến, phòng tán gẫu, diễn đàn và thảo luận
trực tuyến thư điện tử từ cá nhân đến cá nhân Blogs (nhật ký trên mạng)

Moblogs (nhật ký trên mạng – các trang web cho phép chia sẻ ảnh số,
video clips… qua điện thoại di động). Ý kiến và bình luận của khách
hàng trên các Web sites (amazon, netflix, zagat, planetfeedback,
epinions) Podcasts (file âm thanh có thể tải & nghe trên nhiều loại thiết
bị) Webcasts (bài trình bày trực tiếp trên internet) Wikipedia (bách khoa
toàn thư)- Flickr (trang Web chia sẻ hình ảnh). Tin nhắn Các trang Web
chia sẻ cộng đồng (YouTube, My Face…) Các bước để có một blog gây
chú ý Thực hiện việc phân tích ngành: cần phải tìm hiểu xem khách hàng
nghĩ gì về cải tiến mới nhất hoặc khuynh hướng thị trường của bạn?
Kiểm tra blog của những chuyên gia về ngành của bạn (Technorati.com,
Blogwise.com)
Tận dụng lợi thế của các cơ hội quảng cáo: Xác định những người tạo blog,
những người chịu trách nhiệm về các chủ đề quan trọng và tìm hiểu xem họ
tính phí quảng cáo như thế nào? Các nhà marketing có thể thay đổi quảng cáo
để phù hợp với thay đổi hàng ngày trong ngành.
Khuyến khích nhân viên viết blog: các chuyên gia về kỹ thuật có thể thảo luận
về những gì mới nhất diễn ra trong nghiên cứu và phát triển, trong khi đó các
nhân viên cấp cao thì thảo luận về tương lai kinh doanh.
Nhãn hiệu của doanh nghiệp sẽ nhanh chóng có được lòng tin bằng cách tạo
ra cơ hội cho các nhà quản lý cấp cao và các chuyên gia thảo luận. Tăng thêm
mối liên lạc giữa mọi người. Các bước để có một blog gây chú ý tạo một blog
cho doanh nghiệp:


Blog về nhãn hiệu có thể quảng bá tới toàn bộ khách hàng, đối tác và những
người quan tâm đến ngành. Điều khác biệt là ở chỗ các đối thoại trên blog thì
nhanh và rõ ràng. Người sử dụng trở lại blog vì họ thực sự quan tâm đến nội
dung, trong khi nhãn hiệu phải thể hiện được thông tin mới nhất.
Blog của doanh nghiệp phải chính xác, riêng biệt và có tính thuyết phục:
những cá nhân thực hiện blog có nghĩa vụ phải trả lời bình luận hay yêu cầu.

Bài viết mới phải được đưa lên hàng ngày.
Quản lý blog: Blog không kiểm soát được các thông điệp. Khả năg đe dọa
tiềm ẩn với nhãn hiệu là rất cao. Những tin đồn thất thiệt phát tán trên internet
rất nhanh.
càng giảm sút của người tiêu dùng và sự cạnh tranh mạnh mẽ từ những đối thủ
cùng ngành.
Marketing trong thời kinh tế khó khăn
Danh mục cắt giảm đầu tiên mà doanh nghiệp thường nghĩ đến là marketing vì
cho rằng, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, người tiêu dùng nào cũng sẽ “thắt
lưng buộc bụng” và chẳng mấy lưu tâm đến những sự kiện quảng bá. Lúc này,
marketing sẽ là một thứ xa xỉ, tốn kém chứ không đem lại bất cứ hiệu quả nào.
Thực tế có phải như vậy?
Mặt khác, tình hình kinh tế khó khăn cũng đặt ra nhiều thử thách cho ngành
marketing. Năm 2013 được dự báo là sẽ khó khăn hơn cả năm 2012. Thực tế đó
tạo nên tình huống nan giải cho các CMO bởi một mặt cần duy trì và phát triển
hình ảnh của sản phẩm, dịch vụ của công ty, tổ chức của mình; mặt khác họ phải
đối mặt với sức mua đang ngày càng giảm sút của người tiêu dùng và sự cạnh
tranh mạnh mẽ từ những đối thủ cùng ngành
Chính trong lúc này, vai trò trung tâm của CMO càng cần được nâng cao khi họ
chính là người sẽ chịu trách nhiệm phân tích những xu hướng phát triển thị
trường để tìm ra những cơ hội kinh doanh khả thi, liên tục đổi mới, sáng tạo và
xác lập những hướng phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Ngoài ra, tình hình


khó khăn cũng đòi hỏi CMO cần có năng lực làm hài hòa trong việc tạo dựng và
duy trì lực lượng khách hàng trung thành song song với việc xây dựng chiến lược
tạo ảnh hưởng và thu hút khách hàng mới.
Đổi mới chiến lược marketing trong thời đại số
Nhờ cuộc cách mạng công nghệ, những công cụ marketing mới như marketing
trực tuyến và di động nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường và trở thành công cụ

chính của hơn 90% “marketer” trên toàn thế giới. Những công cụ nói trên tỏ ra
đặc biệt hữu ích trong việc giúp doanh nghiệp tư vấn, thấu hiểu, gắn kết khách
hàng, quản lý nhận thức thương hiệu, truyền cảm hứng và mở rộng mạng lưới
khách hàng một cách nhanh nhất. Chiến lược phát triển kinh doanh và marketing
của doanh nghiệp cũng cần phải được định hướng và phát triển lại nhằm tận dụng
sức mạnh của cuộc cách mạng di động đang diễn ra hiện nay.
Công nghiệp truyền thông số trên thế giới đang phát triển nhanh như vũ bão và
Việt Nam không nằm ngoài xu hướng ấy. Lợi điểm của Việt Nam là có hạ tầng
công nghệ thông tin khá hoàn thiện, số người dùng Internet đã lên đến 31,1 triệu
người, các thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng Internet và 3G rất phong phú và có
giá cả hết sức cạnh tranh. Những lợi điểm này đang là động lực thúc đẩy công
nghiệp truyền thông số ở Việt Nam phát triển nhanh trong những năm tới. Cũng
theo số liệu nghiên cứu của IDG, doanh thu của lĩnh vực truyền thông số tại Việt
Nam đã đạt con số 3,3 tỷ USD. Ngoài ra, một điểm đáng chú ý trong nghiên cứu
của IDG mới đây là người Việt ngày càng dành nhiều thời gian cho việc kết nối,
tìm kiếm thông tin và tham gia vào mạng xã hội trên Internet. Cụ thể, một người
Việt Nam bỏ ra khoảng 29,1 tiếng đồng hồ trong tuần để kết nối Internet. Trong
khi đó, người Singapore bỏ ra 21,5 tiếng, Philippines là 19,2 tiếng, Malaysia là
17,4 tiếng và Indonesia là 16,3 tiếng. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để các DN
phát triển chiến lược marketing dựa trên công nghệ số.
III.Kết luận
Với thực tế phát triển này, các DN nên tận dụng kênh truyền thông xã hội trên
mạng Internet như một kênh tiếp thị với chi phí thấp, độ phủ sóng rộng so với các


kênh thông tin truyền thống khác như báo in, đài phát thanh và truyền hình để
tung ra các chiến dịch quảng cáo và tìm hiểu người tiêu dùng trên Internet. Bởi
con người có thể kết nối với nhau một cách dễ dàng chỉ cần một cú nhấp chuột.
Khách hàng cũng dễ dàng tìm mua sản phẩm và dịch vụ ở bất cứ nơi đâu trên thế
giới hoàn toàn thông qua Internet. Sự kết nối này mở ra một cuộc chơi không chỉ

dành cho các DN lớn mà còn là cơ hội cho những DN vừa và nhỏ.

Tài liệu tham khảo:
1.Giáo trình quản trị marketing-TS Soren Russel Kirchner
2. Soren Kirchner fbnc 1,2,3,4- you tobe
3.http:/digitalinsight.vn
4.Genk
5. Moore enriching community value- 3.7.12
6.VietF.vn- thứ 2,6/5/2013- Action/Internet- đọc ngày 6.5.2013



×