Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phân tích SWOT về xuất khẩu thủy sản của tập đoàn minh phú ra thị trường quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.55 KB, 16 trang )

Phân tích SWOT về xuất khẩu Thủy sản của tập đoàn
Minh Phú ra thị trường Quốc tế
1. Nhận định chung môi trường kinh doanh Quốc tế.
Trong xu thế toàn cầu hóa đời sống kinh tế thế giới với những mức đô
khác nhau, với xu hướng toàn cầu hóa đi đôi với khu vực hóa, lực lượng sản
xuất và hàng hóa phát triển vượt ra ngoài phạm vi mỗi quốc gia. Toàn cầu
hóa kinh tế là hình thành môt thị trường thế giới thống nhất, môt hệ thống
tài chính, tín dụng toàn cầu. Với xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa nền
kinh tế thế giới đã mang lại những lợi ích kinh tế to lớn cho cả người sản
xuất và người tiêu dùng trong các nước thành viên của Tổ chức thương mại
Thế giới (WTO). Các nước trong khối được tự do thiết lập các mối quan hệ
đa phương, song phương và mở rông khả năng xuất khẩu hàng hóa nhằm
phát triển các tiềm năng kinh tế của mỗi nước.
Bắt đầu từ năm 1988, Việt Nam đã thực hiện chính sách đổi mới nền
kinh tế với việc mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài nhằm thu hút nguồn vốn
và công nghệ của các nước tư bản phát triển. Sau 20 năm đổi mới, nền kinh
tế đã gặt hái được những thành công nhất định, riêng nghành nuôi trồng
thủy hải sản đã có những bước tiến vượt bậc cả về số lượng, chất lượng và
giá trị gia tăng. Với phương châm đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ làm
ăn với các nước và khu vực trên thế giới, đến nay sản phẩm xuất khẩu của
Việt Nam đã có mặt trên 170 nước và khu vực.
Sau khi gia nhập WTO đã giúp cho việc triển khai xuất khẩu các sản
phẩm hàng hóa sản xuất tại Việt Nam nói chung và sản phẩm phẩm thủy hải
sản nói riêng ra nước ngoài trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Nhiều doanh
nghiệp đã có chủ trương tận dụng các cơ hôi kinh doanh tại các nước, nhất
là tại các nước Châu Á Thái Bình Dương như Mỹ, Nhật, Trung Quốc, các
1


nước Mỹ La Tinh …. để đẩy mạnh thị trường xuất khẩu các loại thủy hải
sản như cá tra, tôm đông lạnh…


2. Mục đích của bài viết.
Mục đích của bản báo cáo là nghiên cứu môi trường kinh doanh Quốc
tế, đưa ra các điểm mạnh, yếu, cơ hôi của doanh nghiệp khi vươn ra thị
trường Quốc tế và đề xuất các giải pháp chiến lược nhằm giúp công ty có
cái nhìn tổng thể khi thâm nhập thị trường Quốc tế môt cách hiệu quả nhất.
3. Bài viết đã giải quyết được các vấn đề
1. Sự sẵn sàng của doanh nghiệp
2. Đã chỉ ra được các thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt.
3. Mức đô phù hợp và khả năng thích ứng của doanh nghiệp
4. Lựa chọn chiến lược: Trong bối cảnh thị trường quốc tế có nhiều biến
đông do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, công ty nên đẩy mạnh xuất
khẩu để phát triển.

Mục lục
Mở đầu
1.0./ Tổng quan về Công ty Cổ phần thủy hải sản Minh Phú.
1.1./ Mục đích của bản báo cáo
1.1.1./ Sự sẵn sàng của doanh nghiệp khi vươn ra thị trường Quốc tế.
2


1.1.2/ Đánh giá những thách thức mà công ty phải đối mặt khi mở rông kinh
doanh Quốc tế.
1.1.3./ Đánh giá những lựa chọn chiến lược mà công ty có thể lựa chọn khi
mở rông kinh doanh Quốc tế.
1.1.4./ Đánh giá khả năng thích nghi và hòa nhập của công ty trong môi
trường kinh doanh Quốc tế
1.1.5./ Đề xuất toàn diện để giúp công ty hôi nhập môi trường kinh doanh
Quốc tế 2.0./ Các kết quả nghiên cứu.
2.0.1./ Sự sẵn sàng của công ty khi thâm nhập thị trường Mỹ.

2.0.2./ Thách thức đối với công ty khi thâm nhập thị trường Mỹ.
3.0./ Phân tích lựa chọn chiến lược, thâm nhập thị trường Hoa Ky
3.0.1./ Đánh giá các phương án chiến lược.
3.0.2./ Đánh giá khả năng thích nghi.
4.0./ Kết luận
5.0./ Đề xuất:
6.0./ Tài liệu tham khảo:
1.0./ Tổng quan về Công ty Cổ phần tập đoàn thủy sản Minh Phú.
Tiền thân của Công Ty Cổ Phần Tập đoàn Thuỷ Sản Minh Phú là Xí
Nghiệp Chế Biến Cung Ứng Hàng Thuỷ Sản Minh Phú, được thành lập
Ngày 14 Tháng 12 Năm 2002. Sau 8 năm không ngừng phát triển, đến nay
Minh Phú đã khẳng định được vị trí uy tín của mình trong ngành nuôi trồng
3


thủy sản tại Việt Nam và là môt trong những nhà sản xuất, chế biến có uy tín
tại Việt Nam.
Năm 2006 là năm đánh dấu mốc quan trọng trong giai đoạn phát triển
mới của Minh Phú, để chuẩn bị cho giai đoạn phát triển mới này, tháng 7
năm 2008 Minh Phú đã chuyển đổi từ môt mô hình công ty gia đình sang
công ty cổ phần và đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam với
số vốn điều lệ 500 tỷ đồng. Năm 2008 cũng đã đánh dấu sự khởi đầu mới
trong việc áp dụng qui trình khép kín sản xuất; Minh Phú đã đi từ khâu sản
xuất tôm giống, nuôi tôm thương phẩm, chế biến và đến xuất khẩu. Đây là
môt bước tiến quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt và đòi hỏi
khắc khe của thị trường. Trong mô hình khép kín đó, hiện Minh Phútrở
thành công ty mẹ của các công ty thành viên gồm:
1.
2.
3.

4.
5.
6.
7.
8.

Công ty TNHH Chế biến Thủy sản Minh Quí
Công ty TNHH Chế biến Thủy sản Minh Phát
Công ty TNHH Thủy Hải sản Minh Phú - Kiên Giang
Công ty TNHH Sản xuất Giống Thủy sản Minh Phú
Công ty TNHH Chế biến Thủy sản Minh Phú - Hậu Giang
Công ty TNHH MTV Sản xuất Chế phẩm Sinh học Minh Phú
Công ty TNHH MTV Nuôi tôm Sinh thái Minh Phú
Mseafood Corporation

+ Mã chứng khoán: MPC
+ Web:
+ Tiêu chuẩn sản phẩm: Với công nghệ, máy móc trang thiết bị hiện đại,
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo hệ thống HACCP, GMP,
SSOP, ISO 9001:2000, BRC và ACC trong qui trình sản xuất. Do đó các sản
phẩm của Minh Phú luôn đạt các tiêu chuẩn, các chỉ tiêu hóa chất, kháng
sinh bắt buôc khi khẩu vào Hoa Ky bao gồm Malachite Green (MG),
Leucomalachite

Green

(LMG)

và


Fluoroquinolone

(Enrofloxacin,

Ciprofloxacin và Flumequine) đối với cá basa, cá tra; Chloramphenicol
4


(CAP),

Nitrofurans

(NTRs)

đối

với

sản

phẩm

tôm;

kiểm

tra

Chloramphenicol đối với thịt cua, ghẹ. Phòng kiểm nghiệm sản phẩm
(phòng KCS) của công ty được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO17025 và

tương đương về việc kiểm tra các chỉ tiêu dư lượng hóa chất kháng sinh sẽ
thực hiện việc kiểm nghiệm mẫu sản phẩm trước khi xuất xưởng nhằm đảm
bảo chất lượng, an toàn vệ sinh cho các lô hàng do công ty sản xuất.
Là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng nhận
GLOBAL GAP giúp cho các sản phẩm của MPC tiếp cận tối đa thị trường
EU và Mỹ.
Tầm nhìn: “ Phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu 1 tỷ USD trong vòng 5
năm tới và trở thành Công ty chế biến xuất khẩu tôm lớn nhất thế giới”.
Sứ mệnh: “ Đưa con tôm Việt Nam vươn tầm Thế giới”.
(Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty Minh Phú 2011)
+ Mục tiêu thị trường: Đảm bảo, cũng cố thị phần thị trường nôi địa;
tham gia thị trường xuất khẩu tôm đông lạnh, cá tra sang thị trường các
nước Châu Á TBD, đặc biệt chú trọng mọi nguồn nhân lực, vật lực để thâm
nhập thị trường Mỹ.
1.1./ Mục đích của bản báo cáo: Nhằm trả lời các câu hỏi sau đây
1.1.1/ Sự sẵn sàng của doanh nghiệp khi vươn ra thị trường Quốc tế.
Minh Phúlà môt trong những nhà tiên phong trong chiến dịch huy
đông, gìn giữ và phát huy hiệu quả chất xám, nhờ đó đã tạo được đông lực
phát triển mạnh mẽ cho công ty. Ngoài ra, Minh Phú cũng đã chú trọng đến
vấn đề đầu tư công nghệ, máy móc trang thiết bị hiện đại, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến theo hệ thống HACCP, GMP, SSOP, ISO
9001:2000, BRC và ACC trong qui trình sản xuất khép kín của mình. Chính
5


điều này đã giúp cho sản phẩm Minh Phú luôn an toàn, đạt chất lượng cao
và được khách hàng tín nhiệm.
a) Tiêu chuẩn sản phẩm: Đủ tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm và các tiêu
chuẩn, các chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh bắt buôc khi khẩu vào Hoa Ky nói
riêng và thị trường Quốc tế nói chung.

b) Về năng lực sản xuất: Với tầm nhìn đã được xác định rõ, năng lực sản
xuất kinh doanh của công ty luôn tăng trưởng không ngừng.
Chỉ tiêu
Sản lượng sản xuất
Sản lượng xuất

ĐVT
Tấn
Tấn

khẩu
Kim ngạch xuất

Triệu

khẩu

USD

2009
16.532,53
16.096,25

2010
23.871,47
23.119,88

2011
30.491,79
27.178,20


158,67

247,64

334,39

(Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty Minh Phú 2011)
Với năng lực sản xuất kinh doanh như trên Công ty hoàn toàn có thể đạt
được tầm nhìn đã đề ra và hoàn toàn có thể đáp ứng được cho thị phần trong
nước và phục vụ cho công việc xuất khẩu ra thị trường Quốc tế.
c) Nguồn nhân lực: Công ty có đôi ngũ công nhân viên lành nghề, đầy
nhiệt huyết cống hiến, có kỷ luật lao đông cao. Đôi ngũ cán bô, kỹ sư đều có
trình đô nghiệp vụ chuyên môn cao và khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh
tốt.
- Đôi ngũ nhân viên Marketing chuyên nghiệp có kiến thức và kinh nghiệm
về tạo dựng thương hiệu, thương mại điện tử và các kỹ năng đàm phán,
thanh toán quốc tế. Phần lớn các nhân viên này đều tốt nghiệp Đại học và
Thạc sỹ ở Mỹ, Nhật và Châu Âu nên rất thông thạo tiếng Anh, cũng kỹ năng
làm việc với các đối tác nước ngoài và môi trường kinh doanh của Mỹ.
6


1.1.2/ Đánh giá những thách thức mà công ty phải đối mặt khi mở rộng
kinh doanh ra Quốc tế.
+ Xác định các nhà nhập khẩu, người bán buôn và các bên liên quan quan
trọng khác trên thị trường Mỹ.
+ Xác định phân đoạn thị trường của người sử dụng: Địa lý và nhân khẩu
học của từng bang, sở thích của người tiêu dùng, giá cả/chất lượng….
+ Xác định mức giá và xu thế thị trường đối với sản phẩm tôm đông lạnh, cá

tra của công ty đối với các sản phẩm cùng chủng loại của các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường Mỹ.
+ Rào cản thâm nhập thị trường (thuế quan hoặc phi thuế quan) của Mỹ đối
với sản phẩm tôm và cá tra của Việt Nam do chính sách bảo hô thương,
hàng rào kỹ thuật, kiểm dịch chặt chẽ và thường xuyên ban hành các tiêu
chuẩn mới khắt khe hơn về dư lượng kháng sinh và an toàn vệ sinh thực
phẩm. Bô Nông nghiệp Mỹ (USDA) đang trong quá trình triển khai dự luật
nông nghiệp 2008 (Farmbill), trong đó có điều khoản nhằm hạn chế việc
nhập khẩu cá tra của Việt Nam, dựa trên việc mở rông định nghĩa catfish và
đưa cá tra của Việt Nam vào danh sách này để chuyển đối tượng này từ
USFDA sang USDA quản lý, điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới xuất
khẩu thủy sản Việt Nam.
+ Rào cản về văn hóa: thẩm mỹ, phong tục tập quán, tôn giáo.
1.1.3./ Đánh giá những lựa chọn chiến lược mà công ty có thể lựa chọn
khi mở rộng kinh doanh Quốc tế.
+ Kênh phân phối: Chọn các nhà phân phối sản phẩm cùng loại trên thị
trường Hoa Ky để làm nhà đại diện phân phối sản phẩm.

7


+ Tham gia các cuôc hôi chợ chuyên ngành để quảng bá sản phẩm và tìm
các đối tác phân phối và tim cơ hôi hợp tác.
+ Nhờ sự hỗ của bô phận xúc tiến thương mại của Đại sứ quán Việt Nam tại
nước sở tại để được hỗ trở về thông tin thị trường, khả năng tài chính của
các đối tác dự định hợp tác, cũng như tình hình chính trị, văn hóa và các luật
liên quan đến thương mại hai chiều để có các điều chỉnh chính kế hoạch nếu
cần.
1.1.4./ Đánh giá khả năng thích nghi và hòa nhập của công ty trong môi
trường kinh doanh Quốc tế.

Với quyết tâm vươn ra thị trường Thế giới, cùng với sự kiên trì đầu
tư, chuẩn bị từ việc khảo sát thị trường, tìm hiểu đối tác, chuẩn bị nguồn
nhân lực chu đáo; đầu tư máy móc công nghệ hiện đại khép kín từ khâu con
giống, nuôi trồng, chế biến, kho bảo quản sản phẩm, hậu cần phục vụ cho
việc xâm nhập thị trường Quốc tế nói chung và thị trường Mỹ nói riêng từ
khâu vận tải quốc tế, nôi địa tại Mỹ, văn phòng đại diện với phòng trưng
bày (showroom) sản phẩm, kho bảo quản, các đối tác thương mại và đặc
biệt là Luật sư đại diện. Với các bước chuẩn bị chu đáo như vậy, khả năng
thích nghi và hòa nhập của công ty khi vươn ra thị trường Quốc tế nói chung
và thị trường Mỹ nói riêng là rất lớn và rất khả thi với các lý do.
+ Nhân lực:
- Công nhân lành nghề, có kỷ luật và cam kết làm việc lâu dài với công
ty
- Đô ngũ Xuất nhập khẩu: Thành tạo các thủ tục xuất nhập khẩu như
thông quan, thỏa thuận vận tải và thanh toán quốc tế
- Có riêng bô phận theo dõi các đơn hàng từ lúc lập kế hoạch.
+ Cơ sở vật chất: Có ba nhà máy chế biến biến với công nghệ, máy móc
trang thiết bị hiện đại, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo hệ
8


thống HACCP, GMP, SSOP, ISO 9001:2000, BRC và ACC trong qui trình
sản xuất; Phòng kiểm nghiệm sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO17025, do đó
công ty luôn kiểm soát được chất lượng sản phẩm thành phẩm theo các tiêu
chuẩn đã công bố.
+ Nguồn nguyên liệu đầu vào: Công ty có 1 công ty sản xuất con giống và
hai công ty nuôi trồng thủy hải sản với công suất lên đến 40.000 tấn sản
phẩm/năm. Với công suất và chu trình khép kín như vậy công ty hoàn toàn
có thể chủ đông được nguồn và chất lượng của nguyên liệu đầu vào cho nhà
máy chế biến.

+ Marketing: Công ty có phòng trưng bày sản phẩm (showroom) để phục vụ
các đối tác thăm quan tìm hiểu sản phẩm.
- Trang Website được thiết kế riêng với đầy đủ thông tin luôn được cập nhật
từ các thông tin thương mại đến danh mục sản phẩm, quy cách và chất
lượng (catalogue sản phẩm). Sản phẩm công ty được đăng ký nhãn hiệu đôc
quyền riêng để đảm bảo thương hiệu và quyền lợi của công ty.
- Công ty đã lập văn phòng đại diện tại Hoa Ky để xúc tiến giao dịch với các
nhà phân phối tại thị trường Hoa Ky và giải quyết các vấn đề thương mại,
hậu cần vận chuyển.
+ Khả năng tài chính: Do Công ty đã được cổ phần hóa, và niêm yết trên thị
trường chứng khoán nên khả năng huy đông vốn với số lượng lớn từ các cổ
đông, cũng như vay vốn từ ngân hàng trong ngắn hoặc trung hạn để cung
cấp nguồn tài chính phục vụ cho các đơn hàng xuất khẩu là rất thuận lợi.
1.1.5./ Đề xuất toàn diện để giúp công ty hội nhập môi trường kinh
doanh Quốc tế.

9


Tổ chức khảo sát thị trường, cập nhật các thông tin về thị trường, rào
cản thuế quan. Đối với Hoa Ky, ngoài thuế nhập khẩu, cần phải quan tâm
đến thuế tối huệ quốc, đạo luật chống đôc quyền, bán phá giá, tiêu chuẩn
sản phẩm (các tiêu chuẩn về hàm lượng hóa chất còn phải quan tâm đến tiêu
chuẩn SA8000), quy mô thị trường; các đối thủ cạnh tranh; văn hóa người
tiêu dùng và các khó khăn cần phải đối mặt như hiệp hôi nhà sản xuất tôm,
cá da trơn tại nước sở tại có thể kiện doanh nghiệp bất cứ lúc nào họ muốn.
Từ các tổng hợp trên, lập kế hoạch chi tiết cho các bước thực hiện.
+ Coi việc thâm nhập sâu vào thị trường Quốc tế nói chung và thị trường
Mỹ là bước quan trọng giúp doanh nghiệp hôi nhập vững chắc với kinh tế
khu vực và thế giới.

+ Nâng cao tính tính cạnh tranh của sản phẩm tôm đông lạnh, cá tra là công
cụ quan trọng nhất để thâm nhập thị trường Mỹ. Để đạt được mục tiêu đó
cần phải thực hiện
- Về khâu giống: Đầu tư chiều sâu cho sản xuất giống, nhằm đảm bảo
chất lượng con giống, chủ đông nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào
ổn định và bền vững.
- Về nuôi trồng: Cải thiện quy trình nuôi trồng nhằm hạn chế dịch
bệnh, sự tăng trưởng đồng đều của tôm và cá tra. Luôn luôn kiểm tra
dư lượng hóa chất có trên tôm để chủ đông hạn chế dư lượng đó.
+ Về tài chính: Huy đông vốn của các cổ đông hoặc đàm phám các hạn mức
tín dụng với các ngân hàng thương mại để luôn luôn đáp ứng đủ tài chính
cho quá trình nuôi trồng, chế biến sản phẩm.
+ Nhân lực: Không ngừng nâng cao ý thức, kỹ năng làm việc của đôi ngũ
lao đông; tạo điều kiện cho cán bô chủ chốt phát huy khả năng sáng tạo, học
tập tích lũy kinh nghiệm như: Luân chuyển các vị trí công tác, tạo điều kiện
cho họ cọ xát tích lũy kinh nghiệm. Luôn sàng lọc tìm kiếm các nhân tố mới
10


để đào tạo đôi ngũ kế cận, đào tạo họ thích nghi với môi trường kinh doanh
quốc tế.
+ Thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng phát triển những
sản phẩm công ty đang có ưu thế trên thị trường trong nước để củng cố sản
xuất và thị phần thị trường nôi địa mà công ty đã đạt được. Phát triển các
sản phẩm có giá trị gia tăng cao thay thế dần cho các sản phẩm truyền thống
nhằm phục vụ cho xuất khẩu.
+ Không ngừng cải tiến, đầu tư công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản
phẩm, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, đẩy mạnh
công tác tiếp thị, tham gia các hôi chợ sản phẩm chuyên ngành để tìm kiếm
phát triển thị trường.

2.0./ Các kết quả nghiên cứu.
2.0.1./ Sự sẵn sàng của công ty khi thâm nhập thị trường Mỹ.
+ Nguồn nhân lực: Công ty có đôi ngũ công nhân viên lành nghề, đầy nhiệt
huyết cống hiến, có kỷ luật lao đông cao. Đôi ngũ cán bô, kỹ sư đều có trình
đô nghiệp vụ chuyên môn cao và khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh tốt, có
kinh nghiệm làm ăn với các đối tác nước ngoài. Tất cả các nhân viên đều
được tạo điều kiện mua cổ phần của công ty với giá ưu đãi để tạo sự gắn kết
lâu dài với Công ty. Để có được thành tựu trên, Minh Phú đã không ngừng
đầu tư phát triển đôi ngũ cán bô nhất là đôi ngũ Marketing. Nhân viên
phòng Marketing đều thông thạo tiếng Anh, có trình đô về xuất nhập khẩu
và nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Ngoài ra để mở rông thị trường tại Mỹ,
công đã mở văn phòng đại diện tại Mỹ và tuyển các lưu học sinh Việt Nam
và Việt kiều tại Mỹ vào làm việc.
+ Công nghệ: Minh Phú là môt trong những nhà tiên phong trong việc đầu
tư công nghệ, máy móc trang thiết bị hiện đại, áp dụng hệ thống quản lý
11


chất lượng tiên tiến theo hệ thống HACCP, GMP, SSOP, ISO 9001:2000,
BRC và ACC trong qui trình sản xuất khép kín từ khâu nhân giống, nuôi
trồng, thu hoạch và chế biến sản phẩm. Sản phẩm tôm đông lạnh, cá tra của
Minh Phú đáp ứng các tiêu chuẩn, các chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh bắt buôc
khi khẩu vào Hoa Ky.
+ Khả năng tài chính: Với số vốn điều lệ hiện tại 700 tỷ đồng, công với lô
trình tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng trong thời gian tới cùng với mệnh
giá cổ phiếu MPC giao dịch luôn ở mức cao (28.5 điểm ngày 6.12.2012)
trên sản HOSE (Nguồn: cafef.vn/hose/MPC-cong-ty-co-phan-tap-doanthuy-san-minh-phu) . Với khả năng huy đông như trên Công ty luôn chủ
đông được nguồn tài chính phục vụ cho các đơn hàng và nhu cầu phát triển
của công ty.
+ Khó khăn: Thị trường Mỹ rất khắt khe về chất lượng, nhạy cảm về thị

trường và phải cạnh tranh rất khốc liệt với các công ty có cùng sản phẩm
của Thái Lan, Indonesia, Ấn Đô… Hơn nữa trong bối cảnh suy thoái kinh
tế, Chính phủ Mỹ đã áp dụng các rào cản kỹ thuật để hạn chế hàng nhập
khẩu nên sẽ rất khó khăn cho công ty khi xâm nhập thị trường Mỹ.
2.0.2./ Thách thức đối với công ty khi thâm nhập thị trường Mỹ.
Môi trường kinh doanh tại Mỹ là môi trường kinh doanh rất nhạy cảm
và dễ bị tổn thương với hệ thống luật pháp chi tiết và có xu hướng bảo hô
cho hàng hóa và người nông dân Mỹ.
+ Luật: Nước Mỹ là nước có rất nhiều luật bảo hô thương mại như Luật tối
huệ quốc, luật bán phá giá, chống đôc quyền. Các công ty làm ăn tại Mỹ
thường xuyên phải đối mặt với các vụ kiện liên quan đến các vấn đề nêu
trên.

12


+ Cơ sở hạ tầng: Thị trường Mỹ rất rông lớn nên việc lựa chọn cảng nhập
hàng và kho trung chuyển hàng hóa để thuận lợi cho việc phân phối hàng
hóa là rất quan trọng.
+ Văn hóa, chính trị, kinh nghiệm: Hai nước Việt Nam và Hoa Ky có nền
văn hóa, chính trị rất khác biệt nhau nên sẽ có rất nhiều quan niệm và quan
điểm khác nhau về các vấn đề nhận thức liên quan đến nuôi trồng thủy sản.
Do thu nhập GDP trên đầu người chênh lệch rất lớn nên sẽ xẩy ra các mâu
thuẩn về cách định giá sản phẩm tôm hay cá tra của Việt Nam so với sản
phẩm cùng loại do Hoa Ky sản xuất.
3.0./ Phân tích lựa chọn chiến lược, thâm nhập thị trường Hoa Ky
3.0.1./ Đánh giá các phương án chiến lược.
Để có thể thâm nhập được thị trường Mỹ, phương án chiến lược nhất
có lẽ là thông qua Đại sứ quán Việt Nam tại Mỹ, tham gia các hôi chợ
thương mại hàng nông sản hoặc thông qua các doanh nghiệp Việt kiều tại

Mỹ để tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng và các đối thủ cạnh tranh
khác. Từ các khảo sát trên, đưa ra được các phương án chiến lược.
+ Chiến lược định vị sản phẩm: Định vị trên thị trường là môt công việc đòi
hỏi sự tinh tế, hướng tới người tiêu dùng cuối cùng, nhà phân phối và đối
tác thương mại. Công ty nên hướng tới xuất khẩu sản phẩm có ưu thế nhất
của mình
+ Chiến lược xây dựng thương hiệu: Cần xây dựng chương trình Marketing
xuất khẩu (EMP) chi tiết, sản phẩm phải có "bô mặt" làm cho người mua có
thể dễ dàng nhận thấy được.
+ Chiến lược phân phối: Các kênh phân phối giúp công ty đưa sản phẩm tới
hoặc tới gần hơn với người mua. Họ không chỉ thực hiện hoạt đông vận
13


chuyển vật chất, mà còn hỗ trợ hoạt đông bán hàng qua các phương thức
xúc tiến hoặc đơn giản là tạo sự sẵn có hàng hoá. Công ty không thể thực
hiện bán hàng mà không có sự hỗ trợ của các kênh phân phối. Đó chính là
sự tiếp cận của bạn tới khách hàng.
- Ưu điểm: Dễ dàng tiếp cận với thị trường hơn do các nhà phân phối bản
địa đã có kinh nghiệm và hệ thống phân phối sản phẩm trên khắp nước Mỹ.
- Nhược điểm: Phải cạnh tranh về giá với các đối tác khác, lệ thuôc vào đơn
hàng do các đại phân phối đưa ra
3.0.2./ Đánh giá khả năng thích nghi.
Với kinh nghiệm sản xuất và phân phối trên thị trường nôi địa; các
bước chuẩn bị cho việc xuất khẩu sản phẩm sang Hoa Ky, như khép kín chu
trình sản xuất, đầu tư nâng cao chất lượng đôi ngũ nhân viên
Với các bước chuẩn bị chu đáo từ nghiên cứu tìm hiểu thị trường, các
đối thủ cạnh tranh, đối tác thương mại, thị hiếu người tiêu dùng Mỹ, luật
pháp và các quy định thương mại của Chính phủ Mỹ như đã đề cập ở các
mục nêu trên. Chúng ta có thể tin tưởng rằng Công ty hoàn toàn và có đủ

khả năng thâm nhập và sớm thích nghi được với thị trường Mỹ.
4.0./ Kết luận
Từ các phân tích trên, ta thấy muốn xuất khẩu sản phẩm tôm đông
lạnh, cá tra vào thị trường Mỹ môt cách có bài bản. Công ty phải chủ đông
củng cố thị trường nôi địa và có kế hoạch chi tiết cho chiến dịch thâm nhập
thị trường Quốc tế. Cụ thể:
a) Sự sẵn sàng của công ty khi vươn ra môi trường kinh doanh Quốc tế

như: Nguồn nhân lực; công nghệ nuôi trồng, chế biến; khả năng về tài
chính….
14


b) Các thách thức: Để tránh các rủi ro và luôn chủ đông trong các bước

triển khải, Công ty phải đánh giá đúng các thách thức khi thâm nhập
thị trường đầy tiềm năng, nhưng rất nhạy cảm của Hoa Ky như: Luật
pháp, Văn hóa tiêu dùng, môi trường địa lý.
Sau khi đánh giá được các khó khăn và thuận lợi khi công ty mở rông
thị trường xuất khẩu, trong bản kế hoạch cần đề ra các chiến lược cho việc
thâm nhập thị trường, cũng như khả năng thích nghi: Chiến lược định vị sản
phẩm; chiến lược xây dựng thương hiệu; chiến lược phân phối.
Từ các phân tích trên Ban giám đốc công ty sẽ đưa ra kết luận nên
chọn sản phẩm phục vụ cho phân khúc nào để thâm nhập thị trường, khi đã
có kết luận về sản phẩm sẽ lựa chọn kế hoạch xây dựng thương hiệu cho sản
phẩm và chọn đối tác phân phối.
5.0./ Đề xuất:
Từ các phân tích trên cho ta thấy, để thâm nhập thị trường kinh doanh
Quốc tế, công ty cần triển khai các bước cơ bản sau:
a) Nghiên cứu thị trường kinh doanh Quốc tế: Luật pháp, văn hóa, quy mô

thị trường, chọn đối tác hợp tác. Cụ thể cần tiến hành nghiên cứu các bô
Luật liên quan đến thương mại của Mỹ (Luật chống đôc quyền, chống bán
phá giá, Luật tối huệ quốc….), văn hóa tiêu dùng của người Mỹ.
b) Lập kế hoạch xuất khẩu:
- Mục tiêu cho sản xuất
- Cơ cấu sản phẩm
- Cơ cấu vốn để thực hiện kế hoạch: Tổng vốn, nguồn huy đông, khả
năng vay.
- Giá dự kiến
c) Chuẩn bị nhân lực cho kế hoạch.
15


- Tuyển thêm nhân sự: Tiêu chuẩn yêu cầu (ngoại ngữ, trình đô thương
mại Quốc tế…)
- Đào tạo nhân lực:
+ Đào tạo các kỹ năng về Thương mại Quốc tế, ngoại ngữ
+ Chiến lược Marketing,
+ Các vấn đề về văn hóa phải đối mặt khi thâm nhập thị trường Quốc
tế
6.0./ Tài liệu tham khảo:
Tài liệu học tập môn: Quản trị Kinh doanh Quốc tế
Báo cáo thường niên của công ty Minh Phú 2011/
/> /> /> /> />
16



×