Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Đề cương Đánh giá mức độ lo lắng của trẻ khi đến khám nha khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.45 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN.................................................................................3
1.1. Sự lo lắng trong nha khoa ở trẻ em..............................................................3
1.1.1. Nguyên nhân của sự lo lắng trong nha khoa.........................................3
1.1.2. Hậu quả của sự lo lắng trong nha khoa.................................................3
1.2. Hành vi ứng xử của trẻ................................................................................4
1.2.1. Phân loại hành vi ứng xử của trẻ...........................................................4
1.2.1.1. Phân loại hành vi của trẻ theo Wright (1975).................................4
1.2.1.1. Phân mức hành vi của Frankl (1962)..............................................5
1.2.1.2. Phân loại theo Lampshire (1970)....................................................6
1.2.1.3. Phân loại theo Kopel (1959)...........................................................6
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ứng xử của trẻ................................7
1.2.2.1. Các nhân tố liên quan tới trẻ...........................................................8
1.2.2.2. Các nhân tố liên quan tới cha mẹ....................................................9
1.2.2.3. Các nhân tố liên quan tới nha sĩ....................................................13
1.2.3. Các phương pháp kiểm soát hành vi của trẻ........................................17
1.2.3.1. Hình thành hành vi trước khi tới khám bệnh................................17
1.2.3.2. Kỹ thuật nói, trình bày, làm (tell, show, do).................................18
1.2.3.3. Kiểm soát giọng nói (voice control).............................................19


1.2.3.4. Kỹ thuật tay che miệng.................................................................19
1.2.3.5. Kỹ thuật kìm giữ...........................................................................20
1.2.3.6. Sự khen ngợi và giao tiếp.............................................................21
1.2.3.7. Các phương pháp khác..................................................................21
1.3. Thang điểm khảo sát sự lo lắng trong nha khoa........................................21
1.3.1. Các thang điểm đánh giá.....................................................................22
1.3.2. Tự đánh giá..........................................................................................24
1.3.2.1. Thang đánh giá mức độ lo lắng bằng hình ảnh của Venham
(Venham’s picture scale – VPS).................................................................25


1.3.2.2. Thang đánh giá mức độ lo lắng khi đến khám nha khoa của Corah
(Corah’s dental anxiety survey - CDAS)...................................................25
1.3.2.3. Thang điểm khảo sát sự sợ hãi trong nha khoa của trẻ em (Dental
subscale of the children’s fear survey schedule – CFSS-DS)...................25
1.4. Một số nghiên cứu về mức độ lo lắng của trẻ trong nha khoa ở trong và
ngoài nước........................................................................................................27
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................29
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..............................................................29
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.....................................................29
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................29
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................29
2.2.3. Tiến hành nghiên cứu..........................................................................30
2.2.4. Các biến số nghiên cứu.......................................................................31


2.2.4.1. Biến độc lập..................................................................................31
2.2.4.2. Biến phụ thuộc..............................................................................31
2.2.5. Xử lý số liệu........................................................................................31
2.2.6. Sai số và các phương pháp hạn chế sai số...........................................31
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu............................................................................32
CHƯƠNG 3 DỰ KIẾN KẾT QUẢ...................................................................33
3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu............................................................33
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới.........................................................................33
3.1.2. Đặc điểm về vị trí của trẻ trong gia đình.............................................33
3.1.3. Đặc điểm về tiền sử điều trị răng miệng.............................................34
3.2. Mức độ lo lắng của đối tượng....................................................................34
CHƯƠNG 4 DỰ KIẾN BÀN LUẬN................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................39
PHỤ LỤC............................................................................................................42



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thang điểm của Frankl [13]................................................................22
Bảng 1.2: Thang đánh giá của Venham được cải tiến bởi Veerkamp[13]............23
Bảng 1.3: Thang khảo sát sự sợ hãi trong nha khoa của trẻ em (CFSS-DS).......26
Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi, giới của đối tượng..................................................33
Bảng 3.2: Đặc điểm về vị trí của trẻ trong gia đình.............................................33
Bảng 3.3: Đặc điểm về tiền sử điều trị răng miệng của đối tượng.......................34
Bảng 3.4: Mức độ lo lắng trong nha khoa trung bình..........................................34
Bảng 3.5: Mức độ lo lắng trong nha khoa theo tuổi.............................................34
Bảng 3.6: Mức độ lo lắng trong nha khoa theo giới............................................35
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa mức độ lo lắng trong nha khoa và vị trí của trẻ
trong gia đình.......................................................................................................35
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa mức độ lo lắng trong nha khoa và tiền sử điều trị
nha khoa...............................................................................................................35
Bảng 3.9: Mức độ lo lắng của đối tượng với từng tình huống.............................36


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi ứng xử của trẻ...............................7
Hình 1.2: Diện mạo phòng khám nha..................................................................14
Hình 1.3: Cách tiếp cận của nha sĩ.......................................................................15
Hình 1.4: Kỹ thuật Nói - Trình bày - Làm...........................................................18
Hình 1.5: Kỹ thuật tay che miệng........................................................................20
Hình 1.6: Kỹ thuật kìm giữ..................................................................................20


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sự lo lắng nha khoa là sự sợ hãi khi phải đến gặp nha sĩ. Mức độ của nó
thay đổi từ nhẹ là sự căng thẳng, lo lắng đến nặng là nỗi ám ảnh nha khoa. Sự lo
lắng trong nha khoa cũng được báo cáo là một trong những lý do quan trọng nhất
gây trì hoãn việc đi khám nha khoa, và cũng có thể là một yếu tố nguy cơ làm tỷ
lệ sâu răng cao hơn [1]. Việc tránh chăm sóc nha khoa có thể dẫn đến một vòng
tròn luẩn quẩn với các vấn đề về răng miệng của bệnh nhân và dẫn đến việc
khám răng càng trở nên khó chịu hơn [2]. Những người có lo lắng trong nha
khoa thường không hợp tác tốt trong việc khám, hay hủy bỏ các cuộc hẹn khám
nha khoa và có ngưỡng chịu đau thấp [2]. Theo Ter-Horst và Wit, tỷ lệ lo lắng
trong nha khoa dao động từ 5-20% ở các nước khác nhau [3].
Ở trẻ em, lo lắng và sợ hãi với các điều trị nha khoa đã được công nhận là
một trong những nguyên nhân gây khó khăn trong quản lý bệnh nhân từ nhiều
năm nay [1] [4]. Theo Kent CG có 16% trẻ em ở độ tuổi đi học sợ phải đến gặp
nha sĩ và do đó tránh việc đi khám nha khoa [5]. Việc sợ các điều trị nha khoa có
thể khác nhau ở trẻ em và người lớn. Điều đó có vẻ hợp lý rằng trong nhiều
trường hợp (không phải tất cả các trường hợp), việc đi khám nha khoa là do
quyết định của bố mẹ chứ không phải do bản thân trẻ muốn đi khám [4] [6].
Ở trẻ không có lo lắng trong nha khoa đã được báo cáo là có mức độ và tỷ
lệ mắc sâu răng thấp hơn những trẻ có lo lắng nha khoa [7].
Ở Việt Nam, bệnh răng miệng là một bệnh rất phổ biến. Theo kết quả điều
tra sức khỏe răng miệng toàn quốc năm 2001, có trên 90% dân số mắc bệnh răng
miệng [8]. Thống kê từ Cục Y tế Dự phòng cho thấy trên 80% học sinh tiểu học
Việt Nam mắc các bệnh răng miệng như sâu răng, viêm quanh răng, ở lứa tuổi
lớn hơn tỉ lệ này cũng lên đến 60-70%. Số liệu Viện Răng Hàm Mặt đưa ra cũng


2

cho thấy cả nước có trên 60% trẻ em và trên 50% người lớn chưa từng đi khám
răng miệng.

Thực trạng bệnh răng miệng như trên một phần lớn là do vấn đề chăm sóc
răng miệng chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là ở trẻ em. Trẻ không được
làm quen với việc khám và điều trị nha khoa từ sớm. Các bác sĩ nha khoa thường
được dùng để dọa khi trẻ không ngoan, làm cho trẻ có ấn tượng không tốt về nha
sĩ và những điều trị nha khoa. Hơn nữa, đội ngũ nha sĩ chuyên sâu về lĩnh vực
răng trẻ em còn ít và chưa được đào tạo bài bản, do đó chưa nắm bắt được đúng
tâm lý trẻ để lựa chọn các phương pháp tiếp cận và điều trị hợp lý. Vì vậy việc
đánh giá được sự lo lắng của trẻ trong nha khoa là vấn đề đáng được quan tâm.
Xuất phát từ các vấn đề trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài ”Đánh
giá mức độ lo lắng của trẻ khi đến khám nha khoa” với mục tiêu:
1. Đánh giá tỷ lệ và mức độ lo lắng nha khoa ở trẻ em.
2. Đánh giá các yếu tố liên quan đến mức độ lo lắng nha khoa ở trẻ em.


3

CHƯƠNG 1

T
ỔNG QUAN

1.1. Sự lo lắng trong nha khoa ở trẻ em
Sự lo lắng là cảm xúc e sợ về một việc gì đó, hay một mối đe dọa sắp xảy
ra, có kèm theo các dấu hiệu của thần kinh thực vật, nó có thể là sự lo sợ về một
điều tưởng tượng hoặc có thật nhưng bị cường điệu hóa lên rất nhiều.
Sự lo lắng là một vấn đề thường gặp trong nha khoa. Ở trẻ nhỏ sự lo lắng
này được thể hiện ra ngoài bằng cách như la hét, khóc, rên rỉ, chống đối hay
những biểu hiện như muốn đi vệ sinh, nôn, ho, khó thở. Ở những trẻ lớn hơn thì
sự lo lắng có thể được biểu hiện kín đáo hơn qua các cử chỉ (như co chân, co tay)
hay bằng thái độ (rụt rè, sợ, mất kiên nhẫn). Có những trẻ coi việc đi khám răng

khá là khó khăn và stress.
1.1.1. Nguyên nhân của sự lo lắng trong nha khoa
Có nhiều nguyên nhân gây ra sự lo lắng trong nha khoa. Nguyên nhân có
thể do ấn tượng từ những lần khám trước không tốt, do tiếng ồn của tay khoan,
do mùi của phòng khám, do phải gặp người lạ hoặc do ảnh hưởng từ bố mẹ.
Trong nghiên cứu của Nicolas và cộng sự trên 1303 trẻ em Pháp, họ đã
chứng minh rằng ở trẻ từ 5-12 tuổi thì những ấn tượng của những lần hẹn trước ở
phòng khám nha khoa có thể là những yếu tố đóng góp vào nỗi lo lắng của trẻ
nhỏ khi đi khám răng [9].
1.1.2. Hậu quả của sự lo lắng trong nha khoa
Như đã đề cập trước đó, sự lo lắng trong nha khoa là một thách thức đối
với ngành nha khoa. Nó không chỉ gây khó khăn cho các nha sĩ trong việc điều
trị tốt cho bệnh nhân – những người mà có sự lo lắng trong nha khoa mà còn gây
cho bệnh nhân tâm lý sợ hãi, tránh đi khám và thực hiện các điều trị nha khoa,


4

dẫn đến một sức khỏe răng miệng kém. Nghiên cứu của McGrath và Bedi năm
2004 ở người trưởng thành ở Anh đã chỉ ra rằng những người có mức độ lo lắng
cao trong nha khoa là những người có sức khỏe răng miệng kém nhất [10].
Nghiên cứu ở trẻ em cũng cho kết quả tương tự [11].
Theo Klingberg (1995), những trẻ có sự lo lắng trong nha khoa không chỉ
tránh việc đi khám và điều trị nha khoa, mà còn có nhiều lỗ sâu trên bề mặt răng
và có những vấn đề trong hành vi ứng xử [12].
1.2. Hành vi ứng xử của trẻ
Hành vi nha khoa của trẻ em được định nghĩa là những phản xạ hình thành
từ các yếu tố tâm lí, xã hội, kinh nghiệm thu được sau khi mắc lỗi khi trẻ còn nhỏ
hoặc tuổi thiếu niên có liên quan tới các tình huống trong nha khoa.
1.2.1. Phân loại hành vi ứng xử của trẻ

1.2.1.1. Phân loại hành vi của trẻ theo Wright (1975)
a. Hành vi hợp tác
- Sự thoải mái ở mức độ chấp nhận được, biểu hiện lo sợ ở mức thấp nhất
và có thể trấn an được bằng cách tiếp cận của nha sỹ.
- Có hoặc hình thành những mối quan hệ tốt với nha sỹ và các thủ thuật nha
b.
-

khoa.
Vui vẻ và thoải mái trong các trường hợp.
Đồng ý cho bác sỹ thực hiện thủ thuật một cách hiệu quả và hữu dụng.
Hành vi thiếu hợp tác
Đối ngược với các hành vi của trẻ hợp tác.
Bao gồm những trẻ nhỏ (dưới 2,5 tuổi), trẻ ốm yếu bệnh tật, trẻ tật

nguyền.
- Chúng có thể thể hiện những hành vi không thiện chí.
c. Hành vi hợp tác tiềm năng
- Sự phân biệt giữa trẻ thiếu khả năng hợp tác với trẻ loại này đó là trẻ có
thể hợp tác và khỏe mạnh cả về thể chất và tinh thần.


5

- Khi xếp vào loại hành vi trẻ có thể hợp tác được, sự đánh giá chỉ ra rằng
hành vi trẻ có thể sửa đổi được. Nhóm trẻ này là nhóm được yêu cầu phải
có biện pháp thay đổi hành vi.
1.1.1.1.

Phân mức hành vi của Frankl (1962)


A. Mức độ 1 - Rất tiêu cực.
- Từ chối điều trị.
- Sợ hãi.
- La hét, khóc lóc thảm thiết.
- Hoặc bất kỳ hành vi nào thể hiện rất tiêu cực.
B. Mức độ 2 - Tiêu cực.
- Miễn cưỡng chấp nhận điều trị.
- Không hợp tác.
- Có hành vi thể hiện sự tiêu cực nhưng không rõ ràng ( ví dụ: rụt đột
ngột…).
C. Mức độ 3 - Tích cực.
- Chấp nhận điều trị.
- Hợp tác, có chút căng thẳng.
- Than vãn và nhút nhát.
D. Mức độ 4 - Rất tích cực.
- Có sự tiếp xúc tốt.
- Hiểu và thấy hứng thú.
1.2.1.2. Phân loại theo Lampshire (1970)
A. Hợp tác: Trẻ thoải mái cả về cảm xúc và cơ thể, hợp tác trong suốt quá trình
điều trị.


6

B. Hợp tác căng thẳng: Trẻ cũng hợp tác nhưng có phần căng thẳng, không thoải
mái.
C. Biểu hiện lo lắng bên ngoài: Ban đầu không đồng ý điều trị, thường không
thích cạnh mẹ, không nhìn hoặc nói chuyện với bác sĩ, cuối cùng cũng chấp nhận
điều trị.

D. Sợ hãi: Yêu cầu cân nhắc đáng kể những hỗ trợ để giúp trẻ vượt qua sự sợ hãi
với nha khoa.
E. Bướng bỉnh/Thách thức: Thụ động chống lại điều trị bằng cách sử dụng
những thủ thuật đã thành công trong các tình huống khác.
F. Quá xúc động: Trẻ xúc động quá sâu sắc và cuối cùng phản kháng dữ dội.
G. Tật nguyền: Biểu hiện ở thể chất hoặc thần kinh.
H. Cảm xúc chưa hoàn thiện: Bị khuyết tật về cảm xúc.
1.2.1.3. Phân loại theo Kopel (1959)
- Phân loại này thường dùng cho những bệnh nhân nhỏ tuổi. Theo phân loại này
trẻ được phân chia thành các nhóm như sau:
- Bệnh nhân bị rối loạn cảm xúc như:
+ Đứa con của những gia đình nghèo hoặc tan vỡ.
+ Trẻ hư hỏng, được nuông chiều.
+ Trẻ bị thần kinh dễ kích thích.
+ Trẻ sợ hãi quá mức.
- Trẻ hiếu động thái quá.
- Khuyết tật về thể chất.
- Khuyết tật về thần kinh.
- Trẻ đã từng gặp rủi ro về y khoa hoặc nha khoa.


7

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ứng xử của trẻ
TRẺ NHỎ
CHA MẸ

- Tăng trưởng và phát triển.
- Chỉ số IQ của trẻ.


- Ảnh hưởng của gia đình.

- Tiền sử bệnh răng miệng.

- Mối quan hệ giữa bố mẹ và con.

- Kỹ năng xã hội và thích nghi.

- Biểu hiện lo lắng của người mẹ.

- Vị trí của trẻ trong gia đình.

- Thái độ của cha mẹ với nha khoa.

Hành vi

NHA SĨ
- Diện mạo của phòng khám nha.
- Tính cách của nha sĩ.
- Thời gian và độ dài của buổi hẹn.
- Kỹ năng và tốc độ của nha sĩ.
- Sử dụng các từ ngữ gây sợ hãi.
- Cách nói tế nhị, nịnh ngọt, ngợi ca và có cả phần
thưởng

Hình 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi ứng xử của trẻ
1.2.2.1. Các nhân tố liên quan tới trẻ
a. Tăng trưởng và phát triển



8

Tăng trưởng được định nghĩa là sự gia tăng về kích thước trong khi đó
phát triển là quá trình tiến tới hoàn thiện dần.
Cả hai quá trình này đều gắn với những giai đoạn đã được biết trước giống
như sự tiếp nối trình tự. Chúng có liên quan tới di truyền, tính chất gia đình, văn
hóa, bản thân cá thể và những nhân tố tinh thần.
Hầu hết các trẻ bộc lộ sự trưởng thành về cảm xúc cùng với sự phát triển
thể chất. Khi lớn dần lên, hành vi của trẻ cũng hoàn thiện dần và gắn liền với
những đặc điểm vốn có của hệ gen. Với mỗi trải nghiệm mới, những hành vi mới
cũng được hình thành một cách trực tiếp nhờ động lực thúc đẩy và kết quả của
hành vi đạt được. Vì vậy, những thông số ảnh hưởng tới hành vi của trẻ phụ
thuộc vào đặc điểm sinh học, nhận thức, cảm xúc, giác quan, tính cách, xã hội và
sự phát triển ngôn ngữ.
b. Chỉ số IQ của trẻ
Tỷ số thông minh là công thức để định lượng sự phát triển trí não của trẻ
theo tuổi được Alfred Binnet xây dựng đầu năm 1900.
Tuổi trí tuệ
Công thức tính I.Q = ————— x 100
Tuổi thực
Các bài kiểm tra bao gồm thực hiện các yêu cầu, bài tập trí nhớ, các mối
quan hệ trong không gian, lập luận, v.v…Còn có một vài loại kiểm tra khác như
phân độ thông minh Wechsier cho trẻ mẫu giáo và tiểu học (WPPSI), phân độ
thông minh Wechsier sửa đổi cho trẻ em (WISC-R), …
Có một mối quan hệ tích cực giữa chỉ số IQ và việc chấp nhận các thủ
thuật nha khoa.
c. Tiền sử bệnh răng miệng


9


Trẻ đã từng trải qua những cơn đau răng đều dễ sợ hãi hơn. Việc loại bỏ sự
sợ hãi này rất quan trọng trước khi trẻ có thái độ chấp nhận thủ thuật.
d. Kỹ năng xã hội và thích nghi
Một khía cạnh quan trọng của toàn bộ các chức năng thể hiện ở mức độ
khả năng xã hội và thích nghi của trẻ. Cần cân nhắc trẻ phản ứng hiệu quả như
thế nào khi đối mặt với những tình huống thực tế thường ngày và trách nhiệm
của trẻ với xã hội trong những tình huống đó.
Một bài kiểm tra rất tốt kĩ năng này đó là test phân mức hành vi thích nghi
AAMD và Vineland.
e. Vị trí của trẻ trong gia đình và hành vi của trẻ (hội chứng vai vế-vị
thế)
- Đứa con đầu: tính cách thường không chắc chắn, hoài nghi, bất an, khôn ngoan,
ích kỉ, phụ thuộc, có trách nhiệm, độc đoán, ghen tị, nhạy cảm.
- Đứa con thứ hai: độc lập, hay gây gổ, hướng ngoại, vui vẻ, thích mạo hiểm.
- Đứa con ở giữa: thích gây gổ, dễ cáu gắt, chịu đựng kém và dễ mắc rối loạn
hành vi.
- Đứa con cuối: chắc chắn, tự tin, kém chính chắn, đố kị, thiếu trách nhiệm, tự
chủ tốt và hành vi xấu.
1.2.2.2. Các nhân tố liên quan tới cha mẹ
a. Ảnh hưởng của gia đình
Môi trường trong gia đình là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự
hình thành tính cách và hành vi của trẻ. Tình trạng kinh tế xã hội của cha mẹ
cũng tác động tới hành vi của con cái và cách bố mẹ giải quyết những hành vi
đó. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhóm cha mẹ có thu nhập thấp sẽ kiểm soát
trẻ nhiều hơn nhóm thu nhập vừa và cao.


10


Tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của mẹ cũng ảnh hưởng trực tiếp tới sự
hình thành và phát triển thần kinh, thể chất, tình cảm của trẻ trong thời kì bào
thai.
Có học thuyết cho rằng, các đặc điểm của trẻ bao gồm tính cách, hành vi,
phản ứng trong các tình huống căng thẳng sẽ chính là sản phẩm trực tiếp thu
được từ những đặc điểm khác nhau của bố mẹ. Người ta thấy rằng, những người
mẹ tràn đầy tình thương yêu thường sống nhẹ nhàng và có những đứa con hạnh
phúc, trong khi đó những bà mẹ dễ cáu ghét nổi nóng sẽ làm cho những đứa con
dễ kích thích và không hạnh phúc.
b. Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái
Những yếu tố làm ảnh hưởng xấu tới quan hệ cha mẹ và con cái được chia
làm hai nhóm:
- Sự tự quản với sự kiểm soát.
- Sự thù địch với tình yêu.
Thái độ của cha mẹ và hành vi của con trẻ được mô tả và phân độ rõ nét
trong hai nhóm này.
Người mẹ cho phép trẻ tự quản sẽ tác động làm chúng thân thiện và ngoan
ngoãn hơn. Ngược lại, người mẹ thích trừng phạt con cái sẽ làm chúng không có
những đặc điểm tích cực. Một cách thân thiện mà nói, những đứa trẻ ngoan, hợp
tác sẽ thể hiện những nét tính cách tốt khi tới phòng khám nha khoa.
Đặc điểm của mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái có thể ảnh hưởng tới
hành vi của trẻ ở phòng khám răng là:
-

Cha mẹ lo lắng, bảo vệ cho con quá mức.
Quá nuông chiều.
Trẻ thiếu thiện chí, thái độ thờ ơ.
Quá chi phối, ép buộc.



11

- Quá tỉ mỉ, hoàn hảo.
- Quá độc đoán.
Cha mẹ lo lắng, bảo vệ con cái quá mức
Những nguyên nhân gây ra tình trạng này có thể do: đã từng sẩy thai trước
đó, mang thai muộn, tình trạng tài chính của gia đình, đã từng mất con trước đó,
nếu người mẹ biết được rằng không thể có thai nữa, đứa trẻ bị bệnh nặng hoặc bị
tật nguyền, thiếu sự nuôi dưỡng của cha hoặc mẹ do li dị hoặc đã qua đời…
Đặc điểm của trẻ được bảo vệ quá mức:
- Cha mẹ thể hiện quá lo lắng cho con cái.
- Đứa trẻ luôn cư xử như trẻ con.
- Trẻ không được cho phép chơi một mình.
- Chúng thường ngượng ngùng, sợ hãi, nhút nhát.
- Thiếu khả năng tự ra quyết định.
- Hợp tác khi chữa răng.
Trẻ quá được nuông chiều: Cha mẹ đáp ứng mọi yêu cầu của trẻ từ đồ
chơi, kẹo bánh… và chúng rất hiếm khi kiểm soát hành vi của mình.
Đặc điểm của trẻ quá được nuông chiều:
- Đứa trẻ hư luôn muốn làm mọi việc theo cách của riêng mình.
- Sự phát triển cảm xúc bị giới hạn và trẻ thích gây sự, đòi hỏi, dễ cáu gắt.
- Trong phòng khám nha, chúng không thể kiểm soát tình huống, có thể
phản ứng rất dữ dội.
Trẻ thiếu thiện chí, thờ ơ: phạm vi của sự thờ ơ có thể rất khác nhau từ
thờ ơ chút ít tới hoàn toàn không quan tâm để ý.
Đặc điểm của trẻ thể hiện thờ ơ, thiếu thiện chí:
- Đứa trẻ xuất hiện với thái độ lễ phép.


12


- Trẻ thường gây bực bội khó chịu và thu mình lại.
- Trẻ thể hiện thiếu tình cảm, thiện ý, cảm giác không xứng đáng.
- Một vài trẻ có thể lo lắng, dễ la hét và cuối cùng sẽ có những hành động
gây sự chú ý. Chẳng hạn chúng thường có những yêu cầu cực kì khắt khe.
Cha mẹ quá ép buộc, thống trị con cái: Trong trường hợp này, cha mẹ
thường có những yêu cầu quá khả năng thực hiện trong độ tuổi của con cái họ.
Họ không thể chấp nhận kiểu cách của con mình nhưng lại so sánh nó với những
đứa trẻ khác.
Đặc điểm của trẻ bị bố mẹ quá ép buộc:
- Có sự oán giận, phục tùng, lảng tránh và không thoải mái.
- Chúng thường sợ hãi khi kháng cự lại và thực hiện mệnh lệnh một cách
chậm chạp. Với thái độ tử tế và cân nhắc kĩ thì trẻ nhìn chung sẽ là một bệnh
nhân ngoan.
Bố mẹ quá tỉ mỉ, hoàn hảo: Một vài bố mẹ cố gắng áp đặt cuộc sống của
họ lên con cái. Họ cố gắng tạo ra những tình huống khó khăn cho con cái. Nếu
chúng không phản ứng tích cực thì họ sẽ rất thất vọng và làm cho bọn trẻ thấy có
lỗi.
Đặc điểm của trẻ:
- Đứa trẻ dễ cáu giận, thiếu tự tin.
- Đứa trẻ nên được đối xử tử tế với sự cân nhắc kĩ lưỡng.
Bố mẹ quá độc đoán: Đó là những bố mẹ chọn cách không thể hiện tình
yêu để kiểm soát hành vi của con cái. Trẻ có thể bị đánh đòn hoặc quát mắng nếu
vi phạm kỷ luật. Người mẹ nghĩ rằng đứa trẻ nên biết vâng lời mẹ chúng.
Đặc điểm của trẻ có bố mẹ quá độc đoán:


13

- Phản ứng của trẻ sẽ là sự phục tùng mệnh lệnh nhưng luôn kèm theo oán

giận và lảng tránh.
c. Bố mẹ quá lo lắng
Sự lo lắng quá mức của cha mẹ có khuynh hướng làm cho trẻ có những
hành vi tiêu cực. Những trẻ dưới 4 tuổi chịu tác động rất lớn từ những bà mẹ lo
lắng quá.
d. Thái độ của bố mẹ với ngành răng
Cha mẹ có thái độ tích cực về nha khoa thì con của họ cũng thế. Trong khi
đó, cha mẹ có góc nhìn tiêu cực về vấn đề này sẽ tạo ra những nỗi sợ hãi vô hình
cho con của họ.
1.2.2.3. Các nhân tố liên quan tới nha sĩ
a. Diện mạo của phòng khám nha khoa
Bởi vì khi trẻ tới phòng khám răng đã trong nỗi sợ hãi nên ấn tượng chủ
quan đầu tiên với nha sĩ có thể làm dịu bớt đi. Để làm được điều này thì phòng
tiếp đón phải tạo được cảm giác thoải mái nhất có thể.
Ghế và bàn của trẻ nên có một chiếc đèn chụp nhỏ để trẻ có thể ngồi đọc
sách luôn được. Trong phòng cũng nên có những đồ chơi nhỏ cho các em bé.
Nên bật những bản nhạc làm dịu bớt đi nỗi sợ hãi của trẻ. Bể cá với những chú
cá nhiều màu sắc có thể đặt ở góc phòng. Trên tường có thể treo tranh ảnh hoạt
hình.
Người trợ lý có thể chuẩn bị những con thú bông, điều này sẽ làm trẻ rất
thích thú. Câu đố và sách truyện phù hợp với từng lứa tuổi nên được sắp xếp
ngăn nắp và thu hút trẻ.


14

Hình 1.2: Diện mạo phòng khám nha
Tránh không để cho trẻ nhìn thấy những tổn thương gây đau đớn của
người lớn khi chúng gặp ở cửa ra vào. Thái độ niềm nở nhiệt tình của nhân viên,
lễ tân, nhân viên vệ sinh cũng tác động tới tâm lý của trẻ vì chúng rất nhạy cảm

nhận ra những cảm xúc được che giấu.
b. Tích cách của nha sỹ
Cách tiếp cận của nha sỹ nên thường xuyên thay đổi, tự tin, thân thiện,
hướng tới trẻ nhỏ. Nha sỹ phải kiểm soát được tình huống và làm dịu đi bất kì
hành vi nào gây trở ngại cho cuộc điều trị. Bác sỹ phẫu thuật nha khoa không
nên bao giờ để suy giảm sự bình tĩnh của mình vì khi đó đã làm cho đứa trẻ thấy
khoái chí và sẽ rất khó bảo trong lần điều trị sau.


15

Hình 1.3: Cách tiếp cận của nha sĩ
Khi lần đầu tiếp xúc với bệnh nhân nhi, nha sỹ nên gọi trẻ bằng tên thân
mật của chúng hoặc ít ra là tên thường gọi. Tất cả các cuộc trò chuyện nên trực
tiếp hướng tới trẻ. Không nói to hoặc bắt tay quá mạnh. Nói chuyện với trẻ bằng
tất cả sự tự tin của bạn.
Cuộc nói chuyện của nha sỹ nên trực tiếp hướng tới vấn đề cần quan tâm
của trẻ và không bao giờ đánh giá thấp trí thông minh của trẻ. Nha sỹ nên tạo
mối quan hệ với trẻ như một người bạn lớn để trẻ có thể thân thiện muốn chia sẻ
và tin tưởng vào những lời khuyên của nha sỹ.
Nha sỹ có thể giúp trẻ thể hiện những hành vi tốt bằng cách:
- Làm cho trẻ hiểu được rằng chúng ta ở đây là để giúp đỡ.
- Cho phép trẻ bộc lộ cảm xúc và là người lắng nghe tốt.
- Để trẻ làm những việc mà chúng ta thấy phản ứng đó dễ hiểu.
- Làm cho trẻ thấy thoải mái khi đó là điều nên làm.
- Khuyến khích trẻ khi chúng có những hành vi đáng được hoan nghênh.
c. Thời gian và độ dài của buổi hẹn


16


Với những bệnh nhân nhi, thời gian và độ dài của buổi hẹn rất quan trọng.
Trẻ em không thể ngồi yên một chỗ trong thời gian dài và mức độ kiên nhẫn của
trẻ rất thấp. Vì vậy chúng ta không nên để trẻ trên ghế quá một tiếng rưỡi cho
mỗi lần hẹn. Nếu ca điều trị quá lâu sẽ làm cho trẻ có thể hợp tác kém hơn. Khi
sự bình tĩnh và hợp tác của trẻ đã giảm đi thì rất khó hồi phục. Không nên hẹn
khám cho trẻ trong thời gian trưa hoặc khi trẻ trải qua những biến động cảm xúc
như khi mẹ sinh em bé hoặc ai đó mới qua đời. Vào những thời điểm này, sự hợp
tác của trẻ rất khó được bảo đảm và có thể phải đối mặt với những cảm xúc thái
quá của trẻ.
d. Kỹ năng và tốc độ của nha sỹ
Nha sỹ nên thực hiện các thao tác một cách khéo léo theo những kế hoạch
đã được chuẩn bị trước để tránh mất thời gian. Đứa trẻ có thể chịu đựng được
cảm giác khó chịu nếu biết nó sẽ kết thúc sớm thôi.
e. Tránh sử dụng các từ gây cảm giác sợ hãi
Nên tránh dùng từ ngữ tạo cảm giác sợ hãi như kim tiêm, tiêm, v.v… Cách
sử dụng các từ đồng nghĩa để diễn tả gọi là lối nói tránh.
Ví dụ:
Từ thực tế

Từ nói tránh

Đâm kim tiêm

Muỗi cắn

Đam cao su

Áo mưa


Lắp định vị đam cao su Cài cúc cho răng
Lá đam cao su

Khoác áo choàng

Trám răng

Sơn răng

Fluoride

Dũng sỹ diệt sâu

Xịt hơi

Súng gió


17

Hút nước

Làm sạch không khí

Algenate

Bánh pudding

Khoan răng


Đi xe máy

Tay khoan

Cần câu

f. Cách nói tế nhị, nịnh ngọt, ngợi ca và có cả phần thưởng
Một trong những phần thưởng quan trọng nhất mà đứa trẻ mong muốn đó
là sự tán dương của bác sĩ. Khi khen ngợi trẻ, nên khen ngợi hành vi hơn là bản
thân trẻ.
Những món quà nhỏ như tẩy chì, ngôi sao nhỏ màu vàng, đồ chơi hoặc
giấy dán cũng rất có ý nghĩa. Cách để cho trẻ tự nhận ra tốt hơn là những tài liệu
dạy cách làm trẻ thấy hạnh phúc. Cũng nên dùng những lời nịnh ngọt để động
viên trẻ sau khi điều trị. Đó có thể là cái vuốt ve vào lưng, lời khen ngợi hoặc
một món quà [13].
1.2.3. Các phương pháp kiểm soát hành vi của trẻ
1.2.3.1. Hình thành hành vi trước khi tới khám bệnh
Cách này có mục đích chuẩn bị tâm lý cho trẻ trước khi đi khám bằng
nhiều cách như nghe nhìn, viết thư, xem phim, xem các đoạn video. Giải thích
cho trẻ hiểu được tầm quan trọng của việc giữ gìn sức khỏe răng miệng. Những
đoạn video về các trẻ khác đã từng điều trị răng miệng như thế nào tạo cho trẻ có
cảm xúc và hành vi tương tự như thế. Điều chỉnh hành vi cho trẻ trước buổi hẹn
có thể tiến hành bằng cách cho trẻ gặp gỡ với những bệnh nhân kiểu mẫu như
anh chị, bạn cùng lứa hoặc chính cha mẹ những người đã từng trải qua vấn đề
răng miêng. Nên gửi thư nói ngắn gọn về những thủ thuật sẽ làm cho trẻ biết.
Cách này gọi là phương pháp chuẩn bị bằng thư tín. Bố mẹ cũng nên đưa cho trẻ
những lời khuyên để chúng chuẩn bị tâm lí trước khi tới điều trị.


18


1.2.3.2. Kỹ thuật nói, trình bày, làm (tell, show, do)
Kĩ thuật này được Addleston tìm ra năm 1959. Trong đó, trẻ sẽ được nói
qua về các thao tác điều trị, được tiếp xúc với dụng cụ để biết chúng sẽ làm
những gì và sau đó tiến hành làm thủ thuật.
Khi đó đứa trẻ sẽ được nói là răng của chúng cần được chải rửa hoặc làm
sạch. Trẻ sẽ nhìn thấy tay khoan, xem chúng quay tròn như thế nào và sẽ được
giới thiệu một kĩ thuật đánh răng đặc biệt, răng được làm sạch với nước. Việc
nên làm tiếp ngay sau kĩ thuật này là khen ngợi trẻ để tăng cường những hành vi
tốt của chúng.

Hình 1.4: Kỹ thuật Nói - Trình bày - Làm
Khi đưa trẻ đi chụp phim XQ nên giới thiệu cho chúng biết đó là một máy
ảnh để chụp răng và để trẻ tin chắc chắn rằng máy đó sẽ không làm đau mà chỉ đi
gần tới má của trẻ thôi.
Kĩ thuật này nên được làm trước mỗi lần có dụng cụ mới tiếp xúc với trẻ.
Kĩ thuật Nói - Diễn - Làm cần được sửa đổi khi áp dụng cho trẻ có thị lực


19

kém. Khi đó sẽ dùng kĩ thuật Nói - Sờ - Làm hoặc Nói - Ngửi - Làm. Trẻ sẽ được
chạm, ngửi, càm giác được vật liệu hoặc dụng cụ (trừ vật sắc nhọn).
1.2.3.3. Kiểm soát giọng nói (voice control)
Khi sự truyền đạt và diễn tả thất bại, kiểm soát âm lượng là yếu tố chủ
chốt để có thể đạt được sự chấp thuận của trẻ. Sự thay đổi nhanh về giọng điệu
và cách diễn đạt là một biện pháp hiệu quả để kiểm soát những hành vi tiêu cực
của trẻ. Điều này giúp trẻ nhận ra nha sĩ mới là người “có quyền” tại phòng nha.
Kiểm soát âm lượng chẳng hạn như đột nhiên ra lệnh “nín ngay và tập
trung vào đây” bao giờ cũng có kết quả hơn là cố phối hợp nhiều cách truyền đạt

khác.
Phương pháp này rất thích hợp để xử trí cho những trẻ em trước tuổi đến
trường (3-6 tuổi). Nó rất hiệu quả để ngăn chặn những phản ứng bất lợi khi
chúng bắt đầu xảy ra và đạt mức trung bình khi trẻ đã phản ứng.
1.2.3.4. Kỹ thuật tay che miệng
Kỹ thuật này được Dr. Evangeline Jordan mô tả lần đầu tiên vào năm
1920. Ông nói “nếu bình thường trẻ không nghe lời mà cứ la hét giãy đạp thì hãy
dùng một chiếc khăn xô để giữ miệng trẻ một cách nhẹ nhàng nhưng chắc chắn
để trẻ không la hét nữa. Những tiếng la hét làm tăng tình trạng Hysteria nhưng
khi che miệng trẻ lại thì chúng chỉ phát ra những âm thanh nhỏ và sẽ sớm bình
tĩnh hơn.
Kỹ thuật này phải đi đôi với biện pháp đổi giọng. Có hiệu quả với nhiều
dạng nhân cách trẻ em khác nhau.
Kỹ thuật này không có ý làm cho trẻ sợ hãi mà nhằm gây cho trẻ sự chú ý
và yên lặng nghe nha sĩ giải thích.
Kỹ thuật này có thể làm ảnh hưởng đến tâm lý trẻ. Tuy nhiên, vẫn được


20

dùng nhiều vì nó đơn giản và có hiệu quả.

Hình 1.5: Kỹ thuật tay che miệng
1.2.3.5. Kỹ thuật kìm giữ
Dùng để áp chế những cử động không thích hợp của trẻ trong lúc thực
hiện những thủ thuật nha khoa. Kỹ thuật này có thể áp dụng với dây lưng, tấm
trải giường hoặc trợ thủ và bố mẹ phối hợp giữ. Chỉ dành cho những trẻ không
thể xử trí thông thường được.

Hình 1.6: Kỹ thuật kìm giữ



×