HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Khoa Kế toán- Kiểm toán
Chuyên ngành Kiểm toán
Môn học: Kiểm soát quản lý
BÀI TẬP LỚN
Đề tài 7: Phân tích hệ thống kiểm soát quản lý trong Ngân hàng cổ
phần Quân Đội (MB)
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Phương Thảo
Nhóm BTL: 1
Nhóm lớp: 04
Lớp: Thứ 3, 4 – ca 2
Khóa: 2015 - 2019
Danh sách các thành viên nhóm:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Mai Thị Việt Hà
Lê Thùy Linh
Triệu Thị Yến Lê
Hoàng Thị Mong
Thái Thị Hạnh
Hà Tiến Bình
MSV: 18A4020112
18A4020293
18A4020652
18A4020356
18A4020135
18A4020050
BÁO CÁO KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM:
1
- Công việc : Phân chia đều cho các bạn trong nhóm
- Cách thức hoạt động :
+ Thảo luận và đưa ra hướng giải quyết chung cho từng câu hỏi
+ Phân chia các câu hỏi cho các thành viên dựa vào năng lực
+ Hoạt động có sự hỗ trợ lẫn nhau
- Mức độ hoàn thành công việc :
+ Đa số các bạn đều hoàn thành được phần việc được giao
- Hoạt động :
+ Hoạt động nhóm khá ổn , sôi nổi và không có sự cãi nhau
+ Có những tranh luận nhỏ nhưng nhanh chóng được gỡ bỏ
- Đánh giá các thành viên :
+ Nhiệt tình , tích cực xấy dựng và đóng góp ý kiến để hoàn thiện bài tập nhóm
+ Có sự hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình hoạt động nhóm .
STT
1
2
3
4
5
6
HỌ TÊN
Mai Thị Việt Hà
Lê Thùy Linh
Hoàng Thị Mong
Thái Thị Hạnh
Hà Tiến Bình
Triệu Thị Yến Lê
VAI TRÒ
Nhóm trưởng
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
PHÂN CÔNG CV
Phần I + Tổng hợp
Phần III.1
Phần III.3
Phần III.2
Phần II.1,2
Phần II.3
ĐÁNH GIÁ
Hoàn thành tốt
Hoàn thành tốt
Hoàn thành tốt
Hoàn thành tốt
Hoàn thành tốt
Hoàn thành tốt
Mục lục
2
3
I – Cơ cấu tổ chức và mục tiêu chiến lược của Ngân hàng TMCP – Phòng giao dịch Kim
Mã, Chi nhánh Trần Duy Hưng
1. Giới thiệu về ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội
1.1. Thông tin khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội.
- Tên đầy đủ bằng tiếng việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội.
- Tên viết tắt: MB
- Tên tiếng anh: Military Commercial Joint-Stock Bank.
- Ngày thành lập: 04/11/1994.
- Vốn điều lệ: 18,155,000,000,000 theo thời điểm năm 2018.
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0100283873 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố
Hà Nội cấp đăng kí lần đầu ngày 30/09/1994, thay đổi lần thứ 40 ngày 10/11/2016.
- Trụ sở chính: Tòa nhà MB, số 21 Cát Linh, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà
Nội, Việt Nam.
- Ngành nghề kinh doanh chính: Các hoạt động chính của ngân hàng bao gồm huy động và
nhận tiên gửi ngắn, trung và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cung cấp tín dụng cho các tổ
chức cá nhân dựa trên tính chất và khả năng cung ứng nguồn vốn của NH; thực hiện nghiệp
vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác được NHNNVN cho phép; thực hiện
góp vốn mua cổ phần, đầu tư trái phiếu và kinh doanh ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
- Mục tiêu chung
Trở thành ngân hàng cổ phần hàng đầu ở Việt Nam trong các mảng thị trường lựa chọn tại
các khu vực đô thị lớn, tập trung vào:
+ Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp
lớn.
+ Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân.
+ Mở rộng các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn.
+ Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư.
+ Liên kết chặt chẽ giữa Ngân hàng và các thành viên để hướng tới trở thành một tập đoàn
tài chính mạnh..
4
- Tính đến thời điểm 31/12/2017, MB có 01 trụ sở chính tại 21 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
& 268 điểm giao dịch được NHNN cấp phép đi vào hoạt động trong đó có: 02 Chi nhánh
nước ngoài tại Lào và Campuchia; 89 chi nhánh trong nước; 76 phòng giao dịch; 01 văn
phòng đại diện tại nước ngoài.
- Cơ cấu bộ máy quản lý Ngân hàng TMCP Quân đội
1.2. Giới thiệu về Ngân Hàng Quân Đội – Phòng giao dịch Kim Mã , chi nhánh Trần
Duy Hưng.
- Phòng giao dịch Kim Mã, chi nhánh Trần Duy Hưng nằm tại 559 Kim Mã, Ngọc Khánh,
Ba Đình, Hà Nội
- PGD Kim Mã là một trong những PGD luôn cố gắng thực hiện theo sát quy định và định
hướng của chi nhánh Trần Duy Hưng nói riêng và Ngân hàng TMCP Quân Đội nói chung.
Cùng với sự phát triển của ngành kinh tế, MB Trần Duy Hưng mở rộng địa bàn hoạt động
của mình với 4 phòng giao dịch : Kim Mã, Láng Thượng, Nam Hà Nội, Nam Trung Yên
5
- MB Trần Duy Hưng với mục tiêu: trở thành một chi nhánh lớn, trọng yếu của Ngân hàng
TMCP Quân đội vì vậy chi nhánh và các PGD trực thuộc luôn từng ngày cải thiện mình và
mong muốn đem đến cho khách hàng một đội ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp vụ, tận tâm
trong phục vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp, các cá nhân những giải pháp tài chínhngân hàng khôn thông minh với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn.
- Mô hình tổ chức phòng giao dịch Kim Mã
6
II – Kiểm soát nội bộ của Phòng giao dịch MB Kim Mã. Điểm khác nhau giữa kiểm
soát nội bộ và kiểm soát quản lý
1.Kiểm soát nội bộ
Khái niệm: Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (2009), KSNB được hiểu là “một quá trình
được thiết kế và chịu sự chi phối của các nhà quản lý và các nhân viên trong một tổ chức
nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý về việc đạt được các mục tiêu liên quan đến độ tin cậy của
BCTC, hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý và tuân thủ các quy định, luật lệ”.
Cũng theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 315 (ISA 315), KSNB bao gồm 5 thành
phần: Môi trường kiểm soát, quá trình đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, các hoạt
động kiểm soát và giám sát.
Qua các quan điểm về KSNB nêu trên thì KSNB quả là rất cần thiết trong bất cứ thực thể
kinh tế nào, trong đó bao gồm cả ngân hàng và cụ thể là đến từng phòng giao dịch. KSNB có
những nội dung chính sau:
Một là, KSNB là một quá trình, KSNB không phải là một tình huống hay một sự kiện.
Nó là cả một chuỗi các hoạt động được thực hiện ở toàn doanh nghiệp. Kiểm soát luôn tồn
tại và được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình hoạt động, quá trình quản lý.
Hai là, KSNB bị chi phối bởi con người trong đơn vị. Các mục tiêu cùng với những cơ
chế kiểm soát đều do chính con người đặt ra. Bên cạnh đó thì KSNB có thể tác động lại vào
hành vi của con người
Ba là, KSNB đảm bảo hợp lý. KSNB chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các nhà
quản lý để hướng đến việc đạt được mục tiêu của đơn vị.
Như vậy, trên các phương diện tiếp cận thì KSNB được diễn đạt khác nhau, xong bản
chất của HTKSNB là hệ thống những quy định tài chính và quy định phi tài chính do các nhà
quản lý lập ra để điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động của toàn doanh nghiệp theo một
cách có trình tự và hiệu quả, đảm bảo tuân thủ pháp luật.
2.Năm thành phần của kiểm soát nội bộ
a) Môi trường kiểm soát
Đặc thù quản lý:
Những nhận thức, quan điểm, triết lý và phương thức điều hành của Ban giám đốc, các
7
lãnh đạo Trưởng, Phó phòng nghiệp vụ tại Phòng giao dịch chịu ảnh hưởng phần lớn bởi thái
độ, quan điểm của các nhà quản lý cấp trên: HĐTV, TGĐ, Trưởng ban của MB Bank.
Ban lãnh đạo tại Phòng giao dịch đã quan tâm đến công tác HTKSNB xong sự chỉ đạo
điều hành chủ yếu thông qua văn bản hướng dẫn, chưa thường xuyên tiếp xúc trực tiếp cán
bộ nhân viên. Phòng giao dịch chủ yếu chú trọng tập trung vào quản lý rủi ro nợ xấu, tìm các
biện pháp để hạn chế rủi ro kinh doanh xong ít chủ động các cuộc rà soát các rủi ro, nguy cơ
khác liên quan đến hoạt động của Phòng giao dịch.
Ban lãnh đạo luôn có quan điểm hoạt động kinh doanh lành mạnh theo đúng quy định về
kế toán, thống kê và báo cáo đầy đủ báo cáo định kỳ theo quy định của NHNN và MB Bank.
Cơ cấu tổ chức:
Việc Phòng giao dịch có một Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động, nên đã đảm
bảo cho hoạt động của Phòng giao dịch thông suốt, mọi hoạt động của nghiệp vụ được thực
hiện đúng quy định, an toàn. Do đó HTKSNB của Phòng giao dịch luôn được Giám đốc
kiểm tra, đánh giá.
Phó giám đốc/KSV: chỉ đạo điều hành từng mảng nghiệp vụ và quản lý được sát sao hơn,
xử lý công việc được nhanh hơn, đảm bảo quá trình thực hiện nghiệp vụ đều có sự kiểm soát
của lãnh đạo, nâng cao hiệu quả kiểm soát bởi vì Phó giám đốc/KSV phải chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về phần kiểm soát nghiệp vụ của mình
Bộ phận kế toán và DVKH: Tiếp nhận chứng từ, tiến hành kiểm tra lại toàn bộ các chứng
từ này về tính hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ và phản ánh đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
kiểm soát các giao dịch tự động, các giao dịch liên Phòng giao dịch, đảm bảo hạch toán khớp
8
đúng chứng từ trên giấy và trên máy.
Bộ phận QHKH: Tìm kiếm, giới thiệu các khách hàng cá nhân, khách hàng doanh
nghiệp, thực hiện giới thiệu, bán chéo các loại sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng cá nhân
như huy động, cho vay, thanh toán, thẻ, … tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các Tổ, bộ phận
nghiệp vụ khác để hoàn thiện Hồ sơ, cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng.
Môi trường bên ngoài:
Các cấp ủy, chính quyền và các ban ngành hữu quan quận Ba Đình đã tạo mọi điều kiện
cho Phòng giao dịch tiếp cận với dân, với một số doanh nghiệp giúp hoạt động kinh doanh
của Phòng giao dịch được thuận lợi hơn.
Trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, NHNN có nhiều chủ trương, giải pháp linh hoạt để
điều chỉnh chính sách tiền tệ, kiểm soát lạm phát, quy chế chính hiệu quả, tuân thủ quy định,
giảm thiểu sai sót trong quá trình kiểm soát.
b) Đánh giá rủi ro
Trong mọi hoạt động quy trình nghiệp vụ, Phòng giao dịch đều có công tác kiểm soát để
nhằm hạn chế rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ. Các loại rủi ro mà Phòng giao dịch đã nhận
diện là rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh toán, rủi ro
hoạt động và rủi ro pháp lý.
Đối với hoạt động tín dụng:
Trong hoạt động tín dụng Phòng giao dịch đã nhận dạng rủi ro phát sinh là rủi ro tín
dụng. Rủi ro tín dụng là rủi ro về tổn thất tài chính nguyên nhân gây ra có thể là trực tiếp và
nguyên nhân gián tiếp.
- Nguyên nhân trực tiếp đó là do từ phía Phòng giao dịch chưa có sự kiểm soát, giám sát
khoản vay tốt, quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ khi thẩm định.
- Nguyên nhân gián tiếp xuất phát từ khách hàng đi vay vốn đã không thực hiện được nghĩa
vụ trả nợ đúng hạn như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, do hoạt động kinh doanh thua
lỗ làm mất khả năng thanh toán trả nợ gốc và lãi cho Phòng giao dịch, việc trả nợ gốc lãi
chuyển thành quá hạn, chuyển nhóm nợ sang nợ xấu, làm Phòng giao dịch không thu hồi
được vốn.
Phòng giao dịch tiến hành chấm điểm và xếp loại khách hàng đã đáp ứng cho việc phân
9
loại nợ và đánh giá được rủi ro khoản vay, quản lý chất lượng tín dụng.
Đối với hoạt động KDNH: Mục tiêu Phòng giao dịch là thu được khoản thu từ kinh
doanh mua bán ngoại tệ.
Phòng giao dịch đã nhận diện ra rủi ro có thể phát sinh đó là rủi ro tỷ giá. Rủi ro tỷ giá
làm ảnh hưởng lợi nhuận của Phòng giao dịch. Chính vì vậy Phòng giao dịch đã tiến hành
phân tích tỷ giá trong thời điểm ngắn hạn, với việc phân tích cơ bản để tìm ra nguyên nhân
gây ra rủi ro tỷ giá.
Đối với khả năng thanh toán: Mục tiêu Phòng giao dịch đề ra cho hoạt động kinh
doanh hiệu quả đó là phải đảm bảo khả năng thanh toán.
Phòng giao dịch nhận dạng rủi ro trong thanh toán có thể phát sinh rủi ro thanh toán.
Nhận thấy rủi ro thanh toán sẽ phát sinh khi khách hàng đồng loạt rút tiền gửi tại Phòng
giao dịch. Giám đốc luôn quan tâm cân đối khả năng thanh toán bằng việc luôn cân đối
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn cho vay hợp lý, tích cực công tác huy động vốn và tăng
trưởng dư nợ, không lấy các nguồn vốn huy động ngắn hạn đi cho vay trung hạn, dài hạn.
Nhờ việc đánh giá rủi ro thanh toán tốt mà Phòng giao dịch luôn đảm bảo được khả năng
thanh toán.
c) Các hoạt động kiểm soát:
Hoạt động kiểm soát của Phòng giao dịch đã áp dụng ba nguyên tắc:
+ Nguyên tắc phân công phân nhiệm
+ Nguyên tắc uỷ quyền phê chuẩn
+ Nguyên tắc bất kiêm nhiệm không.
Kiểm soát hoạt động tín dụng
Kiểm soát việc cho vay: Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ vay vốn.
Kiểm soát sự đầy đủ, chất lượng, nội dung báo cáo thẩm định, việc cấp tín dụng, định giá
TSBĐ, thủ tục thực hiện TSBĐ; số tiền vay, giá trị TSBĐ phải được đảm bảo theo đúng qui
định. Kiểm soát khách hàng vay vốn tại nhiều Phòng giao dịch. Kiểm tra tính minh bạch
trong hồ sơ pháp lý của DN cũng như của dự án., tình hình thực hiện dự án TSBĐ tiền vay,
khả năng thu hồi nợ khi cho tập đoàn, tổng công ty vay.
Phạm vi để thực hiện kiểm soát đó là hồ sơ DN, hộ sản xuất kinh doanh khách hàng vay
10
đời sống, vay cầm cố giấy tờ có giá.
Kiểm soát phòng ngừa và xử lý rủi ro (XLRR)
Kiểm soát việc thực hiện các quy định, quy chế và các văn bản về thông tin khách hàng,
thông tin khoản vay, kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của thông tin giữa hồ sơ gốc và trên
máy. Kiểm soát tính chính xác, đầy đủ về thông tin TSBĐ nhập vào hệ thống so với hồ sơ
gốc, việc thực hiện chấm điểm xếp hạng khách hàng trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
của MB Bank.
Kiểm soát kế toán ngân quỹ
Kiểm soát việc hạch toán, chứng từ kế toán, chế độ chứng từ, sắp xếp, đánh số, sử dụng
chứng từ giao dịch như mẫu in sẵn, chứng từ giao dịch hay phiếu hạch toán, chữ ký, hạch
toán chi tiêu.
Kiểm soát tính chất của các khoản thu cũng như các khoản chi của Phòng giao dịch được
hạch toán vào các TK kế toán thích hợp.
Kiểm soát việc quản lý tài sản
Việc mở thẻ tài sản, giá trị trên thẻ và sổ kế toán chi tiết để theo dõi và quản lý theo dõi
tài sản tăng, giảm, sử dụng tài sản;
Kiểm soát mua sắm tài sản, thực hiện quy trình, thủ tục mua sắm đúng quy định của Nhà
nước và của MB Bank, đúng nguồn vốn và trong kế hoạch được duyệt. Kiểm soát quỵết toán
mua sắm.
Kiểm soát thực hiện thanh lý, điều chuyển tài sản đúng quy trình thanh lý, hạch toán,
điều chuyển tài sản; lý do điều chuyển, kiểm kê; xử lý những tồn tại sau kiểm kê; thực hiện
chế độ lập và gửi báo cáo theo quy định.
Kiểm soát công tác ngân quỹ
Kiểm tra đột xuất tồn quỹ tiền mặt, ngoại tệ, tài sản quý, bảo quản trong kho, quỹ. Kiểm
soát quy trình thu chi, lưu trữ sổ sách, kiểm đếm, đóng gói, niêm phong, giao nhận tiền mặt,
chữ ký xác nhận, tài sản quý theo quy định. Kiểm soát việc quản lý kho tiền của Ban quản lý,
chế độ uỷ quyền, quản lý chìa khoá, mã số, bàn giao tài sản.
Kiểm soát nguồn vốn, kế hoạch
Kiểm soát về công tác nguồn vốn: Kiểm soát quy trình nghiệp vụ huy động vốn như tiền
gửi, tiền vay, tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá, việc hạch toán các khoản tiền gửi, tiền vay
11
theo quy định hiện hành của MB Bank.
Kiểm soát việc thực hiện các hình thức huy động, áp dụng lãi suất, kỳ hạn huy động vốn
theo quy định của NHNN, phương thức trả lãi, mức thu phí đối với các khoản tiền gửi rút
trước hạn và các mức phí đối với các dịch vụ liên quan đến tiền gửi.
Kiểm soát công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương
i.
Kiểm soát công tác cán bộ:
Kiểm soát công tác quy hoạch cán bộ về tiêu chuẩn cán bộ, quy trình, thủ tục, đánh giá,
nhận xét hàng năm; bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, hồ sơ bổ nhiệm điều kiện bổ nhiệm cán
bộ, khen thưởng cho cán bộ. Kiểm soát hồ sơ, quy trình, thủ tục điều động, luân chuyển cán
bộ. Kiểm tra số lao động tăng do tuyển dụng mới, điều động; giảm do nghỉ hưu, do nghỉ thôi
việc, do điều động, do kỷ luật sa thải, quy trình tuyển dụng.
ii.
Kiểm soát công tác lao động tiền lương
Kiểm tra số lao động tăng do tuyển dụng mới, điều động; giảm do nghỉ hưu, do nghỉ thôi
việc, do điều động, do kỷ luật sa thải, quy trình tuyển dụng.
Kiểm soát xếp ngạch bậc lương, phụ cấp; chế độ nâng lương, điều chỉnh ngạch bậc
lương , làm thêm giờ và các loại phụ cấp cho người lao động hàng năm; xác định tổng hệ số
lương và phụ cấp bình quân; chi trả quỹ tiền thưởng trong lương.
iii.
Kiểm soát hoạt động kinh doanh ngoại hối (KDNH)
+ Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Kiểm soát các nghiệp vụ được thực hiện đúng quy trình từ việc thẩm định khách hàng,
tiếp nhận hồ sơ, phê duyệt, thu phí, thực hiện giao dịch và tất toán giao dịch. Kiểm soát các
giao dịch thanh toán bằng L/C giá trị lớn, mở bằng vốn vay, với điều kiện thanh toán phức
tạp, có dấu hiệu rủi ro, bị từ chối thanh toán, trả chậm, các khoản quá hạn thanh toán. Kiểm
soát tuân thủ các quy định hiện hành của MB Bank và thông lệ quốc tế.
+ Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Kiểm soát nghiệp vụ thực hiện đúng quy trình về hoạt động mua bán ngoại tệ như đối
tượng khách hàng, mục đích bán ngoại tệ, mặt hàng, tỷ giá giao dịch đảm bảo tuân thủ các
quy định của NHNN và MB Bank đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ mua bán ngoại tệ.
Kiểm soát lưu trữ, bảo quản hồ sơ và thống kê báo cáo đầy đủ, khoa học, dễ tra cứu, đúng
quy định; theo dõi số liệu, báo cáo số liệu trên cơ sở theo dõi trên sổ sách hàng ngày, trên số
liệu khai thác từ hệ thống CORE INCAS.
12
+ Nghiệp vụ Bảo lãnh nước ngoài
Kiểm soát việc chấp hành các quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ. Kiểm soát các
khoản bảo lãnh đã thực hiện và nghĩa vụ bảo lãnh còn lại trong thời hiệu kiểm tra. Kiểm soát
số liệu giữa hồ sơ bảo lãnh và số liệu thực tế. Kiểm soát việc nhập dữ liệu đầy đủ, cập nhật
số liệu liên quan đến các giao dịch bảo lãnh vào hệ thống CORE INCAS. Kiểm soát lưu trữ,
bảo quản hồ sơ và thống kê báo cáo đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ bảo lãnh.
+ Vay vốn xuất nhập khẩu
Kiểm soát việc chấp hành quy định về huy động vốn ngoại tệ từ TCTD. Kiểm soát việc
sử dụng vốn vay đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích; Việc chấp hành quy định
về thời hạn trả nợ vay vốn ngân hàng nước ngoài căn cứ Thông báo vay vốn của TSC. Kiểm
soát lưu trữ bảo quản hồ sơ và thống kê báo cảo đảm bảo đầy đủ, khoa học, dễ tra cứu, đúng
quy định.
+ Nghiệp vụ Kiều hối
Kiểm soát việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ và thống kê báo cáo, quản lý mã người sử dụng,
mật khẩu, mã điểm, bảo mật thông tin cho khách hàng.
iv.
Các hoạt động kiểm soát khác
Công tác pháp chế, Kiểm tra hoạt động tham mưu cho giám đốc về thực hiện các quy
định của TSC về ủy quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thi hành án.
Sản phẩm Dịch vụ, Kiểm soát việc thực hiện quy trình nghiệp vụ của các sản phẩm dịch
vụ bao gồm: Dịch vụ Mobile banking, Dịch vụ liên kết Ngân hàng- bảo hiểm, về việc nhập
thông tin khách hàng, thông tin giao dịch; Kiểm soát việc hồ sơ lưu trữ, bảo quản, chế độ
thống kê, báo cáo.
Nghiệp vụ thẻ, Kiểm soát việc đăng ký thông tin khách hàng như cập nhật thông tin
khách hàng; quét ảnh, chữ ký... Kiểm soát việc quản lý hồ sơ đăng ký phát hành các loại thẻ
nội địa và quốc tế, thẻ tiếp quỹ ATM phải đầy đủ, hợp lệ, khớp đúng giữa hồ sơ giấy và dữ
liệu đăng ký phát hành thẻ trên hệ thống. Kiểm soát thực hiện nhận thẻ, mã PIN từ Trung tâm
thẻ, kích hoạt, giao thẻ và mã PIN cho khách hàng, thu phí như Phí phát hành thẻ, phí đổi mã
PIN,...Kiểm soát tính hợp lệ của các khách hàng được miễn, giảm phí.
d) Hệ thống thông tin và truyền thông
13
Hệ thống truyền thông
Phòng giao dịch thường xuyên cập nhật các thông tin quan trọng cho nhân viên, ban lãnh
đạo và những người có thẩm quyền. Hệ thống truyền thông của Phòng giao dịch là qua mạng
nội bộ trên các máy tính được kết nối với nhau.
Phòng giao dịch đã thành lập đường dây nóng, lắp đặt hòm thư góp ý ở tất cả các phòng
để tiếp nhận thông tin từ phía khách hàng, nhân viên về văn hoá, tác phong làm việc, hay sự
góp ý về tiện ích của sản phẩm dịch vụ, nhờ vậy mà tăng khả năng kiểm soát.
Hệ thống thông tin kế toán
i.
Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống TK chi tiết mở chi tiết theo khách hàng, giúp đơn vị có thể kiểm soát chi tiết
được theo từng khách hàng cụ thể, từng loại sản phẩm dịch vụ như loại tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền vay theo từng loại tiền tệ.
ii.
Hệ thống chứng từ kế toán.
Phòng giao dịch đã sử dụng chứng từ theo Quyết định của HĐQT MB Bank. Áp dụng
các mẫu chứng từ thống nhất trên toàn hệ thống như: giấy nộp tiền, giấy rút tiền, uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi, phiếu chi.....
Việc giao nhận chứng từ kế toán giữa ngân hàng với khách hàng, giữa các bộ phận được
mở sổ theo dõi, có xác nhận các bên đảm bảo tránh được rủi ro thất lạc chứng từ, đảm bảo
kịp thời các giao dịch. Chứng từ trước khi đưa vào lưu trữ được sắp xếp, đánh số, đóng thành
tập đầy đủ và được phân loại để tiện lợi cho công tác tra cứu. Việc cung cấp chứng từ phải có
sự kiểm soát của trưởng bộ phận và Ban lãnh đạo.
iii.
Hệ thống sổ sách
Cũng như các đơn vị trong toàn hệ thống, hình thức kế toán của MB Bank Kim Mã là
hình thức “Nhật ký chung”. Tuy nhiên, việc áp dụng hệ thống hiện đại hóa Ngân hàng
(INCAS) vào hạch toán kế toán giúp giảm thiểu cơ bản các loại sổ sách kế toán.
Công tác kế toán được sử dụng trên hệ thống máy tính hiện đại nên khâu quan trọng nhất
là kiểm tra các chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành nhập vào hệ thống máy tính. Sau đó
kiểm tra, đối chiếu sổ chi tiết (sổ phụ của từng TK) với chứng từ.
e) Các hoạt động giám sát
Tại Phòng giao dịch hoạt động giám sát thường xuyên được thực hiện thông qua các lãnh
14
đạo phòng gồm trưởng, phó phòng nghiệp vụ, Giám đốc, phó Giám. Nghiệp vụ cho vay của
CBTD từ bước tìm kiếm thông tin khách hàng, làm hồ sơ vay vốn, thẩm định, cấp tín dụng
cho khách hàng vay vốn, giám sát danh mục cho vay của Phòng giao dịch. Hàng tháng, lãnh
đạo phòng KHKD, giám đốc phòng giao dịch có trách nhiệm báo cáo toàn bộ tình hình hoạt
động đã được thực hiện trong tháng cho Ban giám đốc nắm được thông qua cuộc họp giao
ban được tổ chức đầu tháng kế tiếp của tháng được giám sát.
Giám sát sau khi cho vay tại Phòng giao dịch thực hiện: Cán bộ quản lý khoản vay sẽ
chịu trách nhiệm giám sát và đề xuất xử lý qua giám sát.
Báo cáo định kỳ: Tất cả các khoản vay, kể cả khoản vay có vấn đề, hàng quý, chậm nhất
ngày mười của tháng đầu quý sau.
Báo cáo đột xuất: Đối với các khoản nợ bị kiến nghị xử lý thu hồi trước hạn qua kiểm
tra, thanh tra; khoản nợ chuyển sang nợ xấu, khoản nợ nhóm 2 phát hiện có dấu hiệu rủi ro
cao. Thời điểm báo cáo chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh.
Việc giám sát kiểm tra, kiểm soát định kỳ được thực hiện tại Phòng giao dịch. Thực
hiện giám sát định kỳ do KSV của Phòng giao dịch đảm nhận. Cuộc kiểm tra diễn ra định kỳ
hàng năm hoặc kiểm tra đột xuất ngày trong tháng dưới sự cho phép của Giám đốc.
Hàng năm, Phòng giao dịch có cuộc kiểm toán độc lập các BCTC. Tuy nhiên các cuộc
kiểm toán độc lập này là do Phòng giao dịch đi thuê công ty kiểm toán độc lập bên ngoài
thực hiện để kiểm toán theo các chuyên đề kiểm tra sự tuân thủ kiểm toán tín dụng, đánh giá
về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, đảm bảo tính trung thực, hợp lý của
các BCTC để đảm bảo chất lượng BCTC thường niên.
3. Phân biệt kiểm soát nội bộ và kiểm soát quản lý tại Ngân hàng TMCP Quân đội ( MB
) chi nhánh Kim Mã
a) Phân biệt kiểm soát nội bộ và kiểm soát quản lý MB chi nhánh Kim Mã
Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát quản lý
15
Khái niệm
Chức năng – nhiệm vụ
Vai trò – vị trí
Mối liên hệ
Là 1 quá trình được thiết kế
và chịu sự chi phối của Hội
đồng quản trị ( Tồng giám
đốc , giám đốc ,.. ) và cá
nhân viên thuộc các bộ phận
trong ngân hang nhằm cung
cấp sự đảm bảo hợp lý về
việc đạt được các mục tiêu
liên quan đến độ tin cậy của
BCTC, hiệu quả hoạt động
và hiệu năng quản lý và tuân
thủ các quy định, luật lệ
( Liên đoàn kế toán quốc tế
_2009 )
- Ngăn ngừa sai phạm trong
trong quá trình xử lý nghiệp
vụ cho vay , bảo hiểm , kí
quỹ ,..nhằm phát hiện và xử
lý kịp thời
- đảm bảo được mục tiêu
đường lối của chi nhánh
- Bảo vệ quyền lợi của các
nhà đầu tư , cổ đông và gia
tăng lòng tin đối với họ
Là quy trình mà giám đốc và
phó giám đốc chi nhánh tác
động lên nhân viên tại các
các bộ phận trong chi nhánh
nhằm đạt được mục tiêu của
họ
Là 1 phần của hệ thống kiểm
soát nội bộ , thực hiện các
biện pháp nhằm giúp chi
nhánh hoạt động theo ý chí
của ban giám dựa trên
những quy định của pháp
luật và của chính chi nhánh
đó
Các cách thức , thủ tục được
áp dụng để đảm bảo chi
nhánh đi đúng trong “ con
đường “ các quy định , chính
sách , quy chế được thiết lập
để đảm bảo mức độ hoạt
động của MB có hiệu quả
Thực hiện nhiệm vụ dẫn lối
cho chi nhánh đúng theo
mong muốn của ban giám
đốc.
Nói cách khác nó cũng là
một biện pháp để kiểm soát
nội bộ
- Đáp ứng của nhu cầu của
các ban giám đốc
- Tạo ảnh hưởng đến các
nhân viên trong chi nhánh
theo cách thức mà ban giám
đốc mong muốn - Gia tăng
lợi ích của ngân hàng
Dựa trên những biện pháp
của ban giám đốc đề ra
nhằm dẫn lỗi chi nhánh đi
theo đúng hướng của Hội
đồng quản trị cấp cao , Chi
nhánh có thể quay trở lại
góp phần hoàn thiện hệ
thống KSNB của mình đạt
mức tối ưu nhất => thúc đẩy
sự phát triển của chi nhánh
cũng như toàn hệ thống
16
Thời gian thực hiện
Thực hiện bất cứ lúc nào mà Hội đồng quản trị mong muốn
phát triển
b) Ví dụ về kiểm soát nội bộ và kiểm soát quản lý qua quy trình “ tiếp quỹ thanh
toán thẻ ATM “ tại chi nhánh Kim Mã :
Mô tả quy trình :
•
Kiểm soát nội bộ :
Theo quy trình này thì thành phần tham gia tác nghiệp gồm có kế toán thanh toán thẻ ATM
hoặc giao dịch viên kiêm kế toán ATM, các cấp có thẩm quyền ( Tổng giám đốc / giám đốc
chi nhánh hoặc người đc họ ủy quyền thực hiện kiểm tra , kiểm soát và phê duyệt các giao
dịch tiền mặt trên chứng từ và trên hệ thống trong phạm vi trách nhiệm được phân công ),
thủ quỹ ATM , Kỹ thuật viên . Sau khi giao dịch hoàn tất thì chứng từ liên quan đến công tác
ký quỹ thanh toán được chuyển cho bộ phận hậu kiểm để thực hiện chấm , đối chiếu báo cáo
với đơn vị :
Quy trình cụ thể bao gồm 7 bước :
Theo dõi tồn quỹ ATM và lập chứng từ tiếp quỹ ATM : kế toán ATM là chốt kiểm
soát đầu tiền thực hiện theo dõi FIMI kiểm tra số tiền tồn quỹ tại ATM nhằm đề xuất
tiếp quỹ . Các cấp có thẩm quyền thực hiện kiểm soát và phê duyệt giao dịch xuất tiền
trên hệ thống
Chi tiền mặt quỹ ATM , nạp tiền và niêm phong hộp tiền : Thủ quỹ ATM phải lựa
chọn tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông , nạp tiền mặt vào các hộp đựng tiền trong cây ATM
, niêm phong hộp tiền dưới sự giám sát của kế toán ATM
Tổ tiếp quỹ ATM vận chuyển tiền đến cây ATM theo quy trình vận chuyển tiền
mặt :
Thủ quỹ ATM sẽ quản lý hộp tiền trong quá trình vận chuyển , tiếp quỹ ATM . Kế
toán ATM và kỹ thuật viên sẽ hỗ trợ thủ quỹ ATM trong quá trình vận chuyển họp tiền
từ trụ sở đơn vị đến khi đặt các hộp tiền vào cây ATM và ngược lại
Nạp tiền vào cây ATM : Thực hiện các thao tác tiếp quỹ vào cây ATM theo hướng
dẫn của trung tâm thẻ , lưu ý là bước này kế toán ATM và kỹ thuật viên phải giám sát
Thủ quỹ ATM lấy các hộp tiền từ cây và đặt các hộp tiền mới theo đúng quy định
Hoàn tất công việc tiếp quỹ ATM : sau quá trình tiếp quỹ , kế toán ATM sẽ truy cập
vào hệ thống để đối chiếu số tiền tiếp quỹ chu kỳ mới , chuyển bộ chứng từ tiếp quỹ
cho kế toán để ghi nợ tài khoản “ tiền mặt tại cây ATM “
Ghi : Nợ TK “ tiền mặt tại máy ATM “
17
Có TK “ tiền mặt tại quỹ / tiền đang đi đường “
Lưu chứng từ : Kế toán ATM tập hợp chứng từ tiếp quỹ , chấm , đối chiếu với các
báo cáo khớp đúng , chuyển cho bộ phận hậu kiểm theo quy định
•
Kiểm soát quản lý :
Thực chất kiểm soát quản lý quy trình tiếp quỹ ATM đó là việc các vị trí có thẩm quyền thực
hiện giám sát kế toán ATM và thủ quỹ ATM nhằm tránh sai sót , gian lận đồng tời quản lý
luồng tiền vận chuyển tại các cây ATM 1 cách hợp lý và hiệu quả
-
Giám đốc / Phó GĐ chi nhánh ủy quyền cho trưởng bộ phận ký quỹ ATM trực tiếp
giám sát kế toán ATM theo dõi chương trình FIMI để check số tiền tồn quỹ tại cây
ATM nhằm đề xuất tiếp quỹ
Giám sát thủ quỹ ATM cách quản lý hộp tiền hiệu quả sau khi đã được phê duyệt tiếp
quỹ
Giám sát việc vận chuyển đưa hộp tiền cũ ra và cho hộp tiền mới vào cay ATM
Giám sát kế toán ATM truy cập vào hệ thồng đối chiếu , quá trình tập hợp chứng từ
tiếp quỹ , chấm , đối chiếu với các báo cáo
Trưởng bộ phận tiếp quỹ sẽ kiểm tra lại toàn bộ khâu hệ thống tiếp quỹ ATM đồng
thời báo cáo cho giám đốc / phó GĐ chi nhánh về toàn bộ hệ thống các cây ATM đã
được tiếp quỹ trên địa bàn Kim Mã – Trần Duy Hưng.
Đánh giá quy trình :
Nhìn chung , quy trình đã giúp cho việc tiếp quỹ ATM của chi nhánh thực hiện 1 cách an
toàn và hiệu quả , giúp giảm thiểu rủi ro có thể phát sinh như : mất cắp , gian lận , cướp giật ,
…Đông thời nâng cao chất lượng dịch vụ ATM của MB cũng như hình ảnh , thương hiệu của
ngân hàng.
III – Hệ thống kiểm soát đầu ra của PGD Kim Mã – Ngân hàng MB
1. Kiểm soát đầu ra và hệ thống quản lý theo mục tiêu
Kiểm soát đầu ra là việc đãi ngộ cho những cá nhân có kết quả hoạt động tốt hoặc kỷ luật
những cá nhân có kết quả nghéo nàn. Nhân viên sẽ phải xem xét đến hậu quả của những
hành động mà họ thực hiện. Tuy nhiên, hành động của họ lại không mang tính chất cưỡng
chế nhưng họ sẽ được trao quyền để thực hiện những gì mà họ tin là sẽ tạo ra kết quả tốt
nhất.
18
Mặc dù vẫn xem lương là một trong những yếu tố quan trọng có sức thu hút và giữ chân các
nhân viên mẫn cán, nhưng chỉ có khoảng một phần ba người lao động ở thỏa mãn với những
phúc lợi ngoài lương. Do vậy, các công ty cần phải chú trọng hơn đến những chính sách đãi
ngộ toàn diện, từ lương, các khoản phúc lợi đến các cơ hội phát triển nghề nghiệp, chế độ
làm việc theo thời gian linh hoạt… Bên cạnh đó, cần phải tiếp tục xây dựng các chính sách
động viên khác như khen thưởng những nhân viên đạt thành tích xuất sắc, cung cấp các
chương trình bảo hiểm y tế toàn diện, chế độ nghỉ dưỡng bổ sung, xây dựng môi trường văn
hóa doanh nghiệp lành mạnh… nhằm giúp người lao động cân bằng giữa công việc và cuộc
sống gia đình.
Đối với cấp quản lý, chính sách đãi ngộ mà các công ty đang có xu hướng áp dụng bao gồm
ba phần là lương cơ bản, các khoản khuyến khích ngắn hạn và các khoản khuyến khích dài
hạn, trong đó các khoản khuyến khích dài hạn đang được áp dụng khá phổ biến nhằm gắn
trách nhiệm của các cấp điều hành đối với các mục tiêu trung hạn và hướng đến sự tăng
trưởng bền vững dài hạn của doanh nghiệp. Hiện nay, nhiều công ty đang thiết kế lại bộ máy
tổ chức theo hướng tinh giản các cấp bậc nhưng nới rộng dải tiền lương ở mỗi cấp bậc. Cách
làm như vậy giúp doanh nghiệp chú trọng hơn đến sự đóng góp của người lao động thông
19
qua nhiều vai trò linh hoạt hơn và đảm nhận nhiều nhiệm vụ hơn, đồng thời buộc các cấp
quản lý phải cân nhắc kỹ hơn trong việc trả lương cũng như có trách nhiệm nặng nề hơn khi
thực hiện nhiệm vụ phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ nhân viên.
Cách tính điểm hưởng lương của nhân viên MB theo hệ thống quản lý theo mục
tiêu:
Khách hàng cá nhân
- Điểm sàn: 390 đ (nghĩa là mỗi nhân viên chỉ tiêu mỗi tháng ít nhất phải đạt được 390 đ)
- Các hoạt động chính để quy đổi điểm
+ Cho vay
+ huy động vốn
+ mở thẻ, tải app
+ thu phí điện nước truyền hình cáp, net…
+ chuyển tiền chênh lệch
+ bán bảo hiểm
- Cách quy đổi ra điểm:
+ Có 1 tỷ dư nợ tương đương 120đ;
+ 1 tỷ huy động là 105đ;
+ Mở thẻ debit 5đ/thẻ;
+ Thẻ visa là 18đ/thẻ;
+ Mở TK + tải apps là 2đ;
+ Thu phí điện nước truyền hình cáp, net… 5đ 1 dịch vụ
+ Bán bảo hiểm: 1 triệu là 5 điểm
+ Đổi ngoại tê [ (Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giữa mua và bán * số lượng bán được
ngoại tê) /100 = số điểm ]
- Chỉ tiêu bán bảo hiểm: 20 triệu 1 tháng (vừa được tính điểm mà vừa được nhận hoa hồng
trực tiếp luôn, mức hoa hồng là 18% tổng giá trị bảo hiểm)
Mỗi nhân viên mỗi tháng có thể làm bất cứ hoạt động nào sao cho đạt chỉ tiêu 390đ là
hoàn thành
Khách hàng doanh nghiệp
- Điểm sàn: 510
- Các hoạt động chính để quy đổi điểm
+ Cho vay
+ Huy động vốn
+ Mở thẻ, tải app
+ Thu phí điện nước, net, truyền hình cap…
+ Chuyển tiền chênh lệch
+ Khách hàng mới
20
Cách quy đổi ra điểm:
+ Có 1 tỷ dư nợ tương đương 120đ;
+ 1 tỷ huy động là 105đ;
+ Mở thẻ debit 5đ/thẻ;
+ Thẻ visa là 18đ/thẻ;
+ Mở TK + tải apps là 2đ;
+ Thu phí dịch vụ nước, điện, nét, truyền hình cáp…: 5đ 1 dịch vụ
+ Bán bảo hiểm: 1 triệu bảo hiểm tg đương 5đ
+ Khách hàng làm một dịch vụ mới ( có mã code mới, chỉ cần mở code chưa cần dùng
+ 5đ, nếu dùng dịch vụ cộng them 5đ)
+ Đổi ngoại tê [ (Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giữa mua và bán * số lượng bán được
ngoại tê) /100 = số điểm ]
- Chỉ tiêu bán bảo hiểm: 20 triệu 1 tháng (vừa đc tính điểm vừa được nhận hoa hồng
trực tiếp luôn, mức hoa hồng là 18% tổng giá trị bảo hiểm)
Giao dịch viên
- Điểm sàn: 220 đ
- Hoạt động tính điểm:
-
+ Chỉ tiêu huy động: 2 tỷ/tháng, 1 tỷ tương đương 105đ
+ Chỉ tiêu số hạch toán tại quầy: 200 bút toán/tuần tương đương 100 bút toán 5đ
+ Chỉ tiêu khác: bán bảo hiểm: yêu cầu mỗi tháng 30 triệu (hoa hồng 20% giá trị tổng
gói bảo hiểm) 1 triêu bảo hiểm tương đương 5đ
Tư vấn
Điểm sàn: 250đ
Hoạt động:
+ Tư vấn mở thẻ: thẻ debit:5đ, thẻ visa: 18đ
+ Huy động: 1 tỷ 105đ
+ Cho vay: 1 tỷ dư nợ 120đ
+ Bán bảo hiểm: 1 triệu bảo hiểm tg đương 5đ(hoa hồng 20%)
Cuối tháng
+ Đạt chỉ tiêu đủ điểm sàn sẽ được đủ lương + thưởng
+ Không đạt
• Lớn hơn 80% số điểm nhận đủ lương không có thưởng
• Nhỏ hơn 80% lương sẽ bị trừ tùy thuộc vào bộ phận quản lý đánh giá
+ Hai tháng liên tiếp khônbg đạt chỉ tiêu sẽ gọi lên nói chuyện, nặng hơn sẽ cho thôi
việc.
Mức lương thưởng của nhân viên MB
-
Khách hàng DN
Đủ điểm sàn lương cứng 8tr + thưởng (tùy thuộc vào mức KPI của phòng giao dịch
tháng đó)
- Trên sàn 100đ tương đương + 1,5 tr
- Hoa hồng (nếu bán được bảo hiểm)
Khách hàng cá nhân
-
21
Đủ sàn 7 tr +thưởng (tùy thuộc vào mức KPI tháng đó của phòng giao dịch)
Trên sàn 100đ tương đương +1500k
Hoa hồng nếu bán đc bảo hiểm
Giao dịch viên + Tư vấn
Đủ sàn lương cứng 6tr5 + thưởng (tùy thuộc vào mức kpi tháng đó của phòng giao
dịch)
- Hoa hồng nếu bán đc bảo hiểm
- Trên sàn 100đ tương đương +1500k
-
Có thể thấy chính sách lương + thưởng của nhân viên nhận được 1 tháng là rất cao
nếu có kết quả hoạt động tốt (lương tối đa hàng tháng của một nhân viên có thể
nhận được là 30 triệu VNĐ). Tuy nhiên bên cạnh việc đưa ra chế độ đãi ngộ hấp
dẫn để khuyến khích nhân viên trong công ty thì đi kèm với đó là một số biện
pháp kỷ luật đối với những cá nhân có kết quả thấp, chưa phấn đấu hết sức như:
nếu không đủ chỉ tiêu, mức điểm dưới sàn 2 tháng liên tục sẽ không có thưởng và
nhận cảnh cáo của ban giám đốc. Nếu tình trạng là 3 tháng liên tục thì có nguy cơ
xem xét sa thải.
Tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn
STT
Chỉ tiêu
A
Đối với tập thể/ cá nhân kinh doanh trực tiếp
1
Hoàn thành từ 95% kế hoạch kinh doanh Quý trở
Chấm điểm
Đạt điểm tối đa
lên
2
Hoàn thành từ 90% đến dưới 95% kế hoạch kinh
Trừ tối đa 5 điểm
doanh Quý
(1% trừ 1 điểm)
Hoàn thành từ 85% đến dưới 90% kế hoạch kinh
Trừ tối đa 10 điểm
doanh Quý
(1% trừ 2 điểm)
Hoàn thành từ 80% đến dưới 85% kế hoạch kinh
Trừ tối đa 15 điểm
doanh Quý
(1% trừ 3 điểm)
5
Hoàn thành dưới 80% kế hoạch kinh doanh Quý
Trừ 20 điểm
B
Đối với tập thể/ cá nhân không kinh doanh trực tiếp
1
Hoàn thành tất cả các kế hoạch chỉ tiêu trong Quý
Đạt điểm tối đa
2
Có 1 kế hoạch chỉ tiêu trong Quý không hoàn
Trừ 5 điểm
3
4
thành theo kế hoạch
3
Có từ 2 kế hoạch chỉ tiêu trong Quý không hoàn
Trừ 10 điểm
thành theo kế hoạch
22
4
Có từ 3 kế hoạch chỉ tiêu trong Quý không hoàn
Trừ 15 điểm
thành theo kế hoạch
5
Có từ 4 kế hoạch chỉ tiêu trong Quý không hoàn
Trừ 20 điểm
thành theo kế hoạch
Tính khả thi của các chỉ tiêu: Để thực hiện được mục tiêu của MB hiện nay, thực sự là
một thách thức đối với các bạn sinh viên mới ra trường bởi có quá nhiều Ngân hàng cung
cấp thẻ, số người thực sự có nhu cầu dùng các loại thẻ vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đó các
mối quan hệ còn hạn hẹp khả năng huy động vốn cũng như cho vay còn hạn chế. Do đó
ngoài các thang tính điểm năng lực MB còn có các chỉ tiêu khác để đánh giá tính hiệu
quả trong công việc của nhân viên.
Ba cách thức để nhà quản lý sử dụng để đánh giá hoạt động đầu ra: các thước đo
tài chính, mục tiêu của doanh nghiệp, dự toán hoạt động.
- Các thước đo tài chính: nhà quản lý cấp cao thường quan tâm nhất đến kết quả hoạt động
toàn doanh nghiệp và dùng nhiều thước đo tài chính để đánh giá hoạt động. Các thước đo
hay sử dụng nhất là tỉ suất lợi nhuận, tỉ suất thanh khoản, cấu trúc nguồn vốn, tỉ suất hoạt
động.
Năm 2017, tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu hợp nhất của Ngân hàng MB (ROE) đạt
12,4%, riêng ngân hàng mẹ là 16,1%; thu nhập trên tổng tài sản (ROA) tính hợp nhất là
1,2%, riêng ngân hàng mẹ là 1,5%. Đến năm, năm 2018, chúng tôi đặt mục tiêu tăng ROE
lên mức 17,1%, ROA lên 1,6%.
Theo báo cáo của tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
bình quân của 14 ngân hàng Việt đã tăng từ 0,7% năm 2016 lên 0,9% trong năm 2017. Tổ
chức này dự báo khả năng sinh lời sẽ tiếp tục gia tăng trong năm 2018, nhờ vào những yếu tố
đã thúc đẩy khả năng sinh lời trong năm 2017, cụ thể là điều kiện kinh tế vĩ mô lạc quan và
tăng trưởng về thu nhập cốt lõi.
ROA và ROE của các ngân hàng năm 2017 (số liệu tổng hợp từ báo cáo của SSI)
Và thực tiễn, trong quý đầu năm 2018, nhiều ngân hàng đã công bố các chỉ số ROA và ROE
(tỷ suất lợi nhuận trên vốn) ở mức rất cao, chẳng hạn HDBank cho biết ROA đạt 1,5% còn
ROE đạt 19,2%; Các chỉ số ROA và ROE của VPBank lần lượt là 3,3% và 34,2% trong khi
chỉ số ROA của VietinBank quý 1 là 1,12% và ROE đạt 15,33%.
23
Cả năm 2018, một số ngân hàng cũng có kế hoạch ROA, ROE rõ ràng như TPBank đặt mục
tiêu lợi nhuận trên 2.000 tỷ đồng cùng ROE đạt 23% hay HDBank đặt mục tiêu ROE ở mức
20,4% và lợi nhuận trước thuế trên 3.900 tỷ đồng.
Ở nhóm cổ phần tư nhân, VPBank đặt mục tiêu lãi tương đương VietinBank là 10.800 tỷ
đồng trong khi Techcombank muốn đạt 10.000 tỷ. Ngân hàng Quân đội trong khi đó muốn
lợi nhuận 6.800 tỷ đồng còn Ngân hàng ACB thì tham vọng lãi trước thuế 5.700 tỷ đồng cao nhất từ trước tới nay.
- Mục tiêu của doanh nghiệp: khi nhà quản lý cấp cao tham vấn với nhà quản lý cấp thấp
xác định mục tiêu của toàn doanh nghiệp họ thiết lập các chuẩn mực hoạt động cho các bộ
phận và chức năng để có thể đạt được mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Năm 2018, MB đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế toàn hệ thống là 6.800 tỷ đồng, tăng 47%,
trong đó lợi nhuận của riêng ngân hàng là 6.500 tỷ đồng, tăng 21%, phấn đấu trả cổ tức năm
2018 tỷ lệ 11%. Đồng thời, HĐQT MB sẽ trình ĐHĐCĐ thông qua phương án tăng vốn điều
lệ thêm 19%, tương ứng 3.450 tỷ đồng thông qua việc phát hành 344.945.018 cổ phiếu MBB
cho các cổ đông hiện hữu.
Cụ thể, MB sẽ phát hành cổ phiếu để trả cổ tức đợt 2 năm 2017 tỷ lệ 5%, tương đương
90.775.268 cổ phiếu và tăng vốn từ các nguồn vốn chủ sở hữu 14%, tương đương
254.170.750 cổ phiếu.
Sau khi hoàn tất việc phát hành, dự kiến vốn điều lệ của Ngân hàng này sẽ tăng lên mức
21.605 tỷ đồng.
-
Định hướng hoạt động năm 2018 của MBBank
Cũng giống như các chi nhánh, phòng giao dịch khác nhiệm vụ chính của phòng giao dịch
Kim Mã là phục vụ các đối tượng khách hàng đa dạng bao gồm các doanh nghiệp và cá
nhánh thuộc mọi thành phần kinh tế, huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư và các thành phần
kinh tế để cho vay. Ngoài 2 nhiệm vụ chính là huy động vốn và tín dụng . chi nhánh còn tiến
hành các hoạt động phi tín dụng như: hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, hoạt
24
động bảo lãnh, hoạt động kinh doanh thẻ. Với nhiệm vụ trên phòng giao dịch Kim Mã đề ra
mục tiêu kinh doanh là: Tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở vì sự thành đạt của mọi người, mọi
doanh nghiệp dựa trên việc kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng theo chính
sách, pháp luật của Nhà nước, bắt kịp những biến động của thị trường và thực hiện đúng
chức năng của một Ngân hàng thương mại.
Các mục tiêu của chi nhánh phù hợp với mục tiêu thiết lập ở các cấp khác để nhà quản lý và
nhân viên làm việc cùng nhau và đạt mục tiêu chung của ngân hàng mà nhà quản lý cấp cao
xác định.
- Dự toán hoạt động: Sau khi nhà quản lý ở từng cấp độ được giao nhiệm vụ về mục tiêu,
dự toán hoạt động cần được thiết kế để điều tiết nhà quản lý và nhân viên đạt được mục tiêu.
Dự toán hoạt động là bản thiết kế cho thấy nhà quản lý dự định sử dụng nguồn lực của tổ
chức để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả. Nhà quản lý ở một cấp phân bổ cho nhà quản
lý cấp dưới một khối lượng nguồn nhân lực nhất định tạo ra sản phẩm dịch vụ.
Ví dụ như: Ngân hàng TMCP Quân Đội có mạng lưới Chi nhánh/Phòng giao dịch
rộng khắp trên cả nước. Hiện nay, Ngân hàng TMCP Quân Đội có tổng cộng hơn 66
Chi nhánh/PGD đặt tại Hà Nội. Trong đó nhiều nhất phải kể đến Đống Đa - 9 Chi
nhánh/PGD, Ba Đình - 8 Chi nhánh/PGD, Cầu Giấy - 7 Chi nhánh/PGD, ... và nhiều
Quận, Huyện khác.
Phòng giao dịch Kim Mã nằm ở quận Ba Đình dưới sự kiểm soát của chi nhánh Trần Duy
Hưng tại đây các nhà quản lý cấp thấp hơn sẽ phân bổ nguồn lực thành từng bộ phận, từng
phòng ban cho các hoạt động khác nhau để tạo nên sản phẩm dịch vụ.
Từ việc thiết kế hệ thống kiểm soát đầu ra, các tiêu chuẩn đầu ra sẽ khích lệ nhà
quản lý ở mọi cấp độ và không khiến nhà quản lý cư xử theo cách không phù hợp
với mục tiêu của tổ chức.
2. Kiểm soát hành vi
2.1 Các yêu cầu dịch vụ tại ngân hàng
Ngân hàng TMCP Quân đội là một trong những ngân hàng phát triển nhanh và hiệu quả nhất
trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam. MB Bank luôn không ngừng cố gắng và phấn
đấu để có được niềm tin của khách hàng, đối tác và nhà đầu tư. Để làm được điều đó, mỗi bộ
phận, phòng ban trong ngân hàng đều phải tuân thủ những nguyên tắc, quy định mà ban quản
trị đã đề ra.
Giữ xe, dắt xe: Việc này để tạo ấn tượng cho khách hàng, khách hàng sẽ được nhân
viên bảo vệ dắt xe và quay đầu xe hộ, để khách hàng cảm thấy là mình được phục vụ
ngay từ những bước đầu. Và sau khi kết thúc giao dịch một lần nữa, khách hàng lại
được chăm sóc khi được nhân viên bảo vệ dẫn xe tới trao tận tay cho mình.
25