TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BẮC NINH
-------------------
----------------------
NGUYỄN LAN NHI
TIỂU LUẬN: “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI TRONG
DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 3"
Lớp: CĐTH – K36B
Khoa: GDTH – MN
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Phạm Thị Hải
Bắc Ninh, tháng 11 năm 2018
1
LỜI CẢM ƠN
Bài tiểu luận được hoàn thành trong quá trình học tập môn “ đạo đức và phương
pháp dạy học đạo đức ở tiểu học” tại trường cao đẳng sư phạm Bắc Ninh .Trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành bài tiểu luận em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, vì vậy với
tất cả lòng chân thành và tình cảm của mình, em xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc tới:
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Phạm Thị Hải đã tận tình
hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho em trong suốt quá trình thực hiện bài
tiểu luận này.
Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa GDTH - MN Trường cao đẳng sư phạm
Bắc Ninh, những người đã truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong thời gian học vừa
qua.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Phương pháp giảng dạy
Đạo đức đã đưa ra nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu
hoàn thành tiểu luận này.
Mặc dù đã vận dụng tất cả kiến thức đã được học tập và kinh nghiệm thực tế từ bản
thân đê hoàn thành đề tài này, song có thể còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo.
Bắc Ninh, ngày 11 tháng 11 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Lan Nhi
2
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan dề tài: “ Vận dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học môn
đạo đức lớp 3” là bài nghiên cứu độc lập không có sự sao chép của người khác. Đề tài
này là một sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập môn “ Đạo
đức và phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học” tại trường cao đẳng sư phạm Bắc
Ninh. Trong quá trình viết bài có sự tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ rang,
dưới sự hướng dẫn của cô Phạm Thị Hải – giảng viên khoa chính trị trường cao đẳng sư
phạm Bắc ninh. Em xin cam đoan nếu có vấn đề gì em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Bắc Ninh, ngày 11 tháng 11 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Lan Nhi
MỤC LỤC
3
Đề mục
LỜI CẢM ƠN
Trang
2
LỜI CAM ĐOAN
3
PHẦN A : MỞ ĐẦU
6
1. Lí do chọn đề tài
6
2. Mục đích của đề tài
7
3. Nhiệm vụ của đề tài
7
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
7
5. Phương pháp nghiên cứu
7
6. Cấu trúc tiểu luận
8
PHẦN B : NỘI DUNG ĐỀ TÀI
9
Chương 1 : Cơ sở khoa học của đề tài
9
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
9
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
9
1.1.1.1. Khái niệm về đàm thoại
9
1.1.1.2. Khái niệm phương pháp đàm thoại
9
1.1.2. Ưu điểm của phương pháp dàm thoại
10
1.1.3. Phân loại phương pháp đàm thoại
10
1.1.4. Quy trình phương pháp đàm thoại
10
1.1.4.1. Quy trình phương pháp đàm thoại chung
10
1.1.4.2. Quy trình phương pháp đàm thoại trong dạy học đạo đức lớp 3
11
1.1.5. Những yêu cầu cơ bản trong việc sử dụng phương pháp
12
1.1.6. Những điều cần lưu ý khi sử dụng phương pháp đàm thoại trong dạy
15
học đạo đức 3
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
16
1.2.1. Tổng quan về môn đạo đức
16
1.2.1.1. Tổng quan về môn đạo đức trong chương trình tiểu học
16
1.2.1.2. Tổng quan về môn đạo đức ở lớp 3
18
1.2.2. Thực trạng việc sử dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học môn
22
đạo đức lớp 3
4
1.2.2.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên với nhận thức tầm quan trọng và
23
việc sử dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học môn Đạo đức
1.2.2.2. Thực trạng học sinh với nhận thức tầm quan trọng môn Đạo đức và
27
phương pháp đàm thoại trong môn Đạo đức ở Tiểu học
1.2.2.3. Thực trạng về học sinh lớp 3 nhận thức phương pháp đàm thoại
28
trong môn Đạo đức ở lớp 3
1.2.2.4 Đánh giá chung về thực trạng
29
1.2.3. Sự cần thiết của việc sử dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học
31
đạo đức lớp 3
Chương 2 : Thực nghiệm sư phạm
32
2.1. Kế hoạch thực nghiệm
32
2.1.1. Mục đích thực nghiệm
32
2.1.2. Tổ chức thực nghiệm
33
2.1.3. Thời gian thực nghiệm
33
2.1.4. Nội dung thực nghiệm
33
2.2. Thiết kế giáo án và bài giảng thực nghiệm
33
2.3. Kết quả thực nghiệm
40
2.3.1. Kết quả qua phiếu điều tra đánh giá tính hiệu quả của đề tài thông qua
40
ý kiến của giáo viên
2.3.2. Kết quả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
42
2.3.3. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm
43
PHẦN C : KẾT LUẬN
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
45
45
5
PHẦN A: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Mối quan hệ trọng quá trình dạy học đó là một nghệ thuật “ cho “ và “ nhận”, truyền
thụ và lĩnh hội. Vì thế câu hỏi lớn cần đặt ra ở đây là: Người “cho” truyền thụ như thế nào,
bằng cách nào để người “nhận” có thể lĩnh hội với tất cả lòng say mê, tính tự giác, chủ
động tích cực và có hiệu quả. Để có được điều đó đòi hỏi giáo viên – người truyền thụ phải
có sự suy nghĩ, tìm tòi, vận dụng được các phương pháp phù hợp với nội dung, đặc thù của
từng bài học. Em thiết nghĩ rằng: người giáo viên lên lớp cũng như người nghệ sĩ khi lên
sân khấu để cuốn hút được khán giả thì ngoài năng khiếu ra còn đòi hỏi cả một nghệ thuật.
Người giáo viên cũng vậy, để giờ giảng của mình thực sự sinh động và học sinh có thể tiếp
thu bài một cách hiệu quả thì ngoài những tri thức vốn có của mình một yếu tố không thể
thiếu được là năng lực sư phạm hay nói cách khác là phương pháp, kĩ năng truyền thụ. Đặc
biệt trong công cuộc đổi mới hiện nay khi yếu tố con người được đặc biệt coi trọng thì tiềm
năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần và đạo đức của con người càng được đề cao và
phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực xã hội. Việc nâng cao chất lựơng hiệu quả của giờ
dạy môn học đạo đức trong trường Tiểu học là trách nhiệm và là việc làm vô cùng cần thiết
của mỗi người giáo viên.
Với đặc điểm tâm sinh lý học sinh Tiểu học thì giáo dục đạo đức cho trẻ không thể
nào là thuyết giảng hay, nhồi nhét các bài học đạo đức mà cần phải sử dụng nhiều phương
pháp kết hợp. Tuy nhiên khi vận dụng phương pháp thuyết trình, phương pháp nêu vấn đề
vào giảng dạy còn bộc lộ một số hạn chế nhất định: Phương pháp thuyết trình là phương
pháp mà giáo viên bằng lời lẽ của mình truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh lĩnh hội
tri thức một cách thụ động lên trong các giờ học đã xảy ra tình trạng: Đọc – chép, nghe –
chép. Dẫn đến chất lượng các giờ học kém. Khi vận dụng phương pháp nêu vấn đề do vốn
hiểu biết của học sinh còn rất hạn chế và học sinh còn nhỏ nên nhiều giáo viên phát vấn hoc
sinh không trả lời được, xảy ra tình trạng thầy hỏi xong lại tự trả lời dẫn đến các giờ học trở
lê ntẻ nhạt, nhàm chán.
Với việc vận dụng phương pháp đàm thoại thì việc truyền thụ và lĩnh hội tri thức mới
của giáo viên và học sinh thông qua hệ thống câu trả lời những yêu cầu, gợi ý do giáo viên
nêu ra. Trên cơ sở những tri thức đã được lĩnh hội học sinh lại nêu những câu hỏi dể giáo
6
viên giải đáp những vấn đề mà học sinh còn vướng mắc. Từ đó làm cho các giờ học trở lên
sôi nổi hơn, kích thích được sự ham mê, hứng thú học tập của học sinh. Phát huy được tính
chủ động, tích cực của học sinh trong giờ học. Đặc biệt là giúp học sinh trả lời tốt các câu
hỏi thực tiễn của cuộc sống. Vì vậy em đã chọn đề tài “ Vận dụng phương pháp đàm thoại
trong dạy học môn đạo đức lớp 3”.
2. Mục đích của đề tài
Qua đề tài này, em muốn góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn
Đạo đức bằng cách thiết kế các câu hỏi đàm thoại. Để giúp các em nắm vững bài học, phát
huy được tính chủ động tích cực trong giờ học và để tiết học trở lên sôi nổi.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu khoa học về việc vận dụng phương pháp dạy học đàm thoại trong giảng
dạy đạo đức lớp 3.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi dạy học một vài bài cụ thể trong chương trình đạo đức
lớp 3 theo phương pháp đàm thoại.
- Thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu: phương pháp đàm thoại trong dạy học đạo đức lớp 3
Phạm vi nghiên cứu: Các giáo án dạy học đạo đức lớp 3
Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 3
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng các phương pháp sau :
Nghiên cứu tài liệu :
- Đọc các tài liệu sách, báo, tạp chí giáo dục .... có liên quan đến nội dung đề tài.
- Đọc SGK, sách giáo viên, các loại sách tham khảo
Nghiên cứu thực tế :
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp thống kê toán học
6. Cấu trúc đề tài
7
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Phần A: Mở đầu
Phần B: Nội dung
Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 2 : Thực nghiệm sư phạm
2.1. Kế hoạch thực nghiệm
2.2. Thiết kế giáo án và bài giảng thực nghiệm
2.3. Kết quả thực nghiệm
Phần C: Kết luận
Tài liệu tham khảo
8
PHẦN B: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về đàm thoại
Đàm thoại là phương pháp tổ chức trò chuyện, chủ yếu là giữa giáo viên và học sinh
về các vấn đề dựa trên hệ thống câu hỏi đã được giáo viên chuẩn bị trước.
1.1.1.2. Khái niệm phương pháp đàm thoại
Phương pháp đàm thoại là phương pháp hỏi đáp trong dạy học, trong đó giáo viên
đặt ra câu hỏi, khích lệ và gợi mở để học sinh dựa vào kiến thức đã học mà trả lời nhằm rút
ra những kiến thức mới hay củng cố hoặc kiểm tra.
Phương pháp đàm thoại (hỏi đáp có hiệu quả) là phương pháp mà giáo viên căn cứ vào
nội dung bài học khéo léo đặt câu hỏi để học sinh căn cứ vào những điều đã biết về kiến thức,
kinh nghiệm đã có của bản thân hoặc sau khi học sinh quan sát hình vẽ, xem phim, đọc tài
liệu, nghe băng ghi âm, giáo viên đưa ra những câu hỏi nhằm sáng tỏ vấn đề, tìm ra những tri
thức mới từ tài liệu đã học, nhằm củng cố, mở rộng, đào sâu những tri thức đã tiếp thu được
hoặc nhằm tổng kết hệ thống hóa tri thức đã thu lượm được, kiểm tra, đánh giá việc nắm
vững tri thức của học sinh.
1.1.2. Ưu điểm của phương pháp đàm thoại
So với phương pháp truyền thụ như phương pháp thuyết trình, phương pháp đàm
thoại có chú ý đến vai trò chủ thể nhận thức của học sinh và nếu vận dụng tốt phương pháp
sẽ có những ưu điểm sau :
- Đó là một cách có hiệu quả để điều khiển hoạt động tư duy của học sinh, kích
thích tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh.
- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học một
cách chính xác, đầy đủ, gọn gàng, nhớ lâu tài liệu.
- Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược từ học sinh một cách nhanh gọn để kịp
thời điều chỉnh hoạt động của mình và học sinh. Thông qua đó giáo viên vừa có vai trò
chỉ đạo nhận thức toàn lớp, vừa chỉ đạo nhận thức của từng học sinh.
1.1.3. Phân loại phương pháp đàm thoại
9
- Dựa vào mục đích lý luận dạy học có thể phân loại: đàm thoại gợi mở, đàm thoại
củng cố, đàm thoại tổng kết, đàm thoại kiểm tra.
- Dựa vào tính chất nhận thức của học sinh gồm, đàm thoại tái hiện, đàm thoại giải
thích - minh họa, đàm thoại kiểm tra.
Nhìn chung phương pháp đàm thoại chia ra 2 dạng chính :
(1) Đàm thoại tái hiện:
Gồm những câu hỏi để củng cố, ôn tập các nội dung đã học hoặc tổng kết, kiểm tra
bài mới. Tác dụng đàm thoại giúp học sinh rèn luyện trí nhớ và tạo sự tin tưởng cho học
sinh trong việc nắm vững tri thức (hình ảnh, ngữ nghĩa, công thức) trình bày, áp dụng các
tài liệu, sự kiện, nguyên tắc. Câu hỏi này dễ đặt và câu trả lời dễ biết đúng hay sai.
(2) Đàm thoại gợi mở (đàm thoại phát triển):
Giáo viên đặt ra một hệ thống câu hỏi để học sinh suy nghĩ và trả lời từng câu hỏi để
tìm ra tri thức mới tự bản thân học sinh chưa có kiến thức này, hình thức này đòi hỏi cao
giáo viên và học sinh để đạt mục đích học tập, có 2 dạng:
- Đàm thoại gợi mở Algorit : câu hỏi đặt theo một trình tự cho loạt bài tương tự , học
sinh suy nghĩ sẽ tìm kết quả.
- Đàm thoại gợi mởi nêu vấn đề : câu hỏi nêu vấn đề, chứa đựng điều đã biết và cái
chưa biết, học sinh phải tư duy và phải có sự gợi ý dẫn dắt của thầy khi cần thiết thì tìm ra
được kết quả.
Ngoài ra còn có dạng đặc biệt của phương pháp đàm thoại là đàm thoại của học sinh:
học sinh tự đặt câu hỏi cho giáo viên và cho lớp học để nhằm giải đáp thắc mắc hoặc làm
sáng tỏ vấn đề
1.1.4. Quy trình phương pháp đàm thoại
1.1.4.1. Quy trình phương pháp đàm thoại chung
Trước giờ học
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các đơn vị kiến
thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dưới dạng câu hỏi
gợi ý, dẫn dắt học sinh.
Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi (đặt câu
hỏi ở chỗ nào?), trình tự của các câu hỏi (câu hỏi trước phải làm nền cho các câu hỏi tiếp
10
sau hoặc định hướng suy nghĩ để học sinh giải quyết vấn đề). Dự kiến nội dung các câu trả
lời của học sinh, trong đó dự kiến những "lỗ hổng" về mặt kiến thức cũng như những khó
khăn, sai lầm phổ biến mà học sinh thường mắc phải. Dự kiến các câu nhận xét hoặc trả lời
của giáo viên đối với học sinh.
Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tùy tình hình từng đối tượng cụ thể mà tiếp
tục gợi ý, dẫn dắt học sinh.
Trong giờ học
Bước 4: Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức
của từng loại đối tượng học sinh) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông tin phản
hồi từ phía học sinh.
Sau giờ học
Giáo viên chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của hệ
thống câu hỏi đã được sử dụng trong giờ dạy
1.1.4.2. Quy trình phương pháp đàm thoại trong dạy học đạo đức lớp 3
Bước 1 : Bước chuẩn bị
Trong khi chuẩn bị, giáo viên cần :
- Xây dựng hệ thống câu hỏi : Căn cứ vào tính chất của chuẩn mực hành vi đạo đức,
nội dung của truyện kể, khả năng, kinh nghiệm sống của học sinh … để xây dựng hệ thống
câu hỏi phù hợp. Hệ thống câu hỏi này gồm 2 phần – nhưng câu hỏi phân tích tình tiết cơ
bản của truyện kể và các câu hỏi phản ánh kết luận về chuẩn mực hành vi.
- Dự kiến đáp án trả lời các câu hỏi đac xây dựng và khả năng trả lời của học sinh.
- Dự kiến đáp án trả lời các câu hỏi đã xây dựng và khả năng trả lời của học sinh.
- Ngoài ra giáo viên còn có thể cần dự kiến thời gian dành cho đàm thoại, những học
sinh trả lời (đặc biệt là cho những câu hỏi khó)…
Bước 2 : Đàm thoại
Đàm thoại được nối tiếp sau kể chuyện – yêu cầu học sinh trả lời hệ thống câu
hỏi phân tích câu chuyện vừa kể và từ đó rút ra kết luận về chuẩn mực hành vi.
Bước 3 : Tổng kết
Sau khi học sinh trả lời xong hệ thống câu hỏi, giáo viên học học sinh (tốt nhất là
học sinh) tổng kết ngắn gọn về nội dung cơ bản của kết luận của đàm thoại.
11
1.1.5. Những yêu cầu cơ bản trong việc sử dụng phương pháp
1.1.5.1. Đặt câu hỏi
1.1.5.1.1. Đặc điểm câu hỏi
Câu hỏi phải kích thích sự suy nghĩ, đòi hỏi học sinh phải gia công trí nhớ và vận
dụng tri thức, tránh câu hỏi có, không? Đúng, sai? Nếu có giải thích lý do?
Câu hỏi phải vắn tắt, rõ ràng, dễ hiểu và đầy đủ, mỗi lần nên hỏi một câu, nên dùng
ngôn ngữ đơn giản, vừa sức trình độ học sinh, tránh những câu hỏi hai nghĩa lờ mờ, hỏi kỹ
lại khi có nhiều câu trả lời.
Câu hỏi phải có mục đích, liên quan trực tiếp tới tài liệu cơ bản trong bài và được đặt
đúng vị trí và đúng lúc trong bài để nhấn mạnh điểm chốt.
Câu hỏi kích thích sự quan sát (đặt điểm, biện pháp).
Câu hỏi vận dụng phương pháp logíc, hướng dẫn khả năng khái quát hóa, hệ thống
hóa các mối quan hệ nhân quả...
Đối với câu hỏi tái hiện, giáo viên đòi hỏi học sinh phải tích cực đưa ra nội dung tài
liệu đã được lĩnh hội trước đây, vạch ra ý nghĩa cơ bản của tri thức đã học, vận dụng những
tri thức đã học đó để giải quyết vấn đề mới. Câu hỏi phải nêu được bản chất của những sự
vật, hiện tượng hình thành và phát triển tư duy logic.
Khối lượng của những khái niệm trong câu hỏi của giáo viên không được vượt quá
khả năng tìm ra câu trả lời của học sinh (câu hỏi vừa sức và để học sinh có thời gian suy
nghĩ trả lời).
1.1.5.1.2. Cách soạn câu hỏi
Đặt câu hỏi ở nhiều dạng khác nhau
Loại xác định : Ai? Tại sao? Thế nào? Ơ đâu? Bao giờ? Cách nào? Làm gì?
Loại lựa chọn và giải thích.
Loại gợi mở: liệt kê, mô tả, chứng minh, giải thích, so sánh, phân tích, tổng hợp.
Loại đánh giá: nhận xét, phê bình, ý kiến riêng, thí dụ.
Loại gợi mở sự ham muốn hiểu biết bài mới?
Loại lôi cuốn sự chú ý của học sinh lơ đễnh hoặc thờ ơ: “Em hãy tóm tắt các điều vừa
nói xong”.
Loại gợi mở bài giảng mới, câu hỏi mạch lạc, có hệ thống, theo trình tự đã hoạch
12
định cẩn thận trước, đi từ điều đã biết, từ dễ đến khó, từ nguyên nhân đến kết quả hoặc theo
phương pháp quy nạp hay suy diễn.
Kích thích học sinh suy nghĩ tự lập theo mẫu trong sách hoặc của thầy “còn ai muốn
đóng góp ý kiến, muốn hỏi gì, ý kiến riêng về vấn đề này, có thể giải bằng cách khác
hơn…”.
Câu hỏi phải có đáp án kèm theo để đánh giá câu trả lời của học sinh.
1.1.5.1.3. Kỹ thuật đặt câu hỏi và gọi học sinh trả lời
Giáo viên đặt câu hỏi cho toàn lớp, nghe suy nghĩ (nói chậm rãi, lớn để mọi người
cùng nghe, không lặp lại nhiều lần), chỉ định cho học sinh trả lời. Khi học sinh nào đó trả
lời xong, cần yêu cầu các học sinh khác nhận xét bổ sung câu trả lời (đúng, sai, thiếu, thừa,
diễn đạt rõ hơn) nhằm kích thích chú ý và kích thích hoạt động chung của toàn lớp. Giáo
viên cũng tạo điều kiện cho học sinh đính chính, bổ sung. Sau đó giáo viên nhấn mạnh câu
trả lời đúng của học sinh.
Vấn đề gọi học sinh, nên tránh gọi một số học sinh nhiều lần và bỏ quên một số khác.
Muốn như vậy nên dùng những thẻ tên và dùng cách nào đó để đánh dấu số học sinh trả lời
trong giờ học. Câu hỏi phải vừa sức trình độ người học, để duy trì nhịp điệu cần thiết của
phương pháp đàm thoại và bảo đảm tính cá biệt trong dạy học. Giáo viên chuẩn bị những
câu hỏi khó và câu hỏi dễ, nên dành câu hỏi khó cho học sinh giỏi. Tuy nhiên, vấn đề này
còn phụ thuộc vào tình huống của lớp, đôi lúc học sinh khá cũng theo dõi sự phát biểu của
câu hỏi dễ và học sinh kém cũng hiểu được câu hỏi khó nhờ sự dẫn dắt từng bước của giáo
viên.
1.1.5.2. Thái độ của giáo viên
Khuyến khích học sinh trả lời bằng câu hỏi phụ, nét mặt vui tươi, lắng nghe, tế nhị,
không chế diễu câu trả lời sai, không khí thoải mái không có sự chống đối, tránh đối thoại
tay đôi giữa giáo viên và học sinh hoặc nhóm riêng. Giáo viên nên lắng nghe thắc mắc của
học sinh, phức tạp nên để cuối bài giảng hoặc diễn trình, giáo viên sẽ giải thích.
Thăm dò là một kỹ xảo “đào xới” suy nghĩ của học sinh để tìm ra ý tưởng, ý kiến.
Các kiểu thăm dò như :
- Im lặng – cho phép học sinh có thời gian suy nghĩ và có thể nói với bạn nhiều hơn
(có giới hạn thời gian).
13
- Khích lệ – “xin cứ tiếp tục”
- Chi tiết hóa – “hãy cho tôi biết rõ hơn”.
- Làm rõ – “ý bạn định nói gì với”
- Thách thức – “nhưng nếu điều đó đúng, thì điều gì sẽ…”
- Bằng chứng – “bạn có bằng chứng gì cho thấy rằng…”.
- Sự liên quan – “phải, nhưng phương pháp dùng vào đây thế nào…”.
- Nêu thí dụ : “cho tôi một ví dụ cụ thể về…”.
Trong trường hợp học sinh không trả lời các câu chúng giáo viên đặt ra, có thể do các
câu hỏi không rõ ràng hoặc bài giảng chưa rõ trọng tâm. Vì thế, giáo viên phải tìm cách đặt
lại câu hỏi khác phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh.
1.1.5.3. Đánh giá câu trả lời của học sinh
Để học sinh biết câu trả lời đúng hay sai nhiều ít bằng cách hiểu một cách khác câu
trả lời của học sinh hoặc gợi mở thêm nhưng không nên thành thói quen luôn nhắc lại câu
trả lời của học sinh. Khi học sinh trả lời giáo viên lưu ý:
- Câu trả lời phải rõ ràng để mọi người có thể nghe thấy rõ.
- Những nhận thức sai lầm hoặc những tin tức không chính xác, cần được sửa chữa,
bổ sung ngay .
- Không khí trong lớp thoải mái, hợp tác, không có sự chống đối giữa học sinh.
- Việc quan trọng nhất phải làm là nghe câu trả lời. Hãy xem xét bốn khả năng có thể
và các ứng xử của học sinh.
(1) Trả lời đúng: khen ngợi, thừa nhận học sinh đó.
(2) Trả lời đúng một phần : đầu tiên khẳng định phần trả lời đúng, rồi đề nghị người
khác bổ sung, cải tiến phần không đúng.
(3) Trả lời sai:
- Ghi nhận đóng góp của học sinh đó, sửa câu trả lời, không phải sửa học sinh.
- Đề nghị những người khác trả lời.
- Nếu cần làm rõ thêm, thông báo với học sinh sẽ quay trở lại.
- Không phê bình học sinh.
(4) Không trả lời:
- Đừng làm to chuyện, hỏi một học viên khác.
14
- Đặt lại câu hỏi dưới dạng khác.
- Dùng các phương tiện nhìn để làm sáng tỏ câu hỏi rồi hỏi lại.
- Giảng lại khái niệm đó hoặc yêu cầu học viên tìm trong các tài liệu tham khảo
1.1.6. Những điều cần lưu ý khi sử dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học đạo
đức 3
Hiệu quả đàm thoại phụ thuộc phần lới vào câu hỏi đàm thoại, câu hỏi đàm thoại cần
đảm bảo những yêu cầu sau :
- Các câu hỏi phải được sắp xếp một cách hợp lí, cso hệ thống nhằm dẫn dắt học sinh
từ câu chuyện kể, từ cách ứng xử trong mọi tình huống cụ thể, riêng lẻ đến chuẩn mực
hành vi đạo đức mà các em cần nắm và thực hiện một cách tự nhiên, thoải mái, không
gượng ép.
- Câu hỏi phải tập trung khai thác mặt đạo đức của hành vi ; giúp HS phân tích, làm
rõ tình huống và cách ứng xử trong tình huống ; làm rõ sự đầu tranh lựa chọn quyết định
hành động ; nhận ra mối quan hệ qua lại giữa động cơ và kết quả hoạt động ; khơi dậy ở trẻ
những cảm xúc đạo đức tích cực, tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức, thẩm mĩ của chuẩn mực
và ham muốn hành động theo chuẩn mực.
- Câu hỏi phải cụ thể, rõ ràng, ngắn gọn, rõ ý hỏi, phù hợp với trình độ học sinh lớp
3, giúp các em định hướng suy nghĩ và suy nghĩ hiệu quả. Tuy nhiên, cũng không nên sử
dụng những câu hỏi đàm thoại « đóng », cho phép học sinh chỉ cần trả lời « có » hoặc
« không », « đúng » hoặc « sai » ; cũng không nên sử dụng những câu hòi đơn điệu, một
chiều, chỉ nhằm nhắc lại nội dung truyện một cách máy móc từng câu, từng chữ. Câu hỏi
phải giúp HS lật đi, lật lại để nắm được bản chất của vấn đề. Câu hỏi phải mở ra cho HS
nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách xét đoán và giải quyết. Có như vậy mới phát triển được
tư duy của HS, mới gây được hứng thú đàm thoại cho HS.
- Trong quá trình đàm thoại, giáo viên phải có thái độ ân cần, động viên, khích lệ học
sinh tích cực suy nghĩ, phát huy vốn kinh nghiệm đạo đức bản thân và mạnh dạn bộc lộ ý
kiến của mình một cách chân thành, tự tin. Trong giờ đạo đức ở lớp 3, mỗi câu hỏi đặt ra
phải dành thời gian để nhiều HS tham gia phát biểu, cho dù các ý kiến có trái ngược nhau,
mâu thuẫn nhau ; GV không nên vội vã chuyển câu hỏi khác khi thấy có một HS nào đó trả
lời đúng theo ý mình. GV cũng cần phải dự kiến trước các câu trả lời có thể có ở HS, lường
15
trước các tình huống có thể xảy ra để có thể chủ động khi hướng dẫn đàm thoại. Đồng thời
phải hết sức nhạy bén, linh hoạt, giải quyết có tình, có lí mọi băn khoăn, thắc mắc của HS
về chuẩn mực hành vi, giúp các em hiểu sâu, hiểu đúng và có thể vận dụng được bài học
vào trong cuộc sống.
* Ví dụ : Khi dạy Bài 7 – Quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng, GV có thể hướng
dẫn cho HS đàm thoại để phân tích truyện « Chị Thủy của em » theo các câu hỏi sau :
+ Trong câu chuyện có những nhân vật nào ?
+ Vì sao bé Viên lại cần sự quan tâm của chị Thủy ?
+ Bạn Thủy đã làm gì để bé Viên chơi vui ở nhà ?
+ Vì Sao mẹ của bé Viên lại thầm cảm ơn bạn Thủy ?
+ Em biết được điều gì qua câu chuyện trên ?
+ Vì sao cần phải quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng ?
- Phương pháp đàm thoại phải được sử dụng kết hợp hài hòa với các phương pháp
khác như : kể chuyện, diễn giảng, quan sát, đóng vai,….
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
1.2.1. Tổng quan về môn đạo đức
1.2.1.1. Tổng quan về môn đạo đức trong chương trình tiểu học
Môn Đạo đức có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc gióa dục đạo đức cho học sinh
tiểu học mà không một môn học nào , hoạt động nào có thể thay thế được. Bởi lẽ:
Môn Đạo đức giáo dục cho học sinh tiểu học hệ thống chuẩn mực hành vi đạo đức
được quy định trong chương trình môn học một cách thường xuyên và được thực hiện ở 3
nhiệm vụ sau:
Hình thành cho học sinh ý thức về những chuẩn mực hành vi đạo đức, từ đó
định hướng cho các em những giá trị đạo đức phù hợp với những chuẩn mực đạo đức
được quy định trong chương trình môn Đạo đức.
Giáo dục cho học sinh những xúc cảm,, tình cảm, thái độ đạo đức đúng đắn phù
hợp với các chuẩn mực hành vi quy định.
Hình thành cho học sinh những kĩ năng, hành vi đạo đức phù hợp với các chuẩn
mực và trên cơ sở đó rèn luyện thói quen đạo đức tích cực trong cuộc sống.
Môn Đạo đức là cơ sở và định hướng để các môn học khác có thể tích hợp nội dung
16
giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. Ví dụ, bài đạo đức “Quan tâm chăm sóc ông bà, cha
mẹ, anh chị em” (lớp 3) định hướng cho giáo viên lựa chọn những bài toán có lời văn, có nội
dung về sự chia sẻ, giúp đỡ ... ông bà, cha mẹ. Hoặc giáo viên có thể tổ chức cho học sinh vẽ
một bức tranh về hành động, việc làm của các em đang giúp đỡ ông bà, cha mẹ (môn Mĩ
thuật), hay cho các em hát những bài hát về công lao của cha mẹ và những việc làm của các
em (môn Âm nhạc).
Ngoài ra, thông qua các môn học đó, học sinh củng cố kiến thức, kĩ năng đạo đức, mở
rộng, bổ sung cho kiến thức đạo đức càng phong phú. Ví dụ, các bài thơ, truyện kể trong
chương trình Tiếng Việt đều chứa đựng những nội dung giáo dục đạo đức. Hay môn Tự nhiên
và xã hội, có thể giáo dục cho các em ý thức bảo vệ môi trường: Không vứt rác bừa bãi,
không bẻ cây, ngắt hoa...
Môn Đạo đức còn là cơ sở để học sinh vận dụng, thực hành những kiến thức, kĩ năng
đạo đức, thái độ qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ trên lớp. Các hoạt động giáo dục ngoài
giờ trên lớp là môi trường thực hành, luyện tập rất tốt để củng cố, khắc sâu kiến thức, kĩ năng
hành vi đạo đức. Ví dụ, bài đạo đức “Giữ gì trường lớp sạch sẽ” định hướng cho việc tổ chức
những hoạt động như lao động trực nhật lớp, lao động vệ sinh sân trường, chăm sóc cây
xanh...hàng này, hàng tuần.
Mối quan hệ của môn Đạo đức với các môn học khác, với hoạt động ngoài giờ lên lớp
có tác dụng đảm bảo tính trọn vẹn, tính hệ thống, tính liên tục của quá trình giáo dục học
sinh, góp phần thực hiện mục tiêu chung giáo dục tiểu học về hình thành nhân cách cho các
em.
Môn Đạo đức ở Tiểu học với hệ thống chuẩn mực hành vi đạo đức sẽ tạo cơ sở, nền
tảng để học sinh tiếp tục học môn giáo dục công dân ở trường Trung học cơ sở. Môn Giáo
dục công dân có chức năng vừa giáo dục đạo đức, vừa giáo dục pháp luật cho học sinh. Như
vậy, môn Đạo đức ở Tiểu học và môn Giáo dục công dân ở Trung học cơ sở có tính đồng tâm
và cùng hướng tới hình thành cho học sinh ý thức, trách nhiệm công dân. Môn Đạo đức ở
Tiểu học giúp học sinh có một số kiến thức sơ giản, kĩ năng,thái độ cơ bản, đặt nền móng cơ
sở cho học sinh học tiếp môn Giáo dục công dân ở các cấp học tiếp theo. Môn Giáo dục công
dân kế thừa, phát triển các kiến thức, kĩ năng, phẩm chất, năng lực được hình thành từ Tiểu
học.
17
Mỗi bài đạo đức ở tiểu học được thực hiện trong 2 tiết: tiết kể chuyện và tiết thực
hành.
Tiết 1 có nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp cho học sinh mẫu hành vi ứng xử và cơ sở
đạo đức sơ đẳng của chúng. Hay nói một cách khác là giúp cho học sinh hiểu các em cần
phải làm gì? Làm như thế nào? Vì sao cần làm như vậy?
Tiết 2 có nhiệu vụ chủ yếu là tổ chức cho học sinh luyện tập để hình thành kỹ năng
phê phán, đánh giá hành vi của bản thân, của người khác theo chuẩn mực đã học.
Tiết 1 và tiết 2 liên quan mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau, tiết 1 chuẩn bị cho tiết
2, còn tiết 2 dựa vào tiết 1 mà chủng cố kết quả của tiết 1.
Trên đây là những đặc điểm đáng chú ý của môn đạo đức ở tiểu học. Chúng sẽ chi
phối toàn bộ quá trình dạy học môn này.
1.2.1.2. Tổng quan về môn đạo đức lớp 3
1.2.1.2.1. Mục tiêu môn đạo đức ở lớp 3
Môn đạo đức lớp 3 nhằm giúp HS:
Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với
lứa tuổi HS lớp 3 trong các mối quan hệ của các em với lời nói, việc làm của bản thân; vớin
hững người thân trong gia đình; với bạn bè và công việc của lớp, của trường; với Bác Hồ và
những người có công với đất nước, với dân tộc; với hàng xóm lán giềng; với bạn bè quốc tế;
với cây trồng, vật nuôi và nguồn nước.
Từng bước hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá đối với những quan niệm, hành vi,
việc làm có liên quan đến các chuẩn mực đã học; kĩ năng lựac họn và thực hiện các hành vi
ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống.
Bước đầu hình thành thái độ có trách nhiệm đối với lời nói, việc làm của bản thân;
yêu thương ông bà, cha mẹ, anh chị em và bạn bè; biết ơn Bác Hồ và các thương binh, liệt
sĩ; quan tâm, tôn trọng mọi người; đoàn kết, hữu nghị với thiếu nhi quốc tế; cso ý thức bảo
vệ cây trồng, vật nuôi và nguồn nước.
1.2.1.2.2. Nội dung chương trình môn đạo đức lớp 3
Chương trình môn đạo đức ở lớp 3 bao gồm 14 bài phản ánh các chuẩn mực hành vi
đạo đức cần thiết, phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với bản thân, gia
đình, nhà trường, cộng đồng và môi trường tự nhiên.
18
Bài 1: Kính yêu Bác Hồ
Bài 2: Giữ lời hứa
Bài 3:Tự làm lấy việc của mình.
Bài 4: Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em.
Bài 5: Chia sẻ vui buồn cùng bạn.
Bài 6: Tích cực tham gia việc trường, việc lớp.
Bài 7: Quan tâm giúp đỡ hàng xóm, láng giềng.
Bài 8: Biết ơn thương binh, liệt sĩ.
Bài 9: Đoàn kết với thiếu nhi quốc tế.
Bài 10: Tôn trọng khách nước ngoài.
Bài 11: Tôn trọng đám tang.
Bài 12: Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác.
Bài 13: Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước.
Bài 14: Chăm sóc cây trồng, vật nuôi
Ở mỗi bài đạo đức đều phải thực hiện các nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho
học sinh như:
- Giáo dục ý thức đạo đức
- Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức.
- Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức.
Giáo dục ý thức đạo đức
Giáo dục ý thức đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức đạo đức cơ bản,
sơ đẳng về chuẩn mực hành vi, hình thành niềm tin đạo đức cho học sinh. Các chuẩn mực
hành vi này được xây dựng từ các phẩm chất đạo đức, chúng phản ánh các mối quan hệ
hàng ngày của các em. Đó là:
- Quan hệ cá nhân với xã hội: Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thương binh liệt sĩ, yêu quê
hương, làng xóm, phố phường của mình... yêu mến và tự hào về trường, lớp, giữ gìn môi
trường sống xung quanh...
- Quan hệ cá nhân với công việc, lao động: Biết chăm chỉ, kiên trì, vượt khó trong
học tập, tích cực tham gia các công việc lao động khác nhau.
- Quan hệ cá nhân với những người xung quanh: Hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ,
19
quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình, tôn trọng, giúp đỡ, đoàn kết với bạn bè, với
thiếu nhi quốc tế, tôn trọng và giúp đỡ hàng xóm láng giềng... theo khả năng của mình.
- Quan hệ cá nhân với tài sản xã hội, tài sản của người khác: Tôn trọng và bảo vệ tài
sản của nhà trường, của nhà nước và của người khác...
- Quan hệ cá nhân với thiên nhiên: Bảo vệ môi trường tự nhiên xung quanh nơi học,
nơi chơi, bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích, động vật nuôi, động vật có ích, diệt trừ động
vật có hại, bảo vệ nguồn nước...
- Quan hệ cá nhân với bản thân: khiêm tốn, thật thà, bạo dạn, vệ sinh, tự làm lấy công
việc của mình...
Theo từng chuẩn mực hành vi đạo đức, cần giúp học sinh hiểu:
Yêu cầu của chuẩn mực hành vi đạo đức: Chuẩn mực hành vi yêu cầu học sinh thực
hiện điều gì? làm gì?
Ý nghĩa tác dụng của việc thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức và tác hại của việc
làm trái: việc thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức mang lại lợi ích gì? tác dụng gì?
nếu không thực hiện mà làm trái có tác hại gì?
Cách thực hiện chuẩn mực đó: thực hiện chuẩn mực, cần làm những công việc gì?
thực hiện như thế nào?
Những tri thức đạo đức ngày nay giúp các em phân biệt được cái đúng – cái sai, cái
tốt – cái xấu, cái thiện – cái ác... từ đó các em sẽ làm theo đúng, ủng hộ cái tốt, tán thành cái
thiện và đấu tranh, phê phán, tránh cái sai, cái xấu, cái ác... ý thức đạo đức đúng đắn có tác
dụng định hướng cho thái độ, tình cảm, hành vi đạo đức.
Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức:
Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho học sinh là thức tỉnh những rung động,
những xúc cảm với hiện thực xung quanh, làm cho chúng biết yêu, biết ghét rõ ràng, có thái
độ đúng đắn đối với các hiện tượng phức tạp trong đời sống.
- Thái độ, tình cảm đối với những người xung quanh: kính yêu, biết ơn, quan tâm,
chăm sóc ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em, tôn trọng và yêu quý bạn bè, tôn trọng những
người xung quanh khác, hàng xóm...
- Thái độ đối với xã hội: Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thương binh liệt sĩ, yêu trường
mến lớp, yêu quê hương làng xóm...
20
- Thái độ đối với môi trường sống: yêu thiên nhiên, và có ý thức giữ gìn vẻ đẹp môi
trường xung quanh.
- Thái độ đối với bản thân: có lòng tự trọng, khiêm tốn học hỏi, biết giữ lời hứa, trung
thực...
- Thái độ đối với các hành động: Thái độ ủng hộ, đồng tình, tán thành với những tấm
gương, việc làm tốt, phù hợp với những chuẩn mực đạo đức, có thái độ lên án, phê phán,
chê cười những ai có hành động sai trái, xấu, có hại cho người khác, xã hội, cộng đồng.
Tình cảm tích cực được hình thành dựa vào ý thức đúng đắn và được củng cố, khẳng
định qua hành vi, đồng thời có tác dụng thúc đẩy, tạo động cơ cho việc nhận thức chuẩn
mực, thực hiện hành vi đạo đức.
Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức:
Giáo dục hạnh vi, thói quen đạo đức là tổ chức cho học sinh lặp lại, lặp lại nhiều lần
những thao tác, hành động đạo đức nhằm có đựơc hành vi đạo đức, từ đó có thói quen đậo
đức.
Môn đạo đức lớp 3 cần hình thành cho học sinh các hành vi, thói quen đạo đức như:
- Giúp đỡ, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình.
- Hành vi lễ phép.
- Có những việc làm vừa sức để giúp đỡ bạn bè, hàng xóm láng giềng, những thương
binh, gia đình liệt sĩ...
- Có những việc làm nhân đạo vừa sức đối với các gia đình thương binh liệt sĩ, bà mẹ
Việt Nam anh hùng, giúp đỡ những người gặp thiên tai, gặp khó khăn...
- Có những hành động, việc làm bảo vệ trường, lớp, tài sản công cộng, thiên nhiên,
nguồn nước, đồ đạc, tài sản của người khác...
Cần giáo dục hành vi văn hoá cho học sinh: “đúng” về mặt đạo đức, “đẹp” về mặt
thẩm mĩ.
Các nhiệm vụ trên đây có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cần được giải quýêt đồng
bộ thông qua:
- Dạy học các môn học, đặc biệt là môn đạo đức lớp 3.
- Hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Thực hiện nội quy, quy chế, điều lệ,
21
- Tấm gương của giáo viên.
- Phối hợp các lực lượng xã hội.
Nội dung môn đạo đức kết hợp giữa giáo dục quyền trẻ em với giáo dục bổn phận của
học sinh.
Kết hợp giáo dục quyền trẻ em được có gia đình, được cha mẹ yêu thương, chăm sóc
với giáo dục bổn phận của trẻ em phải quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em (Bài
4 – Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em).
Kết hợp giáo dục quyền trẻ em được tôn trọng, bảo vệ bí mật riêng tư với giáo dục trẻ
em phải tôn trọng thư từ, tài sản của người khác (Bài 12: Tôn trọng thư từ, tài sản của người
khác).
Chương trình không chỉ giáo dục bổn phận trách nhiệm của học sinh đối với gia đình,
nhà trường, xã hội, môi trường tự nhiên mà còn giáo dục trách nhiêm của các em đối với
chính bản thân như: biết tự trọng, tự tin, hài lòng về những điểm tốt của bản thân, biết quan
tâm giữ gìn vệ sinh và hình thức bên ngoài của bản thân, biết giữ gìn đồ dùng, sách vở cá
nhân, biết bảo vệ an toàn cho bản thân...
Thông qua các bài đạo đức, học sinh lớp 3 được giáo dục cho một số kĩ năng sống cơ
bản như: kinh nghiệm giao tiếp, kinh nghiệm tự nhận thức, kinh nghiệm ra quyết định, kinh
nghiệm giải quyết vấn đề...
1.2.2. Thực trạng việc sử dụng phương pháp đàm thoại trong giảng dạy môn đạo đức
Để tìm hiểu thực trạng dạy học môn Đạo đức lớp 3 trường Tiểu học, em đã có quá
trình thực nghiệm 4 tuần tại trường Tiểu học Lim. Em đã sử dụng phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi có kết hợp phương pháp đàm thoại, phương pháp quan sát trong các hoạt
động dạy học ở lớp chủ nhiệm và tham gia các hoạt động tại trường Tiểu học Lim khu vực
huyện Tiên Du.
Đối tượng điều tra: Đội ngũ giáo viên các khối trường Tiểu học Lim và toàn thể học
sinh trường Tiểu học Lim.
Thời gian tiến hành : từ 2/10/2018 đến 30/10/2018
Qua tìm hiểu và nghe báo cáo chung về nhà trường em đã thu được kết quả là:
Tổng số giáo viên toàn trường là 52 giáo viên. Trong đó cán bộ quản lí là 3, giáo
viên là 45, nhân viên là 5. Vậy về cơ bản là 100% đội ngũ giáo viên tại trường đều đạt
22
chuẩn.
Tổng số học sinh: 750 em, trong đó học sinh khối 3 là: 160 em
1.2.2.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên với nhận thức tầm quan trọng và việc sử dụng
phương pháp đàm thoại trong dạy học môn đạo đức
Muốn dạy tốt thì bước đầu người giáo viên phải được trang bị những kiến thức và kỹ
năng sư phạm phải đtạ chuẩn. Trường tiểu học Lim là một trường điểm ở huyện Tiên Du
nên rất chú trọng điều đó, do vậy đầu vào nhân lực luôn lựa chọn những giáo viên được
công nhận đạt chuẩn về kiến thức và kĩ năng cơ bản. Trong quá trình các giáo viên công tác
tại trường thì luôn được học hỏi, chia sẻ, trau dồi và kiểm tra năng lực thường xuyên. Bản
thân mỗi giáo viên luôn ý thức tự học hỏi kinh nghiệm và nâng cao năng lực sư phạm đạt
chuẩn và trên chuẩn. Do đó trường đã có đội ngũ giáo viên với bề dày kinh nghiệm và đạt
nhiều thành tích cao trong công tác giảng dạy.
Và để tìm hiểu về thực trạng này kĩ hơn, em đã sử dụng phiếu điều tra sau với số
phiếu là 52:
Bảng 1: Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của môn đạo đức và phương pháp đàm
thoại trong Đạo đức ở trường Tiểu học của giáo viên
STT
1
2
Nội dung đánh giá
Tiêu chí đánh giá
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Tầm quan trọng của môn Đạo
đức ở trường Tiểu học
Tầm quan trọng của phương
pháp đàm thoại trong dạy học
Đạo đức ở Tiểu học
Kết quả thu được như sau:
Bảng 1: Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của môn đạo đức và phương pháp đàm
thoại trong Đạo đức ở trường Tiểu học của giáo viên
Tiêu chí đánh giá
STT
Nội dung đánh giá
Rất quan trọng
Số
1
Tầm quan trọng của môn Đạo
lượng
36/52
23
TL
70%
Quan trọng
Số
lượng
13/52
Không quan
trọng
TL
Số lượng
25%
3/52
TL
5%
đức ở trường Tiểu học
Tầm quan trọng của phương
2
pháp đàm thoại trong dạy học
33/52
65%
13/52
25%
6/52
10%
Đạo đức ở Tiểu học
Nhìn vào bảng số liêu trên, ta thấy rằng:
+ 70% GV đều nhận thức được vị trí môn Đạo đức ở tiểu học là rất quan trọng và cần
thiết, GV nhận thức được vị trí môn Đạo đức là quan trọng chiếm 25% và có 5% GV là
nhận thức rằng môn Đạo đức không quan trọng.
+ 65% GV cho rằng phương pháp Đàm thoại trong dạy học Đạo đức là rất quan
trọng, 25% GV cho rằng Phương pháp Đàm thoại trong dạy học Đạo đức là quan trọng và
còn lại 10% nhận định rằng phương pháp Đàm thoại trong dạy học Đạo đức là không quan
trọng.
Cô Nguyễn Thị Thơm ( chủ nhiệm lớp 3H) là một trong những giáo viên giỏi và có
nhiều kinh nghiệm của trường đã cho biết rằng mục tiêu cuối cùng của giáo dục là tạo ra
một con người toàn diện không những có tài mà còn có đức. Trong công tác giáo dục, bậc
Tiểu học là bậc học giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho học sinh nhằm
xây dựng và phát triển con người làm chủ tương lai cho đất nước. Trong đó giáo dục đạo đức
là một trong những hoạt động giáo dục cơ bản nhất trong các bậc học của học sinh nhằm làm
cho nhân cách được phát triển đúng đắn, giúp học sinh có những nhận thức, ý thức tình cảm
đạo đức, có những thói quen, hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ của cá nhân
với xã hội, của cá nhân đối với mọi người xung quanh. Và giáo dục như thế nào là đúng cách
cũng như sử dụng phương pháp nào cho phù hợp thì cô Thơm đã góp ý rằng: Để các em có
thể tập trung trong các bài học thì phương pháp Đàm thoại trao đổi với các em là không thể
thiếu. Phương pháp này giúp giáo viên và học sinh có thể hiểu lẫn nhau trong quá trình học
tập và giảng dạy. Đặc biết phương pháp này sẽ rèn cho các em bước đầu tự tin, mạnh dạn bày
tỏ quan điểm của mình trước đám đông, phát huy tinh thần học hỏi cao của các em.
Ta có thể thấy rằng về cơ bản thì các GV đã có những nhận thức rất dung đắn về
phương pháp đàm thoại cũng như tầm quan trọng của phương pháp này trong quá trình giảng
dạy môn Đạo đức. Tuy nhiên việc sử dụng của các giáo viên lại chưa đạt hiệu quả cao trong
quá trình giảng dạy môn đạo đức và để tìm hiểu thêm thì em đã làm thêm một số phiếu điều
24
tra để làm rõ điều này.
Ngoài điều tra về vấn đề nhận thức của giáo viên em còn điều tra về việc vận dụng
phương pháp đàm thoại của giáo viên vào môn học và kết quả như thế nào qua phiếu đánh giá
sau:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
Các thầy (cô) hãy điền dấu “+” vào ô trống trước ý kiến của mình
1. Các thầy (cô) nhận thấy việc sử dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học môn
Đạo đức ở tiểu học đã có tác dụng như thế nào đối với học sinh
Tiêu cực
Tích cực
Không có tác dụng
2. Mức độ vận dụng phương pháp đàm thoại ở các bài học môn Đạo đức của bản thân
mình
Thường xuyên sử dụng
Thỉnh thoảng sử dụng
Ít khi sử dụng
Không sử dụng
Kết quả thu được là:
Bảng 2: Tác dụng của việc sử dụng phương pháp đàm thoại trong môn đạo đức đối với
học sinh
Kết quả
Tiêu cực
Tích cực
Không tác dụng
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
11/52
20%
41/52
80%
0/52
0%
Kết quả này cho thấy phương pháp đàm thoại mang lại tác dụng tích cực cho học sinh
trong môn Đạo đức ( chiếm 80% ý kiến) còn lại là mang tác dụng tiêu cực và không có ý kiến
nào cho rằng việc sử dụng phương pháp đàm thoại không có tác dụng.
Bảng 3: Thực trạng về mức độ vận dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học môn
đạo đức ở Tiểu học
Kết quả
25