CÂU HỎI LÝ THUYẾT
CÂU HỎI LÝ THUYẾT
Câu 1. Tại sao quyết đònh về giá bán sản phẩm ở các doanh
nghiệp lại căn cứ vào chi phí ?
Câu 2. Giá bán sản phẩm được xác đònh theo 2 phương pháp toàn
bộ và trực tiếp có nhất thiết là luôn luôn phải bằng nhau hay
không? Tại sao khi đònh giá bán trong các trường hợp đặc biệt,
người ta lại sử dụng phương pháp trực tiếp mà không sử dụng
phương pháp toàn bộ?
Câu 3. Giải thích vì sao giá bán sản phẩm dòch vụ lại bao gồm hai
bộ phận là giá thời gian lao động trực tiếp và giá nguyên liệu
sử dụng. Tại sao việc tính giá dòch vụ phải dựa trên cơ sở thời gian
lao động trực tiếp?
Câu 4. Mức hoàn vốn mong muốn trong đònh giá bán các loại sản
phẩm khác nhau như thế nào ?
Câu 5. Khi xác đònh giá bán một loại sản phẩm, anh (chò) hãy cho
biết tại sao tỷ lệ số tiền tăng thêm của chúng lại được xác đònh
khác nhau ở những mức số lượng sản phẩm tiêu thụ khác nhau ?
Câu 6. Tại sao quyết đònh về giá bán sản phẩm phải linh hoạt
trong từng trường hợp đặc biệt? Ưu điểm của phương pháp trực so
với phương pháp toàn bộ trong đònh giá bán sản phẩm?
Câu 7. Trình bày cơ sở của việc xác đònh mức giá bán tối thiểu
trong các trường hợp đặc biệt.
Câu 8. Trình bày ý nghóa phạm vi linh hoạt của giá trong mẫu đònh
giá theo phương pháp trực tiếp.
Câu 9. Trình báy các chiến lươc đònh gía phổ biến.
Câu 10. Trình bày các giới hạn của mô hình đònh giá theo kinh tế
học.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Quyết đònh giá bán sản phẩm có ảnh hưởng đến:
a.
Khả năng sinh lời.
b.
Mức tăng trưởng số lượng sản phẩm tiêu thụ trong
tương lai.
c.
Thò phần và sự chấp nhận của khách hàng.
d.
Ba câu a, b, c đều đúng.
Câu 2. Quyết đònh giá bán sản phẩm được căn cứ vào chi phí
vì:
a. Phải thu hồi chi phí đã bỏ ra và có mức lợi nhuận hợp
lý.
b. Để tránh trường hợp xác đònh giá bán thấp hơn chi phí.
c. Hình thành nên mức giá sàn.
d. Ba câu a, b, c đều đúng.
Câu 3. Lý thuyết kinh tế vi mô cho rằng giá bán sản phẩm
là tối ưu:
a. Khi bán được nhiều sản phẩm nhất.
b. Khi chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí cao
nhất.
c. Khi giá bán có tính cạnh tranh cao.
d. Ba câu a, b, c đều đúng.
Câu 4. Mô hình tính giá bán sản phẩm theo lý thuyết kinh tế
vi mô:
a. Thực hiện được trong thò trường cạnh tranh.
b. Giá bán ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu
thụ.
c. Giá bán với mong muốn lợi nhuận hợp lý.
d. Ba câu a, b, c đều đúng.
Câu 5. Mô hình tính giá bán sản phẩm theo lý thuyết kinh tế
vi mô dựa trên nguyên tắc:
a. Giá bán phải bù đắp chi phí và đạt lợi nhuận cao nhất.
b. Giá bán phải bù đắp chi phí và đạt lợi nhuận lâu dài.
c. Giá bán phải bù đắp chi phí đã được cân nhắc thích
hợp và đạt lợi nhuận lâu dài.
d. Ba câu a, b, c đều sai.
Câu 6. Khi tính giá bán sản phẩm theo phương pháp toàn bộ,
số tiền tăng thêm phải:
a. Bù đắp chi phí sản xuất và hình thành lợi nhuận.
b. Bù đắp chi phí quản lý doanh nghiệp và hình thành lợi
nhuận.
c. Bù đắp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và có được mức hoàn vốn mong muốn.
d. Bù đắp đònh phí bán hàng, đònh phí quản lý doanh
nghiệp và hình thành lợi nhuận.
Câu 7. Tính giá bán sản phẩm theo phương pháp trực tiếp, chi
phí nền bao gồm:
a. Biến phí sản xuất đơn vò.
b. Biến phí bán hàng và biến phí quản lý doanh nghiệp
đơn vò.
c. Biến phí sản xuất, biến phí bán hàng và biến phí quản
lý doanh nghiệp đơn vò.
d. Đònh phí đơn vò.
Câu 8. Giá bán sản phẩm tính được có thể không bán được
sản phẩm hoặc bán được nhưng doanh thu thấp vì:
a. Giá bán tính trên cơ sở chi phí cá biệt, mức hoàn vốn
ước tính chủ quan và chưa tính được quan hệ giữa giá
bán với số lượng sản phẩm tiêu thụ.
b. Không phù hợp thu nhập của dân cư.
c. Không phù hợp với thò trường cạnh tranh.
d. Ba câu a, b, c đều đúng.
Câu 9. Mức hoàn vốn mong muốn trong số tiền tăng thêm
của giá bán là:
a. Ước tính khác nhau tùy theo sản phẩm có chu kỳ sống
ngắn hoặc dài.
b. Ước tính khác nhau tùy theo môi trường cạnh tranh.
c. Ước tính khác nhau theo từng thời kỳ kinh doanh.
d. Ba câu a, b, c đều đúng.
Câu 10. Tính giá bán sản phẩm dòch vụ:
a. Có thể gồm giá công dòch vụ (tiền công) và giá
nguyên vật liệu sử dụng.
b. Giá dòch vụ tính trên cơ sở giờ lao động trực tiếp.
c. Hai câu a và b đúng.
d. Hai câu a và b sai.
BÀI TẬP
Bài 1
Công ty X sản xuất kinh doanh sản phẩm B có tài liệu dự kiến
như sau: (đơn vò tính 1.000đ).
- Năng lực sản xuất tối đa một năm:
50.000
sản phẩm
- Mức sản xuất và tiêu thụ mỗi năm:
50.000 sản
phẩm
- Tài sản được đầu tư một năm là:
5.000.000
- Biến phí nguyên liệu trực tiếp mỗi sản phẩm:
150
- Biến phí nhân công trực tiếp mỗi sản phẩm:
20
- Biến phí sản xuất chung mỗi sản phẩm:
30
- Biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp mỗi sản
phẩm:
15
- Đònh phí sản xuất chung mỗi năm:
2.000.000
- Đònh phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp mỗi năm:
1.850.000
- Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư mong muốn: 20%
Yêu cầu:
a. Hãy tính tỷ lệ số tiền tăng thêm và lập phiếu tính giá
bán đơn vò sản phẩm theo phương pháp toàn bộ.
b. Hãy tính tỷ lệ số tiền tăng thêm và lập phiếu tính giá
bán đơn vò sản phẩm theo phương pháp trực tiếp.
c. Giả sử hiện nay mức sản xuất và tiêu thụ mỗi năm công
ty là 45.000 sản phẩm, có một khách hàng không nằm
trong danh mục khách hàng của công ty đặt mua một lần
5.000 sản phẩm với giá 250 / sản phẩm và thương vụ này
không ảnh hưởng đến thò phần hiện tại của công ty. Anh
( chò) hãy cho biết công ty có nên thực hiện thương vụ này
không? Tại sao?
Bài 2
Công ty B kinh doanh dòch vụ sửa chữa có tài liệu như sau: (đơn vò
tính 1.000đ).
- Dự kiến chi phí trong năm:
Chi phí
Tiền lương công nhân sửa
chữa
Tiền lương nhân viên
quản lý và phục vụ
Tiền lương nhân viên kinh
doanh phụ tùng
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Chi phí quản lý
Thuê tài sản
Bảo hiểm tài sản cố
Sửa chữa
Kinh doanh
phụ tùng
400.000
50.000
20.000
85.500
3.800
160.500
16.200
30.000
10.000
8.000
12.000
đònh
Khấu hao tài sản cố đònh
Giá mua của phụ tùng sử
40.000
15.000
300.000
dụng
- Dòch vụ sửa chữa có 10 công nhân, 3 nhân viên phục vụ
và 1 nhân viên quản lý.
- Bô phận kinh doanh phụ tùng có 2 nhân viên.
- Mỗi người làm việc 48 giờ mỗi tuần, 50 tuần 1 năm.
- Dự kiến lợi nhuận 1 giờ lao động trực tiếp sửa chữa: 5
- Dự kiến lợi nhuận của kinh doanh phụ tùng là 15% giá mua
phụ tùng.
Yêu cầu:
a. Tính giá 1 giờ lao động trực tiếp ước tính.
b. Tính tỷ lệ số tiền tăng thêm để tính giá bán phụ
tùng..
c. Tính giá cho 1 công việc sửa chữa cần 20 giờ lao động
trực tiếp và phụ tùng sử dụng có giá mua là 200.
Bài 3
Công ty I sản xuất sản phẩm A có tài liệu của năm 20x8:
(đơn vò tính 1.000đ).
- Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: 100.000 sản
phẩm
- Tổng giá vốn hàng bán :
30.000.000
Bao gồm:
Chi phí nguyên liệu trực tiếp:
16.000.000
Chi phí nhân công trực tiếp:
6.000.000
Chi phí phí sản xuất chung:
8.000.000
- Chi phí phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: 2.200.000
- Lợi nhuận hoạt động trước thuế:
100.000
- Mức năng lực sản xuất tối đa mỗi năm: 120.000 sản
phẩm
Yêu cầu:
a. Lập phiếu tính giá bán sản phẩm.
b. Giả sử năm 20x9 có một khách hàng không thường
xuyên đề nghò mua 20.000 sản phẩm với giá một sản
phẩm là 300, Giám đốc công ty quyết đònh không bán vì
cho rằng giá bán bằng giá thành sản xuất.
Quyết đònh của giám đốc công ty đúng hay sai, tại
sao?
Để đưa ra quyết đònh bán hay không thì cần phải
có thêm những thông tin gì?
c. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là biến phí, tiền lương
công nhân trả theo thời gian, chi phí sản xuất chung có 10%
là biến phí, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp có
20% là biến phí. Giả sử năm 20x9 có một khách hàng
không thường xuyên đề nghò mua 20.000 sản phẩm với
giá một sản phẩm là 300, việc sản xuất và tiêu thụ
thêm 20.000 sản phẩm chỉ làm tăng thêm tiền phụ cấp
ngoài giờ 2% chi phí nhân công trực tiếp. Công ty có nên
bán 20.000 sản phẩm cho khách hàng này hay không? Tại
sao?
Bài 4
Trong suốt thời kỳ cao điểm của thò trường xây dựng vào
mùa hè năm trước, ông giám đốc công ty xây dựng R đã đưa ra
giá chào thầu cho việc xây dựng một ngôi nhà mới cho một
thương gia đòa phương theo tài liệu dự tính như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
36.000.000đ
Chi phí nhân công trực tiếp
41.600.000đ
:
( 5.200 giờ với giá 8.000đ/ 1 giờ lao động trực tiếp)
Chi phí sản xuất chung
:
26.000.000đ
( 5.000đ /1 giờ lao động trực tiếp)
Chi phí sản xuất đơn vò
Số tiền tăng thêm
:
( 20%)
Giá đề nghò chào thầu
103.600.000đ
:
20.720.000đ
:
124.320.000đ
Đối với chi phí sản xuất chung, mức giá 5.000đ/ 1 giờ lao
động trực tiếp được ước tính dựa trên tổng chi phí sản xuất chung
ước tính cho cả năm tài khóa là 750.000.000đ với 150.000 giờ lao
động trực tiếp, trong đó có 450.000.000đ là đònh phí sản xuất
chung.
Vò thương gia từ chối đề nghò chào thầu này vì cho rằng giá
quá cao, và lùi việc xây dựng ngôi nhà mới lại.
Trong tháng 11, công việc xây dựng bò chậm lại đến mức
ông giám đốc công ty xây dựng bắt buộc phải tìm được thêm
các hợp đồng khác nữa nếu muốn tránh được việc sa thải một
số công nhân tay nghề cao khó tuyển dụng. Ông ta sẵn sàng
giảm đáng kể mức lợi nhuận để có được những hợp đồng mới,
do đó ông ta đã gọi lại cho vò khác hàng cũ của mình là vò thương
gia nọ và trình cho ông này giá chào thầu mới với giá
114.000.000đ cho việc xây dựng ngôi nhà, nhưng vò thương gia lại đòi
giá xây dựng chỉ là 100.000.000đ, khiến cho ông giám đốc công
ty xây dựng rất thất vọng .
Người trợ lý giám đốc đã khuyên giám đốc công ty không
nên từ chối giá đề nghò của vò thương gia đó khi chưa xem xét kỹ
việc tính toán của mình, theo ông ta việc chấp nhận giá đó trong
hoàn cảnh hiện tại dù sao đi nữa cũng là một quyết đònh khôn
ngoan.
Yêu cầu:
a. Hãy cho biết công ty có nên chấp nhận hợp đồng nói trên
ở mức giá là 100.000.000đ không?
b. Trình bày những điểm có lợi và bất lợi của việc sử dụng
phương pháp trực tiếp để đònh giá bán trong những trương
hợp đặc biệt.
Bài 5
Ông A dự đònh mở một quán kem hoạt động tại công viên trung
tâm thành phố nhằm phục vụ khách du lòch. Ông A hiện đang
phân vân trong việc xác đònh giá bán của một ly kem, ông đã
tiến hành bán thử trong 2 tuần liên tiếp với mức giá khác nhau.
Tuần 1
Tuần 2
Giá bán
18.900 đ
14.900 đ
Sản lượng
1.500
2.340
Biết rằng: Biến phí cho mỗi ly kem là: 4.300 đ, đònh phí mỗi tuần là:
6.750.000
Yêu cầu:
a. Theo bạn ông A nên chọn mức giá bán nào trong 2 mức giá
bán trên?
b. Hãy xác đònh tỷ lệ số tiền tăng thêm trong trường hợp này.
c. Hãy xác đònh mức giá để tối đa hóa lợi nhuận cho trường hợp
này.
Bài 6
Công ty kỹ thuật Shimada của Nhật Bản đang băn khoăn về
việc gia nhập thò trường máy tính. Các nhà quản trò cho rằng để
cạnh tranh được trên thò trường thế giới, giá máy tính điện tử mà
công ty đang phát triển không được vượt quá 15.000/sản phẩm.
Công ty Shimada mong muốn đạt được ROI là 12% với tài sản đầu
tư là 5.000.000.000 để mua thiết bò cần thiết cho việc sản xuất.
Các nhà quản trò tin rằng 300.000 chiếc máy tính sẽ được tiêu thụ
mỗi năm với mức giá 15.000/sản phẩm.
Yêu cầu: Tính chi phí mục tiêu cho một chiếc máy tính.
Bài 7
Cơng ty ABC đang phát triển sản phẩm máy giặt mới là sản phẩm T. Sản phẩm tương tự
sản phẩm T hiện nay đang dẫn đầu trên thị trường là sản phẩm X, do một cơng ty đối thủ
sản xuất. Giám đốc của cơng ty ABC đã liên hệ với cơng ty nghiên cứu thị trường nhằm
giúp họ xác định giá bán phù hợp cho sản phẩm mới. Cơng ty nghiên cứu thị trường đã
tiến hành điều tra thị trường và xác định những thơng tin sau về sản phẩm X:
Giá bán
12.000
Chi phí lắp đặt
2.000
Chi phí bảo trì hàng năm
800
Chi phí vận hành hàng năm 4.200
Thời gian sử dụng dự kiến 8 năm
Giá trị thanh lý 0
Nhà quản trị công ty ABC có các ước tính liên quan đến sản phẩm T như sau:
Chi phí lắp đặt
3.000
Chi phí bảo trì hàng năm
1.000
Chi phí vận hành hàng năm 5.500
Thời gian sử dụng là 9 năm
Giá trị thanh lý bằng 0.
Thêm vào đó, sản phẩm T có thêm chức năng sấy khô và làm mềm quần áo, làm quần áo
mềm mại hơn, chức năng này không có trong sản phẩm X. Hiện nay các khách hàng
đang sử dụng sản phẩm X muốn có thêm chức năng sấy khô và làm mềm quần áo phải
mau thêm một phụ kiện Y có giá là 2.500.
Yêu cầu:
a. Xác định giá trị kinh tế của sản phẩm T
b. Công ty ABC nên định giá sản phẩm T là bao nhiêu? Giải thích lý do.
Baøi 8
Công ty ABC chuyên cung cấp dịch vụ lắp đặt hệ thống sưởi ấm trong nhà. Có thông tin
dự kiến về tình hình họat động của công ty năm 201x như sau:
Hoạt động dịch vụ lắp đặt
Chi phí cho 1 giờ lao động trực tiếp
20
Số giờ lao động trực tiếp hàng năm
12.000 h
Hoạt động cung cấp hệ thống sưởi ấm
Chi phí sản xuất chung hàng năm:
166.250
Chi phí lưu kho nguyên vật liệu
31.250
Chi phí sản xuất chung khác
135.000
Chi phí mua nguyên vật liệu hàng năm
312.500
Hiện nay công ty đang cung cấp 3 loại hình dịch vụ như sau:
Dịch vụ 1: công ty vừa cung cấp hệ thống sưởi vừa đảm nhận việc lắp đặt. Với dịch vụ
này công ty mong muốn đạt lợi nhuận là 5/h lao động trực tiếp của hoạt động lắp đặt và
đạt tỷ suất lợi nhuận là 20% trên giá mua nguyên vật liệu của hoạt động cung cấp hệ
thống sưởi ấm .
Dịch vụ 2: cơng ty chỉ cung cấp hệ thống sưởi ấm. Với dịch vụ này cơng ty sẽ tốn thêm
chi phí hoa hồng bán hàng là 5% trên giá bán nhưng cơng ty sẽ khơng tốn chi phí lưu kho
ngun vật liệu, cơng ty mong muốn đạt tỷ suất lợi nhuận là 20% trên giá mua ngun
vật liệu của hoạt động cung cấp hệ thống sưởi ấm.
Dịch vụ 3: cơng ty chỉ cung cấp dịch vụ lắp đặt. Dịch vụ này sẽ phát sinh thêm chi phí
phụ liệu trong q trình lắp đặt là 1/h, đồng thời cơng ty mong muốn đạt lợi nhuận là 6$/h
lao động trực tiếp của hoạt động lắp đặt.
u cầu:
a. Định giá bán cho đơn hàng A. Biết rằng đơn hàng A là sử dụng dịch vụ 1 với số giờ lao
động trực tiếp 400h và chi phí ngun vật liệu của hoạt động cung cấp hệ thống sưởi ấm
75,000.
b. Định giá bán cho một hợp đồng chỉ mua hệ thống sưởi ấm trị giá 20.000
c. Định giá bán cho một hợp đồng lắp đặt dự kiến sử dụng 100h lao động.
Bài 9: (Bài tập tình huống)
Công ty ABC hoạt động tại nhiều nhà máy sản xuất, trong
đó nhà máy A sản xuất và phân phối hai sản phẩm T và H
(hai sản phẩm này có thể thay thế cho nhau).
Kết quả hoạt động trong 6 tháng đầu năm 20x9 tại mức sản
xuất và tiêu thụ 100.000 sản phẩm mỗi loại của nhà
máy A như sau:
Nhà máy A
Kết quả hoạt động dự kiến cho 6 tháng đầu năm 20x9
SP T
SP H
Nhà
máy A
5.000
3.500
1.500
Doanh thu
2.000 3.000
Giá vốn hàng bán
1.600 1.900
Lợi nhuận gộp
400
1.100
Chi phí bán hàng và QLDN
Biến phí
400
700
1.100
Đònh phí *
240
360
600
Tổng chi phí bán hàng và 640
1.060
1.700
QLDN
Lợi nhuận (lỗ) trước thuế
(240) 40
(200)
Đònh phí bán hàng và QLDN được phân bổ giữa hai sản
phẩm trên cơ sở sản lượng tiêu thụ.
Sản phẩm T bán với giá 20/sp và sản phẩm H với giá
30/sp trong 6 tháng đầu năm.
Chi phí sản xuất cho mỗi sản phẩm như sau:
SP T
SP H
Chi phí nguyên vật liệu
7
8
trực tiếp
Chi phí nhân công trực
tiếp
Biến phí sản xuất chung
Đònh phí sản xuất chung
Biến phí bán hàng và
QLDN
4
4
1
4
4
2
5
7
Nhà quản trò công ty ABC tỏ ra không hài lòng với kết
quả kinh doanh của nhà máy A trong 6 tháng đầu năm, ông
ta cho rằng với mức vốn bỏ ra là 2.000.000 (trong đó 900.000
là cho dây chuyền sản xuất sản phẩm T, 700.000 là cho dây
chuyền sản xuất sản phẩm H và 400.000 là chi phí đầu tư
chung cả nhà máy) nhà máy A ít nhất phải đạt được ROI =
5%/năm đối với từng loại sản phẩm.
Bảng dưới đây phản ánh mối quan hệ về sản lượng
tiêu thụ của 2 loại sản phẩm trong 6 tháng cuối năm 20x9
SP T
SP H
120.000
70.000 sp
sp
110.000
85.000 sp
sp
100.000
100.000 sp
sp
90.000
120.000 sp
sp
80.000
125.000 sp
sp
Yêu cầu:
1. Nhà quản trò nên lựa chọn giá bán cho mỗi sản phẩm
trong 6 tháng cuối năm như thế nào để đạt mục tiêu
ROI cho riêng 6 tháng cuối năm 20x9? Sử dụng các
phương pháp tính toán cần thiết.
2. Nhà quản trò nên lựa chọn giá bán cho mỗi sản phẩm
như thế nào trong 6 tháng cuối năm để đạt mục tiêu
ROI cho cả năm 20x9? Sử dụng các phương pháp tính
toán cần thiết
3. Hiện nay trên thò trường tồn tại những sản phẩm tương
tự sản phẩm T và H của nhà máy A sản xuất với đơn
giá bán lần lượt là 22 và 32. Theo bạn lúc này mức
giá thích hợp mà công ty nên thiết lập cho sản phẩm T
và H là bao nhiêu?
CAÂU HOÛI LYÙ THUYEÁT