Tải bản đầy đủ (.pptx) (60 trang)

Đau bụng cấp 2 CLB Y Khoa Trẻ ĐH Y Khoa Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.3 KB, 60 trang )

ĐAU BỤNG CẤP

Người trình bày:Đinh Văn Thành 13YA


TIẾP CẬN
Thời gian đau < 1 tuần
 Điều quan trọng khi tiếp cận BN đau
bụng cấp là loại trừ bệnh ngọai khoa
cần phải mổ cấp cứu



Mục tiêu
1.Liệt kê được các diễn biến, cơ chế và nguyên nhân gây đau bụng
cấp
2.Liệt kê được các bước thăm khám ở bệnh nhân đau bụng cấp
3.Mô tả được các biểu hiện chính và xử trí thiết yếu của các bệnh lý
gây đau bụng cấp
4.Trình bày được 5 nguyên tắc cần nhớ khi theo dõi 1 bệnh nhân
đau bụng cấp, nhận thức được tầm quan trọng gây nguy hại cho
bệnh nhân nếu chẩn đoán xử trí sai trường hợp đau bụng cấp


1. PHÂN BIỆT 3 LOẠI DIỄN BIẾN CỦA ĐAU BỤNG
1.1. Đau bụng có tính chất cấp cứu ngoại khoa :
 Gồm những bệnh diễn tiến rất nhanh chóng dẫn đến tử
vong, cần phải chẩn đoán sớm và xử trí bằng phẫu thuật
kịp thời và nhanh chóng như thủng dạ dày, viêm ruột
thừa.
1.2. Đau bụng cấp nội khoa :


 Là những cơn đau bụng đột ngột hoặc cơn đau trội lên
của một tình trạng đau bụng kéo dài. Chỉ điều trị nội
khoa như đau do viêm loét dạ dày –tá tràng
1.3. Đau bụng mạn tính :
 Diễn biến kéo dài hàng tuần , hàng tháng , đòi hỏi điều
trị lâu dài.


2. CƠ CHẾ SINH BỆNH CỦA HIỆN
TƯỢNG ĐAU Ở BỤNG :
2.1. Một tạng rỗng ở trong ổ bụng bị căng
giãn đột ngột
2.2. Nhu động co bóp tăng lên quá mức gây
nên một áp lực cao hơn bình thường
2.3. Màng bụng bị đụng chạm kích thích
2.4. Những kích thích bệnh lý đối với các nội
tạng ( tác động lên thần kinh giao cảm):
như áp xe gan, viêm tuỵ.


3. THĂM KHÁM BỆNH NHÂN ĐAU BỤNG CẤP
3.1. Hỏi bệnh
3.1.1 Các yếu tố : tuổi , phái , cơ địa
3.1.2 Tiền sử: phẫu thuật ở bụng , bệnh lý nội
khoa ( loét dạ dày – tá tràng ), dùng thuốc
( kháng đông, kháng viêm không steroid), nghề
nghiệp (cơn đau bụng chì do ngộ độc chì), các
bệnh mắc từ trước: giang mai , kiết lỵ…Đặc biệt
chú ý đến tính chất tái phát nhiều lần của những
cơn đau giống nhau: Đau vùng thượng vị có chu

kỳ thường do loét dạ dày – hành tá tràng, đau
vùng hạ sườn phải kèm theo sốt và vàng da tái
phát nhiều lần trong sỏi mật…


3.1.3 Các đặc điểm của cơn đau
3.1.3.1 Vị trí


Đau khắp bụng, lan tỏa





Thủng ruột
Phình ĐM chủ bụng
Viêm tụy cấp
Tắc ruột


Đau quanh rốn









Viêm ruột thừa giai
đoạn đầu
Tắc ruột non
Viêm tụy cấp
Vỡ phình ĐM chủ
bụng
Thiếu máu mạc treo


Đau thượng vị







Viêm loét dạ dày – tá
tràng
Viêm thực quản
Viêm tụy cấp
Phình ĐM chủ bụng
Nhồi máu cơ tim


Đau hạ sườn phải









Viêm túi mật
Viêm đường mật
Viêm gan, áp xe
gan, K gan
Loét tá tràng
Viêm đáy phổi phải
Áp xe dưới hoành


Đau hạ sườn trái






Loét dạ dày
Viêm tụy cấp
Vỡ lách, nhồi máu lách
Áp xe dưới hoành
Viêm phổi


Đau hạ vị






Viêm bàng quang
Viêm nhiễm vùng chậu
Thai ngoài tử cung
Viêm túi thừa


Đau hố chậu phải










Viêm ruột thừa
Viêm hạch mạc treo (trẻ)
Viêm túi thừa
Viêm nhiễm vùng chậu
Túi thừa Meckel
Thai ngoài tử cung
Bệnh Crohn
Xoắn buồng trứng
Sỏi niệu quản



Đau hố chậu trái








Viêm túi thừa
Viêm nhiễm vùng chậu
Thai ngoài tử cung
Táo bón
Hôi chứng ruột kích thích
Xoắn buồng trứng
Sỏi niệu quản


4.1.3.2.Hoàn cảnh xuất hiện đau : Đau do
thủng dạ dày thường đột ngột, đau quặn
gan, quặn thận xuất hiện sau khi vận động
nhiều ..
4.13.3 Hướng lan : Có thể lan ra sau lưng ,
lên ngực , lên vai , xuống dưới. Đau do dạ
dày thường lan ra sau lưng và lên ngực ,
đau quặn gan lan lên ngực và lên vai; đau
do niệu quản lan xuống bộ phận sinh dục
và đùi…
4.1.3.4.Tính chất của đau : Ta có thể chia

làm 5 loại tính chất đau khác nhau :


- Cảm giác đầy bụng: Là cảm giác đầy
trướng, nặng bụng , ậm ạch, khó tiêu.
- Đau thực sự : Tuỳ theo từng bệnh , tùy
theo cảm giác của từng người, có thể đau
như dao đâm ( thủng dạ dày ), đau xoắn
vặn, đau nhoi nhói, đau âm ỉ .
- Đau quặn: Là cảm giác đặc biệt khi đau
từng cơn, ở một vị trí nhất định, trội lên rồi
dịu dần cho đến cơn sau .


- Cảm giác rát bỏng: Thường là cảm giác
nóng bỏng, cồn cào ở dạ dày; cảm giác
này gây nên do tình trạng quá cảm của
niêm mạc dạ dày.
- Hội chứng đau đám rối thái dương: Đau
dữ dội ở vùng thượng vị, đột ngột rối loạn
tiêu hóa, ảnh hưởng nhiều đến tình trạng
toàn thân.


4.1.3.5 Cường độ đau
4.1.3.6 Kiểu đau : Khởi phát ( cấp , từ từ ),
tính chất đau ( quặn , âm ỉ liên tục )
 Các yếu tố ảnh hưởng đến đau: Vận
động, thời tiết, ăn uống, thuốc men.
 Các biểu hiện liên quan đến bộ phận có

bệnh: Nôn mữa, rối loạn đại tiện, vàng da,
vàng mắt, đái máu, đái đục, kinh nguyệt…
 Đặc biệt chú ý:
-Tình trạng sốc: Trong thủng dạ dày, viêm
tụy xuất huyết, vỡ thai ngoài tử cung


- Trụy tim mạch: Xuất huyết nội
- Vàng da vàng mắt
- Suy mòn: Lao , ung thư..
- Nhiễm khuẩn
4.1.3.7 Rối loạn vận chuyển ruột kèm theo :
bón , tiêu chảy
 Các biểu hiện toàn thân : Sốt , ngất , trụy
tim mạch ..


Khám





Tổng trạng
Lấy dấu hiệu sinh tồn và kiểm tra lại sau 1
khoảng thời gian đều đặn
Dấu hiệu của giảm thể tích lưu thông: nhịp
tim nhanh, hạ huyết áp tư thế, thở nhanh, co
mạch, đổ mồ hôi. Những dấu hiệu này đi kèm
với đau bụng thường do BN mất máu trong ổ

bụng với số lượng lớn (vỡ phình động mạch
chủ), mất dịch lượng lớn (viêm tụy cấp)
shock nhiễm trùng (thủng tạng rổng hoặc áp
xe).


Khám bụng
Nhìn:
 Tư thế nằm của BN
 Bụng chướng do báng bụng hay tắc ruột
 Khối u ở bụng
 Vết mổ cũ
 Bụng có di động theo nhịp thở không
 Nhu động ruột
 Phải khám vùng bẹn tìm thoát vị


Khám bụng
Nghe:
 Nhu động ruột tăng, âm sắc cao: tắc ruột
 Nhu động ruột giảm hay mất trong liệt ruột,
viêm phúc mạc, rối loạn điện giải, viêm tụy
cấp…
 Âm thổi từ mạch máu


Khám bụng
Gõ:
 Gõ vang: tắc ruột
 Gõ giúp xác định ranh giới tạng to

 Gõ đục vùng thấp: có dịch trong ổ bụng


Khám bụng
Sờ: phải rất nhẹ nhàng
 Tìm xem BN có dấu hiệu của viêm phúc mạc
không. Thông thường thì phản ứng dội được
dùng để đánh giá xem BN có viêm phúc mạc
hay không. Tuy nhiên, khi BN đã bị viêm
phúc mạc thì phản ứng dội sẽ làm BN rất
đau. Vì vậy, nếu BN than đau nhiều, nên yêu
cầu BN ho
 Chú ý tìm khối u có mạch đập của vỡ phình
 Tạng to


×