XỬ LÝ VẾT THƯƠNG
Bs CKI. TRẦN VĂN THUYÊN
Bv Quốc Tế Vinh
Phone: 0983 96 94 91
Page:Bs Thuyên Chấn thương chỉnh
hình – cơ xương khớp Bv Quốc tế
Vinh
CÁC LOẠI VẾT THƯƠNG
•VẾT
THƯƠNG PHẦN MỀM
•VẾT
THƯƠNG GÃY XƯƠNG HỞ
•VẾT
THƯƠNG THẤU KHỚP
ĐỊNH NGHĨA
Vết thương là những tổn thương có
gây ra rách da- niêm mạc
* VT Phần mềm là các VT chỉ làm tổn
thương mô mềm : da, mô liên kết dưới da,
mỡ, cân, cơ.
* VT gãy xương hở là các vết thương làm
thông ổ gãy ra môi trường bên ngoài.
* VT thấu khớp là các VT làm thông ổ khớp
ra môi trường bên ngoài.
Vết thương phần mềm
Tất
cả các loại vết thương đặc hiệu đều
có vết thương phần mềm
Có
thể sắc gọn hoặc giập nát
Nếu
không xử trí tốt, vết thương sẽ nhiễm
trùng, có thể lan rộng vào các mô kế cận
Điều
trị tốt vết thương phần mềm là nền
tảng cơ bản để điều trị các vết thương
đặc hiệu như gãy xương hở, vết thương
thấu khớp
Phân loại
Vết thương phần mềm
1
Vết thương đâm chọc nhỏ:
Do kim đâm, đạp đinh, súc vật cắn…
Tổn thương giải phẫu không đáng kể
Cần coi chừng nhiễm trùng và dị vật
bên trong vết thương, uốn ván,
Kim y tế đâm chọc phải xem có khả
năng nhiễm HIV hay không.
Phân loại
Vết thương phần mềm
Vết thương cắt gọn:
2
Do vật sắc bén cắt như dao, mảnh kính…
Tổn thương giải phẫu đáng kể, có khi rất sâu rộng
Coi chừng chảy máu nhiều gây choáng chấn
thương
Cần khám kỹ để xem có bị đứt gân, mạch máu,
thần kinh hay không. Nếu có, ta có vết thương đứt
gân, vết thương đứt mạch máu, vết thương đứt
thần kinh chứ không phải vết thương phần mềm
Phân loại
3
Vết thương phần mềm
Vết thương lóc da:
Da bị lóc ra khỏi mô bên dưới, mang theo cả cân nông
hoặc không
Da lóc có thể rời hẳn ra (xem như mất da), có thể còn
lại cuống nuôi đưa máu tới nuôi một phần hoặc toàn
bộ da
Khi bị lóc da rộng, nguy cơ choáng rất cao và da mất
mạch nuôi sẽ chết,
Mất hoặc lóc da rộng có thể làm lộ các mô quí, nguy
cơ nhiễm trùng cao
Phân loại
Vết thương phần mềm
Vết thương giập nát:
4
Thường do chấn thương nặng nề như bị máy
cuốn, hoả khí, tai nạn giao thông tốc độ cao
Hoả khí có thể gây ra tổn thương lớn hơn mắt
thường thấy được.
Các vết thương giập nát thường có nhiều mô bị
tổn thương chứ không chỉ riêng phần mềm
Nguy cơ mất máu, choáng, nhiễm trùng
Vết thương phần mềm
Giải phẫu-Sinh lý bệnh
1
Tổn thương giải phẫu:
Rách da làm vi khuẩn có thể xâm nhập vào vết
thương gây nhiễm trùng
Cân rách dọc tạo ra các khoang tổn thương
khác nhau, làm tăng áp lực, tạo ngóc ngách
Cơ giập nát là môi trường tốt cho vi khuẩn phát
triển
Máu tụ ứ đọng ở vết thương và trong mô cũng
tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển mạnh
Vết thương phần mềm
Các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng
Vết thương giập nát , hoại tử
Máu tụ
Dị vật
Ngoại lai
Của cơ thể
Dụng cụ y khoa
Sức đề kháng của cơ thể yếu
Độc lực vi khuẩn mạnh
Nguy
cơ
nhiễm
trùng
tăng
lên
Vết thương phần mềm
Giải phẫu-Sinh lý bệnh
Sinh học vết thương:
2
Giai đoạn tự tiêu: Vết thương co mạch,
tạo cục máu đông tiêu fibrin
Giai đoạn làm sạch: Sau giai đoạn co
mạch
là
giai
đoạn
giãn
mạch.
Prostaglandin tăng sinh gây quá trình viêm
: sưng, nóng, đỏ, đau. Bạch cầu được huy
động đến để làm sạch vết thương
Vết thương phần mềm
Giải phẫu-Sinh lý bệnh
3
Sự lành vết thương: có 3 hiện tượng
Tạo mô hạt mới che phủ bề mặt vết
thương và che phủ các mô quí
Co nhỏ vết thương: vết thương co hẹp lại
dần so với ban đầu. VT càng vuông góc
với nếp da càng co hẹp nhiều
Lớp biểu mô bò ra che phủ lớp mô hạt,
mỗi ngày 1-2 mm, tạo ra sẹo vết thương
Vết thương phần mềm
Giải phẫu-Sinh lý bệnh
3
Sự lành vết thương:
Vết thương khâu da kín lần đầu sẽ lành ít sẹo, ít co rút,
mềm mại
Điều kiện để khâu da thì đầu: VT phải hoàn toàn sạch,
không dị vật, không mô giập nát, mép da máu nuôi tốt
và khâu không căng
Nếu không đủ điều kiện thì để hở da. VT sẽ mọc mô hạt
và lành sẹo gọi là liền vết thương thì hai.
Sau khi mô hạt mọc hoặc VT hết nhiễm trùng ta khâu da
thì hai, VT cũng sẽ lành thì đầu
Điều trị
Vết thương phần mềm
1
Xử trí cấp cứu:
Đánh giá vết thương cẩn thận trước khi
băng bó
Băng ép cầm máu, chống sốc
Băng vô trùng vết thương
Bất động chi tổn thương
Điều trị
Vết thương phần mềm
Điều trị thực thụ
2
Chống nhiễm trùng
Cắt lọc
Kháng sinh
Bất động
Kê chi cao vừa phải
Phục hồi tổn thương giải phẫu
Tập vận động phục hồi chức năng
Điều trị Vết thương phần mềm
Cắt lọc chống nhiễm trùng
1
Nguyên
tắc:
+ Lấy bỏ hết mô dập nát
+ Lấy bỏ hết máu tụ
+ Lấy bỏ hết dị vật
+ Che phủ các mô quí
+ Dẫn lưu vết thương
Cắt lọc chống nhiễm trùng
1
Kỹ thuật cắt lọc
vết thương
Các bước tiến hành cắt lọc.
+ Vệ sinh da
+ Xén mép da( 1-2mm)
+ Cắt lọc từ ngoài vào trong ( da, mỡ, cân, cơ...)
+ Mở rộng vết thương để cắt lọc kỹ hơn.
+ Rửa sạch với nhiều nước
+ Cắt lọc lại từ đầu, rồi rửa lại với nhiều nước.
Cứ thế làm lại vài lần cho đến khi sạch hoàn toàn.
+ Che phủ mô quí. Khâu phục hồi các cấu trúc giải phẫu
+ Khâu da hoặc để hở
Kỹ thuật cắt lọc vết thương
Da:
Cắt mép da 1-2 mm theo bờ tổn thương,
tránh cắt qua mức, những phần tổn thương
không rõ ràng không nên cắt
- Cắt lọc tiết kiệm ở vùng bàn tay
Mỡ:
- Vùng mỡ dập nát và nhiễm bẩn nên cắt rộng
rãi
-
Kỹ thuật cắt lọc vết thương
Cân:
- Tổn thương của cân thường nhỏ hơn tổn thương
của các cấu trúc dưới cân.
-
Cắt bỏ phần cân dập và bẩn, rạch mở rộng cân
theo chiều dọc của chi để bộc lộ các cấu trúc bị tổn
thương phía dưới, nếu thấy có dấu hiệu chèn ép
khoang thì nên rạch rộng cân để giải ép khoang.
Kỹ thuật cắt lọc vết thương
CƠ:
-
Cắt bỏ những phần cơ chết , dập nát, mất máu nuôi là
yếu tố quan trọng để phòng nhiễm trùng vết thương.
-
Đánh giá chính xác cơ còn sống hay không khi vết
thương trước 24h thực sự khó khăn.
-
Đánh giá dựa vào 4 chữ “ C” : (color, contraction,
consistency,circulation).
Kỹ thuật cắt lọc vết thương
Xương:
-
Mảnh xương còn dính mô mềm và mảnh xương
của mặt khớp không nên loại bỏ.
-
Những mẩu xương nhỏ hơn móng tay cái mà
không còn dính vào phần mềm nào có thể vứt bỏ.
-
Đối với gãy xương hở: Bộc lộ hai đầu xương gãy,
làm sạch bề mặt gãy và lỏng tủy.
Kỹ thuật cắt lọc vết thương
Gân
-
và thần kinh.
Chỉ cắt những phần bao ngoài và phần nhiễm bẩn,
bị dập nát nhiều
-
Nếu cắt lọc sạch nên khâu nối thì đầu, và che phủ
bằng mô mềm....
Kỹ thuật cắt lọc vết thương
Che
phủ mô quí ở các vết thương rộng lớn
Dùng vạt da, vạt cơ để che phủ các mô quí
như Xương, Thần kinh, Mạch máu, Gân
Che phủ mô quí chứ không phải khâu kín da
Nên để hở vết thương dẫn lưu theo tư thế nếu
không chắc đã cắt lọc sạch hoàn toàn
Nếu da hở có thể kéo khép dần theo kiểu buộc dây giày
@
2
Kháng sinh
Cho
kháng sinh sớm ngay khi có thể
Dùng kháng sinh phổ rộng, liều cao
Tốt nhất là cho tiêm tĩnh mạch
Tiếp tục cho liều cao trong 5-7 ngày,
thay đổi theo KSĐ, nhất là trong các
trường hợp VT rộng lớn
3
Bất động
Tất
cả các vết thương đều cần bất
động
Vết thương phần mềm: cần làm nẹp
bột hoặc các loại nẹp chế sẵn.
Với các tổn thương đặc hiệu: bất động
phù hợp theo tổn thương