Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoạt động xuất khẩu chè của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.16 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
******************

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

TÊN ĐỀ TÀI:

HOAT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên
Mã sinh viên
Chuyên ngành
Lớp
Hệ
Thời gian thực tập
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:
:
:
:

Nguyễn Thanh Ngân


CQ528497
Kinh tế quốc tế
Kinh tế quốc tế 52 D
Chính quy
Đợt I năm 2014
Th.S Nguyễn Xuân Hưng

Hà Nội, tháng 5/2014

SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

i


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

LỜI CAM ĐOAN
Tên em là Nguyễn Thanh Ngân, sinh viên lớp Kinh tế quốc tế D, khóa 52.
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập cuối khóa “Hoạt động xuất khẩu chè của
Việt Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân, có sự hướng dẫn từ Giảng viên
hướng dẫn – Th.S Nguyễn Xuân Hưng và sự hỗ trợ của các cán bộ tại Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Em xin cam đoan các nội dung nghiên
cứu và kết quả chuyên đề này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
với nhà trường và Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế.
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thanh Ngân

SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

ii


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các thầy, cô Trường
Đại học Kinh tế quốc dân và các thầy, cô trong Viện Thương mại và Kinh tế quốc
tế đã trang bị những kiến thức kinh tế cơ bản và tạo điều kiện cho em đi thực tập
để có thể nâng cao hiểu biết của mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh
chị, các cô chú trong Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ
em rất nhiều trong quá trình em thực tập tại đây. Đặc biệt, em xin được gửi lời
cảm ơn đến Th.S Nguyễn Xuân Hưng - người đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành bài chuyên đề thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

iii


Chuyên đề thực tập


GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................viii
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................... 1
1CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT CHÈ CỦA
VIỆT NAM VÀ THỊ TRƯỜNG CHÈ TRÊN THẾ GIỚI...............3
1.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY CHÈ VÀ NGÀNH SẢN XUẤT
CHÈ CỦA VIÊT NAM............................................................................3
1.1.1.Nguồn gốc, đặc điểm và tác dụng của cây chè với đời sống........3
1.1.2.Các loại chè ở Việt nam................................................................4
1.1.3.Sự phát triển của ngành chè Việt nam..........................................4
1.1.4.Khái quát tình hình sản xuất chè của Việt Nam...........................6
1.2.KHÁI QUÁT THỊ TRƯỜNG CHÈ TRÊN THẾ GIỚI.................7
1.2.1.Sản lượng chè trên thế giới..........................................................7
1.2.2.Xuất nhập khẩu chè trên thế giới..................................................8
1.2.2.1.Các nước xuất khẩu chè lớn nhất trên thế giới...................8
1.2.2.2.Các nước nhập khẩu chè lớn nhất trên thế giới..................9
1.2.3.Tiêu thụ chè trên thế giới............................................................10
1.2.4.Giá chè trên thế giới...................................................................12

2CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ
CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.................14
2.1.PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA NƯỚC
TA TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013.....................................................14
2.1.1.Quy trình xuất khẩu chè của nước ta..........................................14
2.1.1.1.Công tác tạo nguồn hàng..................................................14
2.1.1.2.Công tác giao hàng xuất khẩu...........................................15
2.1.1.3.Công tác thanh toán..........................................................16
2.1.2.Các hình thức xuất khẩu chè của nước ta...................................16


SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

iv


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

2.1.3.Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu chè của Việt Nam từ năm 2008 2013.....................................................................................................16
2.1.4.Cơ cấu xuất khẩu chè của Việt Nam theo mặt hàng...................22
2.2.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA...................................................23
2.2.1.Những thành công mà ngành chè đạt được trong những năm qua
.............................................................................................................23
2.2.1.1.Giải quyết công ăn việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo
cải thiện đời sống người dân lao động cho những người dân ở
vùng trồng chè...............................................................................23
2.2.1.2.Giá trị xuất khẩu không ngừng tăng qua các năm............24
2.2.1.3.Chất lượng sản phẩm được cải thiện, cơ cấu chủng loại
mặt hàng xuất khẩu cũng đa dạng, phong phú hơn......................24
2.2.1.4.Thị trường tiêu thụ rộng mở và có nhiều tiềm năng để phát
triển hơn nữa.................................................................................24
2.2.2.Những hạn chế còn tồn tại..........................................................26
2.2.2.1.Trong sản xuất nguyên liệu, năng suất bình quân còn thấp
.......................................................................................................26
2.2.2.2.Nguyên liệu chất lượng thấp sản phẩm chưa đồng đều....27
2.2.2.3.Gía chè xuất khẩu của Việt Nam còn thấp, vẫn còn hiện
tượng bị ép giá..............................................................................28

2.2.2.4.Sản phẩm chè Việt Nam chưa có thương hiệu quen thuộc 28
2.2.2.5.Chưa đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm......29
2.2.3.Nguyên nhân của những hạn chế...............................................29

3CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY
MẠNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN TỚI......................................................................................... 32
3.1.CHỦ TRƯƠNG ĐƯỜNG LỐI CỦA NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT
KHẨU CHÈ...........................................................................................32
SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

v


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

3.1.1.Bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam.......................................32
3.1.1.1.Xu thế quốc tế hóa nền kinh tế thế giới.............................32
3.1.1.2.Diễn biến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới....................34
3.1.1.3.Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế và khủng hoảng
kinh tế thế giới đến thương mại quốc tế nói chung và hoạt động
xuất khẩu chè của Việt Nam nói riêng...........................................34
3.1.2.Chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển ngành chè.........37
3.1.3.Định hướng phát triển cho ngành chè Việt Nam từ nay đến năm
2020.....................................................................................................37
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT
KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM.............................................................39
3.2.1.Các giải pháp về phía nhà nước.................................................39

3.2.1.1.Tăng cường công tác quản lý giám sát nhằm đạt hiệu quả
cao nhất trong sản xuất cũng như trong xuất khẩu.......................39
3.2.1.2.Hoàn thiện các văn bản pháp luật, phối hợp các biện pháp
tài chính, tín dụng để hỗ trợ người trồng chè, nhà sản xuất và xuất
khẩu...............................................................................................40
3.2.2.Các giải pháp về phía ngành......................................................40
3.2.2.1.Quy hoạch lại vùng chè và phân bố lại hệ thống các nhà
máy sản xuất chè cho phù hợp với quy mô từng vùng...................40
3.2.2.2.Nâng cao chất lượng chè, thống nhất về giá xuất khẩu giữa
các doanh nghiệp..........................................................................41
3.2.2.3.Tăng cường công tác khoa học công nghệ và chuyển giao
kỹ thuật trong sản xuất và chế biến chè........................................41
3.2.2.4.Tăng cường công tác hợp tác quốc tế, xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường tiêu thụ chè thông qua việc hợp tác với các tổ
chức như phòng thương mại công nghiệp Việt Nam,....................42

KẾT LUẬN....................................................................................... 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................44
SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

vi


Chuyên đề thực tập

SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

vii



Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng chè của Việt Nam từ năm 2007
đến năm 2012...................................................................................... 6
Bảng 1.2. Sản lượng của các nước sản xuất chè lớn nhất trên thế
giới từ 2008- 2012............................................................................... 7
Bảng 1.3. Xuất khẩu chè trên thế giới...............................................9
Bảng 1.4. Nhập khẩu chè trên thế giới............................................10
Bảng 2.1. Giá trị kim ngạch xuất khẩu chè từ năm 2008 – 2013
của nước ta đến các thị trường nhập khẩu chính..........................18
Bảng 2.2. Cơ cấu xuất khẩu chè từ năm 2008 – 2013 của Việt Nam
theo các thị trường...........................................................................19
Bảng 2.3. Mức độ gia tăng khối lượng và giá trị qua từng năm từ
2008 – 2013........................................................................................ 22
Bảng 2.4. Cơ cấu và chủng loại chè xuất khẩu năm 2009 - 2013. .23

SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

viii


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Chè với đặc thù là một loại cây công nghiệp dài ngày, rất thích hợp với điều
kiện khí hậu và thổ nhưỡng của nước ta. Ở các vùng trồng chè, chè là nguồn thu
nhập chủ yếu, góp phần quan trọng trong việc cải thiện và nâng cao đời sống của
người dân. Ở nước ta, chè là một trong những cây có giá trị xuất khẩu cao đóng
góp không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng và Chính phủ nghề trồng chè đã được chú ý đúng mức.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành quốc gia sản xuất và xuất
khẩu chè đứng thứ 5 thế giới nhưng việc sản xuất chè vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu xuất khẩu ngày càng tăng cao cả về số lượng lẫn chất lượng. Việc các
cường quốc xuất khẩu chè như Srilanka, Ấn Độ... mở rộng sang các thị trường
truyền thống của Việt Nam như Nga, Pakistan, Đài Loan, Mỹ...đã khiến việc xuất
khẩu chè của Việt Nam gặp nhiều trở ngại. Giá bán chỉ ở mức thấp cụ thể giá
xuất khẩu bình quân của ta chỉ bằng 60% giá bình quân của thế giới nhưng chè
Việt Nam vẫn lép vế so với nhiều nước. Đây cũng là điều dễ hiểu khi số đông
khách hàng tiêu dùng chè là người khó tính, họ chấp nhận mua chè ngon với giá
cao, chè chất lượng thấp trở nên khó tiêu thụ trên thị trường. Với phẩm cấp như
hiện nay, chè Việt Nam chưa tạo được uy tín lớn trên thị trường xuất khẩu. Điều
này xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: nguồn nguyên liệu không ổn định;
nhiều doanh nghiệp và người trồng chè chạy theo lợi nhuận trước mắt đã tăng
cường sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học để tăng năng suất, khiến cho sản
phẩm chè xuất khẩu kém chất lượng làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới uy tín của
ngành chè Việt Nam; bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp chè chưa nâng cao ý thức
trong việc quảng bá, tiếp thị hình ảnh chè cũng như phát huy nét đẹp trong văn
hóa trà Việt.
Từ những nhận thức trên em đã chọn đề tài: "Hoạt động xuất khẩu chè
của Việt Nam” làm nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1 Mục đích nghiên cứu: Đề xuất phương hướng giải pháp để đẩy mạnh

xuất khẩu mặt hàng chè của Việt Nam ra thị trường thế giới.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu và nghiên cứu về ngành sản xuất chè của Việt Nam và thị trường
chè trên thề giới.

SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

1


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

- Phân tích thực trạng xuất khẩu chè của Việt Nam trong những năm gần
đây.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu chè của
Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu chè
của Việt Nam từ năm 2008 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích - tổng hợp,
phương pháp suy diễn và quy nạp, phương pháp so sánh.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu chè của Việt
Nam
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài lời nói đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về ngành sản xuất chè của Việt Nam và thị

trường chè trên thế giới.
Chương 2: Phân tích thực trạng xuất khẩu chè của Việt Nam trong
những năm gần đây.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
chè của Việt Nam trong thời gian tới.

SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

2


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

1CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT CHÈ CỦA VIỆT
NAM VÀ THỊ TRƯỜNG CHÈ TRÊN THẾ GIỚI
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY CHÈ VÀ NGÀNH SẢN XUẤT CHÈ
CỦA VIÊT NAM
1.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm và tác dụng của cây chè với đời sống
Cây chè hay cây trà có tên khoa học là Camellia sinensis, là loài cây mà lá
và chồi của chúng được sử dụng để sản xuất chè. Cây chè có nguồn gốc ở khu
vực Đông Nam Á nhưng ngày nay nó được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế
giới, trong các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Chè là loại cây xanh lưu niên
mọc thành bụi hoặc các cây nhỏ, thông thường được xén tỉa để thấp hơn 2 mét
khi được trồng để lấy lá. Nó có rễ cái dài. Hoa chè màu trắng ánh vàng, đường
kính từ 2,5 – 4 cm, với 7 - 8 cánh hoa. Hạt của nó có thể ép để lấy dầu. Lá của
chè dài từ 4 – 15 cm và rộng khoảng 2–5 cm. Lá tươi chứa khoảng 4% caffein.
Lá non có sắc xanh lục nhạt được thu hoạch để sản xuất chè. Lá già thì chuyển
sang màu lục sẫm. Tùy lứa tuổi mà lá chè có thể dùng làm các thành phẩm chè

khác nhau vì thành phần hóa học trong lá khác nhau. Thông thường, chỉ có lá
chồi và 2 đến 3 lá mới mọc gần thời gian đó được thu hoạch để chế biến. Việc
thu hoạch thủ công bằng tay diễn ra đều đặn mỗi 1 đến 2 tuần.
Cây chè tại Việt Nam đến giữa thể kỷ 20 được trồng khắp miền quê ngoài
Bắc và Trung, diện tích lớn nhất ở hai tỉnh Phú Thọ và Quảng Nam. Loại này
thân mọc cao, lá lớn và dày, có thể hái về vò nát để nấu uống tươi gọi là chè
xanh. Loại thứ hai là chè đồn điền du nhập từ phương Tây, cây thấp, lá nhỏ,
thường phải ủ rồi mới nấu thành nước. Hạng nhất là chè búp, hạng nhì là hai lá
chè kế. Lá thứ tư, thứ năm là chè hạng ba. Những lá dưới nữa thì dùng làm chè
mạn, rẻ hơn cả. Hiện nay các tỉnh có diện tích trồng chè lớn nhất cả nước là Hà
Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên…Thái Nguyên với diện tích trồng chè chiếm
gần 19.000ha đứng thứ hai trong cả nước, Thái Nguyên đang là tỉnh dẫn đầu về
năng suất, chất lượng chè, sản lượng chè búp tươi đạt gần 200.000 tấn/năm, hàng
năm xuất khẩu trực tiếp 7.200 tấn sản phẩm trà các loại sang các nước và vùng
lãnh thổ (như: Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Đài Loan, Srilanca, Nhật Bản…), chiếm
1/5 tổng kim ngạch xuất khẩu trà của cả nước.
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, từ xa xưa đã biết dùng chè
để pha hãm làm nước uống hàng ngày, trở thành tập tục và đi vào nghệ thuật ẩm
thực dùng trong giao tiếp, tiệc trà... là nguồn vui trong sinh hoạt đời sống không
thể thiếu. Bên cạnh đó, nhờ các thành phần hóa học có trong chè mà nó đã có
SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

3


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

nhiều tác dụng phòng và chữa bệnh. Chẳng hạn như chất cafeine tác dụng lên hệ

thần kinh trung khu gây hưng phấn tinh thần, tư duy hoạt bát. Có khả năng hồi
phục sức khỏe nhanh sau khi lao động mệt mỏi chỉ cần uống một cốc nước chè
đường pha thêm chút sữa. Cafeine làm tăng cường co bóp cơ vân, làm hạn chế
hấp thụ canxi ở ruột, làm ức chế tái hấp thu của ống nhỏ thận gây lợi niệu. Làm
tăng cường sự phân tiết trong dạ dày vì vậy khi mắc bệnh đường tiêu hóa thì
không nên uống nhiều nước chè. Ngoài ra còn thấy chè có các tác dụng như làm
giảm huyết áp, trị bệnh hoại huyết và phong thấp nặng. Làm mau lành các vết
thương, lở loét... Nước chè có khả năng phòng chống ung thư nhờ các chất như
theophyline, cafeine, Theobronine có trong chè xanh, chè khô nên đã kích thích
tế bào cơ thể sinh sản ra Interferon trong máu. Chính chất này đã ức chế sự phát
triển và phân chia của các tế bào ung thư. Vì vậy hàng ngày uống 10 chén nước
chè trở lên thì có khả năng phòng chống bệnh ung thư. Do đó có thể sử dụng
nước chè uống rộng rãi trong các nhà máy xí nghiệp độc hại để dự phòng ung thư
và thải độc cho cơ thể.
1.1.2. Các loại chè ở Việt nam
Nước ta là một quốc gia có truyền thống uống chè lâu đời, sản xuất và tiêu
thụ rất nhiều chủng loại chè, từ các loại chè truyền thống cho đến các loại chè
được du nhập từ nước ngoài. Các loại chè được uống nhiều trong dân gian Việt
Nam có thể kể đến như: Chè tươi: nguyên liệu gồm lá chè non và già, to nhỏ,
xanh tươi, không qua chế biến, hái về rửa sạch vò nhầu lá bằng tay rồi cho vào
nồi hoặc ấm đun nước loại to cho thêm vài lát gừng tươi đun cho đến sôi, chắt ra
bát, chén uống ngay hoặc cho vào ấm tích ủ nóng để uống dần trong ngày, màu
nước xanh tươi màu lục diệp. Chè ô long: có nguồn gốc từ Trung Quốc và Đài
Loan còn gọi là thanh trà. Công nghệ: chè nguyên liệu → làm héo và lên men kết
hợp→ sao và vò kết hợp sấy khô→ bán thành phẩm. Nước chè màu vàng kim
óng ánh, vị đậm mạnh, hương thơm đặc biệt. Các danh trà Ô long như Thiết quan
âm, Thuỷ tiên, Đại hồng bào, Kỳ chủng, Sắc chủng,…Ngoài ra còn có một số
loại chè khác như: chè nụ (nụ hoa chè), chè Bạng, chè mạn Hà Giang (chè bánh,
chè chi), chè hương,…
1.1.3. Sự phát triển của ngành chè Việt nam

Sau Đại hội lần thứ VI của Đảng nước ta bước vào thời kỳ đổi mới. Sau khi
tiến hành thành công một thử nghiệm ở giai đoạn trước như: Liên kết công nông
nghiệp năm 1979 ra đời và hoạt động các xí nghiệp Liên hiệp công nông nghiệp sản xuất chè ở trung du miền núi như: Phú Thọ, Yên Bái cải tiến hệ thống sản
xuất và tổ chức quản lý 1983 – 1986. Năm 1987 ngành chè bắt đầu bước vào một
SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

4


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

giai đoạn tiến hành những thử nghiệm và đổi mới kinh tế một cách căn bản và hệ
thống và tiếp tục phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu cho đến nay.
Trải qua các giai đoạn phát triển của ngành Chè, Hiệp hội chè Việt Nam
VITAS luôn luôn là cơ quan đại diện cho quyền và lợi ích của những người làm
chè. VITAS đóng vai trò như một nhạc trưởng hướng dẫn các hội viên thực hiện
cam kết của mình về sản xuất chè, bảo đảm an toàn thực phẩm và vệ sinh công
nghiệp. Đồng thời, VITAS cũng tham gia vào hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về
quản lý chất lượng, cam kết thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Trong nền
kinh tế thị trường, vai trò và chức năng của VITAS được chia thành 5 nhóm như
sau: Thứ nhất, các hoạt động dịch vụ: bao gồm các dịch vụ về giống, khuyến
nông, chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại, thị trường, đấu giá, đào tạo.
Thứ hai, các hoạt động tư vấn: tư vấn cho Chính phủ về chế độ, chính sách phát
triển chè, tư vấn cho địa phương về quy hoạch, kế hoạch phát triển chè trên địa
bàn, tư vấn doanh nghiệp. Thứ ba, các hoạt động về văn hoá chè: quảng bá văn
hoá chè Việt Nam, tổ chức các lễ hội, hội chợ triển lãm chè, các hoạt động văn
hoá thúc đẩy kinh doanh. Thứ tư, các hoạt động xây dựng và triển khai các mô
hình mẫu: xây dựng, triển khai các mô hình phát triển bền vững, các vườn ươm

giống quốc gia. Thứ năm, các hoạt động thông tin: thiết lập mạng thông tin toàn
ngành và quốc tế, báo chí, truyền bá tri thức khoa học, công nghệ, quản lý văn
hoá. Tương ứng với những chức năng nói trên, VITAS đã thành lập 5 trung tâm
bao gồm: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển thị trường Chè; Trung tâm Nghiên
cứu và phát triển công nghệ cao chế biến chè; Trung tâm Đào tạo nguồn nhân lực
ngành Chè; Trung tâm tư vấn và đầu tư phát triển giống chè; Trung tâm thông tin.
Từ 16 thành viên sáng lập ban đầu đến nay Hiệp hội đã có gần 200 hội viên phân
bố ở 10 chi hội và 21 tỉnh có chè trong cả nước. Đây là lực lượng quan trọng
nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển ổn định, bền vững của ngành Chè trong
thiên niên kỷ mới.
Trong việc sản xuất và xuất khẩu chè của nước ta thì Tổng công ty chè Việt
Nam đóng một vai trò vô cùng quan trọng, phần lớn chè được xuất khẩu là của
Tổng công ty chè Việt Nam. Được thành lập từ năm 1995, ngoài chức năng quản
lý sản xuất kinh doanh, tổng công ty còn thực hiện các chức năng dịch vụ. Bao
gồm: tham gia xây dựng quy hoạch phát triển vùng sản xuất chè chuyên canh và
thâm canh có năng suất chất lượng cao; thực hiện nghiên cứu khoa học công
nghệ phát triển ngành sản xuất chè đạt tiêu chuẩn quốc tế; Tìm và nhân các giống
chè tốt để phục vụ sản xuất; tham gia đào tạo công nhân kỹ thuật…

SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

5


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

1.1.4. Khái quát tình hình sản xuất chè của Việt Nam
Ở nước ta cây chè đang được coi là cây trồng chủ lực góp phần không nhỏ

trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, thậm chí làm giàu cho người dân ở vùng
sâu, vùng xa, vùng núi cao. Ngoài ra, cây chè còn giúp phủ xanh đất trống đồi
trọc và bảo vệ môi trường. Trong 10 năm gần đây Việt Nam đã trở thành một "thế
lực" của ngành chè trên thế giới. Trên quy mô toàn quốc có tới 34 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương dành diện tích đất canh tác để trồng chè. Theo báo cáo
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện Việt Nam có hơn 6 triệu người
sống trong vùng chè, có thu nhập từ trồng, chế biến và kinh doanh chè. Có 34/63
tỉnh, thành phố có diện tích trồng chè, chủ yếu tập trung ở trung du và miền núi.
Hiện cả nước có hơn 260 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này với khoảng
650 nhà máy chế biến chè đạt công suất từ 2 đến 10 tấn nguyên liệu chè búp tươi
mỗi ngày và hàng ngàn hộ dân lập xưởng để chế biến chè tại gia đình. Đội ngũ
làm chè lên tới 3 triệu lao động và chiếm 50% tổng số dân sống trong vùng trồng
chè.
Theo những số liệu trong những năm gần đây của ngành chè Việt Nam, đến
năm 2012 cả nước đã hình thành được các vùng chè tập trung ở các tỉnh Trung
Du và Miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Tính đến năm 2012 thì diện tích trồng
chè cả nước đã đạt khoảng 115.963 ha chè đưa Việt Nam lọt vào top những quốc
gia trồng chè lớn nhất trên thế giới.
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng chè của Việt Nam
từ năm 2007 đến năm 2012
Chỉ tiêu
Diện tích thu
hoạch (ha)
Sản lượng
(tấn)

2007
107400

2008

108800

2009
111400

2010
113200

2011
114800

2012
115963

164000

173500

185700

198460

206600

216900

Nguồn: số liệu tổng hợp từ website vinanet.com.vn

Qua bảng 1.1 ta thấy tổng diện tích và sản lượng chè tăng dần qua các năm.
Năm 2007 diện tích thu hoạch chè là 107400 ha và đến năm 2012 là 115963 ha

nghĩa là tăng khoảng 8%, trong đó có sự tăng mạnh năm 2009 so với 2008 mặc
dù năm 2008 là năm khó khăn không chỉ đối với ngành chè mà còn với toàn bộ
nền kinh tế thế giới. Sản lượng sản xuất chè tuy không có mức tăng đột biến
nhưng cũng tăng đều qua từng năm với năm 2007 đạt 164000 tấn, đến năm 2012

SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

6


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

là 216900 tấn. Diện tích và sản lượng trong những năm từ 2007 – 2012 tăng lên
đều bởi nguyên nhân thị trường tiêu thụ mặt hàng chè của nước ta ngày càng
được mở rộng. Các nhà nhập khẩu chính cũng gia tăng lượng hàng nhập khẩu
trong những năm gần đây. Bên cạnh đó ngành chè với những vai trò mà nó đem
lại cũng ngày càng được quan tâm đúng mức hơn. Đồng thời kỹ thuật chăm sóc
cây chè từ khâu tuyển chọn giống đến khâu làm đất được nâng cao, hay sở vật
chất cũng ngày càng được cải thiện.
1.2. KHÁI QUÁT THỊ TRƯỜNG CHÈ TRÊN THẾ GIỚI
1.2.1. Sản lượng chè trên thế giới
Sản lượng chè trên thế giới trong những năm gần đây tăng giảm không ổn
định nhưng nhìn chung là có xu hướng tăng. Năm 2008 đạt 4.211.397 tấn, tăng
đều qua các năm kế tiếp, đến năm 2011 có sự sụt giảm nhẹ do nhiều nước gặp
thời tiết và khí hậu khó khăn dẫn đến sản lượng sản xuất sụt giảm, sản lượng năm
2012 đã tăng trở lại và đạt mức là 4.427.231 tấn. Như vậy sau năm năm, sản
lượng sản xuất chè trên toàn thế giới đă tăng 5.12% Dưới đây là số liệu về sản
xuất chè thời kỳ 2008 – 2012 của 10 nước có sản lượng chè lớn nhất thế giới.

Bảng 1.2. Sản lượng của các nước sản xuất chè lớn nhất
trên thế giới từ 2008- 2012
Đơn vị: tấn
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tổng

Quốc gia
Trung Quốc
Ấn Độ
Kenya
Srilanka
Thổ Nhĩ Kì
Việt Nam
Iran
Indonesia
Argentina
Nhật Bản
Thế giới

2008

2009
2010
2011
2012
2013
1.274.984 1.375.780 1.467.467 1.640.310 1.714.902 1.801.381
987.000
972.700
991.180 1.063.500 1.000.000 1.045.091
345.800
314.100
399.000
377.912
369.400
367.200
318.700
290.000
282.300
327.500
330.000
331.500
198.046
198.601
235.000
221.600
225.000
226.443
173.500
185.700
198.466

206.600
216.900
217.100
165.717
165.717
165.717
162.517
158.000
158.453
150.851
146.440
150.000
142.400
150.100
150.919
80.142
71.715
88.574
96.572
100.000
99.565
96.500
86.000
85.000
82.100
85.900
86.230
4.211.397 4.242.280 4.518.060 4.321.011 4.427.231 4.435.022
Nguồn: số liệu faostat.fao.org


Qua bảng 1.2 trên chúng ta có thể thấy Trung Quốc là nước có sản lượng
chè đứng đầu thế giới, với sản lượng năm 2011 hơn 1,6 triệu tấn, năm 2012 đạt
hơn 1,7 triệu tấn. Ấn Độ là nước có sản lượng chè đứng thứ hai thế giới. Sản
lượng chè của Ấn Độ năm 2012 đạt sản lượng 1 triệu tấn. Việt Nam cũng nằm
trong top 10 nước sản xuất chè lớn nhất thế giới
SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

7


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

1.2.2. Xuất nhập khẩu chè trên thế giới
1.2.2.1. Các nước xuất khẩu chè lớn nhất trên thế giới
Năm 2008, tổng kim ngạch của mười nước xuất khẩu chè lớn nhất thế giới
đã đạt gần 3,5 tỉ đô la Mỹ, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2009
nguồn cung chè thế giới giảm nhẹ so với năm 2008 do ảnh hưởng của thời tiết
xấu đã làm giảm sản lượng chè ở một số quốc gia sản xuất chè lớn nhất trên thế
giới. Như tại Kenya, nước xuất khẩu chè đen lớn nhất thế giới đã phải đối mặt
với thời tiết khô hạn kéo dài khiến cho sản lượng chè giảm mạnh. Năm 2010 tuy
thế giới vẫn nằm trong giai đoạn suy thoái nhưng nhu cầu về chè vẫn tiếp tục
tăng cao. Tổng kim ngạch xuất khẩu chè trên toàn thế giới năm 2008 là 1.908.811
tấn đến năm 2013 là 2.210.394 tấn tức là sau sáu năm đã tăng 15,8%.
Bảng 1.3 cung cấp cho ta số liệu về 5 nước xuất khẩu chè đứng đầu trên thế
giới trong những năm gần đây. Đứng đầu tiên là nước Kenya, trung bình mỗi
năm nước này đã xuất khẩu khoảng 396.641 tấn chè ra thị trường thế giới, con số
này đã tăng đến 39% so với một thập kỷ trước. Trong đó, 80% tổng lượng chè
sản xuất ở Kenya đến từ các nông dân với quy mô nhỏ lẻ, chỉ có 20% là đến từ

các nhà sản xuất với quy mô lớn. Sản phẩm được thu mua, xử lý và tinh chế rồi
xuất khẩu đạt giá trị khoảng 858.250.000 USD và đóng góp 28% tổng lượng chè
xuất khẩu trên toàn cầu. Đứng thứ 2 trong danh sách các nhà xuất khẩu lớn nhất
thế giới là Srilanka. Hàng năm quốc gia này sản xuất được 327.500 tấn chè trong
đó 318.329 tấn được xuất khẩu sang cộng đồng quốc tế đạt mức giá trị 1.48 tỷ
USD/năm. Trong đó, Srilanka chiếm 23% tổng lượng chè được xuất khẩu trên
thế giới và lợi nhuận của nó chiếm đến 60% lợi nhuận trong các ngành xuất khẩu
của quốc gia này.

SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

8


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
Bảng 1.3. Xuất khẩu chè trên thế giới
Đơn vị: tấn

TT Quốc gia

2008

2009

2010

2011


2012

2013

1

Kenya

396.641

331.594

417.661

306.678

307.368

307.981

2

Srilanka

318.329

288.528

312.908


321.074

322.011

323.640

3

Trung Quốc

302.020

307.434

307.777

327.650

328.981

329.990

4

Ấn Độ

203.207

203.863


234.560

322.548

324.475

325.440

5

Việt Nam

104.300

134.115

136.515

133.916

146.708

141.434

1.908.811

1.822.236

2.022.821. 1.983.182


2.011.485

2.210.394

Thế giới

Nguồn: số liệu của faostat.fao.org

Đứng thứ ba là Trung Quốc. Trung Quốc đã thống trị thị trường xuất khẩu
chè của thế giới trong nhiều năm cho đến những năm 1880 và hiện nay đang xếp
hạng thứ 3 thế giới. Tuy vậy, chỉ có 1 phần nhỏ là được xuất khẩu ra thị trường
quốc tế còn phần lớn các loại chè được trồng và tiêu thụ ngay trong nội địa Trung
Quốc. Với sản lượng hàng năm đạt mức 1.640.310 tấn, chỉ có 299.789 tấn được
xuất khẩu ra bên ngoài đạt mức giá trị 965.080.000 USD. Trung Quốc hiện nay
đóng góp 35% tổng lượng chè tiêu thụ trên toàn thế giới. Thứ tư là Ấn Độ, quốc
gia này xuất khẩu khoảng 203.207 tấn với giá trị 867.143.000 USD đạt mức 12%
về lượng chè xuất khẩu trên toàn cầu. Chè của Ấn Độ được đánh giá rất cao,
nhiều chuyên gia đánh giá là tốt nhất trên thế giới nhờ xử lý tốt và liên tục mở
rộng các thị trường chiến lược. Đứng thứ năm là Việt Nam. Trong vài năm trở lại
đây, Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu chè lớn nhất trên
thế giới tuy nhiên vẫn chưa đem lại giá trị cao do giá chè còn thấp vì nhiều
nguyên nhân.
1.2.2.2. Các nước nhập khẩu chè lớn nhất trên thế giới
Năm 2008, tổng kim ngạch của 10 nước nhập khẩu chè lớn nhất thế giới đạt
2,18 tỉ đô la Mỹ, chiếm trên 50% tổng kim ngạch nhập khẩu chè toàn thế giới. So
với cùng kỳ năm 2007, kim ngạch nhập khẩu chè các nước này tăng trung bình
16,89%. Năm nước có kim ngạch nhập khẩu chè lớn nhất thế giới năm 2008 là
Nga đạt 510,6 triệu đô la, Anh đạt mức 364 triệu đô la, Mỹ đạt 318,5 triệu đô la,
Nhật Bản đạt 182,1 triệu đô la và Đức 181,4 triệu đô la. Về nhu cầu, các nước
nhập khẩu chủ chốt là Pakistan và Ai Cập là khách hàng lớn thứ 4 và thứ 5 thế

giới đang quay trở lại thị trường sau khi vắng bóng do những bất ổn chính trị
SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

9


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

trong nước. Năm 2010, các nước nhập khẩu chính như Anh, Nga, Pakistan, Mỹ,
Nhật Bản... chiếm khoảng 60% tổng lượng nhập khẩu chè toàn thế giới. Cụ thể,
Pakistan tăng 2,9%/năm, từ 109.400 tấn lên 150.000 tấn; Nhật Bản cũng tăng từ
18.000 lên 22.000 tấn, tăng 1,8%/năm. Tổng kim ngạch nhập khẩu chè trên toàn
thế giới năm 2008 là 1,713,227 tấn, năm 2013 là 2,286,964 tấn. Xem thêm bảng
1.4 dưới đây về kim ngạch nhập khẩu chè trên toàn thế giới từ 2008 đến 2013.
Bảng 1.4. Nhập khẩu chè trên thế giới
Đơn vị: tấn

Thế giới

2008
1,713,227

2009
1,599,979

2010
1,721,094


2011
1,902,157

2012
2,104,748

2013
2,286,964

Nguồn: số liệu của faostat.fao.org

Năm 2013, năm nước nhập khẩu chè lớn nhất thế giới là: Thứ nhất là Nga,
đây là một trong các quốc gia tiêu thụ chè hàng đầu trên thế giới và cũng là nhà
nhập khẩu chè với giá trị lớn nhất thế giới hàng năm. Nga nhập khẩu khoảng
181.859 tấn chè hàng năm từ một số thương nhân về chè trên thế giới. Trong đó
Kenya và Sri Lanka là 2 quốc gia xuất khẩu chè lớn nhất vào Nga hiện nay trong
khi đó thì chè từ Ấn Độ có thị phần nhỏ hơn khá nhiều do giá thành khá cao. Thứ
hai, Anh được coi là một trong những quốc gia đi đầu trong việc tiêu thụ chè đạt
mức 1.9kg/người/năm. Có khoảng 157.593 tấn chè trị giá 367.564.000 USD
được nhập khẩu hàng năm vào Anh, chủ yếu là chè của Trung Quốc và Ấn Độ.
Thứ ba là Hoa Kỳ. Hàng năm quốc gia số 1 thế giới này nhập khẩu khoảng
116.746 tấn chè có giá trị nhập khẩu ở mức 318.535.000 USD để cung cấp cho
nhu cầu tiêu thụ trong nước và cũng là một phần cho ngành công nghiệp đóng
gói túi chè và bao bì hàng năm. Thứ tư là các tiểu Vương Quốc Ả Rập thống nhất
(UAE), có khoảng 109.575 tấn chè được nhập khẩu vào UAE hàng năm, cao hơn
10% so với một thập kỷ trước. Hàng năm, một lượng chè trị giá 485.768.000
USD được đưa vào trong nước chủ yếu từ Ấn Độ và Trung Quốc, sau đó được
xuất khẩu sang các nước khác như Iran và Oman sau khi đã được tinh chế và
đóng gói. Thứ năm là Ai Cập, khoảng 107.586 tấn chè được nhập khẩu hàng năm
trị giá 308.452.000 USD và phần lớn là chè được nhập từ Kenya và Sri Lanka.

1.2.3. Tiêu thụ chè trên thế giới
Chè không đơn thuần là một thức uống giải khát đem lại sự tỉnh táo sảng
khoái mà còn có nhiều công dụng trong việc bồi bổ sức khỏe, phòng chống được
nhiều bệnh tật chính vì vậy trong nhiều năm trở lại đây chè đã trở thành sản
SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

10


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

phẩm được nhiều người ưa thích. Không ngạc nhiên khi hiện nay chè là loại nước
uống phổ biến trên toàn thế giới. Hiện sức tiêu thụ chè trên thế giới đã đạt mốc 3
tỷ cốc/ngày, với các giống chè được sản xuất ở châu Phi, Cận Đông, Nam Mĩ và
khu vực châu Á. Trong mức sản xuất và tiêu thụ hiện nay, ta có thể thấy rằng chè
thực sự là loại hàng hóa toàn cầu.
Tại nước Nga, gần như 100% người dân đều uống chè. Nga hiện là một
trong các quốc gia tiêu thụ chè hàng đầu trên thế giới. Xét theo khối lượng tiêu
dùng chè, Nga xếp thứ tư trên thế giới sau Ấn Độ, Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ
với mức tiêu thụ trung bình khoảng hơn 1 ki lô gam chè/người/năm. Thị trường
chè Nga luôn bình ổn trong gần thập kỷ qua điều này cho thấy thị hiếu người tiêu
dùng với sản phẩm này khá ổn định và nó không chịu ảnh hưởng hay phụ thuộc
vào các vấn đề kinh tế khác. Năm 2010, khối lượng tiêu thụ chè trong nước đạt
khoảng 171 nghìn tấn, khối lượng nhập khẩu khoảng 180 nghìn tấn. So với năm
2009, số lượng nhập khẩu tương đương và số lượng tiêu thụ trong nước là 170
nghìn tấn. Nguyên nhân thị trường này không có nhiều biến động rất dễ nhận
thấy. Thị trường chè Nga hiện đã bão hòa và được đáp ứng đầy đủ cầu. Theo
phân tích của BusinesStat (một công ty nghiên cứu thị trường lớn tại Nga), do

chè là mặt hàng truyền thống được hầu hết người dân tiêu dùng, nên việc tăng số
lượng người tiêu dùng là không khả thi. Thị trường ổn định, cầu sản phẩm không
biến động nhiều, lượng người tiêu dùng đã được xác định và không có xu hướng
tăng hay giảm tiêu dùng. Về các xu hướng tiêu dùng, người tiêu dùng Nga ngày
càng có nhu cầu lớn hơn đối với các sản phẩm chè túi và họ đặc biệt quan tâm tới
các loại chè cao cấp. Tuy nhiên, mức tiêu thụ chè đen (loại chè chiếm gần 80%
mức tiêu thụ hàng năm) có xu hướng suy giảm. Tỷ lệ chè xanh, chè hoa quả, chè
làm từ các loại cây thảo mộc có xu hướng gia tăng.
Tại thị trường Mỹ, mặc dù kinh tế vẫn trong thời kỳ suy giảm nhưng nhu
cầu tiêu thụ chè không những không giảm mà còn tăng mạnh. Người tiêu dùng
Mỹ đã hạn chế mua những đồ uống đắt tiền như cà phê, nước ngọt, nước trái
cây...mà thay vào đó là tiêu dùng các sản phẩm rẻ hơn như chè, đặc biệt là những
loại chè có chất lượng trung bình khá được ưa chuộng tại quốc gia này.
Tại thị trường châu Âu, các nước Anh, Đức đều có xu hướng chung đó là
tăng nhu cầu tiêu dùng chè. Trong nhiều năm trở lại đây, tại các thị trường này,
người dân đã có xu hướng chuyển từ các đồ uống khác sang tiêu dùng các sản
phẩm từ chè như các loại chè truyền thống, chè uống liền, chè chế biến đặc biệt.
Các thị trường khác như Ai Cập, Iran, Iraq nhu cầu tiêu dùng chè cũng tăng.
Như vậy, có thể thấy nhu cầu tiêu dùng chè tại các nước phát triển đang chuyển
SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

11


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

dần từ các sản phẩm chè thông thường sang các sản phẩm chè uống liền và chè
chế biến đặc biệt trong khi tại các nước Tây Á và châu Á vẫn thích dùng các sản

phẩm chè truyền thống.
1.2.4. Giá chè trên thế giới
Chè không chỉ là đồ uống giải khát đơn thuần mà nó ngày càng chứng tỏ
được nhiều công dụng trong y học cũng như chăm sóc sắc đẹp với thành phần tự
nhiên không gây độc hại. Trong nhiều năm gần đây nhu cầu chè tăng cao ngay cả
trong giai đoạn kinh tế suy thoái đặc biệt là với các loại chè chế biến. Tuy nhiên,
giá chè cũng có sự khác biệt trên từng thị trường phụ thuộc vào mức độ yêu thích
của người tiêu dùng cũng như uy tín của nhà xuất khẩu. Giá chè tăng không ảnh
hưởng nhiều tới việc tiêu thụ ở các nước phát triển nguyên nhân là do hiện nay
sức cạnh tranh của mặt hàng này rất cao trên thị trường đồ uống nói chung. Tại
các nước đang phát triển, các nhà chế biến chè chắc chắn gánh phần tăng giá
nhiều hơn so với người tiêu dùng, bởi giá thu mua chè chiếm phần lớn nhất trong
giá bán lẻ. Giá chè thế giới năm 2009 đã tăng gần gấp đôi so với năm 2008, lập
kỷ lục cao so với nhiều năm trước do hạn hán ở Ấn Độ, Sri Lanka và Kenya
khiến việc sản xuất chè ảnh hưởng nặng nề trong khi nhu cầu tăng mạnh. Tình
trạng thiếu cung chè càng trở nên trầm trọng trong năm 2010 do sản lượng ở
Châu Phi, Sri Lanka và Ấn Độ tăng không theo kịp mức tăng của nhu cầu về chè
dẫn đến việc giá chè vẫn giữ ở mức cao. Sang đến năm 2011 giá chè mới có dấu
hiệu giảm nhẹ do nguồn cung được đảm bảo trở lại. Không giống như nhiều loại
cây khác như cà phê, cacao và bông, chè không được giao dịch trên thị trường kỳ
hạn mà việc kinh doanh chỉ dựa trên các hợp đồng giao ngay tại các cuộc đấu giá
thường kỳ. Tham khảo một số quốc gia có giá chè ở hàng cao nhất trên thế giới
từ bản báo cáo thị trường từ các trung tâm đấu giá chè trên thế giới có thể thấy
chè Sri Lanka tiếp tục bán được với giá cao nhất thế giới trong năm 2011. Thống
kê tại sàn Columbo, giá bình quân đạt được là 3,25 đô la/kg. Tuy nhiên, so với
mức giá của năm 2010, giá chè Sri Lanka năm nay vẫn còn thấp hơn 0,91%. Tại
sàn Mombassa, chè Kenya bán được với mức giá cao thứ 2 là 2,72 đô la/kg, tăng
7,09% so với năm 2010. Xếp thứ kế tiếp là chè Ấn Độ. Bình quân chè nước này
bán được với giá 2,22 đô la/kg năm 2011, giảm 3,06% so với năm 2010. Được
SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân


12


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

biết nguyên nhân làm cho giá bình quân giảm là có sự sụt giá đột ngột ở các sàn
phía Bắc Ấn. Tại phía bắc, giá giảm xuống ở mức bình quân là 2,49 đô la/kg,
giảm đến 4,60 %. Trong khi ở phía nam, giá tăng lên bình quân đạt ở mức 1,50
đô la/kg, cao hơn năm trước 1,35%. Tại sàn Chittagang, chè Bangladesh bán với
giá bình quân 2,14 đô la/kg, giảm ở mức tối đa 18,01 % so với năm trước. Tại
sàn Jakarta, giá bình quân chè Indonesian đạt 1,97 đô la, tăng 8,26%, và tại sàn
Limbe chè Malawi bán với giá bình quân 1,61 đô la, tăng 1,45 % so với năm
trước. Năm 2013 được cho là một trong những năm giá chè giảm nhanh và sâu
nhất trong lịch sử của ngành chè thập niên vừa qua. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến việc này như là: những nước nhập khẩu chủ chốt là Pakistan và Ai Cập…
giảm mua do sản lượng nội địa tăng sau khi thời tiết trở lại thuận lợi vào cuối
năm 2012 và đầu 2013. Nhiều nhà kinh doanh tin rằng giá chè sẽ hồi phục trong
năm 2014. Khi thị trường chè hồi phục sẽ có lợi cho Kenya là nước xuất khẩu
chè lớn nhất thế giới và nhiều nước sản xuất khác trong đó có Sri Lanka, Ấn Độ,
Trung Quốc, Việt Nam và Uganda.

SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

13


Chuyên đề thực tập


GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

2CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA
VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA NƯỚC TA TỪ
NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013
2.1.1. Quy trình xuất khẩu chè của nước ta
Quá trình xuất khẩu mà Tổng công ty chè Việt Nam đang thực hiện cũng là
quá trình xuất khẩu chè ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chè của nước
ta thực hiện bao gồm các bước sau:
2.1.1.1. Công tác tạo nguồn hàng
Chủ động được nguồn hàng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của hàng xuất khẩu và tiến độ giao hàng, đến việc
thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tín và hiệu quả kinh doanh. Tổng công ty chè
Việt Nam thường sử dụng một số hình thức tạo nguồn chủ yếu như sau:
a. Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu theo hợp đồng (mua đứt bán đoạn )
Đây là hình thức thu mua chủ yếu của Tổng công ty , chiếm gần 80% giá trị
hàng hoá thu mua. Sau khi Tổng công ty và nhà cung cấp đạt được những thoả
thuận về mặt số lượng, chất lượng, phương thức thanh toán… thì hai bên mới
tiến hành kí kết hợp đồng.
b. Phương thức đầu tư, liên doanh liên kết.
Trong phương thức này, Tổng công ty sẽ bỏ vốn ra đầu tư vào các đơn vị
sản xuất chế biến hàng xuất khẩu theo các hợp đồng ngắn hạn, trong đó Tổng
công ty chịu trách nhiệm tiêu thụ các sản phẩm được sản xuất ra. Tổng công ty
thường hỗ trợ vốn, công nghệ, kỹ thuật cho các nguồn sản xuất chứ không trực
tiếp tham gia điều hành các hoạt động sản xuất.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng của Tổng công ty được thực hiện theo
quy trình sau:
Thứ nhất, nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu. Dựa trên các đơn đặt hàng của

khách hàng và các hợp đồng đã được ký kết, Tổng công ty tiến hành nghiên cứu
khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trường, khả năng cung cấp hàng được
xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Đối với nguồn hàng
thực tế, Tổng công ty chọn nhà cung cấp có khả năng đáp ứng được yêu cầu của
đơn hàng. Đối với nguồn hàng tiềm năng thì Tổng công ty tiến hành đầu tư, liên
doanh liên kết với các nhà sản xuất chế biến hàng xuất khẩu để kịp thời đáp ứng
hợp đồng mà Tổng công ty đã ký kết.
SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

14


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

Thứ hai, tiếp cận và đàm phán với nhà cung cấp. Trên cơ sở đã xác định
được nhà cung cấp, Tổng công ty tiếp cận đàm phán về các điều kiện của đơn
hàng, thoả thuận và ký kết hợp đồng.
Thứ ba, tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán. Sau khi hoàn tất các thủ tục
giấy tờ, Tổng công ty tiến hành tiếp nhận hàng hoá, vận chuyển về kho của Tổng
công ty hoặc tiếp nhận tại Cảng xuất khẩu.
2.1.1.2. Công tác giao hàng xuất khẩu
Nghiệp vụ này bao gồm các khâu sau:
a. Chuẩn bị hàng:
Sau khi đưa hàng được thu mua về kho, cán bộ chuyên môn của Tổng công
ty tiến hành kiểm tra chất lượng của hàng hoá nhằm đảm bảo quyền lợi cho
khách hàng, kịp thời ngăn chặn các hậu quả xấu đồng thời cũng góp phần bảo
đảm uy tín của nhà sản xuất cũng như cuả Tổng công ty trong quan hệ buôn bán.
Như vậy, công tác chuẩn bị hàng bao gồm việc kiểm tra chất lượng, số lượng,

trọng lượng, bao bì đóng gói, kẻ ký mã hiệu để hoàn thiện hàng theo đúng yêu
cầu của đơn đặt hàng. Trong trường hợp hàng hoá cần giám định, Tổng công ty
thường phải thuê một tổ chức giám định trung gian là tổ chức giám định hàng
Quốc tế SGS hoặc VINACONTROL. Còn thông thường, cán bộ của Tổng công
ty sẽ trực tiếp kiểm tra nếu trong hợp đồng không yêu cầu rõ cấp giám định. Kết
thúc kiểm tra bao giờ cũng phải lập một chứng từ bằng tiếng Việt và một bản
bằng tiếng nước ngoài.
b. Ký kết hợp đồng vận tải:
Tổng công ty ký kết hợp đồng vận chuyển để đưa hàng hoá ra cảng xuất
khẩu, sau đó tiến hành bốc dỡ hàng xuống cảng để Hải quan kiểm định hàng hoá.
Tổng công ty thường xuất hàng theo giá CIF. Đây là một thuận lợi đáng kể cho
Tổng công ty vì Tổng công ty được quyền thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng
hoá.
c. Hoàn thiện thủ tục giấy tờ:
Khi làm thủ tục xin giấy phép xuất khẩu, Tổng công ty thường phải chuẩn
bị một số giấy tờ quan trọng sau: Hợp đồng thương mại, Bản dịch hợp đồng; Hạn
nghạch nếu hàng được xuất theo hạn nghạch; Giấy chứng nhận xuất xứ; Giấy
chứng nhận kiểm dịch vệ sinh hàng hoá; Các giấy tờ có liên quan khác.
d. Tổ chức khai báo làm thủ tục Hải quan:
Ở khâu này, Tổng công ty có trách nhiệm xuất trình đầy đủ giấy tờ, sắp xếp
hàng, mở hàng để Hải quan kiểm tra.
e. Giao hàng lên tàu và lập vận đơn:
SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

15


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng


Công tác này Tổng công ty thường uỷ quyền cho hãng vận tải, đại diện của
Tổng công ty sẽ lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi lấy vận đơn sạch. Vận đơn sẽ
được chuyển qua bộ phận kế toán để lập bộ chứng từ thanh toán.
2.1.1.3. Công tác thanh toán
Nghiệp vụ thanh toán bao gồm các khâu vay vốn thanh toán nguồn hàng và
nhận tiền thanh toán của khách ngoại. Đối với thanh toán đầu vào, nguồn vốn có
thể từ nguồn vốn tự có, hoặc từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp và đôi khi cũng
từ nguồn vay ngắn hạn ngân hàng. Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và kết
quả cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh doanh, đặc biệt với hoạt động buôn
bán quốc tế. Chính bởi tầm quan trọng cũng như phức tạp của nó mà nó có ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu
nói riêng của Tổng công ty. Trong số các hình thức thanh toán mà Tổng công ty
vẫn sử dụng như thanh toán đổi hàng… thì thanh toán bằng thư tín dụng L/C
được sử dụng nhiều nhất vì đây là một phương thức thanh toán đảm bảo, thuận
tiện an toàn lại hạn chế được rủi ro cho cả hai bên mua và bán.
2.1.2. Các hình thức xuất khẩu chè của nước ta
Chè Việt Nam tuy xuất khẩu nhiều nhưng chưa có thương hiệu chất lượng
chưa cao nên trước đây thường xuất khẩu thông qua một thị trường thứ ba chẳng
hạn như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ để xuất khẩu nguyên liệu rồi chế biến
thành các sản phẩm cao cấp xuất khẩu sang các nước khác. Một số công ty còn
mượn tiếng của các nhà sản xuất chè trên thế giới bằng cách liên doanh liên kết
để xuất khẩu trực tiếp vào thị trường quốc tế chẳng hạn như tổng công ty chè
Việt Nam liên doanh với tập đoàn của vương quốc Bỉ. Hiện nay ngành chè nước
ta đã ngày càng chú trọng hơn việc thúc đẩy việc nâng cao chất lượng các sản
phẩm chè, xây dựng thương hiệu uy tín cho mặt hàng chè của Việt Nam cộng với
đó việc gia nhập các tổ chức thương mại kinh tế quốc tế cũng tạo nên nhiều thuận
lợi cho việc xuất khẩu theo phương thức trực tiếp của ngành chè nước ta.
2.1.3. Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu chè của Việt Nam từ năm 2008 - 2013
Trong những năm trở lại đây, Việt Nam đã tích cực mở rộng các mối quan

hệ, tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, chủ động hơn trong việc giới thiệu
và đưa các mặt hàng ra các thị trường nước ngoài nên thị trường xuất khẩu hàng
hoá của Việt Nam đã có những bước thay đổi rõ rệt theo chiều hướng đa dạng
phong phú hơn. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam được mở rộng như vậy là
SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

16


Chuyên đề thực tập

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Xuân Hưng

nhờ vào chính sách đa dạng hoá mặt hàng và đa phương hoá các quan hệ kinh tế
thương mại. Mỗi mặt hàng khác nhau đã được xuất khẩu đi nhiều nơi trên thế
giới để vùa khai thác được lợi thế của thị trường vừa phân tán được rủi ro. Hiện
nay, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với 120 nước và vùng lãnh thổ. Trong đó
ngành chè của nước ta cũng đã xuất khẩu mặt hàng chè đến 116 quốc gia trên thế
giới.
Theo bảng 2.1 ta thấy từ năm 2008 đến nay giá trị kim ngạch chè xuất khẩu
của Việt Nam có xu hướng tăng qua các năm. Bảng 2.2 đã đưa ra số liệu cụ thể
về lượng chè xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường nhập khẩu chủ yếu của
nước ta. Trong giai đoạn này, vào năm 2011 và 2013 có sự sụt giảm nhẹ về khối
lượng xuất khẩu nhưng vẫn đảm bảo gia tăng về giá trị.
Có thể thấy trong bối cảnh kinh tế tiếp tục khó khăn trong 1 giai đoạn dài
sau khủng hoảng toàn cầu 2008, thị trường tiêu thụ chè Việt Nam vẫn khá khả
quan không bị ảnh hưởng nhiều và luôn đảm bảo chỉ tiêu đề ra so với các mặt
hàng nông sản khác, trong đó ba thị trường nhập khẩu chè nhiều nhất của Việt
Nam là Pakistan, Đài Loan, Nga. Pakistan là thị trường đứng đầu về lượng và
kim ngạch tiêu thụ chè của Việt Nam. Năm 2008 lượng chè tiêu thụ sang

Pakistan đạt mức 27.258 tấn, với giá trị gần 33 triệu đô. Đến năm 2013 lượng chè
tiêu thụ chỉ đạt là 22.909 tấn nhưng kim ngạch xuất khẩu đạt gần 45 triệu đô
nghĩa là giảm 11,78% về lượng, tăng 27.48% về giá trị. Đứng thứ hai là thị
trường Đài Loan lượng chè xuất khẩu sang thị trường này tăng 21,4% về lượng,
27,5% về giá trị; thị trường Nga tăng 10,93% về lượng và 23,98% về giá trị.
Ngoài ra xuất khẩu chè Việt Nam sang một số thị trường quan trọng khác trong
năm 2013 cũng có mức tăng trưởng khá cao như Ba Lan, Trung Quốc, Các Tiểu
vương quốc Ả rập Thống nhất (UAE).
Tổng khối lượng chè xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2008 đến nay với xu
hướng tăng và tương đối ổn định nhưng khối lượng chè xuất khẩu sang từng thị
trường lại có những sự biến đổi khác nhau. Ví dụ kim ngạch xuất sang thị trường
Indonesia năm 2009 là 6.069 tấn nghĩa là tăng 72,2% so với năm 2008 là 3.598
tấn.

SV thực hiện: Nguyễn Thanh Ngân

17


×