Tải bản đầy đủ (.pdf) (345 trang)

Book 8 Ielts Speaking handbook by Kien tran

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.73 MB, 345 trang )

IELTS
speaking
handbook

Phơi bày toàn bộ
bí mật và phương
pháp tự học Speaking
Kien Tran


1

Introduction
- WHY Đã từ lâu rồi chúng ta chưa được đọc một cuốn dạy Speaking hay.
Thật hay để chúng ta vỗ đùi, bỏ hết các công việc đang làm và hét lên:
“BÍ QUYẾT CỦA TÔI ĐÂY RỒI”
Những gì chúng ta thường thấy là cảnh tượng bạn – yes! YOU – nếu
có tiền thì đăng ký một lớp học Speaking nào đó. Lập luận rằng
Speaking không thể tự học được nên bắt buộc phải đi học. Đóng vài
triệu đến vài chục triệu, cắp sách đến trung tâm / lớp học mỗi ngày
với hi vọng một ngày nào đó sẽ nói được tiếng Anh “như gió”. Kết
thúc khoá học. Vui mừng vì mình cũng học được một vài thứ hay ho.
Nhưng rất tiếc, hoàn toàn chưa đủ cho IELTS.
Còn nếu bạn – yes YOU – không thích đi học lớp Speaking như nhiều
người khác thì chọn cách đọc sách hướng dẫn. Cái cảm giác cầm
tiền đến hiệu sách để mua sách thật sung sướng. Cảm giác tiến bộ rõ
rệt từ giây phút bước vào nhà sách, cầm sách lên suýt xoa, lật trang
giấy mới tinh còn vẫn còn thơm cho đến lúc ra quầy tính tiền.
“Của em 5 quyển hết 600k” – Chị thu ngân nói.
“Tối nay về mình sẽ học tử tế. Quyết tâm Speaking 8.0 trở lên” – Bạn
thầm nghĩ, ra dắt xe và sung sướng về nhà.



6 tháng trôi qua.
Bạn lên google search:
“SÁCH NÀO DẠY SPEAKING HAY???”


2

Đã lâu lắm rồi không có một cuốn Speaking nào thật sự hay và đây là
sự thật. Poor us. Đó là lý do mình quyết định viết cuốn sách này. Một
cuốn sách mà bạn sẽ không bán ve chai sau khi đọc xong. Một cuốn
sách khác với các cuốn sách mà bạn đã từng đọc (và hiện giờ nó đang
ở một góc nào đó trong nhà – tích bụi).
Nếu bạn FOLLOW các cuốn sách Speaking và các khoá học Speaking
trên thị trường hiện nay. Khả năng cao là bạn sẽ cảm thấy thoải mái
trong thời gian đầu. Nhưng một thời gian sau bạn sẽ mất niềm tin
(ngày qua ngày).
Thậm chí chúng còn có hại cho bạn bởi cách dạy Speaking khiến bạn
ngày càng sợ hãi và hiểu sai về IELTS Speaking. Nếu bạn vẫn còn
đang ghê tởm Speaking, đây là dấu hiệu rõ ràng nhất cho một sự thật:

Các sách và khoá học IELTS Speaking
hiện nay đều như shit.
Và giải pháp của chúng ta là phải tạo ra một sản phẩm dạy Speaking
IELTS mà không như shit như các sản phẩm kia. Tất cả nằm trong
cuốn sách này.
Mục tiêu của cuốn sách là giúp bạn tăng điểm IELTS qua từng chapter
mà bạn đọc. Nghĩa là bạn càng đọc cuốn này nhiều và kỹ bao nhiêu,
điểm bạn sẽ càng tăng. Chapter by chapter. Line by line. Tất nhiên
điều này còn phụ thuộc vào con người của bạn nữa.

Đó là lý do mình không chỉ thay đổi kỹ năng của bạn. Mà còn thay đổi
con người bạn. Thay đổi cách bạn nhìn vào một vấn đề. Bạn sẽ khó
tìm được lối dạy Speaking của mình ở trong bất kỳ cuốn sách hay giáo
viên nào hiện nay (thậm chí là không).
Trái với lời khuyên thông thường khuyên bạn: “Hãy đọc nhiều sách”.
Mình khuyên bạn: “Hãy đọc ít sách, nhưng chọn cuốn nào thật hiếm,
thật tử tế và thật khác biệt” – Áp dụng tương tự. Mình xin nói trước


3

là những lời khuyên của mình có lẽ sẽ không giống như nhiều sách
mà bạn đã đọc. Vì vậy bạn phải lựa chọn cái nào hợp với bạn.


4

How to read
- THIS BOOK Làm thế nào để sử dụng cuốn sách này?
Bạn hãy nhìn vào màu sắc của tiêu đề chapter này. Màu ghi. Nếu bạn
thấy tên chapter được tô màu ghi. Đó là những Chapter liên quan đến
những thông tin chung chung, tâm lý hay cách suy nghĩ, phương pháp
nói chung.
Nếu bạn nhìn thấy Chapter được tô màu vàng. Đó là các Chapters
trực tiếp thực hành về IELTS Speaking. Đây là nơi bạn trải nghiệm
cách nói, các chiến thuật (thực tế) trong bài và là nơi chúng ta áp dụng
vào thực tế với các đề thi thật.
Đôi khi bạn sẽ thấy các Chapter tô màu Xanh *CYAN*, đây là các
SCRIPT của người bản xứ trong Speaking. Đừng nhầm SCRIPT với
transcript. Transcript là bạn bắt chước y nguyên từ câu từng từ, từng

công thức. SCRIPT là lối tư duy mà bạn có thể áp dụng được hết bài
này tới bài khác. SCRIPT lặp đi lặp lại nhiều lần trong văn cảnh
Speaking của tiếng Anh.
Các chapter màu ghi giúp bạn có tâm lý đúng, phương pháp đúng và
cách tiếp cận đúng. Các chapter màu vàng giúp bạn thực hành kỹ
năng thực chiến trong thực tế. Để bạn chai lỳ hơn qua từng trận đấu.
Chapter màu xanh *CYAN* cung cấp cho bạn vũ khí và các loại võ để
tăng khả năng chiến đấu của bạn (tăng attack)
Vấn đề ở một số sách hay khoá học hiện nay đó là họ chỉ tập trung
vào một cái thay vì cả 3. Quá nhiều cái này quá ít cái kia hoặc ngược
lại. Trong khi 3 cái này hỗ trợ lẫn nhau.


5

Mình sẽ cung cấp cho bạn rất nhiều ví dụ câu trả lời trong suốt cuốn
sách này. Có một điều mình xin bạn (I beg you) đó là sau khi bạn đọc
xong mỗi ví dụ và câu trả lời. Làm ơn (please) đừng sợ. Và làm ơn
đừng bắt ép bản thân phải bắt chước mình hay nói chính xác từng
câu từng từ như mình. Nếu bạn vẫn sợ và vẫn muốn bắt chước theo
100%. Bạn đang đi ngược lại mục đích của cuốn sách này.
Thứ mình muốn đạt được trong cuốn này đó là INSPIRE YOU. Truyền
cảm hứng cho bạn để bạn cảm thấy THÍCH và THOẢI MÁI khi dùng
từ này hoặc cụm từ này. Nếu bạn thấy mình dùng đi dùng lại một cụm
từ trong nhiều lần, bạn có thể hiểu là cụm từ đó hay dùng và nên dùng.
Nhưng đừng hiểu là nếu KO dùng sẽ có hại. KO.
Nếu bạn không dùng. Hoàn toàn không sao. Tương tự với nội dung,
mục đích của cuốn sách không phải để bạn làm y chang nội dung hay
ideas của mình. Mà mục tiêu là giúp cho bạn phát triển nội dung hay
ideas của chính bạn. Mình muốn bạn vừa đọc bài của mình vừa nói

với mình. "Kiên, your idea is good. But mine is BETTER." Đó là thứ mà
mình muốn nghe. Okay?
Và lời khuyên hay những kinh nghiệm hay của cuốn sách sẽ không tập
trung vào một chương nào đó. Thay vào đó bạn sẽ phải đào trong
suốt cuốn sách. isn't that interesting? Mặc dù mình sẽ cố gắng giải
thích cặn kẽ tại sao ở phần trả lời. Nhưng trong quá trình đọc, mình
muốn bạn có một quyển NOTEBOOK và một cái bút ở bên cạnh để
take notes một cách chủ động. Take note lời khuyên của mình mà bạn
thấy hợp lý. Take note cụm từ mà mình ưa dùng và dùng nhiều. Take
note cách suy nghĩ của mình khi làm một đề Speaking, etc.
Mình cũng sẽ dùng xen kẽ cả tiếng Việt cả tiếng Anh kể cả trong phần
giải thích. Mục đích là giúp bạn suy nghĩ bằng tiếng Anh một cách tự
nhiên (chứ không phải mình "quên" tiếng mẹ đẻ, vì vậy please don't
think that)
Trong quá trình viết các chapter, bạn sẽ thấy mình lặp đi lặp lại một
số ý quan trọng. Đừng hiểu lầm là trí nhớ mình kém (memory loss),
mình làm vậy là có chủ ý (intentionally). Mình đang lập trình suy nghĩ


6

của bạn (program). Vì vậy hãy cảm thấy thoải mái đọc đi đọc lại những
điểm quan trọng mà mình nhắc lại và khoan hãy đổ oan cho trí nhớ
của tác giả.
Cuối cùng, viết được một cuốn sách như vậy không phải dễ và không
phải ai cũng viết được. Vì vậy nếu bạn đã bỏ tiền ra để có cuốn sách
này, chúng ta đã có một giao dịch công bằng, đôi bên cùng có lợi.
Nếu bạn bằng cách nào đó có được cuốn sách này for FREE. Âm
thầm hưởng hết thành quả của nó mà không phải trả một đồng nào.
Thiết nghĩ bạn đừng nên kêu gào tại sao thế giới này bất công. Vì

chính bản thân bạn đang góp phần làm cho thế giới trở nên unfair.
Mình thật sự khuyên bạn (như một người bạn) với tất cả lòng tôn
trọng. Đó là nếu bạn muốn có một thứ gì đó, hãy bỏ tiền ra mua nó. Vì
điều đó phản ánh sự đồng cảm (sympathy) của bạn về sức lao động
và phản ánh sự trân trọng tới kiến thức và sự giúp đỡ chân thành của
người khác. Nó là cái giá bạn trả để đạt được cái gì đó to lớn hơn.
Cả về vật chất lẫn nhân cách của chính bản thân. Còn nếu bạn không
có tiền (hay nói theo ngôn ngữ nói giảm nói tránh là Tài chính dạo này
đang eo hẹp). Hãy nói với mình một câu. Mình sẽ chờ bạn và mình sẽ
không bỏ rơi bạn. Because I’m there to help you.
Còn nếu bạn đã trả tiền cho cuốn sách. Đừng chỉ nghĩ đơn giản là bạn
vừa hoàn thành một giao dịch. Điều này nói lên rất nhiều về bạn.
1. Bạn tôn trọng và giá trị lao động của người khác (Vì bạn hiểu được
và tôn trọng giá trị lao động của chính bản thân).
2. Bạn hiểu rằng để thành công, bạn phải trả một cái giá (và cái giá
mà Kien Tran đưa ra không hề đắt. Có khi chỉ bằng một buổi đi học ở
Hội Đồng Anh nhưng giá trị chưa chắc đã bằng Kien Tran cung cấp)
3. Bạn đang góp phần làm Kien Tran hạnh phúc hơn. Mỗi cuốn sách
bán ra, không vào tài khoản của Kien Tran mà vào trực tiếp tài khoản
mẹ mình. Mình không tiêu đồng nào của bạn. Mình KHÔNG hi vọng
bạn phải yêu mẹ mình như bạn yêu mẹ bạn. Nhưng mình hi vọng bạn
hiểu được tình yêu của mình dành cho mẹ mình (bằng cách nhìn vào
tình yêu của chính bạn dành cho mẹ bạn). Cảm ơn bạn!


7

4. Bạn TO hơn đồng tiền. Đối với nhiều người, đồng tiền với họ là cái
gì đó rất to. To hơn cả giá trị và bản thân. Nhưng bạn không phải vậy.
Bạn lớn hơn đồng tiền.

5. Bạn hiểu được rằng nếu Kien Tran không bao giờ viết sách, có lẽ
bây giờ bạn vẫn đang loay hoay học IELTS ở một trung tâm hay sách
nào hay Page nào đó trên Facebook. Bạn vẫn sẽ bỏ tiền thậm chí rất
nhiều tiền. Kien Tran không cố gắng moi đồng tiền xương máu của
bạn. Thay vào đó Kien Tran giúp bạn tiết kiệm được tiền. Rất nhiều
tiền.


CHAPTER 1
change the formula


8

Chapter 1
- CHANGE THE FORMULAMình có một câu hỏi muốn hỏi bạn. (I have a question for you)
Công việc đầu tiên, rất quan trọng mà bạn cần làm trước khi học
Speaking IELTS là gì? (What’s the very first and important thing you
should do BEFORE you start studying IELTS Speaking?)
Hmm. Một câu hỏi mà mình nghĩ rằng chúng ta sẽ có rất nhiều câu trả
lời thú vị khác nhau. Hãy thử tưởng tượng chúng ta đang ở trong một
căn phòng và các bạn giơ tay lên để đóng góp ý kiến:
“Từ vựng” – một bạn trả lời chắc như đinh đóng cột.
“Tại sao từ vựng?” – Mình hỏi lại.
“Vì ngôn ngữ được cấu tạo bởi từ vựng. Học hết từ vựng là có thể
nói được thành thạo.” – Bạn học sinh trả lời
Nghe có vẻ logic. Mình hỏi lại:
“Nhưng tại sao có nhiều người rất nhiều từ vựng, làm bài tập từ vựng
rất điểm rất cao nhưng lại không nói được câu nào?” – Kien Tran hỏi
tiếp.

Một bạn khác giơ tay: “Vì phát âm, biết nhiều từ vựng mà không biết
cách phát âm để người ta hiểu cũng…vứt.”
Cả hội đồng cười phá lên và khá nhiều người gật đầu.
“Nhưng chẳng phải cũng có người biết từ vựng, biết phát âm mà vẫn
fail sao?”


9

Một bạn khác giơ tay: “Vì bạn đó chưa học chắc ngữ pháp. Để nói tốt
thì phải chuẩn ngữ pháp nữa. Như vậy là phải bắt đầu học Vocab,
Grammar và Pronunciation thì mới điểm cao.”
Có lẽ đây cũng là câu trả lời khá rõ ràng của bạn luôn. Chúng ta cần
phải học Vocab, Grammar, và Pronunciation để Speak well.
Vậy nếu câu trả lời đơn giản và rõ ràng như vậy, thì việc gì bạn phải
mua cuốn sách này để làm gì? Thà rằng bạn tự luyện Vocab, tự luyện
Grammar hay tự luyện Pronunciation sau đó nhảy vào phòng thi
Speaking and you can do just fine. Right?
No…Something seems wrong here.
Kien, Yes, I know vocab, grammar and pronunciation can help me
speak well. But, I still can’t speak English correctly and with
confidence. Why is it so?
Phải chăng bạn thiếu sự tự tin?
Ồ, đúng rồi, phải chăng bạn bị thiếu tự tin bẩm sinh dẫn đến việc bạn
vốn không thể và không bao giờ có thể Speak well trong phòng thi dù
có nắm chắc Vocab, Grammar and Pronunciation đến mấy.
You are stuck. (and you are f**cked)
Và mình hiểu được sự lo lắng của bạn và tại sao bạn lại có suy nghĩ
như vậy.
Vì cái logic:

Good Vocab
Good Grammar
Speak Well
Good Pronunciation
Good Self-confidence


10

…KHÔNG đúng và không áp dụng trong thực tế.
Và mình hoàn toàn hiểu được vai trò của Vocab, Grammar,
Pronunciation và cả Self-confidence. Mình không phủ nhận tầm quan
trọng của chúng. NHƯNG vấn đề ở đây là chúng KHÔNG phải là thứ
mà bạn nên focus on.
Vì chúng là kết quả (products) chứ không phải gốc rễ của vấn đề (root
cause). Nếu bạn không giải quyết được gốc rễ của vấn đề mà chỉ tập
trung vào phần ngọn, bạn sẽ thấy được sự tiến bộ nhưng sự tiến bộ
đó sẽ chậm và không bền và bạn sẽ không bao giờ đạt được mục tiêu
một cách tự nhiên nhất.
Đây giống như việc người bị huyết áp cao, nhưng vẫn ăn mặn (nguyên
nhân gây huyết áp cao), sau đó uống thuốc để ổn định lại huyết áp.
Trong khi người khác trị huyết áp cao (high blood pressure) bằng
cách…ngừng ăn mặn.
Học từ vựng, ngữ pháp, phát âm, rất tốt. Và bạn nên học. Nhưng nó
lại không phải nguyên nhân khiến bạn nói chưa tốt. Nó là phần ngọn
hay phần bổ trợ.
Và mình muốn bạn quên cái công thức “Vocab + Grammar + Pronun
+ Self-confidence” đi và focus vào một công thức mới:
“Speak well = Experience on different issues = gradual process of
learning about self and the world”



11

Speak Well

Experience on different
issues

Gradual process of
learning about self and the
world

Oh my god!!! Where is vocab??? Where is grammar??? Where is
Pronunciation???
Hãy bình tĩnh.
Hãy nhìn lại một ví dụ khá cổ điển. Babies.
Babies sinh ra và lớn lên có tập trung vào ngữ pháp, từ vựng và phát
âm không? Không. Vậy tại sao Babies lại nói tốt hơn nhiều bạn hiện
nay? Vì chúng trải qua một quá trình tự nhiên (a natural process of
learning) thay vì một quá trình áp đặt nhân tạo (Learn vocab, learn
grammar, learn pronunciation, learn how to be confident)
Do you follow me?
Nếu bạn nhìn kỹ 2 “công thức” này bạn sẽ thấy phần lớn chúng ta
được dạy phải theo công thức đầu tiên:
Good Vocab
Good Grammar
Speak Well
Good Pronunciation
Good Self-confidence



12

Chúng ta đã được dạy như vậy từ khi bắt đầu học ngôn ngữ. Thay vì
tập trung phát triển ngôn ngữ một cách tự nhiên, tổng thể (wholism)
ta tập trung CHIA NHỎ English ra và tập trung phát triển từng bộ phận
một cách riêng biệt (reductionism).
Vì ta tin một cách sai lầm rằng, đây là cách tốt nhất để học một ngôn
ngữ. Ta ép bản thân phải giỏi “chuyên ngành” từ vựng hoặc “chuyên
ngành” ngữ pháp trước khi dám nghĩ đến những cái “lớn” như kiểu
kiến thức về hoá học bằng tiếng Anh (chemistry) hay chính trị Mỹ (US
politics).
Bạn thấy quen thuộc không?
Ngôn ngữ cũng giống như cơ thể (body) của chúng ta. Chúng ta có
thể có cách nhìn tổng thể hoặc chia nhỏ. Nếu bạn nhìn cơ thể một
cách tổng thể (holistically OR wholistically), bạn sẽ thấy được big
picture và thay vì ngồi tính lượng calo ăn vào và tiêu thụ mỗi ngày,
thay vì ngồi tính toán lượng dinh dưỡng mỗi ngày, bạn tập trung ăn
nhiều hoa quả, ăn nhiều rau, ăn nhiều hạt, ăn ít thịt, ăn ít đường, ăn ít
đồ mặn, tập thể dục thể thao đều đặn, ngủ đủ. Và cơ thể của bạn sẽ
DO JUST FINE. Rất đơn giản. Rất tự nhiên.
Nhưng nếu bạn nhìn cơ thể con mắt reductionist (chia nhỏ). Bạn sẽ
có xu hướng tính toán nhiều hơn. Bạn sẽ mất đi cái nhìn toàn cảnh,
bạn sẽ uống thuốc vì bạn nghĩ rằng một phần nào đó trên cơ thể bạn
chưa ổn. Bạn dập tắt hết đám cháy này cho tới đám cháy khác thay
vì giải quyết vấn đề một cách tổng thể (wholistically/holistically).
Cái nhìn tổng thể (a holistic view) trong lĩnh vực dinh dưỡng sẽ giúp
bạn bỏ qua các bước KHÔNG CẦN THIẾT như tính toán calo. Tính
toán dinh dưỡng, tính toán, tính toán và tính toán.

Cái nhìn tổng thể (a holistic view) trong việc học ngôn ngữ sẽ giúp bạn
bỏ qua các bước KHÔNG CẦN THIẾT (Unnecessary steps) như tăng
cường từ vựng, luyện tập ngữ pháp, học phát âm, hay tăng sự tự tin.
Bạn sẽ thay vào đó nhìn ngôn ngữ tiếng Anh bằng con mắt khác. Đó
là con mắt toàn cảnh.


13

Vì Speak well KHÔNG CHỈ bằng Vocab + Grammar + Pronunciation +
Self-confidence mà nó còn hàng tá yếu tổ nhỏ khác nữa. Và càng nhìn
vào chúng, càng tập trung vào chúng, bạn sẽ loạn. Tất nhiên bạn sẽ
tiến bộ, NHƯNG bạn sẽ loạn. Và cái giá của loạn không hề nhỏ. Nó
sẽ làm cho bạn mất động lực, mất hứng thú, chán học, mệt mỏi thậm
chí lo lắng và sợ sệt.
Bạn có muốn như vậy?
Mình xin nhắc lại bản chất của Speaking một lần nữa:
Speak well = Experience on different issues = Gradual process of
learning about self and the world.
Chỉ đơn giản vậy thôi.
Để Speak tốt bạn cần có experience. Không chỉ là experience trong
một issue mà trong different issues. Vì ngôn ngữ = cuộc sống. Nếu
bạn nhìn thấy cuộc sống đa dạng và màu sắc (nếu không muốn nói là
phức tạp) thì ngôn ngữ cũng như vậy. Chính vì vậy bạn cần
experience on different issues.
Mà experience thì requires time and active learning. Nếu không có
2 yếu tố này thì bạn sẽ không có...experience. Đơn giản vậy thôi. Để
có experience bạn bắt buộc phải có time and active learning. Giống
như trục x và trục y. Experience phụ thuộc vào 2 biến x (time) và y
(active learning) này.

Vậy chúng ta có:
Speak well = time and active learning on different issues.
Speak well ALSO = gradual process of learning about self and the
world. Đây là công thức tương tự với công thức trên, nó chỉ đơn
thuần là một cái nhìn khác.
Different issues mình tạm chia thành 2 nhóm: Self and the world.


14

Tại sao bạn cần learn about self? Vì đề bài sẽ hỏi những thứ liên quan
đến bản thân bạn và cả quá khứ của bạn (hobbies, unforgettable
memories, chilidhood, etc). Và tất nhiên bạn cũng cần learn about the
world, bao gồm tất cả các thứ hay ho xung quanh bạn. Hey, isn’t that
interesting???
Đọc đến đây một số bạn sẽ sợ. Trời ơi, Kiên, chẳng lẽ mình phải học
tất cả thì mới thi được IELTS Speaking sao?
Yes and No. Bạn không cần học tất cả để thi được IELTS Speaking
nhưng học càng nhiều càng tốt. Speaking of learning, học không phải
là một nhiệm vụ. No, it isn’t. Học là một đặc quyền. Không phải ai
cũng được học. Chính vì vậy nếu bạn đang nghĩ rằng việc học là khổ
sở, là nhiệm vụ hay một cái gì đó bạn “phải” làm, bạn đang có suy
nghĩ rất sai lầm và điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tương lai
của bạn.

Learning is not a task, it’s a privilege
Bạn cần thay đổi suy nghĩ bằng cách nhìn học như một đặc quyền
(privilege) mà bạn có. Wow. Bạn sẽ thấy những cái khó và những cái
nhiều trở nên thú vị hơn và nhiều màu sắc hơn. Hãy quên trường học,
quên thầy cô đi. Đó là nơi đào tạo công nghiệp lỗi thời kiểu xoá nạn

mù chữ.
Hãy nhớ bạn là một con người tự do. Bạn học cái mà bạn muốn, và
bạn thích chinh phục thử thách. Học với bạn không bao giờ là một
nhiệm vụ. Nó là một đặc quyền. Không ai ép bạn phải học cả. Bạn
muốn học. Kiến thức càng khó bao nhiêu bạn càng thấy thích. Kỹ
năng nào cũng có thể rèn luyện được. Kể cả kỹ năng nói trong IELTS.
Để mình nhắc lại bạn công thức:
Speak well
= Experience (Time + Active Learning)
On different issues


15

= Gradual process of learning
about self
and the world
Hãy để ý tới Time and active learning. Hãy để ý tới Gradual process.
Chúng là những thứ mà bạn hi sinh. Speaking well không đến ngay
lập tức. Nó đến một cách từ từ (gradual process), nó cần time and
active learning.
Một số người cho rằng babies học ngôn ngữ theo cách thụ động
(passive learning). HỌ ĐÃ SAI. Babies học rất chủ động. Bạn hãy để ý
quá trình học của babies, sờ, ngửi, nắm chặt, nghe, bắt chước (bắt
chước nhiều lần), kết bạn, quan sát. Đây là một quá trình học chủ
động (active) chứ không phải bị động.
Thậm chí, quá trình học của babies khổ sở hơn bạn nhiều. Vì chúng
chỉ mới đặt chân đến trái đất. Hoàn toàn xa lạ với thế giới bên ngoài.
Nhưng cái mà khiến babies lợi thế hơn các bạn, đó là việc babies
KHÔNG có ý thức về thất bại.

Khi babies ngã, chúng lại đứng lên (tự động). Khi babies phát âm sai.
Chúng phát âm lại (tự động). Chúng không ý thức về thất bại. Chúng
liên tục tham gia vào active learning. Và chúng thành công. Đến một
lúc nào đó khi chúng lớn lên và đến trường học, chúng mới hiểu được
thế nào là thất bại. Chúng sinh ra nghi ngờ khả năng của bản thân
(self-doubt).
Thay vì được người khác nói rằng “You can do it”. “you can succeed”.
Chúng bị người khác discouraged “It’s difficult”. “It’s hard”. “Not a lot
of people can”. “I don’t think you can’t”.
Và sẽ có rất nhiều người và influence như vậy xung quanh bạn. Đây
là lý do baby học dễ hơn người lớn. Babies KHÔNG có self-doubt.
Nhưng người lớn (là bạn) thì có rất nhiều self-doubt. Và self-doubt
được sinh ra bởi cái tư tưởng giới hạn (limiting beliefs) áp đặt lâu dài
bởi những người xung quanh.


16

“Be like a baby, be self-doubt-free”
Đó là cái tư tưởng: “Bạn chỉ có thể làm được đến thế”
“Bạn có luyện tập mãi cũng chỉ đến vậy mà thôi. Vì bạn đã lớn rồi.”
Và ngày qua ngày cái self-doubt này nó càng mạnh bởi nó reinforces
itself. Bạn nghi ngờ bạn thân và bạn không cố gắng hết sức (halfhearted efforts), bạn give up. Và bạn fail. Chính cái fail này lại KHẲNG
ĐỊNH / Confirms lại cái thông điệp “Khả năng của bạn chỉ có thế” và
cái self-doubt.
Đây là một quá trình huỷ hoại sự trong sáng và tài năng của baby vốn
có trong bạn.
Now, mình muốn bạn trở lại thành một baby. Một baby free of selfdoubt (không tự nghi ngờ bản thân). Một baby ngã xuống và đứng
dậy một cách vô thức. Một baby luôn tin rằng Mình làm được. Một
baby không tự hỏi: “Cái này có khó không?”. Một baby dành hết sức

cho công việc của mình, không nề hà, không thắc mắc, không nghi
ngờ. Học một cách chủ động (active learning) và baby sẽ thành công.
Got it?
Nào, chúng ta hãy cùng nhau nhắc lại bản chất của Speak well.

Speak well = Experience (time + active
learning) on different issues
= A gradual process of learning
about self and the world.


CHAPTER 2
understand the exam


17

Chapter 2
- UNDERSTAND THE EXAM Đúng vậy, mình tin rằng phải đến nửa số người đang đọc cuốn sách
này chưa từng bắt tay thật nghiên cứu về thi Speaking trong IELTS.
Trong khi bước này rất quan trọng vì nó giúp cho bộ não và tâm thế
của bạn ready. Nếu tâm thế của bạn chưa ready, khả năng (the
likelihood) để bạn học nửa vời (learn half-heartedly) sẽ rất cao.
Vì vậy, nếu bạn đã tự chủ động tìm hiểu và nghiên cứu về Speaking.
Xin chúc mừng. Còn nếu không, không sao, bạn đã có chương này
và yên tâm mình sẽ nói ngắn gọn dễ hiểu nhất có thể vì mình biết đêm
qua bạn cũng chưa ngủ đủ và bây giờ đang buồn ngủ.
1. Thi Speaking sẽ kéo dài khoảng 10-15 phút.
Như mình đã nói ở đâu đó rồi, khái niệm về thời gian đối với nhiều
người sẽ khác nhau. Nếu bạn nghĩ 10-15 phút là khoảng thời gian dài

(bị tra tấn), hãy nghĩ tới một anh nhân viên hộc tốc chạy đến công ty
để dự một họp quan trọng nhất và chỉ còn 15 phút nữa là cuộc họp
bắt đầu. Wooooo. Scary!
Voila! Dường như ngay lập tức khái niệm về thời gian của bạn thay
đổi. 15 phút không còn trông dài đằng đẵng nữa mà nó trở nên gấp
gáp và ngắn ngủi.
Đúng vậy, nó không dài như bạn nghĩ mà sẽ rất ngắn. Cộng thêm khi
vào trong phòng thi, bạn sẽ không còn để ý đến thời gian và nó sẽ trôi
rất nhanh. Ít nhất là nhanh hơn bạn nghĩ.
Tưởng tượng bạn chỉ còn 15 phút nữa để gặp gia đình trước khi
chuyến bay của bạn cất cánh.


18

Vậy 10-15 phút trong phòng thi sẽ không dài nếu như bạn giữ được
tâm trạng thoải mái. Mình sẽ hướng dẫn.
2. Thi Speaking sẽ gồm 3 phần.
Phần 1 phần 2 và phần 3. Section 1: Warm-up. Tại sao lại có section
1 cho warm up? Bởi làm gì có ai sẵn sàng ngay lập tức. Trên đời này
có 2 người lạ gặp nhau, bạn và giám khảo. Sẽ thật awkward cho cả
bạn và giám khảo nếu như bắt đầu test ngay lập tức. Chính vì vậy
người ta rất thông minh khi phát minh ra cái section 1 giúp cho bạn và
cả giám khảo bình tĩnh. Ơ này, không phải chỉ có mỗi BẠN cần bình
tĩnh, GIÁM KHẢO cũng rất cần bình tĩnh.
Nhân tiện, nếu bạn đang đọc cuốn sách này của mình, khả năng cao
bạn là một học sinh “ngoan” – theo nghĩa là overly nice / friendly. Bạn
biết không, đây là điều làm cho bạn có lợi thế hơn rất nhiều những
người khác ở các vùng văn hoá khác. Họ quậy hơn và đôi khi còn
annoying. Bạn nice và đó là một lợi thế giúp cho giám khảo bình tĩnh.

Hãy nhớ nhiệm vụ của bạn là làm cho giám khảo bình tĩnh, thay vì
bạn mong giám khảo làm bạn bình tĩnh.
Vì bạn muốn bản thân bạn ở thế chủ động, bạn muốn bạn cầm đằng
chuôi. Suy nghĩ trong đầu bạn không phải là “Liệu giám khảo có nice
với mình không nhỉ?”. Suy nghĩ trong đầu của bạn nên là “Mình phải
làm gì để làm giám khảo bớt lo lắng và bình tĩnh hơn.”
Hãy luôn luôn suy nghĩ như vậy trong suốt quá trình thi.
“Hmm, ông ta có vẻ hơi run, chắc ông ta ngại mình”
“Làm thế nào để giám khảo bớt run?”
“Làm thế nào để giám khảo bình tĩnh hơn?”
“Mình sẽ phải nice và nói chậm lại để giám khảo bớt lo lắng.”
Got it?


19

Put yourself into an active role,
not a passive one
Never, ever mong chờ điều gì từ giám khảo. Không bao giờ lo lắng là
giám khảo phải nice hay phải ban phước hay phải dễ dàng với mình.
Never. Mình tin bạn từng có suy nghĩ như vậy, kể cả những người
xung quanh bạn, hãy chấm dứt ngay. Bạn phải ở thế chủ động. Nếu
người khác lo lắng, phàn nàn. Bạn nên bịt tai lại vì những lời than vãn
sẽ làm ảnh hưởng đến niềm tin và sức mạnh của bạn, làm cho bạn
trở nên yếu đuối và buông xuôi thay vì đặt bản thân vào thế thắng.
Tuy vậy bạn hãy coi giám khảo chấm Speaking như một người bạn
bình thường. Họ không phải là giáo viên mà chỉ là người bình thường
làm công việc bình thường mà thôi. Nên bạn không phải sợ và không
phải nể nang gì cả như trên lớp. Cứ nói thẳng những gì bạn thích một
cách tự nhiên nhất. Đột phá cũng được, bịa cũng được, lố lăng cũng

được. Miễn sao bạn cảm thấy thoải mái. Okay? Vì chỉ khi thoải mái,
bạn mới nói tốt được.

You only speak well if your mind is
relaxed
Thông thường Section 1 của IELTS Speaking sẽ khiến bạn trả lời về
bản thân và gia đình. Nghĩa là Experience on self. Bạn. Bạn biết gì
về bản thân của bạn?
Nơi bạn sống, sở thích của bạn, công việc của bạn, môn học bạn ưa
thích, kế hoạch bạn định làm trong tương lai, vân vân và vân vân.
Chúng ta sẽ discuss in-depth experience on self ở các phần tiếp theo
của cuốn sách hiện tại bạn chỉ cần hiểu Speaking 1 = Experience on
self. Hiểu như vậy thôi là quá đủ và bạn đã hơn rất nhiều người chỉ
đơn thuần hiểu
Speaking = Vocab + Grammar + Pronunciation + Self-confidence.


20

Nếu như Section 1 giúp cho giám khảo bình tĩnh hơn thì Section 2 là
phần giám khảo cảm thấy thoải mái nhất vì ông ta…không phải làm
gì. Chỉ có việc ngồi nghe. Lucky him! (Lưu ý: Chúng ta đang ở thế chủ
động). Nhưng thật tiếc cho giám khảo là ông ta chỉ thoát nạn được 1
phút rưỡi đến 2 phút.
Tương tự đối với nhiều bạn thì 2 phút sẽ là khoảng thời gian dài như
một đời người. Cũng với những bạn khác thì 2 phút giống như vài tích
tắc. Thời gian là tương đối, phụ thuộc vào tâm thế của chúng ta. Bạn
không muốn rơi vào trường hợp thứ nhất mà bạn muốn rơi vào trường
hợp thứ 2. Bạn muốn thời gian 2 phút LÂU HƠN để bạn nói được
nhiều hơn.

Mà đúng là như vậy, 1 phút rưỡi đến 2 phút là quá ngắn cho một bài
nói. Bạn nên phàn nàn về điều này và thậm chí gửi thư đến hội đồng
để kéo dài bài nói lên 5-10 phút thì mới test được chính xác nhất. Bạn
đồng ý không?
Tất nhiên sẽ không có ai làm vậy cả vì vậy, bạn phải chấp nhận một
sự thật phũ phàng. Đó là bạn chỉ có rất ít thời gian, cùng lắm là 2 phút
cho một bài nói. (Lưu ý: Mình đang làm cho tư duy thời gian của bạn
từ dài trở thành ngắn)
Okay, vậy chúng ta cùng agree on the fact that 2 phút rất ngắn.
Task 2 sẽ hỏi nhiều hơn vào experience on the world và tất nhiên
cũng có thể hỏi về experience on self hoặc something in between.
Chính vì vậy sự dung hoà giữa experience on the world and
experience on self sẽ khiến cho suy nghĩ của bạn clear và làm cho
bạn thoải mái. Bạn liên hệ bản thân tới những thứ xung quanh bạn
the world + self
A museum you visited
A song you like
A gift you gave to someone
A piece of advice you recently received
A photograph you like


21

Nghe cái từ “dung hoà” có vẻ áp đặt. Thật ra bạn không cần. Bạn chỉ
cần hiểu là mọi thứ đều liên quan đến cuộc sống của bạn và điều đó
là cho nó thêm ý nghĩa. That’s it. Chúng ta sẽ discuss ở phần sau.
Section 3 thì hầu như là experience on the world nhiều hơn và thật
sự với mình đây là phần thú vị nhất trong phần Speaking. Mình muốn
bạn nhân cơ hội này educate giám khảo về những gì bạn biết (dù nó

khác biệt). Tại sao mình lại dùng từ Educate? Phải chăng mình / bạn
giỏi hơn giám khảo? Không. Chẳng ai giỏi hơn ai cả. Nhưng chúng ta
khác nhau. Và ý kiến / câu trả lời của bạn sẽ góp phần làm cho giám
khảo hiểu hơn về the world.
Hãy educate họ thay vì đưa ra những câu trả lời công thức, nhạt nhẽo
để làm hài lòng giám khảo. Mời bạn đọc tiếp chương sau.


CHAPTER 3
inform, not please


×