1
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
LỜI MỞ ĐẦU
Các kĩ thuật trong thông tin quang có thể cung cấp giải pháp ứng dụng cho
hiện tại và tương lai. Thông qua sự phát triển của sợi quang thì kiến trúc mạng
viễn thông cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ, cung cấp tốc độ rất cao để
truyền dữ liệu có dung lượng lớn. Một số thuận lợi của hệ thống thông tin quang
là: dung lượng băng thông cao, truyền dẫn dài, đáng tin cậy.
Mạng FTTH là một kiến trúc mạng mới sử dụng sợi quang làm môi trường
truyền dẫn nên mạng cung cấp cho người sử dụng băng thông rộng, tốc độ
truyền dữ liệu cao với chất lượng dịch vụ khá tốt. Dựa trên công nghệ mạng
quang thụ động PON cùng với kiến trúc mới, mạng FTTH có khả năng cung cấp
cho số lượng thuê bao lớn hơn rất nhiều so với mạng Internet thông thường, dễ
dàng mở rộng mạng và cho phép người sử dụng dùng đồng thời nhiều dịch vụ
truyền thông tốc độ cao. Cùng với đó công nghệ truy nhập quang thụ động
GPON đã được ITU chuẩn hóa, hiện nay là một trong những công nghệ được ưu
tiên lựa chọn cho triển khai mạng truy nhập tại nhiều nước trên thế giới. GPON
là công nghệ hướng tới cung cấp dịch vụ mạng đầy đủ, tích hợp thoại, hình ảnh
và số liệu với băng thông lớn tốc độ cao. Do vậy GPON sẽ là công nghệ truy
nhập lựa chọn triển khai hiện tại và tương lai.
Ở nước ta hiện nay đã có một số nhà cung cấp dịch vụ như VNPT, FPT,
CMC TI, Viettel... đã và đang triển khai hệ thông truy nhập quang FTTH-GPON
ở một số thành phố lớn. Trong thời gian tới chắc chắn việc triển khai sẽ còn diễn
ra rộng khắp cả nước.
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
2
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
Đồ án tốt nghiệp này được trình bày gồm 4 chương với nội dung như sau:
CHƯƠNG I: MẠNG TRUY NHẬP QUANG FTTH
Chương này giới thiệu cho ta về xu hướng phát triển FTTH trên toàn cầu.
Kiến trúc mạng FTTH với các cấu hình mạng phổ biến hiện nay
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG (PON)
Chương này cho ta cái nhìn tổng quát về công nghệ PON, các thành phần
chủ yếu trong mạng. Giới thiệu một số chuẩn của công nghệ PON. Đánh giá
giữa công nghệ PON và AON về chất lượng và khả thi trong đầu tư.
CHƯƠNG III: MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG CHUẨN GPON
Chương này giới thiệu những đặc điểm cơ bản của chuẩn công nghệ
GPON. Cấu trúc, thành phần phân lớp...Từ đó thấy được thế mạnh cho việc triển
khai với FTTH.
CHƯƠNG IV: TRIỂN KHAI FTTH THEO CHUẨN GPON
Chương này tìm hiểu việc triển khai FTTH trên thực tế, cách tính toán suy
hao, tính toán cáp và cách quản lý core hiệu quà đang được nhà cung cấp dịch
vụ sử dụng để thấy được hiệu quả mà nó mang lại.
Do thời gian nghiên cứu không nhiều và kiến thức còn hạn chế nên trong
quá trình thực hiện chắc chắn không tránh khỏi một số thiếu sót nhất định. Em
mong được sự góp ý phê bình quý báu của quý thầy cô để đồ án tốt nghiệp của
em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Trần Ngọc Anh
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
3
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................i
MỤC LỤC......................................................................................................iii
CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH VẼ.................................................................................xi
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................xiii
CHƯƠNG I
MẠNG TRUY NHẬP QUANG FTTH ..................................………..…..1
1.1.Giới thiệu chung…………………………..……..…………………………..1
1.2.Công nghệ băng rộng FTTH và xu hướng phát triển trên thế giới……….….1
1.2.1. Công nghệ băng rộng FTTH……................……….……………..…....1
1.2.2. Xu hướng phát triển FTTH trên thế giới………………………..……...3
1.3.Kiến trúc mạng quang FTTH…….…………………………….………......6
1.3.1. Sơ đồ tổng quát mạng quang FTTH………….……….…..……………6
1.3.2. Cấu hình cho kiến trúc mạng quang FTTH……..…………..………….8
1.3.2.1.Cấu hình điểm-điểm (P2P)…………………………..……………..8
1.3.2.2.Cấu hình điểm-đa điểm (P2MP)………………………..…………..8
1.3.3. Bước sóng sử dụng trong mạng FTTH…………………………………9
1.4.Mạng quang tích cực AON và mạng quang thụ động PON………………..11
1.4.1. Mạng AON……………………………………………………………11
1.4.2. Mạng PON…………………………………………………………….13
1.5.Xu hướng triển khai mạng quang đến tận nhà FTTH ở Việt Nam…………16
1.6.Kết luận chương I…………………………………………………………..17
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG (PON)..……………………19
2.1. Giới thiệu mạng thụ động PON………...…………………………………..19
2.1.1. Công nghệ PON………………………………….……..…………….19
2.1.2. Đặc điểm chính của công nghệ PON……………...………………….20
2.2. Các thành phần cơ bản của mạng quang thụ động PON………………...…21
2.2.1. Mô hình hệ thống……………………………………………………..21
2.2.2. Thiết bị kết cuối đường truyền quang OLT…………………………...23
2.2.2.1.Phần lõi OLT……………………………………………………...24
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
4
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
2.2.2.2.Phần dịch vụ OLT………………………………………………...24
2.2.2.3.Phần chung OLT………………………………………………….24
2.2.3. Thiết bị kết cuối mạng quang ONU…………………………………..25
2.2.3.1.Phần lõi ONU……………………………………………………..26
2.2.3.2.Phần dịch vụ ONU………………………………………………..26
2.2.3.3.Phần chung ONU…………………………………………………26
2.2.4. Khối mạng phân phối quang ODN…………………………………....27
2.2.4.1.Sợi quang và cáp quang…………………………………………...27
2.2.4.2.Bộ chia (Splitter)………………………………………………….28
2.3. Bộ tách/ghép quang và topo trong mạng PON……………………………..29
2.3.1. Bộ tách/ghép quang……………………………………………..…….29
2.3.2. Topo hình cây………………………………………………………....31
2.3.3. Topo dạng bus………………………………………………………...33
2.3.4. Topo dạng vòng……………………………………………………….34
2.3.5. Topo hình cây kết hợp topo dạng vòng hoặc đường tải phụ………….34
2.4. Các chuẩn trong công nghệ PON…………………………………………..35
2.4.1. APON/BPON………………………………………………………....36
2.4.1.1.Mô tả hệ thống APON/BPON…………………………………….36
2.4.1.2.Bước sóng trong APON/BPON………………...………………...39
2.4.2. EPON………………………………..…………….………………….39
2.4.3. GPON………………………………………………………………....40
2.4.4. GEPON………………………………………………………………..42
2.4.5. WDM-PON………...............................................................................43
2.4.6. CDMA-PON…………………………………………………………..45
2.5. Tại sao PON lại phát triển………………………………………………….46
2.6. So sánh PON và AON……………………………………………………...47
2.6.1. Về băng thông……………………………………….………………..47
2.6.2. Vấn đề điều khiển lưu lượng………………………………………….49
2.6.3. Vấn đề chi phí đầu tư (CAPEX)………………………………………50
2.6.4. Vấn đề chi phí duy trì, bảo dưỡng mạng (OPEX)………………….....51
2.7. Kết luận chương II…………………………………………………………52
CHƯƠNG III
MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG CHUẨN GPON………….………………..54
3.1.Giới thiệu chung……………………………….....……..………………….54
3.2.Mô tả hệ thống GPON……………………………………...……………....54
3.2.1. Thiết bị đầu cuối đường dây OLT……………………..……………...56
3.2.2. Thiết bị đầu cuối mạng ONU/ONT……………………..…………….58
3.2.3. Mạng phân phối quang ODN………..………………….…………….58
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
5
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
3.3.Các đặc tính cơ bản của GPON……….……………………………………60
3.3.1. Tốc độ bit…………………………….…..……………….…………..60
3.3.2. Khoảng cách logic…………………….……………………………....60
3.3.3. Khoảng cách vật lý…………………………………………………....60
3.3.4. Khoảng cách sợi quang chênh lệch…….……………………………..60
3.3.5. Tỷ lệ chia……………………………….....…………………………..61
3.4.Cấu trúc phân lớp của mạng quang GPON………………………………...61
3.4.1. Lớp phụ thuộc phương tiện vật lý PMD……………………………....61
3.4.1.1.Tốc độ bit…………………………………………………………62
3.4.1.2.Mã hóa đường dây…………………………………..………….....62
3.4.1.3.Bước sóng hoạt động……………………………………………...62
3.4.2. Lớp truyền dẫn hội tụ GTC………………………….………………..63
3.4.2.1.Các chức năng chính của GTC…………………..………………..64
3.4.2.2.Các chức năng của phân lớp trong hệ thống GTC………………..66
3.4.2.3.Phân lớp thích ứng GTC và giao diện với các thực thể lớp trên.....66
3.4.3. Cấu trúc khung GTC.............................................................................67
3.4.3.1.Cấu trúc khung down......................................................................67
3.4.3.2.Cấu trúc khung up………………………………………………...67
3.5.Kỹ thuật truy nhập và phương thức ghép kênh……………….………...68
3.5.1. Kỹ thuật truy nhập………………………………………………..69
3.5.2. Phương thức ghép kênh……………………………………………69
3.6.Phương thức đóng gói dữ liệu…………………………………………......70
3.7.Phân bổ băng tần động DBA………………………………………………71
3.8.Bảo mật…………………………………………………………………….71
3.9.Kết luận chương III………………………………………………………...72
CHƯƠNG IV
TRIỂN KHAI FTTH THEO CHUẨN GPON………………………….…..74
4.1.Giới thiệu chung…………………………………………………………....74
4.2.Lựa chọn công nghệ………………………………………………………..75
4.3.Nguyên tắc triển khai FTTH……………….……………………………....75
4.4.Triển khai thực tế……………………………….…………………………..76
1.1. Mô hình thiết kế tuyến …………………………………………….....76
1.2. Giới thiệu thiết bị trong mạng GPON………………………………...77
4.4.2.1.Một số thiết bị ONT………………………………………………77
4.4.2.2.Thiết bị OLT 7342 ISAM FTTU………………………………….78
4.3. Suy hao chèn toàn tuyến………………………………………………79
4.4. Suy hao toàn tuyến cho phép………………………………………….82
4.5. Khoảng cách từ đài đến khách hàng…………………………………..83
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
6
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
4.6. Tính toán lượng cáp…………………………………………………...83
4.7. Phương pháp quản lý core hiệu quả………………………………...87
4.5.Kết luận chương IV…………………………………………………….......88
KẾT LUẬN CHUNG………………………………………………………....91
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................92
NHẬN XÉT CỦA GVHD VÀ GV ĐỌC DUYỆT........................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................95
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADSL
Asymmetric Digital Subscriber Line Đường dây thuê bao số bất
đối xứng
AON
Active Optical Network
Mạng truy nhập quang chủ
động
AP
Access Point
Điểm truy cập
ASE
Advanced Encryption Standard
Tiêu chuẩn mã hóa
APON
ATM-Passive Optical Network
Mạng quang thụ động
công nghệ ATM
ATM
Asynchronous Transfer Mode
Mode truyền dẫn
không đồng bộ
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
7
Đồ án tốt nghiệp
BPON
Chương I
Broadband Passive Optical Network Mạng quang thụ động
băng rộng
CDMA
Code Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia
theo mã
CO
Central Office
Văn phòng trung tâm
DBA
Dynamic Bandwidth Allocation
Phân bổ băng thông động
DBRu
Dynamic Bandwidth Report
Báo cáo băng thông động
Upstream
DCE
Data Communication Equipment
Thiết bị đầu cuối thông tin
DSL
Digital Subcriber Line
Đường dây thuê bao số
DTE
Data Terminal Equipment
Thiết bị đầu cuối thông tin
EPON
Ethernet Passive Optical Network
Mạng quang thụ động trên
Ethernet
FDB
Fiber Distribution Box
Hộp phân phối quang loại
nhỏ
FDC
Fiber Distribution Cabinet
Tủ phối quang
FTTB
Fiber To The Building
Cáp quang thuê bao tới tòa
nhà
FTTC
Fiber To The Curb
Cáp quang thuê bao tới
chung cư
FTTH
Fiber To The Home
Cáp quang thuê bao tới nhà
GEM
GPON Encapsulation Method
Giao thức đóng gói GPON
GPON
Gigabit-capable Passive
Mạng PON tốc độ gigabit
Optical Nnetwork
GTC
G-PON Transmission Convergence
Khung truyền dẫn hội tụ
GPON
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
8
Đồ án tốt nghiệp
IEEE
Institute of Electrical and
Chương I
Viện tiêu chuẩn
Electronics Engineers
ITUT
International Telecommunication
Union – Telecommunication
Standardization
ISDN
Integrated Services Digital Network Mạng đa dịch vụ tích hợp
MAC
Medium Access Control
Điều khiển truy nhập môi
trường
MPCP
Multi-Point Control Protocol
Giao thức điều khiển đa
điểm
MPCPDU
Multi-Point Control Protocol
Khối điều khiển giao thức
Data Unit
điểm-đa điểm
Operation, Administration
Quản lý vận hành bảo
and Maintenance
dưỡng
ODN
Optical Distribution Network
Mạng phân phối quang
OLT
Optical Line Terminal
Đầu cuối đường quang
OMCI
ONT Management
Giao diện điều khiển và
and Control Interface
quản lý ONT
ONT
Optical Network Terminal
Đầu cuối mạng quang
ONU
Optical network unit
Đơn vị mạng quang
OSI
Open system interconnect
Hệ thống mở
PCBd
Physical control block downstream
Khối điều khiển vật lý
PDU
Protocol data units
Đơn vị giao thức dữ liệu
PLend
Payload length downstream
Chiều dài tải hướng xuống
PLOAM
Physical layer OAM
Quản lý vận hành bảo
OAM
dưỡng lớp vật lý
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
9
Đồ án tốt nghiệp
PLOAMu
Chương I
Physical Layer Operations
Quản lý vận hành bảo
Administration and Maintenance
dưỡng lớp vật lý
upstream
PLOu
Physical layer overhead upstream
Mào đầu lớp vật lý
PLSu
Power leveling sequence upstream
San bằng công suất
PON
Passive optical networks
Mạng quang thụ động
SA
Source address
Địa chỉ nguồn
TDMA
Time Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia
theo thời gian
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1- Toàn cảnh phân bố số lượng thuê bao FTTH trên thế giới...................3
Hình 1.2- Biểu đồ gia tăng số thuê bao FTTH trên thế giới, năm 2011................4
Hình 1.3- Biểu đồ gia tăng thuê bao FTTH/B ở Châu Âu, cuối năm 2011...........5
Hình 1.4- Kiến trúc mạng quang FTTH................................................................7
Hình 1.5- Cấu hình mạng điểm nối điểm - P2P....................................................8
Hình 1.6- Cấu hình mạng điểm nối đa điểm (P2MP)............................................9
Hình 1.7- Đặc tuyến suy hao trong sợi quang.....................................................10
Hình 1.8- Mạng Active Ethernet (trên) và mạng AON (dưới)............................12
Hình 1.9- Cấu hình mạng PON...........................................................................14
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
10
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
Hình 1.10- Đồ thị chi phí lắp đặt mạng P2P và P2MP theo khoảng cách lắp đặt
và số lượng thuê bao N (N2>N1)........................................................................15
Hình 2.1- Mạng PON..........................................................................................20
Hình 2.2- Mô hình hệ thống mạng PON.............................................................21
Hình 2.3- Giao diện kết nối OLT đến mạng lõi và giao diện kết nối ONU đến
khách hàng...........................................................................................................22
Hình 2.4- Các khối chức năng OLT....................................................................23
Hình 2.5- Các khối chức năng ONU...................................................................25
Hình 2.6- Các loại bộ chia...................................................................................28
Hình 2.7- Cấu hình cơ bản bộ ghép/tách quang..................................................29
Hình 2.8- Coupler hình sao và phương pháp tạo 1x8 coupler từ Y coupler........30
Hình 2.9- Topo hình cây......................................................................................33
Hình 2.10- Topo dạng bus...................................................................................33
Hình 2.11- Topo dạng vòng................................................................................34
Hình 2.12- Topo hình cây với đường tải phụ......................................................35
Hình
2.13-
Mô
hình
hệ
thống
BPON...................................................................37
Hình 2.14- Kiến trúc mạng EPON......................................................................39
Hình 2.15- Kiến trúc mạng GPON......................................................................41
Hình 2.16- Cấu trúc của WDM-PON..................................................................44
Hình 2.17- Việc triển khai sợi quang trong mạng truy nhập...............................47
Hình 3.1- Kiến trúc mạng GPON........................................................................54
Hình 3.2- Sơ đồ khối chức năng OLT.................................................................57
Hình 3.3- Sơ đồ khối chức năng ONU................................................................58
Hình 3.4- Các bộ ghép 8x8 tạo từ các bộ 2x2.....................................................59
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
11
Đồ án tốt nghiệp
Hình
Chương I
3.5-
Ngăn
xếp
giao
thức
hệ
thống...............................................................63
Hình 3.6- Điều khiển đa truy nhập GPON..........................................................65
Hình 3.7- Khung down GTC...............................................................................67
Hình 3.8- Khung up GTC....................................................................................68
Hình 4.1- Mô hình lai ghép giữa cáp quang và cáp đồng....................................71
Hình 4.2- Mô hình GPON ..................................................................................73
Hình 4.3- Thiết bị Indoor-series ONT.................................................................74
Hình 4.4- Thiết bị Outdoor-series ONT..............................................................74
Hình 4.5- Thiết bị Bussiness-series ONT............................................................75
Hình 4.6- Thiết bị MDU-series ONT..................................................................75
Hình 4.7- Thiết bị 7342 ISAM FTTU.................................................................76
Hình 4.8- Mô hình triển khai kết nối từ đài đến khách hàng trên thực tế...........76
Hình
4.9-
Mô
hình
FTTx
cần
thiết
kế..................................................................81
Hình 4.10- Sơ đồ hệ thống quang tại một khu vực ở Sài Gòn............................85
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1- Liệt kê suy hao của các bộ splitter tương ứng....................................29
Bảng 2.2- Mô tả sự khác nhau của APON/BPON, GPON và EPON.................36
Bảng 2.3- Tốc độ down và up của APON/BPON...............................................38
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
12
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
Bảng 2.4- So sánh AON và PON về băng thông.................................................48
Bảng 2.5- So sánh AON và PON về việc điều khiển lưu lượng.........................49
Bảng 2.6- So sánh AON và PON về chi phí đầu tư............................................50
Bảng 2.7- So sánh AON và PON về chi phí duy trì, bảo dưỡng.........................51
Bảng 3.1- Liệt kê tốc độ bit của GPON trong G.984.3.......................................56
Bảng 3.2- Cấu trúc phân lớp mạng GPON..........................................................61
Bảng 4.1- Bảng giá trị suy hao của các thành phần trong mạng.........................77
Bảng 4.2- Giá trị suy hao các thành phần mạng..................................................78
Bảng 4.3- Dung lượng cáp nhánh cần đầu tư......................................................82
Bảng
4.4-
Dung
lượng
cáp
gốc
cấp
2
cần
đầu
cáp
gốc
cấp
1
cần
đầu
tư.................................................83
Bảng
4.5-
Dung
lượng
tư.................................................83
CHƯƠNG I: MẠNG TRUY NHẬP QUANG FTTH
1.1. Giới thiệu chung
Ngày nay, tốc độ adsdsdphát triển bùng nổ của mạng Internet trên toàn cầu gây
ảnh hưởng lớn tới các nhà cung cấp mạng trong vài chục năm gần đây. Với số lượng
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
13
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
người dùng ngày càng lớn và nhiều yêu cầu dịch vụ chất lượng cao, hiện tượng thiếu
băng thông sẽ là tương lai gần cho tất cả các nhà cung cấp mạng Internet nếu nhà cung
cấp vẫn sử dụng những thiết bị mạng và hình thức tổ chức mạng theo kiểu truyền
thống sử dụng cáp điện thông thường. Công nghệ cáp quang đã trở thành một giải
pháp hữu hiệu cho vấn đề nan giải này. Cáp quang là môi trường truyền dẫn cung cấp
băng thông rộng, khả năng chống nhiễu điện từ cao và ít chịu ảnh hưởng của môi
trường cho phép truyền dẫn dữ liệu với suy hao thấp. Chính vì những đặc tính quan
trọng này mà tất cả các mạng xương sống trong Internet hiện nay đều được xây dựng
bằng cáp quang. Tuy nhiên, việc kết nối trực tiếp từ người dùng tới mạng Internet bằng
cáp quang mới chỉ bắt đầu được thực hiện trong những năm gần đây. Lý do giải thích
cho vấn đề này là hệ thống dịch vụ multimedia chưa phát triển đồng thời những yêu
cầu về dịch vụ băng rộng chưa trở nên phổ biến. Một lý do khác là việc lắp đặt cáp
quang có chi phí rất cao chưa thỏa mãn được yêu cầu cần thiết. Do đó, mạng cáp
quang tới tận thuê bao FTTH là một bước tiến vượt bậc nhờ khả năng cung cấp các
dịch vụ multimedia chất lượng cao như truyền hình chất lượng cao HDTV(Highdefinition Television), download các bản nhạc và video. Điều này gây nên tác động rất
lớn trong lĩnh vực kinh tế bởi FTTH là mạng đem tới nhiều lợi nhuận do khả năng
cung cấp tốc độ truyền dữ liệu cao và giá thành lắp đặt mạng.
1.2. Công nghệ băng rộng FTTH và xu hướng phát triển trên thế giới
1.2.1. Công nghệ băng rộng FTTH
Sự gia tăng chóng mặt của lượng thuê bao sử dụng Internet càng làm trầm trọng
thêm sự chậm trễ của dung lượng mạng truy nhập. Trước đây, giải pháp băng rộng
được triển khai khá phổ biến là DSL và mạng cáp Modem. Mặc dù nó đã có sự cải
thiện đáng kể so với đường dây dial-up 56kbps, tuy nhiên nó không thể cung cấp đủ
băng thông cho các dịch vụ như video, trò chơi tương tác hay hội nghị truyền hình.
Mặt khác, cuộc cạnh tranh gia tăng chưa từng có trong các thị trường dịch vụ
băng rộng đã buộc các nhà cung cấp dịch vụ băng rộng lập ra các chiến lược để phân
phát các dịch vụ “tay ba” với thoại, dữ liệu và video được cung cấp chỉ bởi một kết nối
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
14
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
duy nhất. Những năm vừa qua, khi Internet đã phát triển mạnh thì các yêu cầu đối với
các ứng dụng tập trung vào băng rộng. Có nhiều công nghệ cạnh tranh nhau có thể
cung cấp băng thông cần thiết để phân phát các dịch vụ băng rộng, nhưng mỗi công
nghệ đều có các hạn chế riêng về mặt độ rộng băng, độ tin cậy, giá cả và vùng bao
phủ. Vì các lý do đó, các nhà cung cấp dịch vụ đã sử dụng mạng FTTH như một trong
những công cụ hữu hiệu của chiến lược cạnh trạnh để cung cấp bộ 3 dịch vụ - Triple
Play, bao gồm: thoại, dữ liệu và video trên nền IP. Các công nghệ thường được sử
dụng để tạo dựng các mạng FTTH, bao gồm cả các mạng quang thụ động, các đường
dây thuê bao số DSL, và các công nghệ nén video đều tiếp cận đến mức giá cả cạnh
tranh.
Hiện nay, công nghệ FTTH là mạng viễn thông băng thông rộng bằng cáp quang
được nối đến tận nhà để cung cấp các dịch vụ tốc độ cao như điện thoại, Internet tốc
độ cao và IPTV đang được triển khai khá mạnh mẽ trên thế giới. Tại nước ta, FTTH
cũng đã được triển khai tại một số thành phố lớn. Khi dùng công nghệ FTTH, đường
truyền dẫn hoàn toàn bằng cáp quang tới tận phòng máy của người sử dụng. Chất
lượng truyền dẫn tín hiệu ổn định không bị suy hao tín hiệu bởi nhiễu điện từ, thời tiết
hay chiều dài cáp như đối với ADSL. Mặc khác FTTH có độ bảo mật rất cao. Với
ADSL, khả năng bảo mật thấp hơn vì có thể bị đánh cắp tín hiệu trên đường dây, còn
với FTTH thì hầu như không thể bị đánh cắp tín hiệu trên đường dây. Với công nghệ
FTTH, nhà cung cấp dịch vụ có thể cung cấp tốc độ download lên đến 10 Gigabit/giây,
nhanh gấp 500 lần so với ADSL 2+ (hiện chỉ có thể đáp ứng 20 Megabit/giây). Tốc độ
truyền dẫn với ADSL là không cân bằng, có độ tốc độ tải lên luôn nhỏ hơn tốc tải
xuống (bất đối xứng) và tốc độ tối đa 20 Mbps. Còn FTTH cho phép cân bằng, tốc độ
tải lên và tải xuống như nhau (đối xứng) và cho phép tốc đa tối đa là 10 Gbps, có thể
phục vụ cùng một lúc cho hàng trăm máy tính. FTTH đặc biệt hiệu quả với các dịch
vụ: Hosting Server riêng, mạng riêng ảo VPN, truyền dữ liệu, game online, truyền
hình tương tác IPTV, video theo yêu cầu VOD, hội nghị truyền hình, hay cho các điểm
truy cập Internet công cộng… Dự kiến FTTH sẽ dần thay thế ADSL trong tương lai
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
15
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
gần một khi băng thông ADSL không đủ sức cung cấp đồng thời các dịch vụ trực
tuyến trong cùng một thời điểm.
1.2.2. Xu hướng phát triển FTTH trên thế giới
Sự phát triển của FTTH trên toàn cầu ngày càng mạnh mẽ. Số lượng thuê bao
FTTH trên thế giới được mô tả qua hình dưới
Hình 1.1- Toàn cảnh phân bố số lượng thuê bao FTTH trên thế giới
Châu Á/Thái Bình Dương thống trị thị trường FTTH/B (Fiber to the
Home/Building) trên thế giới, với hơn 75% tổng số thuê bao. Nhật Bản vẫn là dẫn đầu
thế giới về số lượng thuê bao FTTH/B, theo sau là Trung Quốc. Nhưng về tăng trưởng
hai quốc gia này đang trải qua những giai đoạn phát triển khác nhau rõ rệt. Trung Quốc
dường như đang đẩy mạnh việc triển khai FTTH, với tốc độ tăng trưởng 44% so với
6% của Nhật Bản từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 12 năm 2011. Và xu hướng này sẽ
chỉ trở nên mạnh hơn khi ở nửa trước với tốc độ tăng trưởng tương ứng là 14% và 5%.
Rất có thể Trung Quốc và Nhật Bản sẽ đảo ngược vị trí trong bảng xếp hạng các quốc
gia có nhiều thuê bao FTTH nhất. Mặc dù phần lớn các nước trong bảng xếp hạng này
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
16
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
đến từ Châu Á/Thái Bình Dương, Hoa Kỳ vẫn còn trong vị trí thứ tư, với gần 8 triệu
FTTH/B thuê bao, Nga với 4,5 triệu thuê bao ở vị trí thứ 5.
Hình 1.2-Biểu đồ gia tăng số thuê bao FTTH trên thế giới, năm 2011
Theo số liệu mới nhất từ Idate.org, Châu Âu đang cho thấy một sự tăng trưởng
vững chắc trong số thuê bao FTTH/B với 15% trong nửa cuối năm 2012. FTTH/B tiếp
tục tiến triển nhanh ở châu Âu với mức tăng 12% trong giai đoạn này. Đã có gần 7,3
triệu FTTH/B thuê bao trong EU-35 vào giữa năm 2012 và 33,8 triệu hộ gia đình đã
đăng ký sử dụng.
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
17
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
Hình 1.3- Biểu đồ gia tăng thuê bao FTTH/B ở Châu Âu, cuối năm 2011
Xếp hạng trên bao gồm 20 quốc gia với hơn 200.000 hộ gia đình có ít nhất 1%
số hộ gia đình là thuê bao FTTH/B. Và thống kê cho ta thấy, kết thúc 2011, số thuê bao
FTTH/B mới là hơn 5,15 triệu cùng số lượng các quốc gia EU triển khai FTTH là 39
nước.
Trong năm 2012, một số quốc gia cho thấy động lực phát triển thực sự cả về
phạm vi và chất lượng. Thổ Nhĩ Kỳ đang dẫn đầu trong top 5 quốc gia năng động về tỷ
lệ gia tăng của các thuê bao mới cùng với Ukraina, Tây Ban Nha, Bulgaria và Nga. Sự
xuất hiện của Tây Ban Nha được ghi nhận là đất nước đã bước vào bảng xếp hạng
châu Âu ngay chỉ vài tháng trước đang đối mặt với một cuộc suy thoái kinh tế quan
trọng. Do đó sự thành công của FTTH/B càng được thể hiện trong bối cảnh phức tạp.
Các nước Bắc Âu cho thấy bước đi tiên phong của mình và tiếp tục dẫn đầu thị trường
châu Âu. Tại Đan Mạch, thị trường tăng trưởng FTTH/B hiện nay là cao hơn so với
tốc độ tăng trưởng thị trường điện thoại di động. Ở Phần Lan, FTTH/B được kết nối
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
18
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
nhiều hơn được xem như một phúc lợi.. Hiện nay quá trình chuyển đổi FTTH vẫn
đang được thực hiện ở nhiều quốc gia đang phát triển trên thế giới.
Công nghệ truyền dẫn quang hiện vẫn là công nghệ được đánh giá cao và triển
khai rộng rãi bởi băng thông cực lớn mà các kỹ thuật được sử dụng hiện nay vẫn chưa
khai thác hết, suy hao thấp, không bị ảnh hưởng bởi nhiễu điện từ, truyền cự ly xa, bảo
mật tốt… Hiện nay, trên 60% lưu lượng thông tin truyền đi trên toàn thế giới được
truyền trên mạng quang. Công nghệ này đã chứng tỏ được khả năng cung cấp các ứng
dụng trong tương lai với tốc độ cao và chất lượng đảm bảo, giải quyết được tình trạng
tắc nghẽn mạng và thắt cổ chai ở cáp đồng cũng như các công nghệ truyền dẫn khác.
Và đặc biệt là đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng viễn thông với
mong muốn tích hợp càng nhiều dịch vụ tới tận nhà hoặc nơi làm việc của mình bằng
phương tiện đơn giản nhất và giá thành chấp nhận được.
1.3. Kiến trúc mạng quang FTTH
1.3.1. Sơ đồ tổng quát mạng quang FTTH
Sơ đồ tổng quát mạng quang FTTH được mô tả trong Hình 1.4
Trong hệ thống FTTH, thiết bị kết cuối đường truyền quang là OLT đặt tại tổng
đài trung tâm CO được thiết kế để giao tiếp với các nhà cung cấp dịch vụ, chẳng hạn
giao tiếp với mạng chuyển mạch điện thoại công cộng, với chuyển mạch ATM, router
IP, giao tiếp với mạng lõi video qua thiết bị đầu cuối cáp TV hoặc từ một vệ tinh chảo,
… Về mặt truyền dẫn, OLT cho phép hỗ trợ các loại giao diện khác nhau của lớp liên
kết dữ liệu như: SONET, ATM, Gigabit Ethernet.
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
19
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
Hình 1.4- Kiến trúc mạng quang FTTH
Tín hiệu quang được ghép kênh và đưa tới bộ chia dùng cho khu vực của 1
nhóm người tiêu dùng. Trong mạng FTTH, có rất nhiều tỷ lệ chia dùng cho bộ chia
nhưng thông thường sử dụng bộ chia tỷ số 1:16 cho người dùng hay nói cách khác, tín
hiệu quang được ghép kênh để đưa tới cho 1 nhóm 16 người sử dụng khác nhau. Khi
tín hiệu quang phải chuyển đổi thành tín hiệu điện tới người sử dụng, ONU cần được
đặt tại kết cuối của mạng. Do giá thành lắp đặt của một ONU khá cao nên nhà phân
phối thường sử dụng ONU cho nhiều người sử dụng để giảm chi phí lắp đặt mạng.
Việc cung cấp nguồn cho mạng FTTH là một trong những vấn đề chính cần được
giải quyết. Nó đóng vai trò quan trọng trong mạng FTTH tại hầu hết các quốc gia vì
yêu cầu cấp nguồn liên tục cho tất cả các dịch vụ viễn thông trong khi mạng FTTH
không thể truyền dẫn tín hiệu điện. Với trường hợp mạng FTTC dùng cáp đồng trục,
mạng FTTC được cung cấp nguồn thông qua một mạng cáp đồng trục chạy song song
với mạng. Với mạng FTTH, khả năng tiêu thụ với công suất rất thấp chính là đặc điểm
cạnh tranh lớn nhất của nó với các kiến trúc mạng khác. Vấn đề này đã được giải quyết
bởi sự phát triển của các nguồn pin hiện nay; nhờ đó, thiết bị thông tin quang đầu cuối
tại người sử dụng có thể được cấp nguồn và sạc bằng điện. Các nguồn cấp điện dùng
pin mặt trời cũng là giải pháp khả thi cho các thiết bị ở khu vực xa với tiêu thụ công
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
20
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
suất rất thấp. Khả năng cung cấp nguồn này của mạng FTTH đã đẩy chi phi lắp đặt của
toàn bộ mạng xuống từ 4 đến 8 lần so với các mạng khác.
1.3.2. Cấu hình cho kiến trúc mạng quang FTTH
Tuỳ thuộc cấu hình được lựa chọn cho mạng truy nhập quang AON mà ta có các
kiểu truyền dẫn quang tới nhà thuê bao khác nhau và tài nguyên mạng được chia sẻ
giữa các thuê bao cũng khác nhau.
1.3.2.1. Cấu hình điểm-điểm (P2P)
Hình 1.5- Cấu hình mạng điểm nối điểm - P2P
Trong giải pháp này, mỗi gia đình được kết nối thẳng tới tổng đài nội hạt bằng
cáp sợi quang. Nó cung cấp một đường dây kết nối dùng riêng từ nhà khai thác cho
mỗi thuê bao và đó là ưu điểm chính của các mạng P2P so với các mạng P2MP. Các
đường dây kết nối dùng riêng của một mạng P2P tạo điều kiện thuận tiện cho việc
cung ứng dịch vụ đặc trưng cho thuê bao. Băng thông thuê bao rộng hơn với độ an
toàn lưu lượng được tăng cường và cung cấp các dịch vụ đối xứng một cách đơn giản.
Nó có ưu điểm là có thể sử dụng các cấu kiện và thiết bị đang có sẵn, việc này giúp
làm giảm chi phí của hệ thống. Tuy nhiên, các mạng P2P đòi hỏi các hoạt động ngoài
hiện trường và điều này có thể làm tăng các chi phí lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng..
1.3.2.2. Cấu hình điểm-đa điểm (P2MP)
Trong kiến trúc này, một node làm chức năng chuyển mạch, ghép kênh, chia tách
tín hiệu được lắp đặt giữa tổng đài CO và nhà thuê bao. Chỉ cần một cổng OLT và một
sợi quang kết nối giữa CO với node là có thể cung cấp dịch vụ đồng thời cho từ 4 1000 thuê bao thông qua các tuyến quang dẫn từ node tới mỗi thuê bao. Cấu hình này
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
21
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
cho phép tiết kiệm một lượng lớn sợi quang và cổng tại OLT, do đó giá thành hệ thống
sẽ thấp hơn cấu hình điểm-điểm. Cấu hình mạng này là tích cực hay thụ động tuỳ
thuộc vào các thiết bị của node đó có được cấp nguồn hay không. Nhược điểm của cấu
hình này là việc đầu tư thiếu bị đầu cuối, nguyên liệu có giá thành cao hơn, với kiến
trúc này đòi hỏi phải có quá trình đào tạo chuyên sâu cho các đơn vị thực hiện.
Bộ chia
Hình 1.6-Cấu hình mạng điểm nối đa điểm (P2MP)
1.3.3. Bước sóng sử dụng trong mạng FTTH
Tổn hao truyền sóng trên sợi quang gây ảnh hưởng lớn tới dự trữ công suất,
khoảng cách vật lý, tỉ số chia trong mạng. Trong sợi quang, tồn tại rất nhiều nguyên
nhân gây ra suy hao tín hiệu nhưng chủ yếu bởi 4 nguyên nhân chính : suy hao do hấp
thụ vật liệu, suy hao do tán xạ, suy hao do uốn cong và suy hao do ghép và chia sợi
quang.
Tổng hợp các loại suy hao trong sợi và biểu diễn một tương quan theo bước sóng
người ta nhận được phổ suy hao của sợi quang. Mỗi loại sợi có đặc tính suy hao riêng.
Một đặc tuyến điển hình của loại sợi đơn mode như hình 1.7
Nhìn vào hình 1.7 ta thấy có ba vùng bước sóng suy hao thấp nhất, còn gọi là ba
cửa sổ thông tin.
- Cửa sổ thứ nhất: Ở bước sóng 850nm. Trong vùng bước sóng từ 0.8μm tới 1μm,
suy hao chủ yếu do tán xạ trong đó có một phần ảnh hưởng của suy hao hấp thụ. Suy
hao trung bình trong cửa sổ này ở mức từ (2-3) dB/Km.
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
22
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
- Cửa sổ thứ hai: Ở bước sóng 1300nm. Ở bước sóng này độ tán sắc rất thấp, suy
hao chính do tiêu hao tán xạ Rayleigh. Suy hao tương đối thấp khoảng từ (0,40,5)
dB/Km và tán sắc nên được dùng rộng rãi hiện nay.
- Cửa sổ thứ ba: Ở bước sóng 1550nm. Suy hao thấp nhất cho đến nay khoảng
0,3 dB/Km, với sợi quang bình thường độ tán sắc ở bước sóng 1550nm lớn so với
bước sóng 1300nm. Tuy nhiên với một số loại sợi quang có dạng phân bố chiết suất
đặc biệt có thể giảm độ tán sắc ở bước sóng 1550nm như các sợi quang DC, MC và sợi
quang bù tán sắc. Lúc đó việc sử dụng cửa sổ thứ ba sẽ có nhiều thuận lợi: suy hao
thấp và tán sắc nhỏ.
Suy hao sợi
Suy
hao
(dB/
km)
Bước sóng
Hình 1.7-Đặc tuyến suy hao trong sợi quang
Hình 1.7 ở trên chỉ ra phổ suy hao trong sợi quang silicat. Thông thường, tổn hao
lớn nhất trên sợi quang ở bước sóng 1,38 µm gây ra bởi hấp thụ của tạp chất trong ion
OH- do quá trình sản xuất cáp quang. Thông qua các tính chất suy hao của sợi quang,
mạng FTTH được triển khai dựa trên 3 vùng bước sóng chính là 1310nm, 1490nm và
1550nm. Vùng bước sóng 1310nm để truyền dữ liệu tuyến lên, vùng bước sóng
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
23
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
1490nm được dùng cho tuyến truyền dẫn quang tuyến xuống còn vùng bước sóng
1550nm được sử dụng cho việc truyền tín hiệu tương tự trên cáp truyền hình CATV.
1.4. Mạng quang tích cực AON và mạng quang thụ động PON
Như đã nói ở phần trên, FTTH được xem như là một giải pháp hoàn hảo thay thế
mạng cáp đồng hiện tại nhằm cung cấp các dịch vụ “triple play” bao gồm thoại, hình
ảnh, truy nhập dữ liệu tốc độ cao và các các ứng dụng đòi hỏi nhiều băng thông như
là truy cập Internet băng rộng, chơi game trực tuyến và phân tán các đoạn video. Tuy
nhiên nhược điểm chính của FTTH đó là chi phí cho các linh kiện và cáp quang
tương đối cao dẫn tới giá thành lắp đặt những đường quang như vậy là rất lớn. Có
nhiều giải pháp để khắc phục nhược điểm này và một trong số đó là triển khai
FTTH trên nền mạng quang thụ động PON. Hầu hết trong các mạng quang hiện
nay, mỗi đường cáp quang từ nhà cung cấp sẽ được chia sẻ cho một số người sử dụng.
Khi các đường cáp quang này được kéo tới phía người sử dụng, cần có một bộ chia
quang để tách tín hiệu tới các sợi quang riêng biệt tới từng người sử dụng khác nhau.
Bởi vậy, đã xuất hiện hai kiến trúc điển hình trong việc chia đường cáp quang là mạng
quang tích cực AON và mạng quang thụ động PON. Để có cái nhìn rõ rệt hơn về
FTTH, ta sẽ tìm hiểu sơ lược 2 kiến trúc này.
1.4.1. Mạng AON
Mạng quang tích cực sử dụng một số thiết bị quang tích cực để phân chia tín hiệu
là các bộ chuyển mạch, các bộ định tuyến và các bộ ghép. Mỗi tín hiệu đi ra từ phía
nhà cung cấp dịch vụ chỉ được đưa trực tiếp tới khách hàng yêu cầu. Do đó, để tránh
xung đột tín hiệu ở đoạn phân chia từ nhà cung cấp tới người dùng thì người ta cần
phải sử dụng một thiết bị điện có tính chất “đệm” cho quá trình này. Từ năm 2007, một
loại mạng quang đã ra đời đó là mạng quang Ethernet tích cực - Active Ethernet. Đó
chính là bước đi đầu tiên cho sự phát triển của chuẩn 802.3ah nằm trong hệ thống
chuẩn 802.3 được gọi là Ethernet in First Mile -EFM. Mạng Ethernet tích cực này sử
dụng chuyển mạch Ethernet quang để phân phối tín hiệu cho người sử dụng. Do đó, cả
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
24
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
phía nhà cung cấp và khách hàng đã tham gia vào một kiến trúc mạng chuyển mạch
Ethernet tương tự như mạng máy tính Ethernet sử dụng trong các trường học. Tuy
nhiên, hai mạng này cũng có sự khác biệt đó là Ethernet trong trường học mục đích
chủ yếu là liên kết giữa máy tính và máy in còn mạng chuyển mạch Ethernet tích cực
này để dùng cho kết nối từ phía nhà cung cấp tới khách hàng. Mỗi một khối chuyển
mạch trong mạng Ethernet tích cực có thể điều khiển lên tới 1000 khách hàng nhưng
thông thường trong thực tế một chuyển mạch chỉ sử dụng cho từ 400 đến 500 khách
hàng. Các thiết bị chuyển mạch này thực hiện chuyển mạch và định tuyến dựa vào lớp
2 và lớp 3. Chuẩn 802.3ah cũng cho phép nhà cung cấp dịch vụ cung cấp đường truyền
100Mbps song công tới khách hàng và tiến tới cung cấp đường truyền 1Gbps song
công. Hình 1.8 dưới đây là kiến trúc đơn giản của mạng AON và Active Ethernet.
Bộ chia
Hình 1.8- Mạng Active Ethernet (trên) và mạng AON (dưới)
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49
25
Đồ án tốt nghiệp
Chương I
Một nhược điểm rất lớn của mạng quang tích cực chính là ở thiết bị chuyển
mạch. Với công nghệ hiện tại, thiết bị chuyển mạch bắt buộc phải chuyển tín hiệu
quang thành tín hiệu điện để phân tích thông tin, rồi tiếp tục chuyển ngược lại để
truyền đi điều này sẽ làm giảm tốc độ truyền dẫn tối đa có thể trong hệ thống FTTH.
Ngoài ra do những chuyển mạch này thường có tốc độ cao nên các thiết bị này rất đắt,
không phù hợp với việc triển khai rộng rãi cho mạng truy cập.
1.4.2. Mạng PON
Các mạng viễn thông ngày nay đều dựa trên các thiết bị chủ động, tại thiết bị tổng
đài của nhà cung cấp dịch vụ lẫn thiết bị đầu cuối của khách hàng cũng như các trạm lặp,
các thiết bị chuyển tiếp và một số các thiết bị khác trên đường truyền. Các thiết bị chủ
động là các thiết bị này cần phải cung cấp nguồn cho một số thành phần, thường là bộ xử
lý, các chíp nhớ… Với mạng PON, tất cả các thành phần chủ động giữa tổng đài CO và
người sử dụng sẽ không còn tồn tại mà thay vào đó là các thiết bị quang thụ động, điều
khiển lưu lượng trên mạng dựa trên việc phân tách năng lượng của các bước sóng quang
học tới các điểm đầu cuối trên đường truyền. Việc thay thế các thiết bị chủ động sẽ tiết
kiệm chi phí cho các nhà cung cấp dịch vụ vì họ không còn cần đến năng lượng và các
thiết bị chủ động trên đường truyền nữa. Các bộ ghép/tách thụ động chỉ làm các công
việc đơn thuần như cho đi qua hoặc ngăn chặn ánh sáng… Vì thế, không cần năng lượng
hay các động tác xử lý tín hiệu nào và từ đó, gần như kéo dài vô hạn khoảng thời gian
trung bình giữa các lần lỗi truy cập MTBF (Mean Time Between Failure), giảm chi phí
bảo trì tổng thể cho các nhà cung cấp dịch vụ.
Mạng quang thụ động (PON) được xây dựng nhằm giảm số lượng các thiết bị thu,
phát và sợi quang trong mạng thông tin quang FTTH. PON là một mạng điểm tới đa
điểm, một kiến trúc PON bao gồm một thiết bị đầu cuối kênh quang được đặt tại trạm
trung tâm của nhà khai thác dịch vụ và các bộ kết cuối mạng cáp quang ONU/ONT
(Optical Network Unit/Optical Network Terminal) đặt tại gần hoặc tại nhà thuê bao.
Giữa chúng là hệ thống phân phối mạng quan ODN (Optical Distribution Network) bao
gồm cáp quang, các thiết bị tách ghép thụ động. Kiến trúc PON được mô tả ở hình 1.9
SVTH: TRẦN NGỌC ANH
Lớp: Kỹ Thuật Viễn Thông – K49