ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 240
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM
KHOA CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ
PHẦN III:
THIẾT KẾ TỔ CHỨC
THI CÔNG
GVHD: TS.TRẦN THIỆN LƯU
SVTH : NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV : 16L1090059
LỚP : CD16LT
TP.HỒ CHÍ MINH 02/2018
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 241
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH CHUNG KHU VỰC XÂY
DỰNG TUYẾN
III.1.1. TÌNH HÌNH CỦA TUYẾN ĐƯC CHỌN:
– Trong phần thiết kế sơ bộ đã giới thiệu tình hình chung của khu vực tuyến, về
tình hình dân sinh kinh tế, đòa hình, đòa mạo, đòa chất thủy văn, khí hậu, vật
liệu xây dựng v.v…Ở đây cần xem xét lại các điểm sau:
– Khí hậu thủy văn:
Khu vực tuyến Đ - T đi qua là khu vực mang khí hậu nhiệt đới, khí hậu
được chia làm hai mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa mưa:
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11.
Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3.
– Do đó kiến nghò chọn thời gian thi công vào mùa khô, từ tháng 12 đến tháng
3 để thời tiết ít bò ảnh hưởng đến dây chuyền sản xuất.
– Vật liệu xây dựng đòa phương:
Vật liệu có thể khai thác ở đòa phương là đá, sỏi sạn và các mỏ đá ở khu
vực đầu tuyến có trữ lượng khá lớn có thể khai thác làm mặt đường, đồng
thời có thể dùng cấp phối sỏi sạn làm nền đường.
Gỗ, tre, nứa dùng để xây dựng lán trại và các công trình phục vụ cho sinh
hoạt cho công nhân.
Các vật liệu khác như: ximăng, sắt, thép, nhựa đường, các cấu kiện đúc sẵn
như: cống… thì phải vận chuyển từ công ty vật tư của tỉnh tớùi công trường.
III.1.2. TÌNH HÌNH CUNG CẤP NGUYÊN VẬT LIỆU
– Tuyến đường đi qua đòa hình miền núi nên các loại vật liệu thiên nhiên như
cát, đá… sẵn co ùtại đòa phương. Các loại vật liệu này qua kiểm tra chất lượng
và trong thực tế đã phục vụ khá tốt cho ngành xây dựng tại đòa phương. Chính
nhờ tận dụng được nguồn nguyên vật liệu sẵn này mà ta có thể giảm được giá
thành xây dựng đường.
III.1.3. TÌNH HÌNH VỀ DƠN VỊ THI CÔNG VÀ THỜI HẠN THI CÔNG
– Đơn vò thi công có đầy đủ máy móc, thiết bò, nhân vật lực đảm bảo tốc độ thi
công và hoàn thành đúng thời hạn.
– Thời hạn thi công:
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 242
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
Ngày khởi công: 01-11-2018
Ngày hoàn thành: 23-03-2019
III.1.4. BỐ TRÍ MẶT BẰNG THI CÔNG
Mặt bằng thi công được bố trí như sau:
– Lán trại
: được bố trí ngay tại đầu tuyến.
– Công trình phụ
: bố trí gần lán trại công nhân để phục vụ
nhu cầu sinh hoạt và ăn uống của công nhân.
– Nhà kho
: được bố trí ngay tại đầu tuyến gần với
láng trại công nhân để dễ bảo quản và quản lý.
III.1.5. LÁN TRẠI VÀ CÔNG TRÌNH PHỤ
– Tận dụng các loại tre nứa, cây gỗ được khai thác tại chỗ để làm. Cho các tổ
công nhân tự làm lấy. Láng trại và công trình phụ phải được bố trí gần nguồn
nước như suối, nhưng phải đủ an toàn khi gặp mưa lớn không bò nước suối
dâng cao. Cần phải đề phòng lũ quét gây nguy hiểm đến tính mạng và tài sản
chung.
– Để vận chuyển vật liệu, nhân công, máy móc đến đoạn đang thi công; khi đi
qua các đoạn đường đang thi công hay qua cầu đang thi công hoặc chưa có
đường đi, ta phải làm đường công vụ và cầu tạm để đảm bảo được giao thông.
Ngoài ra, tại các mỏ đất đá mà đường đi không đảm bảo ta cần gia cố thêm
để xe chở vật liệu, đất đá đi qua được.
III.1.6. TÌNH HÌNH DÂN SINH
Đây là tuyến đường được xây dựng nhằm phát triển kinh tế của vùng, dân cư
dọc theo tuyến chủ yếu là dân đòa phương vớùi mật độ thấp, nên việc giải tỏa
đền bù ít, đồng thời có thể tận dụng được lao động đòa phương
III.1.7. KẾT LUẬN
Việc xây dựng tuyến Đ-T thuận lợi về vật liệu xây dựng và nhân công, do
vậy giá thành xây dựng công trình có thể giảm một lượng đáng kể.
Quy mô công trình:
Hạng mục
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
: Nền mặt đường và công trình trên tuyến.
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 243
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
III.1.8. CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CỦA TUYẾN ĐƯỜNG
– Chiều dài tuyến: 5136.83m.
– Cấp thiết kế: III
– Tốc độ thiết kế: 60 Km/h.
– Bề rộng mặt đường: 2 3.0 m. Độ dốc ngang i = 2%.
– Bề rộng lề gia cố : 2 1 m . Độ dốc ngang i = 2%.
– Bề rộng lề không gia cố : 2 0.5 m . Độ dốc ngang i = 4%.
– Kết cấu áo đường:
Cấp phối đá dăm loại II dày 36 cm
Cấp phối đá dăm loại I dày 18 cm
Bê tông nhựa chặt C19 dày 8cm.
Bê tông nhựa chặt C12.5 dày 6cm.
– Kết cấu phần lề gia cố:
Cấp phối đá dăm loại II dày 36 cm
Cấp phối đá dăm loại I dày 18 cm
Bê tông nhựa chặt C19 dày 8cm.
Bê tông nhựa chặt C12.5 dày 6cm.
III.1.9. CÔNG TRÌNH TRÊN TUYẾN:
III.1.9.1. Cống
STT
PPA2
Lý trình
Khẩu độ (m)
Số lượng
KM1 + 00.00
0.75
1
KM3 + 800.00
2.00
1
III.1.9.2. Rãnh dọc
Rãnh dọc được thiết kế rãnh hình thang, với những đoạn có độ dốc bằng độ
dốc dọc của đường và có đòa chất là đất thì gia cố rãnh bằng đá hộc xây vữa
M100 dày 20 cm. Còn những đoạn có đòa chất là đá thì không cần gia cố.
III.1.9.3. Gia cố ta luy
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 244
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
Gia cố taluy âm bằng đá hộc xây vữa M100.
Taluy trồng cỏ chống xói.
III.1.9.4. Công trình phòng hộ
Cọc tiêu, biển báo, vạch tín hiệu giao thông, cột KM, mốc lộ giới được thi
công theo thiết kế sơ bộ.
CHƯƠNG 2: CHỌN PHƯƠNG ÁN THI CÔNG
III.2.1. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG ÁN THI CÔNG DÂY CHUYỀN
III.2.1.1. Nội dung phương pháp:
– Toàn bộ quá trình thi công tuyến đường được chia thành nhiều loại công việc
độc lập theo trình tự công nghệ thi công, mỗi công việc đều do một đơn vò
chuyên nghiệp có trang bò nhân lực và máy móc thích hợp đảm nhận. Các
đơn vò chuyên nghiệp này chỉ làm một loại công việc hay chỉ phụ trách một
dây chuyền chuyên nghiệp gồm một số khâu công tác nhất đònh trong suất
quá trình thi công từ lúc khởi công đến khi hoàn thành việc xây dựng tuyến
đường. Mỗi đơn vò chuyên nghiệp phải hoàn thành công việc của mình trước
khi đơn vò chuyên nghiệp sau tiếp tục khai triển tới.
– Đây là phương pháp thi công được sử dụng phổ biến hiện nay. Theo phương
pháp này trong quá trình thi công được chia ra làm nhiều công đoạn có quan
hệ chặt chẽ với nhau và được sắp xếp theo một trình tự hợp lý.
III.2.1.2. Ưu, nhược điểm của phương pháp:
– Sớm đưa đường vào sử dụng, trình độ chuyên môn hóa cao, tận dụng hết năng
suất của máy móc.
– Trình độ công nhân được nâng cao, có khả năng tăng năng suất lao động áp
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thi công.
III.2.1.3. Điều kiện áp dụng được phương pháp :
– Khối lượng công tác phân bố tương đối đồng đều trên tuyến.
– Phải đònh hình hóa các kết cấu phân phối và cung cấp vật liệu phải kòp thời
đúng tiến độ.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 245
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
– Chỉ đạo thi công phải kòp thời, nhanh chóng, máy móc thiết bò đồng bộ.
III.2.2. KIẾN NGHỊ CHỌN PHƯƠNG ÁN THI CÔNG DÂY CHUYỀN:
– Tuyến được xây dựng với tổng chiều dài tuyến là 5136.83m.
– Đơn vò thi công của đòa phương có đầy đủ máy móc, nhân lực, cán bộ, kỹ sư
có trình độ chuyên môn cao. Vật tư xây dựng được cung cấp đầy đủ và kòp
thời, các cống đều thiết kế theo đònh hình từ trong nhà máy được chuyên chở
đến công trình để lắp ghép. Khối lượng công tác được rãi đều trên tuyến,
không có khối lượng tập trung lớn.
– Từ việc phân tích các điều kiện trên ta thấy tổ chức thi công theo phương
pháp dây chuyền là hợp lí.
III.2.3. CHỌN HƯỚNG THI CÔNG:
– Căn cứ vào sự phân bố mỏ vật liệu và mạng lưới đường tạm có thể bố trí các
phương án thi công sau:
– Tổ chức một dây chuyền tổng hợp thi công từ đầu tuyến đến cuối tuyến.
– Ưu điểm: dây chuyền liên tục và sử dụng được các đoạn đường làm xong vào
vận chuyển vật liệu và thiết bò.
– Nhược điểm: phải làm đường công vụ để vận chuyển vật liệu. Ngoài ra, yêu
cầu về xe vận chuyển ngày càng tăng theo chiều dài tuyến.
III.2.4. TRÌNH TỰ VÀ TIẾN ĐỘ THI CÔNG:
Dựa vào hồ sơ thiết kế sơ bộ của tuyến Đ-T có những nhận xét sau:
– Tuyến Đ-T là tuyến mới xây dựng, xung quanh tuyến có hệ thống đường mòn
nhưng rất ít.
– Mặt cắt ngang chủ yếu là đắp thấp trên đòa hình bằng, đào hoàn toàn và nửa
đào nửa đắp ở ven sườn đồi.
Kiến nghò chọn phương án thi công cầu cống trước rồi thi công nền sau:
Ưu điểm: đảm bảo cho dây chuyền thi công nền đường và mặt đường liên
tục không bò ảnh hưởng khi thi công cống, giảm được khối lượng đào đắp
khi thi công cống đòa hình.
Nhược điểm: phải làm đường tạm để vận chuyển vật liệu, cấu kiện đúc sẵn
và máy thi công đến vò trí thi công cống.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 246
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
III.2.5. TRÌNH TỰ CÁC CÔNG VIỆC GỒM CÁC CÔNG VIỆC ĐƯC SẮP
XẾP THEO THỨ TỰ THỰC HIỆN NHƯ SAU :
– Công tác chuẩn bò : Chuẩn bò mặt bằng thi công. Sau đó tiến hành cắm cọc và
dời cọc ra khỏi phạm vi thi công.
– Công tác làm cầu cống : Làm cầu cống tại các vò trí có bố trí cầu cống.
– Công tác làm nền đường: Gồm làm khuôn đường, đào vét hữu cơ và chuyên
chở vật liệu đất đắp, đắp rồi san ủi và lu lèn. Gia cố ta luy nền đắp và các
tường chắn.
– Công tác làm kết cấu mặt đường : do đơn vò chuyên nghiệp phụ trách.
– Công tác hoàn thiện : Cắm biển báo, cọc tiêu và sơn hoàn thiện.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 247
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
CHƯƠNG 3: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
III.3.1. CHUẨN BỊ MẶT BẰNG THI CÔNG
– Mục đích của công tác chuẩn bò là nhằm tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện
công tác xây dựng, áp dụng những kỹ thuật thi công tiên tiến, triển khai công
tác một cách nhòp nhàng trong thời kì đầu thi công.
– Công tác chuẩn bò thường được tiến hành theo hai giai đoạn:
Giai đoạn đầu: có nhiệm vụ chuẩn bò về hồ sơ kỹ thuật, tài vụ hợp đồng và
các tài liệu khác, đồng thời tiến hành các biện pháp tổ chức cần thiết để
bắt đầu xây lắp và làm công tác chuẩn bò cho giai đoạn hai.
Gia đoạn hai: chuẩn bò về tổ chức và kỹ thuật cho công trường, gọi là thời
kì chuẩn bò thi công.
– Việc hoàn thành công tác chuẩn bò là nhiệm vụ của đơn vò thi công. Để chuẩn
bò triển khai công tác xây dựng cơ bản đựơc thông suốt nhòp nhàng, trong giai
đoạn thi công cần phải:
Chuẩn bò mặt bằng xây dựng: dọn sạch khu đất để xây dựng những công
trình chính, các xí nghiệp và cơ sở sản xuất, chặt cây, đào bới, dời những
công trình kiến trúc cũ… không thích hợp chi công trình mới.
Xây dựng nhà ở, nhà làm việc tạm thời.
Đặt đường dây điện thoại giữa công trường với các đơn vò thi công.
Cung cấp năng lượng, điện nước cho công trường.
Chuẩn bò máy móc, phương tiện vận chuyển và các phương tiện sửa chữa
các loại máy móc xe cộ đó.
III.3.2. CẮM CỌC TRÊN TUYẾN
– Trước khi thi công ta phải đưa tuyến trên bình đồ ra thực đòa, công việc này
do tổ trắc đòa đảm nhận. Việc cắm tuyến có thể thực hiện bằng phương pháp
đồ họa hay giải tích, sau đó dùng số liệu thu được cắm tuyến bằng máy trắc
đòa. Các bước thực hiện:
Xác đònh các mốc cao độ chuẩn của lưới dường chuyền quốc gia.
Lập lưới đường chuyền dọc theo tuyến xây dựng
Xác đònh tọa độ của cọc trên tuyến.
Truy các cao độ của lưới đường chuyền quốc gia trên thực đòa.
Cắm các cọc của lưới đường chuyền xây dựng.
Cắm các điểm khống chế trên tuyến.
Cắm các điểm chi tiết trên tuyến.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 248
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
– Sau khi đưa tuyến ra thực đòa, chúng ta xác đònh phạm vi dỡ bỏ chướng ngại
vật, di dời, giải tỏa.
III.3.3. CHUẨN BỊ NHÀ TẠM VÀ VĂN PHÒNG TẠI HIỆN TRƯỜNG
– Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của thời kì chuẩn bò thi công là chuẩn bò
nhà cửa tạm, gồm các loại công trình:
Nhà ở của công nhân, cán bộ nhân viên phục vụ các đơn vò thi công.
Các nhà ăn, nhà tắm, câu lạc bộ.
Các nhà làm việc của ban chỉ huy công trường và các đội thi công.
Nhà kho các loại.
Nhà sản xuất để bố trí các xưởng sản xuất, trạm sửa chữa.
– Đối với tuyến ngắn ta nên xây dựng ta nên xây dựng văn phòng ở đầu tuyến,
còn lại thì nên ở đầu và cuối tuyến.
III.3.4. CHUẨN BỊ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT
– Cơ sở sản xuất ở công trường gồm cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và bán
thành phẩm, các xưởng sửa chửa cơ khí và bảo dưỡng xe máy… phục vụ quá
trình thi công và sản xuất. Quy mô của chúng phụ thuộc vào nhu cầu phục vụ
của nó.
III.3.5. CHUẨN BỊ ĐƯỜNG TẠM
– Khi xây dựng công trình giao thông có thể vận chuyển vật liệu xây dựng và
bán thành phẩm, cấu kiện đúc sẵn theo các đường đã có sẵn, theo các đường
tạm phục vụ cho nhu cầu thi công.
– Đường tạm bao gồm: đường công vụ và đường tránh.
III.3.6. CHUẨN BỊ HIỆN TRƯỜNG THI CÔNG
III.3.6.1. Khôi phục cọc:
– Khôi phục các cọc chủ yếu của tuyến.
– Đo đạc kiểm tra và đóng thêm các cọc phụ.
– Kiểm tra cao độ mốc.
– Chỉnh tuyến nếu cần thiết.
– Đặt các mốc cao độ tạm cho các vò trí đặc biệt trên tuyến như vò trí đặt cống,
tường chắn…
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 249
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
– Xác đònh phạm vi thi công, di dời, giải tỏa.
III.3.6.2. Dọn dẹp mặt bằng thi công:
– Dọn sạch cỏ, bóc bỏ các lớp hữu cơ theo đúng qui trình tổ chức thi công.
– Di dời mồ mã, nổ phá cá hòn đá lớn.
– Chặt những cây che khuất tầm nhìn.
III.3.6.3. Đảm bảo thoát nước thi công:
– Luôn chú ý đến vấn đề thoát nước trong suốt quá trình thi công, nhất là thi
công nền, tránh để nước đọng… bằng cách tạo các rảnh thoát nước, tạo độ dốc
bề mặt đúng quy đònh.
III.3.6.4. Công tác lên khuôn đường:
– Cố đònh những vò trí chủ yếu trên trắc ngang trên nền đường để đảm bảo thi
công đúng vò trí thiết kế.
– Đối với nền đắp phải đònh cao độ tại tim đường, mép đường và chân ta luy.
– Đối với nền đào cũng tiến hành tương tự nền đắp nhưng các cọc đònh vò được
di dời ra khỏi phạm vi thi công.
III.3.6.5. Thực hiện việc di dời các cọc đònh vò:
– Đối với ta luy đắp, cọc được dời đến vò trí mép ta luy.
– Đối với ta luy đào, cọc được dời đến cách mép ta luy đào 0.5 m.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 250
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THI CÔNG CỐNG
III.4.1. THỐNG KÊ SỐ LƯNG CỐNG
– Trên tuyến có: 02 cống, trong đó :
1 cống đòa hình D = 0.75 m
1 cống đòa hình D = 2.00 m
STT
PPA2
Lý trình
Khẩu độ (m)
Số lượng
KM1 + 00.00
0.75
1
KM3 + 800.00
2.00
1
III.4.2. BIỆN PHÁP THI CÔNG MỘT CỐNG ĐIỂN HÌNH
III.4.2.1. Cống D = 2.00m tại lý trình Km: 3+800.00
Trình tự xây dựng cống được tiến hành như sau:
– Khôi phục vò trí cống ngoài thực đòa.
– Vận chuyển và bốc dở các bộ phận cống đến vò trí xây dựng.
– Đào hố móng.
– Xây lớp đệm, xây móng cống.
– Đặt đốt cống đầu tiên.
– Xây đầu cống gồm tường đầu, tường cánh, lát đá 1/4 nón mố và lớp móng.
– Làm lớp phòng nước và mối nối ống cống.
– Đắp đất trên cống và lu lèn chặt.
– Gia cố thượng lưu và hạ lưu cống.
III.4.2.2. Khôi phục vò trí cống ngoài thực đòa:
– Dựa vào các bản vẽ: trắc dọc bình đồ để xác đònh vò trí cống và cao độ đáy
cống ngoài thực đòa.
– Dùng máy kinh vó, thủy bình để đo đạc vò trí tim cống, đóng cọc dấu thi công.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 251
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
– Trong suốt quá trình thi công cống luôn phải kiểm tra cao độ và vò trí cống,
chọn bố trí công tác này gồm 2 người.
III.4.2.3. Vận chuyển và bốc dở các bộ phận của cống:
Cống dài 12m và được chia làm 4 đốt cống 3m.
– Sử dụng xe ôtô tải 10T có thành để chở đốt cống ra công trường.
– Tuỳ đường kính cống ,ta đặt cống nằm dọc trên xe,dựa vào qui trình: bảng
10-1 trang 212, sách “Xây dựng nền đường” của Nguyễn Quang Chiêu , ta
tính ra được số xe cần vận chuyển cống ra công trường.
– Sử dụng xe ô tô có tải trọng 10T để vận chuyển các đốt cống và các cấu kiện
để xây dựng cống. Khi vận chuyển nên bố trí các cống đứng trên thùng xe và
được chằng buột chắc chắn. Thùng xe chỉ chứa được 1 đốt cống 2.00m ( mỗi
đốt dài 3m).
– Số chuyến xe chở các đốt cống: N = 4 chuyến
– Thời gian vận chuyển 1 tuyến
L tb
14
= 2×
= 0.7(h) =0.0875(ca)
V
40
Vậy số ca xe vận chuyển cần thiết là:4 0.0875 =0.35(ca)
t = 2×
III.4.2.4. Lắp đặt cống vào vò trí:
– Sử dụng cần cẩu để bốc dỡ lên xuống các ống cống.
– Số đốt cống: cống 2.00m dài 12m, 4 đốt mỗi đốt cống dài 3m => có 4 đốt
cống.
– Khối lượng 1 đốt cống d = 2.00m dài 3m bằng 7578kg,
– Tổng khối lượng các đốt cống:
7578 4 = 30312 (kg)
a) Năng suất của cần trục K-32 để cẩu các đốt cống từ ô tô xuống: 66.6 T/ca
– Số ca xe vận chuyển cần thiết là: n
30.312
0.455(ca)
66.6
b) Năng suất của cần trục K-32 để lắp đặt các đốt cống: 54 T/ca
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 252
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
– Số ca xe vận chuyển cần thiết là: n
Số trang : 326
30.312
0.561(ca)
54
III.4.2.5. Vận chuyển vật liệu :cát , đá ,XM :
a) Đào hố móng:
– Dùng máy đào 1.6 m3 kết hợp với máy ủi 140CV để đào móng cống. Số ca
máy cần thiết để đào móng cống được tra đònh mức.
– Khối lượng xác đònh theo công thức sau với thành hố móng là 1:1
V = a h L h k
3.7 0.5 12 0.5 2.2 55.44(m3 )
– a = 3.7 m: chiều rộng đáy hố móng, tùy thuộc vào loại cống
– L = 12m: chiều dài cống
– h = 0.5 m: chiều sâu hố móng
– k: hệ số xét đến việc tăng khối lượng công tác do việc đào sâu lòng suối và
đào đất ở cửa cống, k = 2.2
b) Chú thích đào hố móng:
– Năng suất máy san quy đổi P =11500m2/ca = 0.00869ca/100m2.
– Mặt bằng thi công: (3.7 12)m
– Khối lượng 1 tường cánh ở thượng lưu:
2×
(B1c + Bc2 )
(0.4 + 2.161)
× Lc × h c = 2×
×3.443× 0.4 = 3.527(m 3 )
2
2
– Khối lượng 1 tường cánh ở hạ lưu:
2×
(B1c + Bc2 )
(0.4 + 2.240)
× Lc × h c = 2×
×3.815× 0.4 = 4.028(m 3 )
2
2
– Khối lượng 1 tường đầu:
(1.1+ 0.45) 4.35 3.94 3.52 × (2.0 + 2× 0.15) 2
×
)
× 0.833
2
2
4
= 19.91(m3 )
= (
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 253
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
TRẮC DỌC TIM CỐNG D2000 LÝ TRÌNH KM 3+800
TỶ LỆ : 1:75
12132
9000
6000
450
1159
500
1000
3000
3000
1000
500
1072
450
2833
1050
1000
3230
2100
100
400
600
800
1654
1929
100
400
400
TỶ LỆ : 1:75
2720
820
610
820
610
34
450
43
2000
610
2400
820
610
820
400
2720
400
6720
36°
450
2000
1100
450
1100
400
400
100
1100
7720
100
MẶT BẰNG THI CÔNG CỐNG
4000
100
400
600
800
1500
450
100
1300
100
100
1500
1100
7720
1300
1400
1500
1100
1300
100
600
800
600
800
100
100
1300
100
1400
1300
100
1300
1500
400
1100
1300
400
400
100
1300
400
4000
MĐTN
3230
12132
2833
2100
1/2 CỬA HẠ LƯU
1/2 CỬA THƯNG LƯU
TỶ LỆ : 1:75
TỶ LỆ : 1:75
1761
400
250
150
3760
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
100
250
400
1840
3511
1050
2890
1000
1760
1760
3760
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 254
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
– Khối lượng tường đầu + tường cánh:
(3.527+ 4.028 + 19.91) 2 = 54.93 (m3)
– Khối lượng bê tông đổ sân trước và sân sau cống
(2.4 + 7.72)
(3.94 + 7.72)
× 2.803×0.5 2.1 7.72 0.35 +
×3.249×0.5 4 7.72 0.5
2
2
37.676(m3 )
=
Đất đắp trên cống 0.3m:
B2 + B4 (D 2 ) 2
L
2
4
4.604 10.503 (2.0 2 0.15) 2
12 (2.0 2 0.15 0.6)
12 213(m3 )
2
4
L× (D 2 h)×
MẶT CẮT NGANG 2-2
TỶ LỆ : 1:50
700
150
150
100
200
1:
1
1:
1
92°10'23"
2760
3700
– Gia cố trên mái taluy bằng đá hộc xây vữa xi măng M100 dày 15cm:
2 (7.72×3.583
7.52 2.4 2.803
) 41.08(m2 )
2
c) Năng suất vận chuyển của ôtô tự đổ huyndai HD370 trong một ca:
– Vận chuyển bằng ben tự đổ Huynđai HD370 vận chuyển , năng suất được
xác đònh:
P = nht Q KT
Trong đó:
Q = 15 m3: Khối lượng vật liệu mà xe chở được trong một chuyến.
KT = 1: Hệ số sử dụng tải trọng.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 255
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
nht: Số hành trình.
n ht =
T×K t
t
T: Số giờ làm việc trong 1 ca, T = 8 giờ.
Kt = 0.85: Hệ số sử dụng thời gian.
t: Thời gian làm việc trong một chu kỳ
t tb td
2 l tb
.
v
v: Vận tốc xe chạy, v = 40 Km/h.
tb: thời gian bốc hàng lên xe, tb = 0.17 giờ = 10 phút.
td: Thời gian đổ vật liệu, td = 6 phút = 0.1 giờ.
ltb: Cự ly vận chuyển trung bình. Giả thiết nguồn vật liệu gần đầu tuyến:
ltb= 14 Km.
t = 0.17 + 0.1 + 2 14/40 = 0.97 giờ.
n ht
8 0.85
7 . Chọn 7 hành trình
0.97
Vậy năng suất xe vận chuyển:
P = 7 15 1 = 105(m3/ca)
d) Khối lượng vận liệu cần chở được tính theo công thức:
V=
B1 B2
3.7 4.604
L h K =
12 0.2 + 0.15 + 0.1 1.25 = 28.02 m3
2
2
B1, B2 : Bề rộng của lớp vật liệu (m).
Cống D=2000 mm suy ra B1=3700mm, B2=4604mm
L :Chiều dài của lớp vật liệu (m)
H : Chiều dày của lớp vật liệu (m)
K = 1.25 : Hệ số đầm nén (lấy trung bình)
– Vận chuyển vật liệu làm tường đầu và tường cánh, sân trước, sân sau
V = 28.02 (54.93 37.676) 1.25 150.78 m 3
– Số ca xe vận chuyển cần thiết là:
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 256
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
n
Số trang : 326
150.78
1.436 (ca)
105
Bảng khối lượng thi công cống điển hình 2.0m ,L=12m
Mã
hiệu
Hạng mục và diễn
giải
1
2
AB.3
2123
TT1*
Đào móng cống
AK.9
8110
Số
công
Số ca
máy
3
4
5
6
7
8
100m3
55.44
Nhân công 3/7
công
0.624
4.9
0.346
2.716
Công tác đònh vò
San đất tạo mặt
bẳng để vật liệu
công
0.03
100m3
ca
Vận chuyển vật
liệu xây dựng
tấn
tô tự đổ huyndai
HD370
ca
Thi công lớp cát
hạt trung lót nền
m3
22.2
0.501
m3
Máy trộn 250 lít
ca
0.111
150.78
105
1.436
6.18
công
Thi công lớp bê
tông lót móng đá
4x6 dày 15cm
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
2
ca
Máy ủi 110CV
Nhân công 4/7
AF.1
1112
Đònh
mức
máy
ca
Máy kinh vó
TT2*
Đònh
mức
công
Máy ủi 110CV
Nhân công 3/7
AB.2
2123
Đơn vò
Khối
lượng
1.48
9.146
13.294
0.095
MSSV: 16L1090059
1.262
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Đầm bàn 1KW
ca
Nhân công 3/7
công
Vận chuyển đốt
TT3* cống và gối cống
tối nơi thi công
tấn
Ôtôâ tải trọng 10T
ca
TT4*
Trang : 257
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
0.089
1.42
1.183
18.877
4 đốt
cống 3m,
và 6 gối
cống
0.35
Cẩu lắp đốt cống
gối cống D2000
Ô tô cần trục K-32
Lắp đặt ống cống:
Ô tô cần trục K-32
Tấn/ca
30.312
66.6
0.455
Tấn/ca
30.312
54
0.561
mối
nối
3
0.54
1.62
m3
37.676
1.97
74.221
công/
Làm mối nối cống
AF.1
1222
Đổ bê tông móng
cống, sân cống
Nhân công 3/7
AF.4
1220
AK.9
công
Máy trộn 250 lít
ca
0.095
3.579
Máy đầm dùi
1.5KW
ca
0.089
3.353
Xây dựng tường
đầu tường cánh
m3
Nhân công 3.5/7
công
54.93
2.676
146.99
Cân trục 16T
ca
0.027
1.483
Đầm dùi 1.5KW
ca
0.18
9.887
Trồng cỏ trên
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
m2
41.08
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
8210
Số trang : 326
taluy và chống xói
Nhân công 4/7
AB.6
6114
Trang : 258
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
công
Thi công lớp đất
đắp trên cống
1.15
100m3
Máy đầm bánh hơi
9T
ca
Máy ủi 110CV
ca
Nhân công 3/7
công
47.242
213
0.38
0.809
0.19
0.153
1.5
0.230
III.4.3. THỜI GIAN THI CÔNG CỐNG:
Bảng chọn máy và tiến độ thi công
Đội hình
chọn
Tổng hợp số công và ca máy
Tổng số nhân công
300.042
25 NC
_Máy ủi110CV
0.61
1 máy
_Ô tô tự đổ Huyndai HD370
1.436
1 xe
_Máy trộn 250l
4.841
1 máy
_Máy đầm dùi 1.5KW
13.240
1 máy
_cần trục 16T
1.483
1 máy
_đầm bàn 1KW
1.183
1 máy
_tô tải trọng 10T
0.350
1 xe
_Máy kinh vó
0.03
1 máy
_Máy đầm bánh hơi 9T
0.809
1 máy
_ Ô tô cần trục K-32
1.016
1 xe
Thời
gian
Tổng số ca máy
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
12
ngày
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 259
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
III.4.4. CÁC VỊ TRÍ CÒN LẠI TA TÍNH ĐƯC NHƯ SAU:
STT
Lý trình
Khẩu độ (m)
Số lượng
Số ngày
PA2
KM1 + 00.00
0.75
1
9
CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG
– Nền đường là bộ phận chủ yếu của công trình đường. Nhiệm vụ của nó là
đảm bảo cường độ và độ ổn đònh của kết cấu mặt đường. Nó là nền tảng của
áo đường; cường độ, tuổi thọ và chất lượng sử dụng của kết cấu áo đườn g phụ
thuộc rất lớn vào cường độ và độ ổn đònh của nền đường.
– Công tác xây dựng nền đường nhằm biến đổi nội dung các phương án và bản
vẽ thiết kế tuyến và nền đường trên giấy thành hiện thực. Trong quá trình
này cần tiết kiệm vốn và nhân lực làm sao cho hoàn thành đúng khối lượng,
đúng chất lượng, đúng tiến độ.
III.5.1. TÍNH TOÁN MÁY MÓC, NHÂN CÔNG VÀ THỜI GIAN CHUẨN BỊ
III.5.1.1. Công tác phát quang, chặt cây, chuâån bò mặt bằng thi công:
Công tác này được liệt vào công tác chuẩn bò trong dây chuyền thi công nền đường.
Chiều dài tuyến thi công sơ bộ tính là: 5136.83m
Chiều rộng diện thi công trung bình của tuyến là: 20m
Diện tích mặt bằng cần dọn dẹp tính sơ bộ là:
S = 20 5136.83 = 102736.6(m2)
– Theo đònh mức dự toán xây dựng cơ bản cho việc phát rừng bằng cơ giới với
mật độ cây tiêu chuẩn trên 100m2 rừng 3 mã hiệu AA.11213 cần :
Nhân công 3/7 : 0.286 công.
Máy ủi 140CV: 0.0204 ca.
Máy ủi 108CV: 0.0045 ca.
( tính cho 100m2)
Vậy:
Số ca máy ủi 140CV cần thiết là :
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
102736.6
0.0204 20.96 (ca)
100
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Số ca máy ủi 108CV cần thiết là :
Số công cần thiết là:
Trang : 260
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
102736.6
0.0045 4.623 (ca)
100
102736.6
0.286 293.82 (công)
100
Dự kiến công tác chuẩn bò tiến hành trong 12 ngày :
20.96
1.74 ta chọn 2 máy.
12
4.623
0.38 ta chọn 1 máy
Số máy ủi 110CV cần thiết là :
12
293.82
24.48 chọn 25 người.
Số nhân công bâc 3/7 cần thiết là:
12
Số máy ủi 140CV cần thiết là :
III.5.2. GIẢI PHÁP THI CÔNG CÁC DẠNG NỀN ĐƯỜNG:
III.5.2.1. Các biện pháp đắp nền đường:
– Quá trình đắp nền chủ yếu gồm có việc đắp đất tuần tự. Đất phải được đổ sao
cho tạo thành một lớp bằng phẳng với chiều dài quy đònh để có thể lu lèn
tương đối dễ dàng. Lần lượt đắp hết lớp đất này đến lớp đất khác cho đến cao
độ thiết kế. Phương pháp này được gọi là phương pháp đắp thành lớp. Ưu
điểm của phương pháp này là có thể đắp nền đường đến độ chặt yêu cầu tại
bất kỳ vò trí nào của nền đường. Ngoài ra đắp đất thành lớp thì có thể đắp nền
đường bằng các loại đất khác nhau.
– Khi xây dựng nền đường trên các đoạn đi qua đầm lầy hoặc khe xói với độ
dốc lớn thì không thể tiến hành đắp thành lớp được. Trong trường hợp này thì
ta dùng phương pháp đắp lấn. Khi đắp lấn trước hết phải đắp đến cao độ thiết
kế rồi kéo dài liên tục cho đến khi nền đắp cắt toàn bộ đoạn đầm lầy hoặc
khe xói.
– Nhược điểm của phương pháp này là không thể đầm chặt đất trên toàn bộ
chiều rộng nền đắp. Đất được chặt lại là do nền đắp lún dần dưới tác dụng
của khối đất và ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên khác (trong đó có tác
dụng của ô tô chạy qua).
– Để giảm bớt nhược điểm của phương pháp đắp lấn người ta dùng phương
pháp đắp hỗn hợp. Thực chất của phương pháp đắp hỗn hợp là kết hợp của
phương pháp đắp lấn và phương pháp đắp thành lớp.
III.5.2.2. Các biện pháp đào nền đường:
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Trang : 261
Số trang : 326
– Các nền đào nông (dưới 6m) khi đất đồng nhất theo hướng ngang hoặc hướng
dọc thì dùng máy đào đào ngang đến cao độ thiết kế. Phương pháp đào như
vậy gọi là đào ngang. Theo phương pháp này có thể có được mặt đào tương
đối cao nhưng diện công tác lại hẹp. Nếu nền đào quá sâu thì có thể phân
thành các bậc cấp đồng thời đào tiến vào để tăng thêm diện công tác nhằ m
đẩy nhanh tiến độ thi công.
– Phương pháp đào theo hướng dọc dùng với các nền đào dài, có thể tiến hành
với diện thi công lớn, khi cần có thể dùng nhiều máy đào. Quá trình đào được
tiến hành trên toàn bộ bề rộng nền đào với chiều dày mỗi lớp đào không lớn.
– Trong suốt quá trình đào phải liên tục kiểm tra kích thước hình học bằng quan
trắc.
– Khi đào các nền đường đào nông và cự ly vận chuyển đến nền đắp ngắn dưới
100m thì dùng máy ủi là thích hợp. Việc đào nền đường được tiến hành bằng
phương pháp đào theo bậc, mỗi bậc đào theo kiểu rãnh (có chừa các bờ chắn
đất ở hai bên). Khi cự ly vận chuyển lớn hơn thì dùng máy xúc chuyển. Máy
xúc chuyển sử dụng thích hợp với các loại đất tương đối nhẹ, với các loại đất
chặt thì cần tiến hành xới tơi trước. Máy xúc chuyển không sử dụng được ở
các đoạn đầm lầy, ở các đoạn đất sét mềm, với cát xốp rời và với đất có lẫn
đá to.
– Ngoài ra còn có phương án đào hào dọc, áp dụng khi chiều sâu đào lớn. Tiến
hành đào 1 hào dọc, hẹp trước sau đó đào mở rộng ra 2 bên. Phương pháp
này được kết hợp trong vận chuyển và thoát nước.
– Phương án hỗn hợp là phương án kết hợp cả phương pháp đào ngang và
phương pháp đào dọc. Phương án này thích hợp cho các đoạn nền đào sâu và
đặc biệt dài.
– Phương pháp đào nền L được áp dụng trên những nền đường có dạng nửa đào
nửa đắp. Đất được đào theo từng lớp và được đắp trực tiếp lên phần nền
đường cần đắp trên cùng một mặt cắt ngang.
III.5.3. CÁC YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG NỀN
– Trong công tác xây dựng nền đường cần cố gắng chọn vật liệu đất đá có chất
lượng tốt tại chỗ để đắp nền đường và tiến hành đầm chặt theo yêu cầu quy
đònh để đảm bảo nền đường ổn đinh và ít biến dạng.
– Vật liệu đắp nền đường nên dùng các loại đất đá cường độ cao, ổn đònh tốt
đối với nước, tính ép co nhỏ, tiện thi công đầm nén, cự ly vận chuyển ngắn.
Đất nền đường phải có độ ẩm phù hợp (xấp xỉ với độ ẩm tốt nhất được xác
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 262
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
đònh bằng thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn ở trong phòng thí nghiệm). Khi
chọn đất đắp một mặt cần phải xét đến nguồn vật liệu và tính kinh tế, mặt
khác phải xét tới tính chất của nó có phù hợp hay không.
– Để tiết kiệm đầu tư và ít chiếm dụng ruộng đất tốt thường phải tận dụng đất
nền đào hoặc các công trình phụ thuộc (như mương rãnh thoát nước) hoặc tại
các hố lấy đất ở các vùng đất trống đồi trọc... để làm đất đắp.
– Một đặc trưng quan trọng của đất cần xét đến khi xây dựng nền đường là hệ
số tơi xốp và hệ số đầm chặt. Khi làm đất chủ công trình thường thanh toán
theo m3 đất đã đầm chặt, trong lúc đó nhà thầu lại vận chuyển đất theo tấnkilômet (T.km). Vì vậy cần xác đònh dung trọng của đất hoặc tỉ số các dung
trọng ở ba trạng thái : tại chỗ – tơi xốp – đã đầm chặt.
– Hệ số tơi xốp luôn lớn hơn 1 và là một hệ số mà những người thi công và vận
chuyển đất đặc biệt quan tâm. Ngược lại hệ số chặt có thể nhỏ hơn hoặc lớn
hơn 1 tùy theo độ chặt của đất đạt được sau khi lu lèn.
– Ngoài ra những loại đất hữu cơ, đất chứa các muối hòa tan quá giới hạn cho
phép đều không được dùng để đắp nền đường. Nếu sử dụng cần hạn chế và
có biện pháp xử lý thích hợp.
– Tuyến thiết kế nằm trên nền đất á sét lẫn sỏi sạn là loại đất có góc nội ma sát
tương đối cao lại có tính dính, dễ đầm nén để đạt cường độ và độ ổn đònh tốt,
là loại đất đắp tốt.
III.5.4. CÁC YÊU CẦU VỀ CÔNG TÁC THI CÔNG
Việc xây dựng nền đường cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:
– Đảm bảo nền đường có tính năng sử dụng tốt, vò trí cao độ, kích thước mặt
cắt, qui cách vật liệu, chất lượng đầm nén hoặc sắp xếp đá của nền đường
phải phù hợp với hồ sơ thiết kế và các quy đònh hữu quan trong qui phạm kỹ
thuật thi công.
– Chọn phương pháp thi công thích hợp tùy theo các điều kiện về đòa hình, tình
huống đào đắp, loại đất đá, cự ly vận chuyển, thời hạn thi công và công cụ
thiết bò. Phải điều phối và sử dụng nhân lực, máy móc, vật liệu một cách hợp
lý làm sao “tận dụng được tài năng con người và của cải” để tăng năng suất
lao động, hạ giá thành và đảm bảo chất lượng công trình.
– Các hạng mục xây dựng nền đường phải phối hợp chặt chẽ, công trình nền
đường cũng cần phải phối hợp tiến độ với các công trình khác và tuân thủ sự
bố trí sắp xếp thống nhất vể tổ chức và kế hoạch thi công của toàn bộ công
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Trang : 263
Số trang : 326
việc xây dựng đường nhằm hoàn thành nhiệm vụ thi công đúng hoặc trước
thời hạn.
– Nền đường là một công trình tuyến, công tác làm đất là công việc lộ thiên,
tiến hành trong một dải hẹp, dài. Do khối lượng đất, đá nền đường ... phân bố
dọc tuyến thường rất không đều, có khối lượng công trình tập trung ở các
đoạn cá biệt, tạo ra những trọng điểm khống chế thời hạn thi công. Khí hậu
và thời tiết đều có ảnh hưởng nhất đònh đến chất lượng và thời hạn thi công.
Do vậy cần phải xét đến các nhân tố đó khi tổ chức và lập kế hoạch thi công.
– Thi công nền đường phải quán triệt phương châm an toàn sản xuất, tăng
cường giáo dục về an toàn phòng hộ, quy đònh các biện pháp đảm bảo an
toàn, nghiêm túc chấp hành quy trình làm việc an toàn, làm tốt công tác đề
phòng tai nạn, bảo đảm thi công thực sự an toàn.
Tóm lại: Cần phải chú trọng về các mặt kỹ thuật thi công và tổ chức quản lý để thực
hiện được các yêu cầu về chất lượng tốt, rẻ nhanh và an toàn.
III.5.5. TÍNH TOÁN ĐIỀU PHỐI ĐẤT
– Trắc dọc sơ bộ dùng trắc dọc trong đồ án thiết kế.
– Tỷ lệ vẽ trắc dọc:
Tỷ lệ đứng 1:500.
Tỷ lệ ngang 1:5000.
– Khổ giấy vẽ trắc dọc: A1. Phần trên vẽ trắc dọc, phần dưới vẽ đường cong
cấp phối đất, sơ đồ điều phối và phân đoạn thi công.
III.5.6. TÍNH TOÁN KHỐI LƯNG ĐÀO ĐẮP
– Khối lượng đào đắp sẽ giúp ta lập được khái toán và dự trù được máy móc.
– Sau khi thiết kế trắc dọc, tiến hành tính toán khối lượng đào đắp theo mặt cắt
dọc ta được kết quả như sau:
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP
Trang : 264
THIẾT KÊ TỔ CHỨC THI CÔNG
Số trang : 326
BẢNG KHỐI LƯNG ĐÀO ĐẮP
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Tên cọc
Km 0+0
H1
H2
H3
H2-1
ND1
H4
H5
H6
H7
H8
H9
Km 1
H1
H2
H3
H4
Khoảng Diện tích(m2)
cách lẻ Đắp
Đào
nền
nền
0
76,07
100
0
10,53
100
0,16
7,99
100
80,66
0
41,25
37,24
0
25,12
55,52
0
33,63
26,38
0
100
19,35
0
100
2,72
0
100
1,82
3,36
100
0
45,89
100
0
12,09
100
15,43
0
100
9,09
0
100
11,02
0
100
18,84
0
100
12,37
0
100
SVTH: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
Diện tích
trung bình
Đắp
Đào
nền
nền
Khối lượng(m3)
Đắp nền Đào nền
0
43,3
0
4330
0,08
9,26
8
926
40,41
4
4041
400
58,95
0
2431,69
0
46,38
0
1165,07
0
40,95
0
1377,15
0
22,87
0
2287
0
11,04
0
1104
0
2,27
1,68
227
168
0,91
24,63
91
2463
0
28,99
0
2899
7,72
6,05
772
605
12,26
0
1226
0
10,06
0
1006
0
14,93
0
1493
0
15,61
0
1561
0
7,11
0,43
711
43
MSSV: 16L1090059
GVHD : TS. TRẦN THIỆN LƯU