HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
ĐOÀN MỸ HUYỀN
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
ĐOÀN MỸ HUYỀN
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ SỸ THỌ
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Đoàn Mỹ Huyền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu........................................................
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn........................................
7. Nội dung luận văn............................................................................
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
CÔNG LẬP...............................................................................................7
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO
DỤC ĐÀO TẠO CÔNG LẬP..............................................................
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công
lập.....................................................................................................
1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập
...........................................................................................................
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CÔNG LẬP.................................................
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý tài chính trong đơn vị
sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập............................................
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo công lập..............................................................
1.2.3. Nguyên tắc quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo công lập..............................................................
1.2.4. Các công cụ quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo công lập..............................................................
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
CÔNG LẬP.........................................................................................
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan................................................
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan....................................................
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM.........
1.4.1. Kinh nghiệm một số đơn vị sự nghiệp giáo dục đào
tạo ở Việt Nam...............................................................................
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra...................................
Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I..................................................39
2.1.TỔNG QUAN VỀ HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I.........
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..................................
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức................................
2.1.3. Khái quát về cơ chế quản lý tài chính tại Học viện.........
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I..............................................
2.2.1. Tình hình thực hiện các nội dung quản lý.......................
2.2.2. Thực trạng sử dụng các công cụ quản lý tài chính..........
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I........................
2.3.1. Những mặt được.................................................................
2.3.2. Những hạn chế....................................................................
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế......................................
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU
VỰC I......................................................................................................72
3.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I..............................................
3.1.1. Cơ sở xác định quan điểm.................................................
3.1.2. Các quan điểm cụ thể.........................................................
3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I......................................
3.2.1. Định hướng trong quản lý các nguồn thu........................
3.2.2. Định hướng trong quản lý các khoản chi.........................
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH
TRỊ KHU VỰC I................................................................................
3.3.1. Tăng cường công tác nghiên cứu, học tập, ứng dụng
pháp luật phù hợp thực tiễn quản lý tài chính tại Học viện
.........................................................................................................
3.3.2. Tối đa hóa khả năng tạo lập nguồn thu của Học viện
.........................................................................................................
3.3.3. Tiếp tục sửa đổi, khắc phục những bất cập của quy
chế chi tiêu nội bộ hiện hành........................................................
3.3.4. Hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán...........................
3.3.5. Thống nhất nguyên tắc quy trình tổng thể của công
tác kế hoạch - tài chính.................................................................
3.3.6. Tăng cường tính bài bản, chuyên nghiệp của hoạt
động kiểm soát nội bộ....................................................................
3.3.7. Một số giải pháp khác........................................................
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................
3.4.1. Đối với Chính phủ..............................................................
3.4.2. Đối với Bộ Kế hoạch - Đầu tư............................................
3.4.3. Đối với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh..........
KẾT LUẬN............................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................99
i
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
:
Bảo hiểm xã hội
CQHC
:
Cơ quan hành chính
CTNB
:
Chi tiêu nội bộ
ĐHQGHN
:
Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐVSN
:
Đơn vị sự nghiệp
GDĐT
:
Giáo dục đào tạo
HS, SV
:
Học sinh, Sinh viên
HVCTQGHCM
:
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
HVCTKV I
:
Học viện Chính trị khu vực I
KBNN
:
Kho bạc Nhà nước
NCKH
:
Nghiên cứu khoa học
NSNN
:
Ngân sách nhà nước
QCCTNB
:
Quy chế chi tiêu nội bộ
QLTC
:
Quản lý tài chính
SNCL
:
Sự nghiệp công lập
TCTC
:
Tự chủ tài chính
TSCĐ
:
Tài sản cố định
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1: Ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động của Học viện...........45
Bảng 2.2: Thu sự nghiệp của Học viện Chính trị khu vực I...................47
Bảng 2.3: Chi thường xuyên của Học viện Chính trị khu vực I giai đoạn
2013 - 2017...............................................................................................49
Bảng 2.4: Chi công tác hành chính của Học viện Chính trị khu vực I giai
đoạn 2013 - 2017......................................................................................50
Bảng 2.5: Chi không thường xuyên của Học viện Chính trị khu vực I. 52
Bảng 2.6: Chi sự nghiệp khoa học công nghệ của Học viện giai đoạn
2013-2017................................................................................................54
Bảng 2.7: Tình hình thanh, quyết toán các dự án đầu tư XDCB của Học
viện Chính trị khu vực I giai đoạn 2013 - 2017......................................55
Bảng 2.8: Tình hình thanh, quyết toán các dự án đầu tư XDCB của Học
viện Chính trị khu vực I giai đoạn 2013 - 2017......................................57
Bảng 2.9: Kế hoạch phân bổ nguồn NSNN năm 2018 của Học viện
Chính trị khu vực I.................................................................................60
Bảng 2.10: Thẩm quyền ký các văn bản trong ban lãnh đạo phòng Kế
hoạch - Tài vụ..........................................................................................67
Bảng 3.11: Trần chi ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động của Học
viện..........................................................................................................74
Bảng 3.12: Chu trình công tác kế hoạch - tài chính tại Học viện...........90
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Học viện Chính trị Khu vực I....42
Hình 2.2: Lưu đồ luân chuyển chứng từ tại Học viện Chính trị khu vực
I...............................................................................................................65
Hình 2.3: Bộ máy quản lý tài chính tại Học viện Chính trị khu vực I...66
iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp phát triển đất nước, nhất là chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp, Nhà nước vẫn luôn chú
trọng đến công tác giáo dục. Mặc dù nguồn kinh phí phục vụ cho nhiệm vụ
này vẫn còn khó khăn nhưng về cơ bản đã phần nào đáp ứng được mục tiêu
phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước thời kỳ mới. Một trong những yếu tố quan trọng mà bất cứ
hoạt động kinh tế, xã hội nào đều phải có đó là nguồn lực tài chính. Có
nguồn lực tài chính mới có thể tiến hành khai thác được các nguồn lực khác
trong xã hội như nguồn nhân lực, vật lực. Hoạt động của các đơn vị giáo
dục công lập cũng vậy, không có nguồn lực tài chính không thể nói nâng
cao chất lượng đào tạo, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, mở rộng
quan hệ liên kết phát triển nhà trường một cách vững chắc. Nói như vậy
không có nghĩa là cứ có nguồn lực tài chính dồi dào là nhà trường sẽ có tất
cả. Có được nguồn tài chính dồi dào, nhưng không biết phân bổ một cách
tràn lan, thiếu trọng tâm trọng điểm không những không phát huy được thế
mạnh mà còn làm cho nhà trường mất vị thế trong xã hội.
Học viện Chính trị khu vực I là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học lý luận chính trị của Đảng, Nhà nước, các
tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp
công lập ở khu vực phía Bắc theo sự phân công, phân cấp của Giám đốc Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; nghiên cứu khoa học lý luận MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; các khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý; khoa học giáo
dục và phương pháp dạy, học trong trường Đảng.
Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định về quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức, bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và nghị định số 16/2015/NĐ-CP của
chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, từ năm
2009, hệ thống Học viện chuyển đổi từ cơ chế quản lý tài chính Đảng sang
2
thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước theo các quy định của nhà nước về
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập.
Việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính nhằm giúp
Học viện được chủ động trong việc khai thác, thu hút các nguồn lực tài
chính để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới công tác đào tạo, nghiên
cứu theo hướng tích cực, hiện đại hoá, đồng thời tạo điều kiện đảm bảo
quyền lợi, nâng cao đời sống, thu nhập cho người lao động trong Học viện.
Đây là điều kiện thuận lợi để Học viện Chính trị khu vực I có thể phát huy
sự chủ động, tích cực, sáng tạo trong quản lý tài chính, tăng nguồn thu cho
đơn vị nhằm từng bước cải thiện, nâng cao đời sống cho cán bộ, công chức.
Tuy nhiên, công tác quản lý tài chính tại Học viện trong điều kiện thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cũng đặt ra nhiều khó khăn,
thách thức. Trong đó, bao trùm nhất chính là việc phải đảm bảo đạt được
nhiều mục tiêu cùng một lúc: Công tác quản lý tài chính phải đảm bảo hoàn
thành tất cả mọi nhiệm vụ chính trị của Học viện; Phải tuân thủ hệ thống
chế độ, chính sách của Nhà nước về tài chính khá đồ sộ, phức tạp và thiếu
tính ổn định; Phải sử dụng nguồn tài chính một cách có hiệu quả, đảm bảo
tính kế hoạch, chống thất thoát, lãng phí, tăng các khoản thu sự nghiệp, tiết
kiệm chi để tăng thu nhập tăng thêm, cải thiện, nâng cao đời sống cho cán
bộ công chức, viên chức. Việc vượt qua những khó khăn, thách thức trên là
điều không đơn giản bởi không dễ gì đạt được tất cả các mục tiêu trên cùng
một lúc do sự giới hạn bởi nguồn lực của Học viện (nhân lực, vật lực, tài
lực), hơn nữa trong nhiều mục tiêu cùng phải đạt một lúc, có những mục
tiêu có tính mâu thuẫn nhau, đạt được mục tiêu này sẽ phải từ bỏ hoặc khó
đạt được mục tiêu khác. Và thực tế cho thấy công tác quản lý tài chính tại
Học viện Chính trị khu vực I đã bộc lộ những bất cập. Trong khi đó, hiện
chưa có những cơ sở lý luận và thực tiễn mang tính hệ thống về công tác
quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập có nhiều nét đặc thù như
Học viện Chính trị khu vực I.
Với những phân tích nói trên, là một cán bộ đang làm công tác kế
hoạch - tổng hợp, chuyên trách mảng tài chính tại Văn phòng Học viện
Chính trị khu vực I, tác giả nhận thấy đề tài "Hoàn thiện quản lý tài chính
3
ở Học viện Chính trị khu vực I" là một đề tài có tính cấp thiết lớn cả về lý
luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, vấn đề quản lý tài chính đã được nhiều tổ chức
và cá nhân quan tâm nghiên cứu với các giác độ, khía cạnh, lĩnh vực tiếp
cận khác nhau. Trong đó có rất nhiều công trình nghiên cứu như các luận án
tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các đề tài, bài viết tham luận hội thảo khoa học, các
bài báo, tạp chí liên quan đến công tác quản lý tài chính công trong lĩnh vực
Giáo dục và Đào tạo. Nội dung các công trình nghiên cứu này mang tính
định hướng, đề cập từ những quan điểm về cơ chế, chính sách đến các giải
pháp về đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính để phục vụ phát
triển kinh tế xã hội nói chung. Có thể nêu một số công trình như sau:
- Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các
trường đại học ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Anh Thái (2008), Học viện
Tài chính: Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại các
trường đại học Việt Nam, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính đối với các trường đại học Việt Nam hiện nay.
- Luận văn thạc sĩ: “Đổi mới quản lý tài chính ở Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chính Minh” của tác giả Lê Thị Hoàng Lan, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh - 2007.
- Luận văn thạc sĩ: “Quản lý tài chính ở Đại học Đà Nẵng - Thực trạng
và giải pháp hoàn thiện” của tác giả Đỗ Văn Nhân, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh - 2006.
- Luận văn thạc sĩ: “Nguồn tài chính và quản lý tài chính ở các trường
đại học công lập trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Văn Phong,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 2002.
- Đề tài nghiên cứu khoa học: “Đổi mới công tác quản lý tài chính, tài sản
và đầu tư xây dựng của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh theo mô hình
đơn vị dự toán cấp I”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 2007
- Đề tài nghiên cứu khoa học: “Đề án triển khai thực hiện chuyển đổi
cơ chế tài chính Đảng sang thực hiện Luật Ngân sách nhà nước đối với Học
4
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh từ năm 2008”, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 2008.
Qua quá trình tổng thuật tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài có
thể thấy:
- Các nghiên cứu hiện nay đã phần nào xây dựng được những nội dung
cơ bản lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính, nguồn kinh phí ở
đơn vị sự nghiệp gắn với đặc thù của một số đơn vị thuộc lĩnh vực giáo dục
đào tạo; phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư tài chính cho công tác đào tạo
giáo dục, phân tích thực trạng chính sách tài chính cho giáo dục đồng thời
làm rõ các cơ hội và thách thức để đề xuất các quan điểm giải pháp nhằm
hoàn thiện chính sách tài chính cho giáo dục ở Việt Nam.
- Tuy nhiên các nghiên cứu hiện nay chủ yếu bàn về cơ chế quản lý tài
chính tại các cơ sở giáo dục, đào tạo phổ biến nói chung như các trường đại
học, phổ thông. Đối với hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
với nhiều nét đặc thù về chức năng, nhiệm vụ, mặc dù đã có những nghiên
cứu ở cấp độ toàn Học viện với tư cách là một đơn vị dự toán cấp II, song
hiện chưa có những nghiên cứu mang tính chuyên biệt, đồng bộ về quản lý
tài chính ở Học viện Chính trị khu vực I trong điều kiện thực hiện luật ngân
sách và chế độ kế toán hành chính sự nghiệp mới.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
quản lý tài chính ở Học viện Chính trị khu vực I.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung thực
hiện các nhiệm vụ chính sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác quản lý tài chính
trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập. Nghiên cứu kinh
nghiệm thực tiễn quản lý tài chính ở một số đơn vị sự nghiệp công lập điển
hình, có điều kiện tương đồng với Học viện Chính trị khu vực I.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính ở Học viện Chính trị
khu vực I giai đoạn 2015 - 2017. Từ đó tìm ra những thành công, hạn chế
và nguyên nhân tồn tại những hạn chế đó.
5
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
tài chính tại Học viện Chính trị khu vực I trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý tài chính trong
đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau của công
tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập: Công tác
tham mưu ban hành chế độ, chính sách; công tác kế hoạch, công tác kiểm
tra tài chính.
- Về không gian và thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản
lý tài chính tại Học viện Chính trị khu vực I từ năm 2015 đến năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, luận văn dựa
trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, sử dụng tổng hợp một
số phương pháp như: thống kê, so sánh, phân tích tổng hợpvới tài liệu là
các báo cáo về hoạt động quản lý tài chính tại Học viện Chính trị khu vực I
trong phạm vi thời gian nghiên cứu.
Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp khảo sát trực tiếp về công tác
quản ý tài chính tại Học viện Chính trị khu vực I thông qua hoạt động khảo
sát, thu thập thông tin tại các đơn vị chức năng có liên quan như: phòng Kế
hoạch - Tài vụ, Ban Tổ chức - Cán bộ, Ban Quản lý đào tạo,...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về công
tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích về mặt lý
luận cho các công trình, các nghiên cứu với cùng chủ đề.
Về mặt thực tiễn, luận văn góp phần phản ánh rõ hơn thực trạng công
tác quản lý tài chính tại Học viện Chính trị khu vực I, những vấn đề bất cập
được tổng hợp, những giải pháp, kiến nghị được đề xuất của luận văn góp
phần giúp cho công tác quản lý tài chính của Học viện được hoàn thiện
6
hơn, đóng góp chung vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Học viện
trong thời kỳ mới.
7. Nội dung luận văn
Nội dung luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu,
tài liệu tham khảo và 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý tài chính tại Học viện Chính
trị khu vực I.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài
chính ở Học viện Chính trị khu vực I.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
CÔNG LẬP
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CÔNG LẬP
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp giáo dục đào
tạo công lập
Đơn vị sự nghiệp là thuật ngữ dùng để chỉ chung các đơn vị, các tổ
chức tham gia thực hiện các dịch vụ công bảo đảm các nhu cầu thiết yếu
của xã hội, không trực tiếp sản xuất ra các vật chất cho xã hội.
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy
định của pháp luật, có tư cách pháp nhân nhằm cung cấp dịch vụ quản lý nhà
nước. Các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay không những đông đảo về mặt
số lượng mà còn đa dạng về các loại hình và lĩnh vực hoạt động. Nếu xét
theo tiêu chí mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị SNCL có thể phân chia
đơn vị SNCL thành 4 loại: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư; Đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên; Đơn vị tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên; Và đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
Tùy theo đặc điểm tạo lập nguồn thu nhập của ĐVSN, Nhà nước áp
dụng cơ chế tài chính cho thích hợp để các ĐVSN thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình. Phù hợp với xu thế cải cách khu vực công trong bối
cảnh hội nhập, Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới cơ chế quản lý tài
chính đối với các ĐVSN theo hướng nâng cao quyền tự chủ tài chính nhằm
nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ công phục vụ cho xã hội, đồng thời
với tăng cường tự chịu trách nhiệm trong công tác QLTC.
Đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo (GDĐT) công lập là tổ chức do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước quyết định thành lập theo quy định của
pháp luật, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ
máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung
8
cấp dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo hoặc phục vụ quản lý nhà
nước trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp giáo dục đào
tạo công lập
1.1.2.1. Đặc điểm chung của đơn vị sự nghiệp
công lập
Một là, đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo
nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Khác với hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng dịch vụ cho nền
kinh tế nhưng mục đích chính không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước
duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ
cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nước trong việc
phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công cộng khi can
thiệp vào thị trường. Nhờ đó, nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt
động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo và phát
triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng
đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe,
văn hoá và tinh thần của nhân dân.
Hai là, kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ
công, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Nhờ việc
sử dụng các hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình
tái sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội được thuận lợi và ngày càng đạt
hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục, thể thao
mang đến tri thức và đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng lao động, tạo điều kiện
cho nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng tốt hơn.
Ba là, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn
gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của
nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước tổ chức, duy trì hoạt động
sự nghiệp để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ,
nhà nước có các chủ trương, chính sách, có các chương trình mục tiêu kinh
tế xã hội nhất định như : chương trình xoá mù chữ, chương trình xóa đói
9
giảm nghèo, chương trình dân số-kế hoạch hoá gia đình, chương trình
phòng chống AIDS…. Các chương trình này chỉ có nhà nước, với vai trò
của mình mới có thể thực hiện một cách đầy đủ và hiệu quả. Nhà nước duy
trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp gắn với các chương trình mục tiêu
quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm
mang lại lợi ích cho người dân.
1.1.2.2. Đặc điểm riêng của đơn vị sự nghiệp giáo
dục đào tạo công lập
Ngoài đặc điểm chung của ĐVSN công lập, ĐVSN GDĐT công lập
còn có các đặc điểm riêng như sau:
- ĐVSN GDĐT bao gồm các ĐVSN giáo dục và ĐVSN đào tạo. Hoạt
động của các ĐVSN thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo hình thành một hệ
thống giáo dục quốc dân. Mỗi ĐVSN GDĐT sẽ đảm nhận một vai trò nhất
định, đào tạo cấp học hoặc bậc học nhất định nhưng giữa các cấp, bậc học
lại có mối quan hệ mật thiết và có sự kết nối với nhau.
- ĐVSN GDĐT cung ứng dịch vụ công đặc biệt, sản phẩm là tri thức.
Trong tất cả các hoạt động sự nghiệp chỉ có hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh
vực GDĐT chuyên môn hoá trong việc giáo dục và đào tạo con người, đem
lại tri thức cho con người. Thông qua hoạt động GDĐT, nguồn tri thức hết
sức phong phú đa dạng thuộc nhiều lĩnh vực được tiếp cận đến những đối
tượng có nhu cầu là người học.
- Hoạt động của ĐVSN GDĐT mang tính kết nối cao giữa gia đình,
nhà trường và xã hội và có định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ
đặc biệt là đối với các hoạt động đào tạo.
- So với các ĐVSN đào tạo thì hoạt động các ĐVSN giáo dục thường
ổn định vì thời gian, nội dung và chương trình học tập ít bị thay đổi.
- Năm học không trùng với năm ngân sách nên nguồn thu sự nghiệp từ
học phí, lệ phí của các ĐVSN GDĐT chỉ giới hạn theo số tháng thực học
của HS, SV (đối với khối giáo dục là 9 tháng thực học, khối đào tạo là 10
tháng thực học).
Những đặc điểm cơ bản của ĐVSN GDĐT không chỉ cho thấy sự
khác biệt giữa ĐVSN GDĐT với ĐVSN thuộc các lĩnh vực khác mà những
10
đặc điểm này còn giúp quản lý mọi mặt hoạt động của ĐVSN GDĐT được
tốt hơn trong đó có hoạt động quản lý tài chính.
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CÔNG LẬP
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý tài chính
trong đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập
1.2.1.1. Khái niệm
Tài chính trong đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập là các hoạt
động thu và chi bằng tiền của đơn vị, phản ánh các mối quan hệ kinh tế
dưới hình thức giá trị trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm phục vụ việc thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao.
Tài chính trong đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập là một nội
dung quan trọng của tài chính Nhà nước, góp phần đảm bảo duy trì hoạt
động của đơn vị trong thực thi các nhiệm vụ được Nhà nước giao. Tài chính
trong đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập là một bộ phận của tài
chính Nhà nước, cùng với tài chính chung của Nhà nước và tài chính của
các doanh nghiệp Nhà nước.
Hoạt động tài chính trong các đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập là
hoạt động huy động nguồn tài chính (các nguồn thu) và phân phối sử dụng
các nguồn lực tài chính (các khoản chi). QLTC tại các đơn vị sự nghiệp
GDĐT công lập chính là sự quản lý quá trình huy động nguồn thu, quản lý
quá trình phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính như mọi chủ thể
khác trong nền kinh tế. Tuy nhiên, do tính đặc thù về tổ chức và nguồn kinh
phí hình thành quỹ tiền tệ trong các đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập, nên
việc QLTC trong các đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập có những nét khác
biệt so với việc QLTC ở các chủ thể khác. Đơn vị sự nghiệp GDĐT công
lập là một đơn vị SNCL, được nhà nước thành lập, được tài trợ một phần
nhất định nguồn lực tài chính của NSNN. Do đó, ngày nay cho dù được
Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính nhiều hơn
trước, song không thể thoát ly cơ chế QLTC của Nhà nước. Trong hoạt
động quản lý các vấn đề về chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và
11
phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi
phải xác định đúng đắn.
Từ đó có thể hiểu: Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
GDĐT công lập là quản lý quá trình huy động, quản lý quá trình phân phối
và sử dụng các nguồn lực tài chính thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện kế hoạch và kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính của đơn vị
theo cơ chế QLTC của Nhà nước nhằm đảm bảo kinh phí cho việc thực
hiện các hoạt động của đơn vị.
QLTC đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các quyết định
tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu
hoạt động của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng thời kỳ
và chính sách chiến lược của từng đơn vị; tuy nhiên, khác với quản lý
doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, mục tiêu của
QLTC trong các đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập không vì mục đích lợi
nhuận, mà phục vụ cho cộng đồng xã hội là chủ yếu cho nên QLTC tại các
đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập là quản lý sử dụng có hiệu quả, đúng định
hướng các nguồn kinh phí huy động.
Như vậy trong quá trình QLTC trong các đơn vị sự nghiệp GDĐT
công lập bao gồm ba quá trình: Quá trình đưa ra các quyết định về tài
chính; quá trình tổ chức thực hiện các quyết định tài chính và quá trình
kiểm tra kiểm soát các hoạt động tài chính. Ba quá trình này có mối quan
hệ hữu cơ gắn bó với nhau.
1.2.1.2. Đặc điểm
QLTC trong các đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập có những đặc điểm
khác biệt so với QLTC ở những chủ thể khác. Sự khác biệt đó bắt nguồn từ
đặc điểm hoạt động và kết quả đầu ra của các ĐHCL, nó được thể hiện trên
các khía cạnh sau đây:
Một là, QLTC của đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập có mục đích
khác biệt đó là không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì lợi ích phục vụ cộng
đồng và xã hội, bởi vì mục đích chủ yếu trong hoạt động của đơn vị sự
nghiệp GDĐT công lập là truyền đạt kiến thức, rèn luyện kỹ năng, bồi
12
dưỡng đạo đức cho người học, ngoài ra còn có mục đích nghiên cứu, ứng
dụng khoa học vào thực tiễn đời sống xã hội.
Hai là, Nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp GDĐT công
lập phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm đầu ra là sinh viên/học viên được đào
tạo với các kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc đáp ứng yêu cầu doanh
nghiệp và cộng đồng xã hội; Để đảm bảo tuyển sinh đủ chỉ tiêu với mức
điểm xứng tầm, sinh viên/học viên tốt nghiệp có việc làm ổn định đúng
ngành nghề đào tạo và đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội thì
các đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập phải xây dựng một thương hiệu riêng
cho mình, xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, đào tạo đội ngũ giảng
viên có trình độ chuyên môn, đầu tư cơ sở vật chất tương xứng.
Ba là, Quan hệ tài chính của các đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập là
các mối quan hệ liên quan đến Nhà nước, người học, cộng đồng xã hội, đối
tác nước ngoài và cán bộ viên chức (CBVC) nhà trường. Do vậy, nguồn thu
chủ yếu của các đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập xuất phát từ NSNN (nhà
nước), học phí, lệ phí (người học), liên kết đào tạo, viện trợ (đối tác nước
ngoài), và nguồn khác (cộng đồng xã hội). Các khoản chi của đơn vị sự
nghiệp GDĐT công lập cũng vì mục đích phục vụ cho các mối quan hệ đó
như: học bổng, trợ cấp... (người học); tiền lương, giảng dạy,... (CBVC), nộp
thuế các khoản thu dịch vụ (NSNN); chi hoạt động quan hệ doanh nghiệp,
hỗ trợ các hoạt động của cộng đồng...(cộng đồng xã hội)
Bốn là, QLTC trong các đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập hướng tới
mục tiêu chủ yếu là giải quyết hài hòa các mặt lợi ích giữa lợi ích của người
học, lợi ích của Nhà nước, của xã hội và cả lợi ích tổng thể của nhà trường.
Lợi ích mà sinh viên/học viên muốn nhận được là những dịch vụ đào tạo có
chất lượng, bảo đảm cho họ có đủ kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với kinh phí mà họ đóng góp. Lợi ích của Nhà nước và xã hội là đảm
bảo có được nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế, xã hội, giảm thiểu được gánh nặng tài chính cho nhà nước. Lợi ích trong
tổng thể nhà trường bao gồm lợi ích của cán bộ công nhân viên và giảng
viên là đảm bảo thu nhập tương xứng với sự cống hiến cho nhà trường, là
bảo đảm sự phát triển bền vững của nhà trường, đủ năng lực cạnh tranh
13
trong hệ thống giáo dục. Để đảm bảo hài hòa các mặt lợi ích đó đòi hỏi
QLTC các đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập phải tính toán đến vấn đề phân
bổ nguồn lực tài chính sao cho hợp lý, phù hợp với yêu cầu tiết kiệm, phân
bổ nguồn lực tài chính có trọng tâm, trọng điểm.
Năm là, QLTC trong các đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập có sự phân
cấp trong quản lý. Do đặc thù hoạt động đào tạo trong các đơn vị sự nghiệp
GDĐT công lập đòi hỏi có tính chuyên môn cao và nhiều lĩnh vực chuyên
môn khác nhau trong một đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập nên đòi hỏi sự
sự phân quyền trong các đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập lớn hơn nhiều so
với doanh nghiệp. Đương nhiên, đi liền với sự phân quyền trong hoạt động
đào tạo đòi hỏi phải có sự phân cấp QLTC nội bộ nhà trường thích ứng với
sự phân quyền.
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính trong đơn vị sự
nghiệp giáo dục đào tạo công lập
1.2.2.1. Quản lý các nguồn thu
* Các nguồn thu tại đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập
- NSNN cấp theo dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao
Nguồn kinh phí do NSNN cấp được quản lý theo quy định của Luật
Ngân sách từ khâu lập dự toán đến chấp hành dự toán và quyết toán ngân
sách. Nguồn kinh phí do NSNN cấp cho đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập,
bao gồm:
+ Kinh phí thường xuyên là nguồn kinh phí được cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
+ Kinh phí thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia.
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao
+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ (nếu có).
+ Vốn xây dựng cơ bản (XDCB), kinh phí mua sắm sửa chữa lớn TSCĐ.
+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài.
+ Kinh phí khác (nếu có ).
14
Các khoản kinh phí trên được nhà nước cấp phát để chi cho các hoạt
động tại các đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập nhằm mang lại lợi ích chung
cho xã hội trong lĩnh vực GDĐT.
- Thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
+ Phần được để lại từ số thu học phí, lệ phí tuyển sinh theo quy định
của pháp luật;
+ Thu từ hoạt động dịch vụ: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức
trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực
hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học
và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật
Ngoài hai nguồn thu chính trên, các đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập
còn có thể huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân, các nguồn tài trợ
của nước ngoài, các nguồn thu do hoạt sản xuất dịch vụ, thu từ hoạt động
chuyển giao công nghệ, mở các lớp đào tạo ngắn hạn, nguồn lãi tiền gửi,
nguồn vốn vay của các tổ chức…Các nguồn thu này sẽ tạo điều kiện cho các
trường nâng cấp cơ sở vật chất, cải thiện đời sống của giảng viên và sinh
viên/học viên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Nó cũng giúp
phát huy tính năng động của các đơn vị trong việc huy động nguồn tài chính
cho đào tạo. Với xu hướng nâng cao tính tự chủ về tài chính cho các đơn vị
sự nghiệp GDĐT công lập như hiện nay, việc tăng cường khai thác các
nguồn vốn này đang trở thành một trong những chiến lược đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Các trường được mở tài
khoản tại ngân hàng để thực hiện các giao dịch thu chi của đơn vị theo quy
định. Ngoài ra việc phát triển hợp tác quốc tế để khai thác thêm những tiềm
năng mới đang trở thành một xu hướng của các cơ sở giáo dục đào tạo công
lập. Nhà nước khuyến khích việc mở rộng và đẩy mạnh quan hệ quốc tế về
với các trường, các cơ quan nghiên cứu khoa học có uy tín, có chất lượng
trên thế giới không những nhằm trao đổi kinh nghiệm mà còn tăng thêm
nguồn lực cho sự phát triển. Các đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập cần xác
định đây là các nguồn thu tạo nên sự năng động và tính chủ động cho các
15
đơn vị, bên cạnh đó đây là các nguồn thu NSNN không giám sát thông qua
KBNN do vậy việc huy động được càng nhiều nguồn thu này càng mang lại
cho cho đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập sự chủ động trong chi tiêu đặc biệt
là khoản chi tăng thu nhập cho CBVC. Do vậy mục tiêu khi xác định mức
thu của các nguồn này đó là vừa đảm bảo đủ chi phí phát sinh và có tích lũy.
* Quản lý nguồn thu tại đơn vị sự nghiệp giáo dục
đào tạo công lập
Quản lý các nguồn tài chính trong đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập
cần đạt được ba yêu cầu sau.
- Trước hết, cần đảm bảo huy động đủ nguồn lực tài chính cần thiết để
trang trải kinh phí cho các hoạt động của trường bao gồm hoạt động đào tạo,
hoạt động NCKH và các hoạt động khác. Đây là yêu cầu đầu tiên, cốt lõi của
quản lý nguồn thu trong nhà trường. Để bảo đảm yêu cầu này điều đầu tiên
người làm công tác QLTC phải nghĩ tới là phải tính toán nắm rõ nhu cầu kinh
phí cho hoạt động của nhà trường trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
Muốn vậy, người làm công tác QLTC phải được quyền tham gia hoạch định,
chiến lược, kế hoạch hoạt động của nhà trường, trên cơ sở đó phối hợp với các
đơn vị tính toán nhu cầu kinh phí thực hiện chiến lược. Điều thứ hai người làm
công tác QLTC phải tính đến là nắm chắc khả năng các nguồn có thể huy động
được. Nguồn tài chính mà nhà trường có thể huy động được phụ thuộc vào các
yếu tố như: cơ chế, chính sách của Nhà nước cho phép nhà trường huy động;
khả năng nguồn lực tài chính trong xã hội có thể huy động được và những
điều kiện của nhà trường bảo đảm cho việc huy động nguồn lực đạt kết quả.
Do đó, người làm công tác QLTC trong nhà trường phải cân nhắc tính toán
đến các yếu tố đó để triển khai các giải pháp huy động.
- Tiếp theo, cần thực hiện nghiêm túc các chính sách, chế độ thu do cơ
quan có thẩm quyền ban hành. Việc huy động nguồn tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập không đơn thuần là đảm bảo nguồn tài
chính để thực hiện các hoạt động của nhà trường mà thông qua quá trình
huy động nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập sẽ có
tác động đến công tác QLTC chung của Nhà nước. Chính vì vậy, cho dù
hiện nay Nhà nước thực hiện trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự
16
nghiệp GDĐT công lậpnhững vẫn phải quy định về vấn đề huy động nguồn
tài chính trong nhà trường. Người làm công tác QLTC trong các đơn vị sự
nghiệp GDĐT công lập khi đưa ra và tổ chức thực hiện các quyết định huy
động nguồn thu phải hiểu rõ những quy định của Nhà nước. Các quy định
của nhà nước về huy động nguồn tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
GDĐT công lập bao gồm các quy định về quyền TCTC chính là cơ sở pháp
lý tạo điều kiện cho công tác huy động nguồn tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp GDĐT công lập. Thoát ly các quy định của Nhà nước các đơn vị
sự nghiệp GDĐT công lập vừa mất phương hướng, vừa vi phạm pháp luật.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập có nhiều nguồn thu cần có
biện pháp quản lý thống nhất nhằm sử dụng các nguồn thu đúng mục đích trên
cơ sở hiệu quả và tiết kiệm. Để đạt được các yêu cầu trên đòi hỏi các trường
phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó phải tổ chức hệ thống thông
tin để ghi nhận đầy đủ, kịp thời và liên tục giám sát quá trình tính toán các
nguồn thu. Muốn vậy phải tổ chức hệ thống chứng từ ghi nhận các khoản thu,
trên cơ sở đó tiến hành phân loại các khoản thu, ghi chép trên hệ thống sổ sách
và định kỳ thiết lập các báo cáo tình hình huy động các nguồn thu. Song song
với việc tổ chức khai thác các nguồn thu đảm bảo tài chính cho hoạt động, các
đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập phải có kế hoạch theo dõi việc sử dụng các
nguồn thu đúng mục đích để hoàn thành nhiệm vụ được giao trên cơ sở minh
bạch, tiết kiệm và hiệu quả.
1.2.2.2. Quản lý sử dụng các khoản chi
* Nội dung chi tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập
- Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là những khoản chi mang tính liên tục. Các khoản
chi thường xuyên mang tính chất tiêu dùng, nhằm trang trải cho các nhu
cầu quản lý hành chính, chi cho con người, chi hoạt động chuyên môn
trong đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập.
Về tính chất kinh tế các khoản chi thường xuyên bao gồm các khoản:
+ Chi cho con người: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền
thưởng, phúc lợi và các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội. Đây là khoản chi
bù đắp hao phí lao động, đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động cho