Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Phân tich hệ thống thông tin về quản lý kho Hậu cần Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.33 KB, 53 trang )

MỤC LỤC

1


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Vật tư, hàng hóa là yếu tố quan trong trong mỗi cơ quan tổ chức. Trong Học
viên Bưu chính viễn thông, các loại vật tư, hàng hóa đề được quản lý bởi bộ
phận kho hậu cần. Hiện nay số lượng học viên ước tính khoảng 5000 học viên
với rất nhiều phòng ban, cơ quan tổ chức khiến cho việc quản lý kho bằng cách
thủ công trở nên khó khăn và công việc ngày càng áp lực đối với cán bộ quản lý
kho bởi vì bên cạnh đó các loại vật tư, hàng hóa ngày càng đa dạng hơn. Việc
nghiên cứu hệ thống thông tin và xây dựng phần mềm quản lý kho hậu cần tại
Học viên Bưu chính viễn thông có tầm quan trọng vô cùng lớn. Nó giúp cho Bộ
phận quản lý kho có được một hệ thống thông tin quản lý hàng hóa một cách
chính xác, thuận tiện, nhanh chóng số lượng hàng nhập – xuất – tồn kho đồng
thời giúp người quản lý, bộ phận Hậu cần có thể đưa ra kế hoạch, quyết định
đúng đắn, nâng cao năng suất công việc và tiết kiệm công sức cho các cán bộ
quản lý kho. Đồng thời với sự phát triển và bùng nổ của khoa học công nghệ
hiện nay, việc nghiên cứu và phát triển một hệ thống thông tin giúp Học viên có
thể bắt kịp với các xu hướng làm việc hiệu quả hơn.
Với tầm quan trọng và ý nghĩa của phần mềm quản lý kho hàng Hậu cần như
trên, em đã quyết định lựa chon đề tài : “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
cho phần mềm quản lý kho Hậu cần Học viện Bưu chính viễn thông.” cho bài
tiểu luận của mình.
Mục tiêu, nhiệm vụ
Hệ thống hóa kiến thức một số lý luận về phân tích và thiết kế hệ thống như khái


2.

-

niệm, phân loại, các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin, một số
-

lý thuyết về quản lý kho hàng.
Phân tích đánh giá thực trạng, thiết kế, phát triển hệ thống thông tin quản lý kho

-

Hậu cần.
Từ quá trinh phân tích, khảo sát đưa ra được thiết kế về hệ thống thông tin cho
phần mềm quản lý kho Hậu cần nhằm đáp ứng được nhu cầu tin học hóa, đẩy
nhanh năng suất công việc, quản lý tiết kiệm mà hiệu quả, tránh được sai sót so
2


-

với công việc quản lý hiện tại.
Đưa ra một số đề xuất, kiến nghị.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, việc phân tích thiết kế hệ

-

-


thống thông tin.
Quan sát hệ thống : tiến hành quan sát các quy trình nghiệp vụ hàng ngày của bộ
phận quản lý kho hàng để rút ra các yêu cầu cần thiết cho hệ thống.
Nghiên cứu tài liệu về hệ thống bao gồm các chứng từ, hóa đơn, vắn bản
4. Kết cấu của bài tiểu luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của tiểu luận gồm 3 chương sau :
Chương 1 : Khảo sát bài toán quản lý kho Hậu cần.
Tiến hành từng bước khảo sát cơ cấu tổ chức, quy trình nghiệp vụ trong
công tác quản lý tại trung tâm. Qua đó thấy được những tồn tại và xây dựng
các yêu cầu của trong công tác quản lý mới dự kiến cần đạt được.
Chương 2 : Phân tích hệ thống quản lý kho Hậu cần.
Xác định rõ các mục tiêu quản lý chính cần đạt được của hệ thống dựa
trên đó xác định các mô hình chức năng và mô hình dữ liệu của hệ thống, mô
hình hóa hệ thống với các sơ đồ chức năng, luồng dữ liệu, thực thể liên kết.
Chương 3 : Thiết kế hệ thống quản lý kho Hậu cần.
Xây dựng mô hình đầy đủ của hệ thống Quản lý kho Hậu cần. Thiết kế về
cơ sở dữ liệu, các chức năng, giao diện đáp ứng yêu cầu công tác quản lý các
mặt hàng và nhập xuất kho.

CHƯƠNG 1
KHẢO SÁT BÀI TOÁN QUẢN LÝ KHO HẬU CẦN
3


Mô hình hoạt động của kho

1.1.

Kho Hậu cần của Học viên Bưu chính viễn thông là một bộ phận kho

thuộc Phòng Hậu cần. Bộ phận kho phụ trách cung cấp các loại quân trang, mặt
hàng cần thiết cho cán bộ giáo viên, học viên trong Học viện, đồng thời còn là
nơi chứa các loại thiết bị cơ sở vật chất, các loại hàng hóa dân sự khác. Kho
thường xuyên hoạt động và có sự điều hành chặt chẽ của Phòng Hậu cần cũng
như sự chỉ đạo của Ban Giám đốc học viện.
Cơ cấu tổ chức của Kho Hậu cần Học viên Bưu chính viễn thông bao gồm
:
-

Giám đốc Học viên Bưu chính viễn thông :
Quản lý các mặt hoạt động của Kho hậu cần theo quy định của Nhà

-

nước, Bộ Công an.
Trưởng phòng Hậu cần :
Quản lý và điều hành các hoạt động của kho theo quy định của Nhà

-

nước, của Bộ Công An và Học viện Bưu chính viễn thông.
Tổ kế toán – tài chính :
Quản lý tài chính, thanh toán các hoạt động nhập kho cũng như
xuất hàng ra kho, phụ trách về chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị cho

-

kho.
Cán bộ quản lý kho :
+ Thủ kho : Khi có yêu cầu nhập/xuất hàng vào kho do kế toán gửi đến,

thủ kho nhận/xuất hàng và lưu thông tin thực tế nhận/xuất hàng vào kho,
thống kê số lượng xuất/nhập/tồn.
+ Trực tiếp tham gia việc nhập – xuất kho, liên hệ với khách hàng, kiểm
tra các hóa đơn, yêu cầu nhập hàng, xuất hàng cho kho.
+ Thống kê báo cáo các hoat động thường xuyên, tài liệu thống kê cho
cấp trên.
Để đạt được các mong muốn đề ra cũng như yêu cầu sử dụng của cán bộ

phòng quản lý kho hậu cần thì phần mềm quản lý kho Học viện Bưu chính viễn
thông gồm các công việc chính là :
-

Quản lý kho hàng :
+ Quản lý việc xuất, nhập hàng và thống kê hàng hóa tồn trong kho
4


+

theo ngày và theo tháng.
Quản lý khách hàng, đơn vị xuất hàng cho và các nhà cung cấp

+

cung cấp hàng hóa cho kho.
Kế toán kiểm kê kho báo cáo lãnh đạo và xuất các loại hóa đơn

-

nhập kho, xuất kho.

Theo dõi và thống kê : Theo dõi việc nhập, xuất hàng trong kho, số lượng

-

hàng tồn trong kho để xuất thống kê và báo cáo cho lãnh đạo.
Sơ đồ tổ chức của kho Hậu cần :

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức kho Hậu cần
1.2.

Khảo sát các hoạt động nghiệp vụ
1.2.1. Hoạt động nhập kho
Hoạt động nhập kho của kho hậu cần là hoạt động có dự tính trước có chủ

động khi số hàng trong kho thiếu hụt, yêu cầu kho nhập hàng từ nhà cung cấp
theo yêu cầu của hàng.
Dựa trên báo cáo tồn kho, tình hình nhập xuất từ nhân viên kho, lãnh đạo
kho hoặc kế toán kho có yêu cầu nhập vào kho những loại hàng hóa cần thiết.
Việc yêu cầu nhập kho cần được phê duyệt của lãnh đạo. Sau đó kế toán kho liên
hệ và yêu cầu nhà cung cấp nhập kho. Đơn yêu cầu nhập kho bao gồm thông tin
chi tiết nhà cung cấp, danh sách các loại hàng cần nhập, số lượng từng loại, ngày
nhập kho.
Khi nhập hàng thì tiến hành thanh toán và có xuất hóa đơn cụ thể để phục
vụ công tác kiểm kê cũng như là chứng minh sau này. Thông tin phiếu nhập
5


hàng đầy đủ bao gồm thông tin đầy đủ về nhà cung cấp, số lượng, ngày nhập,
đơn giá, tổng cộng số tiền của đơn hàng.
-


Cách tính giá trị cho mỗi hàng hóa xuất :
Giá trị hàng = Số lượng hàng * Đơn giá

-

Cách tính tổng cộng giá trị của đơn hàng :
Tổng cộng =



Giá trị loại hàng

Hình 1.2. Quy trình nghiệp vụ hoạt động nhập kho
1.2.2.

Hoạt động xuất kho

Kho hậu cần tiến hành hoạt động xuất hàng cho khách hàng với các bước
như sau :
Khi khách hàng có yêu cầu muốn mua hàng thì làm một đơn đặt hàng theo
mẫu sẵn gồm thông tin đầy đủ về khách hàng, danh sách các mặt hàng cần mua,
6


số lượng, đơn giá từng loại và ngày nhận hàng. Khi đến mua hàng đưa đơn này
cho bộ phận quản lý kho để bộ phận này kiểm tra tính hợp lệ, xem còn hàng
trong kho hay không.
Khi xuất hàng thì tiến hành thanh toán và có xuất hóa đơn cụ thể để phục
vụ công tác kiểm kê cũng như là chứng minh sau này. Thông tin phiếu xuất hàng

đầy đủ bao gồm thông tin đầy đủ về khách hàng, số lượng, ngày xuất, đơn giá,
tổng cộng số tiền của đơn hàng.
-

Cách tính giá trị cho mỗi hàng hóa xuất :
Giá trị hàng = Số lượng hàng * Đơn giá

-

Cách tính tổng cộng giá trị của đơn hàng :
Tổng cộng =



Giá trị loại hàng

Hình 1.3. Quy trình nghiệp vụ hoạt động xuất kho
1.2.3.

Thống kê, báo cáo

Sau các đợt nhập hàng, xuất hàng hoặc theo định kỳ yêu cầu của lãnh đạo,
cán bộ kho tiến hành thống kê, lập báo cáo về số hàng tồn trong kho, các hóa
đơn nhập xuất, danh sách khách hàng, nhà cung cấp.
7


Hình 1.4. Quy trình nghiệp vụ thống kê, báo cáo
1.2.4.


Quản lý danh mục

Để thuận tiện cho quá trình tra cứu và thống kê dữ liệu, điền dữ liệu vào
trong quá trình nhập xuất hàng. Kho Hậu cần lưu thông tin các loại hàng hóa,
các khách hàng và nhà cung cấp để phục vụ cho việc hợp tác lâu dài, thống kê
báo cáo cho lãnh đạo cấp trên. Bên cạnh đó, kho cũng cần lưu thông tin các cán
bộ để nhập xuất kho, tài khoản đăng nhập vào hệ thống.
Việc quản lý danh mục các đối tượng trên bao gồm thêm, xóa, sửa các đối
tượng và trang bị công cụ tìm kiếm để dễ dàng cho quá trình tra cứu ,truy xuất.
1.2.5.

Toàn bộ tiến trinh quản lý kho

8


Hình 1.5. Toàn bộ tiến trình quản lý kho
Yêu cầu tin học hóa

1.3.

Hiện nay với số lượng ngày càng lớn các loại hàng hóa cũng như số học
sinh viên có nhiều hơn trước nên việc quản lý kho, xuất nhập các mặt hàng trở
nên nhiều hơn và khó quản lý hơn. Các thông tin cần được lưu trữ nhanh va
chính xác, tránh gây ra những tổn thất kinh tế không đáng có.
-

Hạn chế của hệ thống cũ :
Hiện tại, quản lý kho hậu cần đang quản lý kho bằng thủ công tức là


thống kê, lưu trữ thông tin hóa đơn...bằng việc sử dụng giấy tờ, số sách...
Nhược điểm :
+

Tìm kiếm chậm, khó chỉnh sửa, khó chia sẻ, khó bảo quản,...

+

Việc quản lý thông tin hàng trong kho, xuất hàng, nhập hàng,…
gặp nhiều khó khăn đối với cán bộ trực tiếp làm việc cũng như
cán bộ lãnh đạo.

Các nhân viên trong kho hậu cần hầu như là những người đã lớn tuổi, ít
9


hiểu biết về công nghệ thông tin nên việc áp dụng công nghệ thông tin vào công
việc còn hạn chế. Vì vậy, việc xử lý công việc diễn ra chậm.
Cơ sở hạ tầng :
+

Có mạng nội bộ giữa các phòng.

+

Đã áp dụng 1 số phần mềm công nghệ thông tin để nhập xuất dữ
liệu như word, excel….

-


Hệ thống mới :
Hiện nay, công nghệ thông tin đang rất phát triển và đã dần thâm nhập sâu

vào đời sống con người, nhiều ứng dụng công nghệ thông tin đã và đang được
phổ dụng rộng rãi. Trước những điều kiện và tình hình thực tế đó, việc tin học
hóa quá trình tổ chức và quản lý kho hậu cần là một giải pháp hữu hiệu. Bởi lẽ,
xây dựng chương trình quản lý kho trong nhà ăn trên máy tính có rất nhiều ưu
điểm khắc phục những nhược điểm trong việc quản lý kho trên giấy tờ như :
+

Dễ dàng thêm , thay đổi, xóa bỏ các loại hàng hóa, khách hàng, nhà
cung cấp trong quá trình quản lý kho.

+

Việc tìm kiếm thông tin nhanh chóng và thực hiện dễ dàng.

+

Đánh giá, theo dõi được số hàng nhập xuất và hàng tồn trong kho.

+

Quá trình lưu trữ nhanh và lưu trữ được nhiều thông tin.

+

Tra cứu, báo cáo thuận tiện, dễ dàng.

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHO HẬU CẦN
10


2.1. Xây dựng sơ đồ phân rã chức năng
2.1.1. Khái quát về sơ đồ phân rã chức năng
-

Biểu đồ phân rã chức năng (BDF):

Là công cụ biểu diễn việc phân rã có thứ bậc đơn giản các công việc cần thực
hiện. Mỗi chức năng được thể hiện trong một khung và khi cần có thể phân rã
thành nhiều chức năng con ở mức thấp hơn, số mức chia ra phụ thuộc kích cỡ và
độ phức tạp của hệ thống.
+ Chức năng :
Là các công việc cần làm và được phân theo nhiều mức từ tổng hợp đến
chi tiết. Tên chức năng phải là 1 mệnh đề động từ gồm động tử + bổ ngữ. Chức
năng được biểu diễn bằng hình chữ nhật
Biểu diễn :
Tên chức năng
+ Quan hệ phân cấp :
Mỗi chức năng được phân rã thành các chức năng con. Các chức năng con
có quan hệ phân cấp với chức năng cha.
Biểu diễn:
hoặc
- Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD – Data Flow Diagram):
Là mô hình mối quan hệ giữa các chức năng hoặc tiến trình của hệ thống
với thông tin mà chúng thể hiện. Các chức năng đã được xác định trong quá
trình mô hình hóa sơ đồ chức năng nghiệp vụ.


Hệ thống thông tin quản lý kho Hậu cần gồm 4 chức năng chính sau :
+ Cập nhật danh mục (Hàng hóa, Nhà cung cấp, Khách hàng ).
11


+ Quản lý xuất kho.
+ Quản lý nhập kho.
+ Thống kê, báo cáo hàng tồn, nhập xuất kho.
Đây là 4 chức năng chính trong sơ đồ phân rã chức năng của hệ thống,
mỗi chức năng này lại được phân rã thành các chức năng con.
Ví dụ, chức năng Quản lý danh mục được phân rã thành 5 chức năng con
như sau :
+ Cập nhật thông tin Hàng hóa
+ Cập nhật thông tin Khách hàng.
+ Cập nhật thông tin Nhà cung cấp.
+ Cập nhật thông tin Cán bộ kho.
Bên cạnh 4 chức năng chính này còn có một chức năng cũng được sử
dụng khá thường xuyên đó là chức năng Thống kê, in ấn. Tuy nhiên chức năng
này thường phục vụ cho một số chức năng chính.
2.1.2.



đồ

phân



chức


năng

HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHO

1. Quản lý cập nhật danh mục

2. Lập phiếu nhập hàng

3. Lập phiếu xuất hàng

4. Thống kê báo cáo xuất/nhập/tồn

12


kho

y/c xuất kho

2.2. Nhập hàng vào kho

3.2. Xuất hàng khỏi kho

1.2. Cập nhật khách hàng

4.2 Thống kê nhập hàng

1.3. Cập nhật nhà cung cấp


4.3 Thống kê hàng tồn.

1.4. Cập nhật cán bộ

Hình 2.1. Sơ đồ phân rã chức năng

-

Mô tả chức năng lá :
Chức năng quản lý cập nhật danh mục :
(1.1) Cập nhật danh mục các loại hàng hóa : Thực hiện chức năng thêm,
(1.2)

xóa, sửa các loại hàng hóa trong kho.
Cập nhật danh mục các khách hàng đã cộng tác : Thực hiện chức

(1.3)

năng thêm, xóa, sửa danh sách khách hàng có giao dịch với kho.
Cập nhật danh mục các nhà cung cấp đã cộng tác : Thực hiện chức

(1.4)

năng thêm, xóa, sửa danh sách các nhà cung cấp.
Quản lý nhân sự cán bộ trong kho : Thực hiện chức năng thêm, xóa,
sửa cán bộ làm việc trong kho, bao gồm việc lập tài khoản và sử

-

dụng phần mềm.

Chức năng lập phiếu nhập hàng :
(2.1) Kiểm tra yêu cầu nhập kho : Kế toán kho xác nhận danh sách cung
(2.2)

cấp nhập hàng của nhà cung cấp.
Nhập hàng vào kho : Thủ kho cho phép nhập hàng vào kho xuất hóa
đơn nhập hàng cho nhà cung cấp.
13


- Chức năng nhập phiếu xuất hàng :
(3.1) Kiểm tra yêu cầu xuất kho : Kế toán kho xác nhận yêu cầu nhận mua
hàng của khách hàng.
(3.2) Xuất hàng ra kho : Thủ kho cho phép xuất hàng ra kho xuất hóa đơn
xuất hàng cho khách hàng.
- Chức năng thống kê, báo cáo :
(4.1) Thống kê xuất hàng theo ngày/ theo khách hàng : Thống kê và xuất
báo cáo việc xuất hàng trong ngày hoặc xuất hàng cho khách hàng cần tìm.
(4.2) Thống kê nhập hàng theo ngày theo khách hàng : Thống kê và xuất
báo cáo việc nhập hàng trong ngày hoặc nhập hàng cho từ nhà cung cấp
cần tìm.
(4.3) Thống kê báo cáo số lượng hàng còn tồn trong kho : Thống kê và
xuất báo cáo lượng hàng hóa còn tồn trong kho theo định kỳ.
2.2. Xây dựng mô hình luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu là mô hình hệ thống cho cả dữ liệu lẫn quá trình.
Thông tin lấy từ các nguồn dữ liệu được chuyển đến cho một hay nhiều quá
trình xử lý và ngược lại, một quá trình khi nhận đủ thông tin vào thì bắt đầu thực
hiện chức năng xử lý thông tin của nó và xuất ra các kết quả gửi lại kho dữ liệu.
2.2.1. Biểu đồ ngữ cảnh
Biểu đồ ngữ cảnh : Là sơ đồ hình học thể hiện ngữ cảnh hoạt động của hệ

thống. Sơ đồ chỉ ra các quan hệ chính giữa tác nhân ngoài là nơi cung cấp tin và
nhận thông tin đầu ra của hệ thống và một bên là chức năng chính của hệ thống.
Sơ đồ chỉ ra các mối quan hệ trước sau trong tiến trình xử lý, trong việc
liên kết thông tin giữa các chức năng.

14


Hình 2.2. Biểu đồ ngữ cảnh
Tác nhân ngoài hệ thống gồm Nhà cung cấp và Khách hàng và Lãnh đạo
-

Nhà cung cấp :
+ Cung cấp hàng hóa để nhập vào kho.
+ Nhận hóa đơn nhập kho.

-

Khách hàng :
+ Nhận hàng hóa từ kho theo phân phối.
+ Nhận phiếu xuất kho.

-

Lãnh đạo :
+ Yêu cầu báo cáo, ra các quy định, nhận báo cáo từ hệ thống quản
lý.

2.2.2. Ma trận thực thể - chức năng
15



Các thực thể
D1. Nhà cung cấp
D2. Khách hàng
D3. Hàng hóa
D4. Cán bộ
D5. Phiếu nhập hàng
D6. Phiếu xuất hàng
Các chức năng
nghiệp vụ
D1 D2
D3
D4
D5
1. Quản lý nhập kho
C
2. Quản lý xuất kho
3. Thống kê, báo cáo
R
4. Cập nhật danh mục U
U
U
U
U
Bảng 2.1. Ma trận dữ liệu thực thể chức năng

D6
C
R

U

Trong đó, các chữ R, C được sử dụng như sau :
+

Chữ R, chức năng dòng đọc (Read) thực thể dữ liệu cột.

+

Chữ C, chức năng dòng tạo (Create) với thực thể dữ liệu trong cột

+

Chữ U, chức năng cập nhật (Update) dòng tạo với dữ liệu trong cột.

2.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu
2.2.2.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0

16


Hình 2.3. Biểu đồ luông dữ liệu mức 0
2.2.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1


Biểu đồ của chức năng Nhập hàng

17



Hình 2.4. Biểu đồ luông dữ liệu chức năng Nhập hàng mức 1


Biểu đồ của chức năng Xuất hàng

Hình 2.5. Biểu đồ luông dữ liệu chức năng Xuất hàng mức 1
18




Biểu đồ của chức năng Thống kê, báo cáo

Hình 2.6. Biểu đồ luông dữ liệu chức năng thống kê, báo cáo mức 1


Biểu đồ của chức năng Cập nhật dữ liệu

Hình 2.7. Biểu đồ luông dữ liệu chức năng cập nhật dữ liệu mức 1

19


2.3. Xây dựng mô hình và mối quan hệ
2.3.1. Mô hình thực thể
Khái niệm thực thể : Là khái niệm để chỉ một đối tượng, một nhiệm vụ,
một sự kiện trong thế giới thực hay tư duy được quan tâm trong quản lý.
Tên của thực thể phải thể hiện kiểu hay lớp của các đối tượng. Trong một
bảng dữ liệu thì mỗi thể hiện của một thực thể tương đương với một dòng.
Khái niệm thuộc tính : Là giá trị thể hiện một đặc điểm nào đó của một

thực thể hay một liên kết. Mỗi thuộc tính có một tập giá trị gọi là miền giá trị
của thuộc tính đó.
Một thực thể phải có ít nhất hai thuộc tính trong đó có một thuộc tính làm
khóa. Thuộc tính phục vụ cho việc đánh giá chất lượng, xác định, phân loại,
đánh giá số lượng hay biểu diễn trạng thái của thực thể. Trong một bảng dữ liệu
thì mỗi thuộc tính tương ứng với một cột.
Khái niệm mối quan hệ giữa các thực thể : Giữa các thực thể luôn có mối
quan hệ tác động với nhau trong thế giới thực. Mối quan hệ đó có thể là trực tiếp
hoặc gián tiếp.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm trên ta thấy được hệ thống Quản lý
kho đang các thực thể sau : Hàng hóa, Cán bộ, Khách hàng, Nhà cung cấp. Ý
nghĩa của các thuộc tính cần quản lý của mỗi thực thể như sau:
-

Thực thể Hàng hóa : Lưu các thông tin liên quan đến hàng hóa kho cần quản lý.
Thực thể Hàng hóa được quản lý dựa trên các thuộc tính sau :
+ Mã hàng hóa.
+ Tên hàng hóa.
+ Đơn vị tính
+ Mã vạch.
+ Thông tin thêm.
20


-

Thực thể Khách hàng : Lưu các thông tin liên quan đến khách hàng mà mua
hàng từ kho. Thực thể Khách hàng được quản lý dựa trên các thuộc tính sau:
+ Mã khách hàng.
+ Tên khách hàng.

+ Địa chỉ.
+ Số điện thoại.
+ Email.
+ Ngày hợp tác.
+ Thông tin thêm.

-

Thực thể Nhà cung cấp : Lưu các thông tin liên quan đến nhà cung cấp mà
cung cấp hàng cho kho. Thực thể Nhà cung cấp được quản lý dựa trên các thuộc
tính sau :
+ Mã nhà cung cấp.
+ Tên nhà cung cấp.
+ Địa chỉ.
+ Số điện thoại.
+ Email.
+ Ngày hợp tác.
+ Thông tin thêm.

-

Thực thể Cán bộ : Lưu các thông tin liên quan đến cán bộ kho, những người
liên quan đến các hoạt động của kho. Thực thể Cán bộ được quản lý dựa trên các
thuộc tính sau :
+ Mã cán bộ.
+ Tên cán bộ.
21


+ Tên đăng nhập.

+ Mật khẩu.
+ Số điện thoại cán bộ.
+ Chức vụ.
+ Đơn vị.
2.3.2. Mối quan hệ giữa các thực thể


Quan hệ giữa Cán bộ, Khách hàng và Hàng hóa.

+ Trong một lần xuất hàng, sẽ có một cán bộ đại diện thực hiện xuất hàng
cho một khách hàng.
+ Trong một lần xuất hàng đó có xuất nhiều loại hàng cho khách hàng, mỗi
loại hàng có số lượng và đơn giá cụ thể, mô tả tính trạng hàng xuất cho khách
hàng.
Quan hệ thể hiện : Quan hệ giữa Cán bộ - Khách hàng – Hàng hóa là 1 – 1
- nhiều.

Hình 2.8. Quan hệ Cán bộ - Khách hàng – Hàng hóa


Quan hệ giữa Cán bộ, Nhà cung cấp và Hàng hóa.

+ Trong một lần nhập hàng vào kho, sẽ có một cán bộ đại diện thực hiện
22


nhập hàng từ nhà cung cấp.
+ Trong một lần nhập hàng đó có nhập nhiều loại hàng từ nhà cung cấp,
mỗi loại hàng có số lượng và đơn giá cụ thể, mô tả tính trạng hàng nhập vào từ
nhà cung cấp.

Quan hệ thể hiện : Quan hệ giữa Cán bộ - Nhà cung cấp – Hàng hóa là 1 –
1 - nhiều.

Hình 2.9. Quan hệ Cán bộ - Nhà cung cấp – Hàng hóa
Dựa vào mối quan hệ giữa các thực thể ta xây dựng được mô hình thực
thể liên kết ER (Entity Relationships) như sau :

23


Hình 2.10. Mô hình thực thể liên kết ER

24


CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHO HẬU CẦN
3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu logic
Trong giai đoạn phân tích ta đã xây dựng được mô hình thực thể liên kết
ER. Để thiết kế cơ sở dữ liệu logic cho hệ thống ta thực hiện ánh xạ từ mô hình
thực thể liên kết sang mô hình quan hệ sẽ được tập các lược đồ là cơ sở dữ liệu
logic của hệ thống. Khi thực hiện chuyển xạ từ mô hình thực thể liên kết sang
mô hình quan hệ ta phải tuân theo các nguyên tắc sau :
- Nguyên tắc 1:
Với kiểu thực thể thông thường => chuyển thành một quan hệ sao cho các
thuộc tính của quan hệ là các thuộc tính đơn (hoặc các thành phần đơn của thuộc
tính phức hợp). Khoá chính của quan hệ chọn một trong các khoá của thực thể.
- Nguyên tắc 2:
Với các thực thể yếu => chuyển thành một quan hệ như nguyên tắc 1
nhưng bổ sung thêm các thuộc tính là khoá chính của thực thể cha. Khi đó khoá

chính của quan hệ là khoá chính của thực thể cha + khoá bộ phận.
- Nguyên tắc 3:
Với kiểu liên kết 1 – 1: Lấy khoá chính của bảng có các thực thể tham gia
bộ phận đưa sang làm khoá ngoài của bảng có các thực thể tham gia toàn bộ.
Nếu trong mối liên kết có thuộc tính liên kết thì đưa cả thuộc tính liên kết vào
bảng có các thực thể tham gia toàn bộ.
- Nguyên tắc 4:
Với kiểu liên kết 1 – N: Lấy khoá chính của bảng bên 1 đưa sang làm
khoá ngoài của bảng bên N.
- Nguyên tắc 5:
Với kiểu liên kết N – M: Thực hiện tạo thêm bảng mới. Trong bảng mới
lấy các thuộc tính là khoá chính của 2 bảng, nếu trong mối liên kết có thuộc tính
25


×