Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Minh giải cấu trúc tài liệu địa chấn 3d đánh giá sơ bộ tiềm nằn dầu khí mỏ x lô 091 bồn trũng Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.24 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KỸ THUẬT ĐỊA CHẤT & DẦU KHÍ
BỘ MÔN ĐỊA CHẤT DẦU KHÍ

----ooOoo---

ĐỒ ÁN
MINH GIẢI CẤU TRÚC TÀI LIỆU ĐỊA CHẤN
3D ĐỂ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TIỀM NĂNG DẦU
KHÍ MỎ ÉN TRẮNG LÔ 09-1 BỂ CỬU LONG
CBHD: PGS. TS TRẦN VĨNH TUÂN
SVTH: HOÀNG VĂN LONG
MSSV: 1511804

TP. HỒ CHÍ MINH - 2/2018


Đồ án
LỜI MỞ ĐẦU


TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gân đây việc tìm kiếm và khai thác dầu khí đã được đẩy mạnh

(trên thêm lục địa Viêt Nam đặc biệt ở bồn trũng Cửu Long (nơi có tiềm năng dầu khí
lớn được phát hiện trong đá móng nứt nẻ). Trong đó việc minh giài tài liệu địa chấn xác
định cấu trúc địa chất giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong giai đoạn đầu tìm kiếm thăm
dò dầu khí. nhất là những vùng có điều kiện địa chất phức tạp.
Ngày nay đã có nhiều phương pháp được áp dụng để tiến hành minh giải tài liệu địa
chấn từ seismic 2D, 3D thậm chí có cả công nghệ 4D cũng đã được áp dụng, không chỉ


xác định được cấu trúc địa chất mà còn xác định các đặc điểm địa chất liên quan, đặc
biệt là việc sử dụng phương pháp địa chấn 3D cho phép xác định một cách tỉ mỉ cấu trúc
địa chất bên dưới, hình thái nóc dãy, tập địa chấn, cùng hệ thống đứt gãy sinh kèm.
Kết quả cuối cùng của công tác minh giải tài liệu địa chấn là thiết lập được bản đồ
đẳng thời, đẳng sâu của khu vực nghiên cứu, từ đó xác định các cấu tạo tiềm năng để
làm cơ sở cho việc lựa chọn giếng khoan thăm dò. Đồng thời đánh giá sơ bộ tiềm năng
dầu khi khu vực nghiên cứu.
Với lý do trên, tác giả quyết định chọn dề tài: “Minh giái cấu trúc tài liệu dịa chấn
3D để đánh giá sơ bộ tiềm năng dầu khi của mỏ Én trắng Lô 09-1 bồn trũng Cửu Long"
với mục đích minh giải các ranh giới phản xạ địa chấn nóc tầng SH5. SH7. SH8 của mỏ
Én Trắng dựa trên tài liệu địa chấn 3D. Từ đó xác định được các cấu tạo có triển vọng.
 NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN
Để đạt được mục đích đã nêu trên các nhiệm vụ cần được giải quyết bao gồm:
 Tìm hiểu đặc điểm địa chất của khu vực mỏ Én Trắng lô 09-1.
 Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và phương pháp minh giải tài liệu địa chấn 3D.
 Tạo băng địa chấn tổng hợp để liên kết với tài liệu giếng khoan.
 Minh giải các tầng địa chấn và hệ thống đứt gãy.
 Xây dựng bản đồ cấu trúc trong miền thời gian và độ sâu.
 Xây dựng phương trình tương quan "miền thời gian - miền độ sâu”
 Ứng dụng để minh giải tải liệu địa chấn 3D của mỏ Én Trắng lô 09-1.

 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Tìm hiểu cơ sở lý thuyết minh giải tài liệu địa chấn 3D từ nguồn tài liệu tham khảo
Ứng dụng các phần mềm chuyên dụng (Petrel) để minh giải cấu trúc tài liệu địa
chấn 3D của mỏ X lô Y bồn trũng Cửu Long.
SVTH: HOÀNG VĂN LONG

1



Đồ án
 CẤU TRÚC CỦA ĐỒ ÁN
Đồ án gồm: Phần mở đầu, 3 chương chính, phần kết luận và kiến nghị
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết thăm giò địa chấn 3D
Chương 3: Kết quả minh giải cấu trúc tài liệu địa chấn 3D khu vực nghiên cứu
Kết luận kiến nghị:
Trong quá trình thực hiện với vốn kiến thức đang còn hạn hẹp và có sự giới hạn về
mặt thời gian, nên sẽ không tránh khỏi việc gặp những sai sót trong quá trình thực hiện.
Tác giả kính mong nhận được sự đánh giá và những góp ý chân thành và quý báu của
quý thầy cô và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn. Từ sự góp ý chân thành
đó cũng là tiền để để tác giả hoàn thiện một cách đầy đủ, chi tiết hơn cho đề tài nghiên
cứu.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................i
DANH SÁCH HÌNH VẼ..............................................................................................iv
DANH SÁCH BẢNG BIỂU.........................................................................................vi
DANH SÁCH KÝ HIỆU VIẾT TẮT..........................................................................vii

SVTH: HOÀNG VĂN LONG

2


Đồ án
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC NGHIÊN
CỨU................................................................................................................................ 1
1.1. Vị trí của bồn trũng Cửu Long..............................................................................1
1.2. Đặc điểm địa chất kiến tạo bồn trũng Cửu Long...................................................2

1.2.1. Đặc điểm cấu trúc khối....................................................................................2
1.2.2 Hệ thống đứt gãy.............................................................................................6
1.2.3. Lịch sử phát triển địa chất...............................................................................7
1.2.4. Đặc điểm địa tầng............................................................................................8
1.3. Tổng quan về khu vực mỏ Rồng Tây...................................................................16
1.3.1 Khái quát cấu trúc địa chất.............................................................................16
1.3.2. Đặc điểm địa tầng trầm tích...........................................................................16
1.3.3. Đặc điểm kiến tạo..........................................................................................19
1.3.4. Hệ thống dầu khí...........................................................................................19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT THĂM DÒ ĐỊA CHẤN 3D.............................21
2.1. Cơ sở lý thuyết thăm dò địa chấn.........................................................................21
2.1.1. Khái quát thăm dò địa chấn...........................................................................21
2.1.2. Cơ sử lý thuyết đàn hồi..................................................................................22
2.1.3. Sự hình thành sóng đàn hồi...........................................................................23
2.1.4. Sóng nhiễu địa chấn [4]...............................................................................25
2.1.5. Độ phân giải địa chấn...................................................................................26
2.2. Qúa trình thu nổ địa chấn 3D...............................................................................26
2.2.1. Mô hình và các thông thố thu nổ liên quan....................................................26
2.2.2. Thu nổ địa chấn trên biển (offshore)..............................................................27
2.2.3. Lưu trữ tài liệu địa chấn................................................................................29
2.3. Xử lý tài liệu địa chấn..........................................................................................30
2.3.1. Khái niệm......................................................................................................30
2.3.2. Các bước xử lý..............................................................................................30
SVTH: HOÀNG VĂN LONG

3


Đồ án
2.4. Xây dựng băng địa chấn tổng hợp.......................................................................34

2.4.1. Khái niệm......................................................................................................34
2.4.2. Quá trình xây dựng băng địa chấn tổng hợp..................................................35
2.4.3. Hiệu chỉnh đường sonic.................................................................................36
2.4.4. Biểu đồ quan hệ thời gian - độ sâu................................................................37
2.4.5. Trở sóng âm học............................................................................................37
2.4.6. Xung sóng.....................................................................................................38
2.4.7. Hệ số phản xạ................................................................................................40
2.5. Minh giải tài liệu địa chấn...................................................................................41
2.5.1. Khái niệm......................................................................................................41
2.5.2. Quy trình minh giải cấu trúc..........................................................................42

SVTH: HOÀNG VĂN LONG

4


Đồ án

DANH SÁCH HÌNH
Hình 1. 1: Vị trí bồn trũng Cửu Long..............................................................................1
Hình 1. 2: Sơ đồ phân vùng kiến tạo bể Cửu Long [2]....................................................5
Hình 1. 3: Sơ đồ phân bố cấu trúc kiến tạo Kainozoi khu vực bồn trũng Cửu Long [2]. 5
Hình 1. 4: Sự phân bố đứt gãy trong bồn trũng cửu long [2]...........................................6
Hình 1. 5: Cột địa tầng thạch học bể Cưu Long............................................................11
Hình 1. 6: Mức độ trưởng thành VCHC bồn trũng Cửu Long.......................................13
SVTH: HOÀNG VĂN LONG

5



Đồ án
YHình

2. 1: Thu nổ địa chấn trên đất liền…………………………………………………

22
Hình 2. 2: Thu nổ địa chấn trên biển.............................................................................23
Hình 2. 3: Cách thức truyền sóng dọc và sóng ngang...................................................25
Hình 2. 4: Biên độ và tần số của các loại sóng nhiễu phổ biến trong địa chấn học so
sánh với tín hiệu sóng phản xạ [4].................................................................................26
Hình 2. 5: Độ phân giải thẳng đứng [4].........................................................................27
Hình 2. 6: Lưới thăm giò địa chấn 3D [4].....................................................................28
Hình 2. 7: các kiểu bố trí trong khảo sát địa chấn biển 3D. a Single source-single
streamer, b dual source-single streamer, c single source-dual streamer, d dual sourcetriple streamer [4]...........................................................................................................28
Hình 2. 8: Mô hình phác họa mô hình chi tiết khảo sát địa chấn 3D trên biển. a Sơ đồ
bố trí thiết bị khảo sát với phạm vi nhất định trên biển. b Mặt cắt ngang mô hình quá
trình thu nổ.....................................................................................................................29
Hình 2. 9: Thành phần thiết bị của tàu thu nổ địa chấn 3D trên biển............................30
Hình 2. 10: Dữ liệu địa chấn được lưu giữ theo định dạng SEG-Y...............................31
Hình 2. 11: sơ đồ các bước cơ bản xử lý tài liệu địa chấn.............................................32
Hình 2. 12: cộng điểm sâu chung (6 tuyến địa chấn, sau khi hiệu chỉnh NMO, sau khi
cộng sóng) [4]................................................................................................................34
Hình 2. 13: độ lệch thời gian phản xạ [4]......................................................................34
Hình 2. 14: kết quả sau quá trình khi dịch chuyển địa chấn (Bow-tie events)...............35
Hình 2. 15: mô hình xây dựng băng địa chấn tổng hợp[4]............................................35
Hình 2. 16: định nghĩa vị trí bề mặt các tham chiếu khác nhau.....................................36
Hình 2. 17: Các bước xây dựng băng địa chấn tổng hợp...............................................37
Hình 2. 18: xung sóng địa chấn theo miền thời gian và tần số tương ứng.....................39
Hình 2. 19: Hình dạng của các loại xung sóng địa chấn................................................40
Hình 2. 20: Mô hình tính toán hệ số phản xạ và trở sóng âm học [5]............................41

Hình 2. 21: Sơ đồ các bước minh giải cấu trúc địa chấn...............................................44
Hình 2. 22: Mô hình một số loại đứt gãy điển hình.......................................................45
Hình 2. 23: Mặt cắt địa chấn thể hiện khuvực có xuất hiện của đứt gãy.......................45
Hình 2. 24: mặt cắt địa chấn thể hiện các đứt gãy.........................................................45

SVTH: HOÀNG VĂN LONG

6


Đồ án
Hình 2. 25: đường cong thể hiện mối tương quan giữa thời gian và độ sâu (Time-Depth)
[4].................................................................................................................................. 48
Hình 2. 26: Bản đồ đẳng thời bề mặt Top Tarbet...........................................................49
Hình 2. 27: Bản đồ đẳng sâu bề mặt Top Tarbet............................................................50
Hình 2. 28: Bản đồ đẳng dày bề mặt Top Tarbet-Base Cretarous..................................51

DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1: Các đặc tính cơ bản của các tầng đá mẹ bể Cửu Long [3]............................13
Bảng 1. 2: Kết quả liên kết lát cắt địa tầng....................................................................16
Bảng 1. 3: Công thức mối quan hệ giữa các mô đun đàn hồi [4]...................................23

SVTH: HOÀNG VĂN LONG

7


Đồ án

DANH SÁCH KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu
ĐB-TN

Mô tả
Đông Bắc – Tây Nam

TB-ĐN

Tây Bắc – Đông Nam

Đ-ĐN

Đông – Đông Nam

SVTH: HOÀNG VĂN LONG

8


Đồ án
VCHC

Vật chất hữu cơ

HC

Hydrocarbon

CMP


Common Midle Point

NMO

Normal Move Out

BĐTK

Biểu đồ thời khoảng

VSP

Velocity Seismic Profiling

RC

Reflection Coefficient

TWT

Two Way Time

ĐVLGK

Địa vật lý giếng khoan

AVO

Amplitude Versus Offset


SVTH: HOÀNG VĂN LONG

9


Chương 1: Tổng quan về đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC NGHIÊN
CỨU
1.1. Vị trí của bồn trũng Cửu Long
Bồn trũng Cửu Long nằm ở phía đông thềm lục địa phía Nam Việt Nam, một phần
thuộc khu vực cửa sông Cửu Long, có tọa độ 9° - 11° vĩ độ Bắc, 106°30’- 109°00 kinh
độ Đông, chạy dài 400km theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, từ bờ biển Phan Thiết ra
đến cửa sông Hậu. Diện tích phân bố của bồn khoảng 36000km 2, bao gồm các lô: 01,
02, 09-1, 09-2, 09-3, 16 và 17.

Hình 1. 1: Vị trí bồn trũng Cửu Long
Bể Cửu Long được xem là bể trầm tích khép kín điển hình của Việt Nam. Về mặt
hình thái, bồn trũng Cửu Long có dạng hình bầu dục, cong ra phía biển và nằm dọc theo
đường bờ biển Vũng Tàu - Bình Thuận. Bể Cửu Long tiếp giáp với đất liền về phía Tây
Bắc, ngăn cách với bồn trũng Nam Côn Sơn bởi đới nâng Côn Sơn, phía Tây Nam ngăn
cách với bể Malay - Thổ Chu bởi đới nâng Khorat - Natuna và phía Đông Bắc là đới cắt
trượt Tuy Hòa ngăn cách với bồn trũng Phú Khánh (Hình 1.1). Bể thuộc kiểu bể tách
giãn (rift), được lấp đầy chủ yếu bởi các trầm tích lục nguyên tuổi Oligocene - Miocene
và lớp phủ thềm Pliocene - Đệ Tứ với bề dày trầm tích khoảng 1500m trở lên. Chiều
dày lớn nhất của chúng tại trung tâm bồn có thể đạt tới 7-8 km.

SVTH: HOÀNG VĂN LONG

1



Chương 1: Tổng quan về đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu
Bồn trũng Cửu Long được coi là bồn trũng có tiềm năng dầu khí lớn của Việt Nam
và là nơi đầu tiên phát hiện ra dầu chứa trong đá móng Granite với trữ lượng lớn, và
cũng là nơi mà dòng dầu thương mại đầu tiên do Vietsovpetro khai thác vào ngày
(6/8/1988) tại mỏ dầu Bạch Hổ. Các công tác khảo sát địa chấn và khoan thăm dò đã
được thực hiện ngay từ thập niên 70. Hiện nay tại khu vực bồn trũng Cửu Long đã hình
thành một quần thể khai thác dầu khí đầu tiên và lớn nhất trên thềm lục địa Việt Nam
với các mỏ điển hình như: Rồng (Bạch Hổ), Rạng Đông, Ruby, Sư Tử Đen, Sư Tử
Vàng, Sư Tử Trắng,...
1.2. Đặc điểm địa chất kiến tạo bồn trũng Cửu Long
1.2.1. Đặc điểm cấu trúc khối
Bình đồ kiến trúc của bồn trũng được chia thành hai phần chính: phần hạ lún
trung tâm và các khối bao ven rìa (hình 1.2). Các đơn vị kiến trúc ở phần trung tâm bị
chi phối bởi các đứt gãy thuận phương ĐB-TN. Còn khối bao ven rìa thì tuỳ thuộc vào
đặc tính của các đới liền kề mà kiến trúc của chúng bị chi phối bởi các đứt gãy phương
TB-ĐN, hoặc là á vỹ tuyến, á kinh tuyến hay ĐB-TN.
Bao quanh trung tâm sụt lún (ven rìa) gồm 7 đơn vị kiến trúc là: khối đơn nghiêng
Tây Bắc và khối đơn nghiêng Đông Nam, khối nâng Phú Qúy, khối nâng Thanh Phú,
khối hạ phân dị Đông Bắc và 2 trũng phân bố ở phần cực tây nam của bồn trũng là
trũng Cà Cối và trũng phân dị Bạc Liêu hay Vĩnh Châu. Trung tâm sụt lún bao gồm 8
đơn vị kiến trúc là: khối hạ phân dị Tây Nam, khối hạ phân dị Tây Bắc, khối hạ phân
dị Phía Đông và 3 trũng (Tây, Đông, Đông Bắc Bạch Hổ) cùng dải nâng Rồng - Bạch
Hổ ở trung tâm (Hình 1.3)
Trũng Cà Cối nằm chủ yếu ở cửa sông Hậu có diện tích nhỏ và chiều dày trầm
tích Kainozoi khoảng 2,0km. Trũng bị phân cắt bởi các đứt gãy phương TB-ĐN [3].
Trũng phân dị Bạc Liêu hay Vĩnh Châu là một trũng nhỏ nằm ở cuối TN của bồn
Cửu Long với diện tích khá lớn (khoảng 3.600km2). Gần một nửa diện tích của trũng
thuộc lô 31, phần còn lại thuộc phần nước nông và đất liền. Chiều dày trầm tích
Kainozoi ở đây trong khoảng 3-4km.

Trong hai khối nâng tương đối ven rìa bồn trũng Thanh Phú và Phú Quý thì khối
Thanh Phú có xu thế phát triển kiến trúc theo diện bình ổn hơn và bị chi phối chính bởi
các đứt gãy phương á vỹ tuyến và TB-ĐN. Khối nâng Phú Quý được xem như là phần
SVTH: HOÀNG VĂN LONG

2


Chương 1: Tổng quan về đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu
ĐB của đới nâng Côn Sơn. Kiến trúc bậc cao của khối này bị chi phối chủ yếu bởi các
đứt gãy phương ĐB-TN, là các đứt gãy phân nhánh từ hệ thống đứt gãy phương á kinh
tuyến 109°-110° và bị ảnh hưởng khá mạnh bởi hoạt động núi lửa. Khối nâng này có
vai trò làm khép kín và phân tách bồn trũng Cửu Long với phần phía bắc của bồn Nam
Côn Sơn. Chiều dày trầm tích Kainozoi thuộc khu vực hai khối nâng này đạt đến 1,52,0km [3].
Khối hạ phân dị Đông Bắc nằm về phía bắc trũng Đông Bắc Bạch Hổ, và được
khống chế chủ yếu bởi các đứt gãy phương ĐB-TN. Về phía TB, khối này được ngăn
cách với khối đơn nghiêng Tây Bắc bởi một địa hào hẹp có chiều dày trầm tích khoảng
5,5-6 (km). Kiến trúc của nó bị phức tạp hoá bởi dải nhô móng hẹp gồm nhiều cấu tạo:
Kim Cương, Hồng Ngọc, Turquoise, Pearl, Agate.
Khối hạ phân dị Tây Bắc nằm về phía TB trũng Đông Bắc Bạch Hổ và được
khống chế bởi các đứt gãy chính phương ĐB-TN. Khối này được ngăn cách với khối
đơn nghiêng TB bởi một bán địa hào hẹp có bề dày trầm tích Kainozoi khoảng 5-6km.
Khối hạ này bị phức tạp hóa bởi một loạt cấu tạo nhô của móng như: địa lũy Trà Tân,
cấu tạo Vừng Đông và một loạt khối nhô khác kéo dài về phía ĐB. Bề dày trầm tích
Kainozoi trong phạm vi khối này thay đổi từ 3,5 đến hơn 6 (km).
Khối hạ phân dị phía đông chạy dài theo hướng ĐB-TN; phía TB nó được ngăn
cách với trũng ĐB Bạch Hổ, còn phía ĐN được ngăn cách với khối đơn nghiêng ĐN
bởi các đứt gãy phương ĐB-TN. Khối này cũng bị phức tạp hóa bởi một loạt khối nhô
móng như: Rạng Đông, Phương Đông và Jade [3]. Bề dày trầm tích Kainozoi trong
phạm vi khối thay đổi từ 2 đến 4 (km).

Khối hạ phân dị Tây Nam nằm ở phần tây nam của trũng Tây Bạch Hổ. Khác
với các khối hạ phân dị trên, khối này bị phân dị mạnh bởi hệ thống đứt gãy có phương
chủ yếu là á vỹ tuyến tạo thành những địa hào, địa luỹ, hoặc bán địa hào, bán địa luỹ
xen kẽ nhau. Trong phạm vi khối này có các nhô móng với quy mô lớn, như: Đu Đủ,
Tam Đảo, Bà Đen, Ba Vì. Chiều dày trầm tích Kainozoi trong phạm vi khối này thay
đổi

từ

2

đến

5km.

Trũng Đông Bắc Bạch Hổ là trũng sâu nhất, chiều dày trầm tích có thể đạt tới 8
km. Trũng có phương kéo dài dọc theo trục chính của bồn trũng, nằm kẹp giữa hai
khối hạ phân dị mạnh và chịu khống chế bởi hệ thống các đứt gãy chính hướng ĐBTN. Trũng Tây Bạch Hổ, theo một số tài liệu, được ghép chung với trũng Đông Bắc.
SVTH: HOÀNG VĂN LONG

3


Chương 1: Tổng quan về đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu
Tuy nhiên, tính đặc thù kiến tạo giữa hai trũng có sự khác biệt đáng kể; đặc biệt là
phương của các đứt gãy chính.
Trũng Tây Bạch Hổ bị khống chế bởi các đứt gãy kiến tạo có phương á vỹ tuyến,
ĐB -TN, tạo sự gấp khúc của bồn trũng. Chiều dày trầm tích của trũng này có thể đạt
tới 7,5 (km).
Trũng Đông Bạch Hổ nằm kẹp giữa dải nâng Trung Tâm ở phía tây và khối đơn

nghiêng Đông Nam ở phía Đ-ĐN và khối hạ phân dị Phía Đông ở phía đông bắc.
Trũng có chiều dày trầm tích đạt tới 7 (km) và là một trong ba trung tâm tách giãn
mạnh của bồn trũng [3].
Dải nâng Trung Tâm có kiến trúc gần giống địa lũy, nằm kẹp giữa trũng Đông và
Tây Bạch Hổ. Kiến trúc này được giới hạn bởi các đứt gãy có biên độ lớn với hướng
đổ chủ yếu về phía đông nam. Dải nâng bao gồm các cấu tạo dương và chúng có liên
quan với những khối nâng cổ của móng trước Kainozoi như: Bạch Hổ, Rồng, Vải
Thiều, Chôm Chôm. Các cấu tạo bị chi phối không chỉ bởi các đứt gãy thuận hình
thành trong quá trình tách giãn, mà còn bởi các đứt gãy trượt bằng, đứt gãy chờm
nghịch do hoạt động nâng móng và xiết ép ngang. Bề dày trầm tích Kainozoi trên dải
nâng này thay đổi từ 2,5 đến 4,5 (km).

SVTH: HOÀNG VĂN LONG

4


Chương 1: Tổng quan về đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu
Hình 1. 2: Sơ đồ phân vùng kiến tạo bể Cửu Long [2]

Hình 1. 3: Sơ đồ phân bố cấu trúc kiến tạo Kainozoi khu vực bồn trũng Cửu Long [2]
1.2.2 Hệ thống đứt gãy
Hệ thống đứt gãy của bể Cửu Long (Hình 1.4) được chia làm bốn nhóm chính,
dựa vào hướng dịch trượt: Đứt gãy phương ĐB - TN ở phần lớn diện tích Đông Bắc
bể; hệ thống đứt gãy Đông-Tây; Bắc-Nam và các đứt gãy nhỏ theo các phương khác
nhau.
Phần lớn các đứt gãy chính trong bể Cửu Long là đứt gãy thuận, kế thừa từ móng
và phát triển đồng trầm tích, hầu hết các đứt gãy dừng hoạt động ở Oligocene muộn và
Miocene sớm. Hệ thống đứt gãy ĐB-TN và Đông-Tây là hai hệ thống chủ đạo khống
chế lịch sử phát triển địa chất và các yếu tố cấu trúc chính của bể Cửu Long. Đứt gãy

ĐB-TN gắn liền với giai đoạn tạo rift. Đứt gãy Đông-Tây có tuổi trẻ hơn phân cắt hệ
thống đứt gãy trước.

SVTH: HOÀNG VĂN LONG

5

Hình 1. 4: Sự phân bố đứt gãy trong bồn trũng cửu long [2]


Chương 1: Tổng quan về đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu

Hệ thống đứt gãy phương đông Bắc - Tây Nam: Gắn liền với quá trình tạo Rift,
là yếu tố chính khống chế đới trung tâm Rồng - Bạch Hổ. Các đứt gẫy có biên độ dịch
chuyển trong Oligocene dưới ở trong khoảng 200m + 400m và tăng dần 600m - 1500m
vào đầu Oligocene muộn rồi lại giảm xuống 100m : 200m vào cuối Oligocen và đầu
Miocen.
Hệ thống đứt gãy có phương Đông - Tây: Hệ thống này có tuổi hoạt động trẻ
hơn, phân cắt các đứt gãy của hệ thống ĐB - TN. Nhiều chỗ đã quan sát rõ hiện tượng
dịch chuyển ngang theo mặt trượt Đông Tây. Các đứt gãy hệ thống này phổ biến ở các
lô 16 và 17, biên độ dịch chuyển có thể đạt tới 200m : 1000m vào Oligocen và giảm dần
vào Miocene.
Ngoài các đứt gãy chính trên thì bể Cửu Long có một số đứt gãy mang tính địa
phương sau:
Hệ thống đứt gãy có Tây Bắc - Đông Nam: Hệ thống này chỉ phát hiện ở lô 15
với biên độ nhỏ 200m + 800m vào trước Miocene, sau đó giảm dần.
Hệ thống đứt gãy có Bắc - Nam: Là các đứt gãy nằm ở khu vực Bắc của bể với
biên độ nhỏ và chiều dài thường dưới 10m.
Hệ thống đứt gãy có đồng trầm tích: Thường xảy ra cùng thời gian với quá trình
SVTH: HOÀNG VĂN LONG


6


Chương 1: Tổng quan về đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu
trầm tích, các đứt gãy này có chiều dài không quá 4m : 5m
Hệ thống đứt gãy sau trầm tích: Chiếm đa số ở bể Cửu Long, chúng có chiều dài
lớn và biên độ từ vài trăm mét đến 2000m. Các đứt gãy này tập trung ở phía Tây bể Cửu
Long ít hơn phía Đông và Đông Bắc.
Các hệ thống đứt gãy chính có biên độ lớn tạo nên các đới nứt nẻ trong khối nhô
móng làm tăng độ rỗng, độ thấm của tầng móng và tầng móng trở thành tầng chứa quan
trọng của bể Cửu Long. Ngoài ra, sau khi tích tụ dầu khí đã được hình thành, nhưng do
quá trình kiến tạo, đứt gãy hoạt động mạnh mẽ xuyên cắt qua bẫy làm cho dầu khí dịch
chuyển khỏi vị trí tích tụ ban đầu sang vị trí thích hợp hơn để chứa nó.
Tóm lại, đứt gãy vừa có thể đóng vai trò tạo bẫy chứa và chắn dầu khí, nhưng lại vừa
có thể đóng vai trò phá hủy. Do đó việc nghiên cứu kiến tạo cho vùng hay một cấu tạo
là công việc hết sức quan trọng, phục vụ cho công tác tìm kiếm - thăm dò dầu khí.
1.2.3. Lịch sử phát triển địa chất
Bồn trũng Cửu Long là bể rift nội lục điển hình, được hình thành và phát triển trên
bề mặt móng trước Kainozoi. Lịch sử tiến hóa của bể được thể hiện qua 3 giai đoạn sau:
Thời kỳ trước tạo rift: Từ Jura muộn đến Paleocene là thời gian thành tạo và nâng
cao đá móng magma xâm nhập. Các thành tạo đá xâm nhập, phun trào Mesozoi muộnKainozoi sớm và trầm tích cổ trước đó đã trải qua thời kỳ dài bóc mòn, giập vỡ, căng
giãn khu vực theo hướng TB - ĐN. Đây là giai đoạn san bằng địa hình trước khi hình
thành bồn trầm tích Cửu Long. Địa hình bề mặt bóc mòn không hoàn toàn bằng phẳng,
có sự đan xen giữa các thung lũng và đồi núi thấp.
Thời kỳ đồng tạo rift: Bắt đầu vào cuối Eocene - đầu Oligocene, hướng căng giãn
chính là TB-ĐN, hàng loạt đứt gãy hướng ĐB-TN được hình thành do sụt lún mạnh và
căng giãn. Các đứt gãy hướng Đông - Tây lại do tác động bởi các biến cố kiến tạo khác.
Vào đầu Kainozoi, vi mảng Indosina bị thúc trồi xuống Đông Nam theo các đứt gãy
trượt bằng lớn như đứt gãy sông Hồng, Sông Hậu với xu thế trượt trái ở phía Bắc và

trượt phải ở phía Nam tạo nên các trũng Đệ Tam trên các đới khâu ven rìa, trong đó có
bể Cửu Long. Kết quả là đã hình thành các hệ thống đứt gãy khác có hướng gần ĐB-TN
.
Thời kỳ sau tạo rift: Quá trình giãn đáy biển Đông kết thúc vào cuối Miocene sớm
(cách đây 17 triệu năm), tiếp theo là quá trình nguội lạnh vỏ. Thời kỳ đầu Miocene sớm,
hoạt động đứt gãy vẫn còn xảy ra yếu và chỉ chấm dứt hoàn toàn vào Miocene giữa.
SVTH: HOÀNG VĂN LONG

7


Chương 1: Tổng quan về đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu
Trầm tích của thời kỳ này có đặc điểm chung: Phân bố rộng, không biến vị và uốn nếp,
gần như nằm ngang. Vào cuối Miocene sớm trên phần lớn diện tích bể Cửu Long, nóc
trầm tích Miocene dưới - hệ tầng Bạch Hổ được đánh dấu bằng biến cố chìm sâu của bể
với sự tạo thành tầng sét ‘’Rotalid” biển nông rộng khắp và tạo nên tầng chắn khu vực
khá tốt cho toàn bộ bể. Cuối Miocene sớm toàn bể trải qua quá trình nâng khu vực và
bóc mòn yếu. Vào Miocene giữa, lún chìm nhiệt tiếp tục gia tăng và biển đã có ảnh
hưởng rộng lớn đến hầu hết các vùng quanh Biển Đông. Miocene muộn được đánh dấu
bằng sự lún chìm mạnh ở Biển Đông và phần rìa.
1.2.4. Đặc điểm địa tầng
Địa tầng của bể Cửu Long gồm đá móng trước Kainozoi và trầm tích lớp phủ
Kainozoi. Đặc trưng trầm tích thạch học, hoá thạch của mỗi phân vị địa tầng được thể
hiện tóm tắt trên cột địa tầng tổng hợp của bể (Hình 1.6).
1.2.4.1. Móng trước Kainozoi
Về mặt thạch học đá móng có thể xếp thành hai nhóm chính: Granite và
Granodiorite, ngoài ra còn gặp đá biến chất và các thành tạo núi lửa. So sánh với các
phức hệ magma xâm nhập trên đất liền có thể xếp tương đương đá móng bể Cửu Long
với 3 phức hệ: Hòn Khoai, Định Quán và Cà Ná.
Phức hệ Hòn Khoai: Là phức hệ có đá móng cổ nhất của bể Cửu Long, có tuổi

Trias muộn (khoảng 195-250 triệu năm). Thành phần thạch học chủ yếu là Amphybolbiotite-diorite, Monzonit và Adamerit. Đá bị biến đổi, cà nát mạnh. Phức hệ này phân
bố chủ yếu ở phần cánh của các khối nâng móng như cánh phía Đông Bắc mỏ Bạch Hổ.
Phức hệ Định Quán: Có tuổi Jura, dao động từ 130-155 triệu năm. Chủ yếu là đá
Granodiorite, đôi chỗ gặp Monzonite-Biotite-thạch anh đa sắc. Đá thuộc loại kiềm vôi,
có thành phần acid vừa phải, SIO2: 63-67%. Các thành tạo có mức độ giập vỡ và biến
đổi cao. Trong đới biến đổi mạnh Biotit thường bị clorit hóa. Phức hệ Định Quán gặp
khá phổ biến ở nhiều cấu tạo như Bạch Hổ (vòm bắc), Ba Vì, Tam Đảo và Sói.
Phức hệ Cà Ná: Phổ biến trên toàn bộ bồn trũng Cửu Long. Đá có tuồi Jura muộn,
khoảng 90-100 triệu năm. Thành phần thạch học đặc trưng là đá Granite thủy tinh mica
và Biotit thuộc loại Na-K, dư nhôm, Silic và ít Canxi. Đá bị dập vỡ, nhưng mức độ biên
đổi thứ sinh yếu hơn so với hai phức hệ trước. Tại một số nơi, như khu vực mỏ Rông
còn gặp đá biến chất nhiệt động kiểu paragneis hoặc orthogneis. Các đá này thường có
mức độ giập vỡ và biến đổi kém hơn so với đá xâm nhập.
SVTH: HOÀNG VĂN LONG

8


Chương 1: Tổng quan về đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu
1.2.4.2. Các thành tạo trầm tích Kainozoi
Các trầm tích Kainozoi nằm phủ bất chỉnh hợp lên đá móng. Đây là các thành tạo
có tướng ven biển, đầm lầy, tiền châu thổ. Chiều dày của các lớp trầm tích không đồng
đều, biến đổi khá rõ nét, càng đi về phía trung tâm bề dày các thành tạo trầm tích càng
tăng, chỗ sâu nhất có thể dày tới 7-8 (km). Chúng có tuổi từ Paleogen đến Neogen.
Hệ tầng Cà Cối (E2CC): Thuộc phần thấp nhất của mặt cắt trầm tích Đệ Tam của bể.
Phần dưới của tầng gồm cuội két, sỏi kết, phần trên của hệ tầng là cát hạt thô sáng màu,
bột két, sét kết có màu xám xanh. Cuội sỏi kết đa khoáng gồm andesite, granite,
quaczite có màu sắc khác nhau, phần lớn có màu đỏ và xám đen. Chiều dày của hệ tầng
có thể đạt tới 600m.
Hệ tầng Trà Cú (tc); Tập trầm tích này tương ứng với tập địa chấn F, thành phần

thạch học gồm cát kết, cuội kết xen lẫn với những lớp sét dày. Hệ tầng Trà Cú nằm bất
chỉnh hợp lên hệ tầng Cà cối, có tiềm năng chứa và sinh dầu khá cao. Các vỉa cát kết
của hệ tầng là các vỉa chứa dầu khí, chiều dày của hệ tầng dao động đến 800 (m).
Hệ tâng Trà Tân (tt): Hệ tầng Trà Tân được chia làm 3 tập tương ứng là E, D, C.
Tập E gôm cát kêt hạt thô, trung xen lẫn các lớp sét và các tập đá phun trào có chiều
dày thay đỗi trong khoảng 200 -1000 (m). Tập D chủ yếu là trầm tích đầm hồ xen kẹp
các thấu kính mỏng với bề dày 600 – 100 (m). Tập C gồm sét, bột kết xen kẹp với cát
kết. Tập D và E là tầng sinh dầu chính của bể Cửu Long. Hệ tầng Trà Tân nằm bất chỉnh
hợp lên hệ tầng Trà Cú. Môi trường trầm tích sông hồ, đầm lầy và biển nông.
Hệ tầng Bạch Hổ (): Tương ứng với tập địa chấn BI, hệ tầng Bạch Hổ phủ bất
chỉnh hợp lên hệ tầng Trà Tân. Thành phần thạch học gồm sét kết màu nâu, xám xanh
xen kẽ với cát kết và bột kết. Phần dưới nhiều cát, phần trên nhiều sét, trên cùng là tập
sét Rotalid là tầng chắn khu vực của bể Cửu Long. Bề dày thay đổi từ 400 — 1000m.
Môi trường lòng sông, đồng bằng ven bờ, biển nông.
Hệ tầng Côn Sơn (): Tương ứng với tập địa chấn BII, thành phần thạch học gồm
trầm tích hạt thô, xen kẽ các tập cát dày gắn kết với các lớp bột sét vôi màu xanh thẫm,
đôi chỗ gặp các lớp than và dolomite, bề dày từ 250 – 900 (m). Môi trường lòng sông ở
phía Tây, đầm lầy - đồng bằng ven biển ở phía Đông. Các thành tạo của hệ tầng Côn
Sơn phủ bất chỉnh hợp góc yếu trên các trầm tích của hệ tầng Bạch Hổ. Tuy đá hạt thô
của hệ tầng có khả năng thấm chứa tốt, nhưng lại nằm trên tầng chắn khu vực nên hệ

SVTH: HOÀNG VĂN LONG

9


Chương 1: Tổng quan về đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu
tầng này và các hệ tầng trẻ hơn xem như không có triển vọng chứa dầu khí.
Hệ tầng Đồng Nai (): Tương ứng với tập địa chấn BII, thành phần thạch học gồm
các lớp cát hạt trung xen kẽ bột kết, đôi khi gặp các vỉa carbonate hoặc than mỏng. Bề

dày của hệ tầng trong khoảng từ 500 – 750 (m). Môi trường đầm lầy, đồng bằng ven
biển ở phía Tây và biển nông ở phần Đông bồn trũng.
Hệ tầng Biển Đông (N2-Qbđ): Tương ứng với tập địa chấn A, thành phần thạch
học gồm cát hạt mịn, có độ mài mòn trung bình, độ lựa chọn kém, trong cát có cuội
thạch anh hạt nhỏ, một số nơi gặp đá cacbonat. Bề dày của hệ tầng trong khoảng từ 400
– 700 (m). Môi trường trầm tích biển nông ở phía Tây bồn trũng và biển nông sâu hơn ở
phía Đông bồn trũng.
1.2.5. Hệ thống dầu khí

SVTH: HOÀNG VĂN LONG

Hình 1. 5: Cột địa tầng thạch học bể Cưu Long

10


Chương 1: Tổng quan về đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu

1.2.5.1. Đá sinh
Theo đặc điểm trầm tích và quy mô phân bố của các tập sét ở bể Cửu Long, ta có
thể phân chia thành 3 tầng đá mẹ, đặc điểm địa hóa của các tầng được thể hiện trong
Bảng 1.1.
Tầng sét Miocene dưới (): Bề dày từ 250 (m) ở ven rìa tới 1250 (m) ở trung tâm bể.
VCHC thuộc loại trung bình, chưa có khả năng sinh hydrocarbon (HC). Dầu khí trong
tầng này là sản phầm di cư từ nơi khác đến. Kerogen chủ yếu là loại III, xen kẽ loại II,
SVTH: HOÀNG VĂN LONG

11



Chương 1: Tổng quan về đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu
chúng được tích tụ trong môi trường cửa sông, đồng bằng ngập nước có xen kẽ biển
nông (Pr/Ph đạt 1.49-2.33).
Tầng sét Oligocene trên (): Bề dày từ 100 (m) ở ven rìa tới 1200 (m) ở trung tâm
bể. Phong phú VCHC, kerogen chủ yếu loại II, thứ yếu là loại I và ít hơn là loại III. Chỉ
tiêu Pr/Ph phổ biến 1.6-2.3 phản ánh chúng được tích lũy trong môi trường cửa sông,
vùng nước lợ-biển nông, một số rất ít trong điều kiện đầm hồ.
Tầng sét Oligocene dưới + Eocene ( + E2): Bề dày đến 600 (m) ở phần trũng sâu
của bể. VCHC thuộc loại tốt và rất tốt, ở tầng này lượng HC trong đá mẹ có giảm so với
tầng trên vì đã sinh dầu và giải phóng phần lớn vào đá chứa. VCHC chủ yếu là kerogen
loại II, thứ yếu là loại III, không có loại I. Các giá trị Pr/Ph đạt 1.7-2.35, phản ánh điều
kiện tích tụ cửa sông, nước lợ, gần bờ và một phần đầm hồ.
Két quả phân tích Ro (Hình 1.7) cho thấy các mẫu VCHC của trầm tích Miocene
dưới nằm bên trái đường 0.6%, tầng Oligocene trên nằm xung quanh đường 0.6%, riểng
phần dưới của Oligocene trên nằm ở bên phải đường 0.6%, còn tầng Oligocene dưới Eocene nằm xung quanh đường 0.8%. Như vậy chỉ có các tầng đá mẹ Oligocene trên và
Oligocene dưới - Eocene mới đạt mức trưởng thành và trưởng thành muộn và đồng thời
cũng là nguồn cung cấp chủ yếu HC cho các bẫy chứa của bể Cửu Long.
Đới sinh dầu mạnh của tầng Oligocene trên bao gồm chủ yếu phần trung tâm có diện
tích khoảng 193 km2. Diện tích đới sinh condensate chỉ tập trung ở phần lõm sâu nhất là
24.5 km2.

SVTH: HOÀNG VĂN LONG

12


Chương 1: Tổng quan về đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu

Đới sinh dầu mạnh và giải phóng dầu của tầng Oligocene dưới - Eocene mở rộng ra ven
Hình

1. 6: Mức
thành
VCHC
bồn trũng
Cửudầu
Long
rìa so với tầng
Oligocene
trênđộvàtrưởng
đạt diện
tích
lớn hơn.
Đới sinh
chiếm diện tích
khoảng 576 - 580 km2. Còn diện tích vùng sinh condensate đạt 146 km2.
Tóm lại các tầng Oligocen dưới và Eocen là tầng sinh dầu chính của bồ trũng Cửu
Long, tập trung các phần trũng sâu nhất ở trung tâm của bồn trũng.
Bảng 1. 1: Các đặc tính cơ bản của các tầng đá mẹ bể Cửu Long [3]
Tầng đá mẹ

- E2
0.6-0.87

3.5-6.1

0.97-2.5

Sl, kg HC/T.đá

0.5-1.2


4.0-12.0

0.4-2.5

S2, kg HC/T.đá

0.8-1.2

16.7-21

3.6-8.0

HI
PI

113-216.7
0.48-0.5

447.1
0.24-0.36

163.6 J
0.11-0.41

Tmax, oC

<434

435-446


446-460

R.%

<0.5

0.5-0.8

0.8-1.25

Pr/Ph

1.49-2.23

1.6-2.3

1.7-2.3

III/1I

11/I, III

II/III

Chỉ tiêu

TOC, %wt

Loại kerogen

1.2.5.2. Đá chứa

Đá chứa dâu khí trong bể Cửu Long bao gồm: đá granitoid nứt nẻ - hang hốc của
móng kết tinh, phun trào dạng vỉa hoặc đai mạch và cát kết có cấu trúc lỗ rỗng giữa hạt,
đôi khi có nứt nẻ, có tuổi từ Oligocene sớm tới Miocene muộn, nguồn gốc lục địa đến
biển nông ven bờ.
Đá chứa granitoid nứt nẻ - hang hốc rất đặc trưng ở bể Cửu Long với xu hướng
SVTH: HOÀNG VĂN LONG

13


Chương 1: Tổng quan về đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu
giập vỡ và phong hóa ở phần trên của mặt cắt. Về nguồn gốc, nứt nẻ - hang hốc được
hình thành do hai yếu tố: nguyên sinh - do sự co rút của đá magma khi nguội lạnh và kết
tinh; và thứ sinh - do hoạt động kiến tạo và phong hóa, biến đổi thủy nhiệt. Trên thực tế,
độ rỗng nguyên sinh thường kín, là những khoảng không nằm giữa các tinh thể và ít có
ý nghĩa thấm chứa nhưng chúng lại có ý nghĩa đáng kể khi tạo thành các đới xung yếu,
dễ bị dập vỡ khi có tác động từ bên ngoài. Thay vào đó, độ rỗng thứ sinh lại có vai trò
chủ đạo trong tầng đá chứa móng nứt nẻ, bao gồm độ rỗng nứt nẻ và độ rông hang hốc.
Các đới nứt nẻ xen kẽ với các đới chặt xít, chiều dày thay đổi từ vài cm tới vài chục
mét, đôi khi đạt tới trên trăm mét. Giá trị độ rỗng nứt nẻ và tỷ số bề dày hiệu dụng trên
chiều dày chung theo tài liệu ĐVLGK nhìn chung có xu hướng giảm đần theo chiều sâu.
Một cách tổng quát thì đá chứa móng nứt nẻ có chất lượng tốt.
Cát kết Oligocene dưới là arkose - lithic, đôi chỗ nằm xen với các tập đá núi lửa
dày. Cát hạt thô, chứa cuội, sạn đến trung bình có màu xám, xám nâu, độ lựa chọn kém
với xi măng gắn két là kaolinite, thủy tinh mica, clorite và carbonate kiểu lấp đầy và tiếp
xúc. Độ rỗng trung bình 12 - 16%, có thể đạt tới 18%. Độ thấm dao động 1 - 250 (mD).
Tại phần giữa và phần trên của mặt cát Oligocene dưới, cát kết có chất lượng tốt hơn.
Theo chiều sâu tính chất thấm chứa của đá có xu hướng giảm.

Cát kết Oligocene trên chủ yếu là arkose, arkose-lithic, hạt mịn xen lớp mỏng với
các tập sét nâu đen giàu VCHC, bột kết, đôi chỗ có các tập đá núi lửá, phát triển rộng
trên diện tích của bể. Độ rỗng 12-21%, trung bình 16%, độ thấm từ 2-26 (mD).
Cát kết chứa dầu Miocene dưới gặp ở phần trên (CL4-1) và phần dưới của tập mặt
cắt tập CL4-2. Ở đây các vỉa cát kết xen kẽ với bột và sét. Cát grauvac feldspar với
arkose-lithic và lithic màu nâu, xám sáng, xám xanh, độ hạt mịn tới thô. Độ rỗng 1325%, trung bình là 19%, độ thấm trung bình 137 (mD). Xi măng dạng tiếp xúc là chủ
yếu.
1.2.5.3. Đá chắn
Dựa trên đặc điểm thạch học cũng như cấu tạo, chiều dày, diện phân bố của các
tầng sét có mặt trong bồn trũng, có thể phân ra thành 04 tầng chắn, bao gồm 01 tầng
chắn khu vực hay còn được biết là tầng sét Rotalid thuộc nóc hệ tầng Bạch Hổ và 3 tầng
chắn địa phương.
Tầng sét khu vực Rotalid: là tầng sét khá sạch, phát triển rộng khắp bồn trũng, có
SVTH: HOÀNG VĂN LONG

14


Chương 1: Tổng quan về đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu
chiều dày khá ổn định, khoảng 180 – 200 (m).
Tầng chắn địa phương 1 là tập sét tốt, thuộc nóc tập CL4-2 (BI) nằm dưới tầng
phản xạ địa chấn CL4-1 (BI). Đây là tập sét tạp, nguồn gốc biển nông, phát triển rộng
khắp trũng sâu của bể.
Tầng chắn địa phương 2 là tầng sét thuộc hệ tầng Trà Tân giữa và trên, phát triển
chủ yếu ở trũng sâu của bể. Sét có nguồn gốc đầm hồ, tiền denta, phân lớp dày, khả
năng chắn tát. Đây là tầng chắn quan trọng, quyết định sự tồn tại của bẫy chứa móng
trước Kainozoi.
Tầng chắn địa phương 3 là tập sét thuộc hệ tầng Trà Cú. Nguồn gốc chủ yếu là đầm
hồ, phân lớp dày, khả năng chắn tốt, đặc biệt là đối với các thân cát lòng sông nằm dưới
hoặc trong chúng.

1.2.5.4. Bẫy
Bồn trũng Cửu Long được phân ra 5 đối tượng chứa dầu khí: đá móng nứt nẻ trước
Đệ tam, đá phun trào Oligocene, cát kết Oligocene dưới, cát kết Oligocene trên và cát
kết Miocene dưới. Mỗi đối tượng chứa dầu khí thường gắn liền với những kiểu bẫy khác
nhau. Trong bồn trũng Cửu Long các tích tụ dầu khí gặp trong tất cả các loại bẫy chứa:
cấu tạo/cấu trúc (trong Miocene dưới), phi cấu tạo (trong Oligocene) và hỗn hợp (trong
móng nứt nẻ và Miocene dưới).
1.2.5.5. Di cư
Tại đáy tập E (Oligocene dưới), đá mẹ chủ yếu đang trong pha sinh dầu & khí ẩmcondensat ngoại trừ phần nhỏ thuộc trũng Đông Bắc và trũng Tây Bạch Hổ (độ sâu vượt
5800 (m)). Trong khi đó tại nóc tập D, C (Oligocene trên) đá mẹ đang trong pha sinh
dầu. Dầu khí di cư mạnh theo phương thẳng đứng qua các đứt gãy lớn tới tầng chứa phía
trên
hoặc dịch chuyển dọc tầng theo vỉa cát xen kẹp trong chính tầng đá mẹ hoặc theo các
tập tiếp xúc trực tiếp với tầng sinh. Bay được hình thành chủ yếu trong giai đoạn tạo rift
và đầu giai đoạn sau rift (Miocene sớm), sớm hơn với giai đoạn sinh mạnh và di cư
chính của dầu, khí.
1.3 Tổng quan về khu vực mỏ Én Trắng
Mỏ Én Trắng được phát hiện theo kết quả minh giải tài liệu địa chấn 3D vào năm
2010 nằm về phía tây bắc mỏ Bạch Hổ thuộc lô 09-1, cách thành phố Vũng Tàu 120
(km) về phía Đông Nam, thuộc thềm lục địa phía nam Việt Nam.
SVTH: HOÀNG VĂN LONG

15


×