Tải bản đầy đủ (.ppt) (10 trang)

tieu luan mon dung sai lap ghep

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.01 KB, 10 trang )

Khoa: Cơ Khí
Lớp: ĐHCK2B
Bộ Môn: Dung Sai
Đề tài tiểu luận

Hướng dẫn: Ks. Nguyễn Hửu Thường
Thực hiện: Nhóm 12


Tổng Quan Về Ren
1. Khái niệm chung
Ren dùng để lắp ghép các chi tiết hay truyền lực

+ Ren được hình thành trên mặt ngoài
của trục → Ren ngoài (Ren trục – Ren
thấy). Như ren trên chiếc Bu lông
+ Ren được hình thành ở mặt trong của
lỗ → Ren trong (Ren lỗ - Ren khuất). Như
ren trên chiếc đai ốc


Các loại ren

Trong kĩ thuật tùy theo chức năng của mối ghép mà người ta sử dụng
các loại ren khác nhau. Để lắp ghép dùng ren có profin tam giác; để
truyền lực, truyền động dùng ren thang, ren vuông…. Sau đây là một số
loại ren thường dùng
1. Ren hệ mét: profin của ren hệ mét là
tam giác đều, kí hiệu là M. kích thước của ren
dùng mm làm đơn vị. Ren hệ mét có ren bước
lớn và bước nhỏ. Hai loại này có cùng đường


kính nhưng bước ren khác nhau
2. Ren côn hệ mét: profin của ren là tam giác có góc ở đỉnh bằng 60o,
kí hiệu là MC; kích thước dùng mm là đơn vị. Ren côn hệ mét được chế
tạo trên bề mặt côn có độ côn bằng 1:16
3. Ren ống: dùng trong mối ghép ống; profin là
tam giác cân có góc ở đỉnh bằng 55o. Kích thước
dùng inch làm đơn vị


Ren ống có hai loại:
Ren ống trụ: kí hiệu profin của ren ống trụ ngoài là G, ren
ống trụ trong là Rp
Ren ống côn: ren hình thành trên bề mặt côn có độ côn bằng
1:16; kí hiệu profin của ren ống côn ngoài là R, ren ống ống
côn trong là Rc
4.Ren thang: profin là hình thang cân có góc ở
đỉnh bằng 30o, kí hiệu Tr, kích thước ren dùng
mm làm đơn vị
5.Ren tựa: profin là hình thang thường có góc
ở đỉnh bằng 33o, kí hiệu S, dùng mm làm đơn vị
6. Ren vuông: profin là hình vuông, kí hiệu Sq;
dùng mm làm đơn vị, đây là ren không tiêu chuẩn


C¸c yÕu tè cña ren bao
gåm:
1.
Profin ren: là hình dạng của
miếng phẳng trong sự tạo thành
mặt ren

2. Đường kính ren

Pr«fin ren

Ph

-Đường kính ngoài (d):là
đường kính của mặt trụ đi qua
đỉnh ren ngoài hay đáy ren
trong. Nó là đường kính danh
nghĩa, đường kính lớn nhất của
ren-Đường kính trong (d ):là
1

Ch©n ren
đường kính của mặt trụ đi qua
đáyren ngoài hay đỉnh ren trong.
Nó là đường kính nhỏ nhất của
ren

§Ønh ren

P


-Đường kính trung bình (d2): trị số d2 = (d+d1)/2 được dùng trong
tính toán thiết kế
3.Số đầu mối (n): là số đầu mối của đường xoắn ốc trong sự hình
thành ren
Ph

P
4. Bước ren (P): là khoảng
cách theo chiều trục giữa hai
vòng ren kề nhau. Với ren 1
đầu mối bước ren bằng bước
xoắn (P =Ph), với ren n đầu
mối bước ren P = Ph/n
5. Hướng xoắn: ren cũng có hướng xoắn phải và trái (gọi là ren phải
và ren trái). Hướng xoắn của ren là hướng xoắn của đường xoắn ốc tạo
thành ren


d
d

+ Hướng ren :

1

60

d
d

1

60

- Ren trái : Vặn ren
theo chiều kim

đồng hồ, ren lùi về
phía sau

P

0

Ren trái

0

P

- Ren phải : Vặn ren theo chiều kim
đồng hồ, ren tiến lên phía trước

Ren phải


2. Cách vẽ ren trên bản vẽ
Trong bản vẽ, quy ước vẽ ren như sau
a. Ren thấy
+ Đường đỉnh ren, đường giới hạn ren : Vẽ nét đậm
+ Đường đáy ren : Vẽ nét liền mảnh
Chú ý : Đường tròn đáy ren được vẽ ¾ đường tròn bằng
nét mảnh
b. Ren khuất
+ Đường đỉnh ren, đường giới hạn ren, đường đáy ren :
Vẽ nét khuất
+ Trường hợp thực hiện cắt ren

khuất thì sẽ được vẽ như ren thấy


c. Ren ăn khớp : Ren trục lắp với ren lỗ
+ Thường được vẽ bằng hình cắt
+ Phần ăn khớp ren :

Quy ước ren trục che khuất ren lỗ
3. Ký hiệu ren
+ Các loại ren đều được vẽ quy ước như đã trình bầy ở trên
+ Căn cứ vào ký hiệu để phân biệt các loại ren

M : Ren hệ mét (Prôfin là tam giác đều)
20 : Đường kính ngoài ; d =20

M20x1,
5

Ví dụ 1 : Hình vẽ biểu diễn ren lỗ với ký hiệu
M20x1,5

1,5 : Bước ren ; P = 1,5
Sau các con số không có chữ LH : Ren phải


Tr36x3LH

Ví dụ 2 : Hình biểu diễn ren trục truyền động
Tr : Ren hình thang
(Prôfin là hình thang cân)

36 : Đường kính ngoài; d = 36
3 : Bước ren; P = 3
LH : Ren trái



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×