HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐINH THỊ TUYẾT
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG
CỦA MỘT SỐ LOẠI HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành:
Khoa học môi trường
Mã số:
60.44.03.01
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Hoà ng Thá i Đạ
i
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Đinh Thị Tuyết
i
năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS Hoàng Thái Đại đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô trong Tiểu ban 1, Khoa Môi
trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND huyện Vĩnh
Tường đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Đinh Thị Tuyết
ii
năm 2016
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ ii
Danh muc chư viêt tăt .................................................................................................. v
Danh mục bảng và hình ............................................................................................... vi
Trich yêu luân văn...................................................................................................... vii
Phần 1. Mở đầu .......................................................................................................... 1
1.1.
Tinh câp thiêt cua đê tai................................................................................... 1
1.2.
Mục đích yêu cầu ............................................................................................ 1
1.3.
Yêu cầu của đề tài ........................................................................................... 1
Phần 2. Tổng quan tài liệu ......................................................................................... 2
2.1.
Hệ sinh thái nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp và chiến lược sản xuất
nông nghiệp..................................................................................................... 2
2.1.1.
Các hệ sinh thái nông nghiệp ........................................................................... 2
2.1.2.
Sản xuất nông nghiệp ...................................................................................... 3
2.1.3.
Các mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững hiện nay .................. 8
2.2.
Hiệu quả kinh tế và môi trường của SXNN theo hướng bền vững ................. 11
2.2.1.
Hiệu quả kinh tế ............................................................................................ 11
2.2.2.
Hiệu quả môi trường ..................................................................................... 12
2.3.
Tình hình sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên thế giới và ở
Việt Nam....................................................................................................... 13
2.3.1.
Tình hình sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên thế giới ............... 13
2.3.2.
Tình hình sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững ở Việt Nam ................ 15
2.4.
Các vấn đề đặt ra đối với SXNN của tỉnh Vĩnh Phúc ..................................... 21
2.4.1.
Các vấn đề đặt ra đối với sản xuất nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc ............... 21
2.4.2.
Phương hướng giải quyết các vấn đề trong sản xuất nông nghiệp bền
vững của tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................... 23
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 24
3.1.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 24
3.1.1
Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 24
3.1.2.
Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 24
3.2.
Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 24
iii
3.2.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ......... 24
3.2.2.
Đánh giá hiệu quả kinh tế và sinh thái của một số loại hình sản xuất
nông nghiệp tại huyện Vĩnh Tường ............................................................... 24
3.2.3.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp theo
hướng phục hồi và phát triển các hệ sinh thái nông nghiệp ............................ 25
3.3.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 25
3.3.1.
Phương pháp thu thập thông tin cho đề tài ..................................................... 25
3.3.2.
Phương pháp phân tích .................................................................................. 25
3.3.3.
Phương pháp xử lý thông tin.......................................................................... 27
Phần 4. Kết quả và thảo luận ................................................................................... 28
4.1.
Điêu kiên tư nhiên va kinh tê – xa hôi huyên vinh tương ............................... 28
4.1.1.
Điều kiện tự nhiên huyện Vĩnh Tường ........................................................... 28
4.1.2.
Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................. 31
4.1.3.
Điều kiện kinh tế – xã hội .............................................................................. 32
4.1.4.
Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư............................................... 36
4.1.5.
Đánh giá những lợi thế và hạn chế của vùng .................................................. 38
4.2.
Đánh giá hiệu quả kinh tế và sinh thái của một số loại hình sản xuất
nông nghiệp tại huyện vĩnh tường.................................................................. 39
4.2.1.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sản xuất...................................... 39
4.2.2.
Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sản xuất ............................... 59
4.2.3.
Hiệu quả xã hội của các loại hình sản xuất ..................................................... 69
4.2.4.
Nhận xét về ưu điểm, nhược điểm, tồn tại, nguyên nhân của các loại
hình sản xuất đã triển khai trên địa bàn .......................................................... 70
4.3.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất theo hướng phục hồi
và phát triển các hệ sinh thái nông nghiệp...................................................... 72
4.3.1.
Giải pháp về sử dụng đất ............................................................................... 73
4.3.2.
Giải pháp về cơ cấu cây trồng ........................................................................ 73
4.3.3.
Giải pháp về quy trình kỹ thuật canh tác hướng đến nông nghiệp bền vững .......... 74
4.3.4.
Giải pháp về cơ chế chính sách ...................................................................... 76
Phân 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................. 77
5.1.
Kết luận......................................................................................................... 77
5.2.
Kiến nghị ...................................................................................................... 78
Tài liệu tham khảo...................................................................................................... 79
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ATGT
BHYT
Nghĩa tiếng Việt
An toàn giao thông
Bảo hiểm y tế
BVTV
CN
Bảo vệ thực vật
Công nghiệp
CT
GTGT
Công thức
Giao thông vận tải
HĐND
HST
HSTNN
KH
NM
NT
NS
NN&PTNT
NN-LN-TS
NHCS-XH
LĐTB& XH
QCCP
QHCT
TN
TT
ST
SXNN
VNAH
Hội đồng nhân dân
Hệ sinh thái
Hệ sinh thái nông nghiệp
Khoa học
Nước mặt
Nước trước
Nước sau
Nông nghiệp phát triển nông thôn
Nông nghiệp-lâm nghiệp-thủy sản
Ngân hàng chính sách xã hội
Lao động thương binh và xã hội
Quy chuẩn cho phép
Quy hoạch chi tiết
Thí nghiệm
Trước trồng
Sau trồng
Sản xuất nông nghiệp
Việt Nam anh hùng
v
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 2.1. Diện tích và cơ cấu cây trồng chính của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014,
2015 ........................................................................................................... 19
Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu đất thực hiện thí nghiệm ....................................................... 26
Bảng 3.2. Vị trí lấy mẫu nước ..................................................................................... 26
Hình 4.1. Bản đồ huyện Vĩnh Tường .......................................................................... 29
Bảng 4.1. Bảng cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện Vĩnh Tường ............................... 40
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu theo dõi cây trồng .................................................................... 42
Bảng 4.3. Hiệu quả kinh tế của loại hình sản xuất ....................................................... 44
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế của CT.2-TN.1 ................................................................. 46
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh thế của CT.3–TN1 ............................................................... 48
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của CT.4–TN1 ................................................................. 50
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh thế của CT.1-TN2 ................................................................ 52
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của CT.2-TN2 .................................................................. 54
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh thế của CT.3-TN2 ................................................................ 56
Bảng 4.10. Kết quả phân tích mẫu đất trước trồng ...................................................... 60
Bảng 4.11. Kết quả phân tích pHKCL của mẫu đất sau trồng ...................................... 62
Bảng 4.12. Kết quả phân tích mẫu đất trước và sau trồng của TN1 ............................. 62
Bảng 4.13. Kết quả phân tích OM và Humic............................................................... 63
Bảng 4.14. Kết quả phân tích mẫu đất sau trồng TN2 ................................................. 65
Bảng 4.15. Kết quả phân tích OM và Humic............................................................... 65
Bảng 4.16. Kết quả phân tích mẫu nước mặt ............................................................... 67
Bảng 4.17. Kết quả phân tích mẫu nước trước trồng ................................................... 68
Bảng 4.18. Kết quả phân tích mẫu nước sau trồng ...................................................... 68
vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đinh Thị Tuyết
Tên luận văn: Đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của một số loại hình sản xuất
nông nghiệp tại huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
Chuyên ngành: Môi Trường
Mã số: 60.44.03.01
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được hiệu quả kinh tế và môi trường của một số loại hình sản xuất nông
nghiệp tại huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của một
số loại hình sản xuất nông nghiệp để từ đó đưa ra được loại hình sản xuất thích hợp với
việc phục hồi và phát triển hệ sinh thái của huyện. Phương pháp được sử dụng bao gồm
việc thu thập tài liệu, theo dõi các chỉ tiêu sinh thái, lấy mẫu đất và nước của mỗi loại
hình sản xuất, xử lý số liệu và đánh giá dựa trên những số liệu phân tích.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với vùng đất trũng chuyên canh lúa khi trồng
thêm vụ đông với cây hàng năm không những mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn trả
lại dinh dưỡng cho đất khi luân canh cây trồng thích hợp. Đối với những vùng đất trồng
lúa – màu,1 lúa -2 màu hoặc chuyên màu khi luân canh cây trồng thích hợp và sử dụng
giống lai F1 hay những giống mới cho năng suất cao đã giúp người nông dân giảm công
lao động mà còn mang lại hiệu quả kinh tế và tăng độ phì nhiêu cho đất. Như vậy, với
các loại hình sản xuất nông nghiệp thích hợp giúp mang lại thu nhập cao cho người
nông dân, mặt khác còn giúp bảo vệ môi trường đất, nước cho địa phương. Bên cạnh đó,
luận văn đưa ra một số giải pháp về cơ cấu cây trồng, các biện pháp kỹ thuật canh tác và
cơ chế chính sách.
vii
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Dinh Thi Tuyet
Thesis title: Assessing the economic and environmental effectiveness of some
agricultural production models in Vinh Tuong District, Vinh Phuc Province
Major: Environment
Code: 60.44.03.01
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Assessing the economic and environmental effectiveness of some agricultural
production models in Vinh Tuong District, Vinh Phuc Province
Research Methods
The thesis is about the essessment of the economic and environmental
effectiveness of some agricultural production models in order to offer appropriate
production types for restoring and developing the ecosystem of the district. The
methods used includes collection of documents, monitoring ecological norms, testing
soil and water samples of each types of production, data treatment and giving
assessments based on analysed data.
.Main findings and conclusions
The results showed that low land areas where rice is growed, when being rotated
with winter crops, it does not only bring highly economic efficiency, but also return
nutrients to the soil when rotating with suitable plants. For areas growing one rice and
one vegetable season model, one rice season and two vegetable season model or
specialized growing vegetable when rotating with appropriate crops and using F1 hybrid
crops or new high-yielding varieties which do not only help farmers reduce labor force
but also bring economic efficiency and increase soil fertility. Therefore, the
appropriately agricultural production models help to bring higher income for farmers as
well as protect soil, water environment for the locals. Besides, the thesis offers some
suitable solutions for crop structure, farming techniques, mechanism and policies.
viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế quốc dân ngành nông nghiệp giữ vai trò to lớn trong việc
phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ngành
nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội, cung cấp yếu tố
đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực đô thị và cho xuất khẩu. Ngành
nông nghiệp cũng có tác động rất lớn đến môi trường. Ở Việt Nam, sản xuất
nông nghiệp trong hơn 20 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu phát triển
khả quan, sản lượng các loại nông sản đều tăng, giá trị xuất khẩu tăng. Nông
nghiệp ngày càng có nhiều đóng góp tích cực hơn vào tiến trình phát triển, hội
nhập của kinh tế cả nước vào nền kinh tế toàn cầu.
Vĩnh Tường là một huyện khá thuần nông của tỉnh Vĩnh Phúc thuộc vùng
kinh tế trọng điểm của đồng bằng Bắc Bộ. Trong quá trình phát triển sản xuất
nông nghiệp gặp phải khá nhiều khó khăn, thách thức như: sản xuất nông nghiệp
manh mún, nhỏ lẻ, liên kết sản xuất tiêu thụ còn hạn chế, khả năng cạnh tranh
còn yếu, vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm còn là lỗi lo của người tiêu dùng do sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật chưa hợp lý. Trước những vấn đề đó,
tỉnh Vĩnh Phúc đang thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm
thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững.
Nhằm góp phần giải quyết những khó khăn, lúng túng trong việc tìm ra giải
phát hữu hiệu, học viên tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế
và môi trường của một số loại hình sản xuất nông nghiệp tại huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đánh giá được hiệu quả kinh tế và môi trường của một số loại hình sản xuất
nông nghiệp tại huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
Nắm vững điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu.
Nắm vững tình hình và phương hướng sản xuất nông nghiệp của địa bàn
nghiên cứu.
Đề xuất được các loại hình sản xuất thích hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương, hướng đến các giải pháp phục hồi và phát triển các hệ sinh thái nông
nghiệp cho địa bàn nghiên cứu.
1
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP, SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Các hệ sinh thái nông nghiệp
Hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái do con người tạo ra trên cơ sở các
quy luật khách quan của tự nhiên, vì mục đích thỏa mãn nhu cầu nhiều mặt và
ngày càng tăng của mình. Ví dụ nông trường, hợp tác xã, nông trại, làng xóm...là
các HSTNN lớn. HST đồng ruộng, HST đồng cỏ chăn nuôi, HST VAC vườn ao
chuồng, ao nuôi thủy sản...là các HSTNN nhỏ hơn
HSTNN nằm trong HST tự nhiên, có tác động đến HST tự nhiên, nhưng
không bền vững như HST tự nhiên.
HSTNN là một hệ sinh thái nhân tạo điển hình, chịu sự điều khiển trực tiếp
của con người. Với thành phần tương đối đơn giản, đồng nhất về cấu trúc,
HSTNN kém bền vững, dễ bị phá vỡ hay nói cách khác nó là những hệ sinh thái
không khép kín trong chu chuyển vật chất, chưa cân bằng. Bởi vậy, các HSTNN
được duy trì trong sự tác động thường xuyên của con người để bảo vệ hệ sinh
thái mà con người đã tạo ra và cho là hợp lý. Nếu không qua diễn thế sinh thái,
nó sẽ quay về trạng thái hợp lý trong tự nhiên.
Trong hệ sinh thái nông nghiệp, vòng quay vật chất thường bị hở, do hàng
năm con người phải lấy ra một lượng vật chất đáng kể thông qua các nông sản
thu hoạch, nhưng lại thường không được tính toán để trả đủ lại cho đất, đặc biệt
là chất hữu cơ. Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, các chất vô cơ lấy ra từ sản
phẩm thu hoạch (thường chiếm từ 1% đến 5% sinh khối thu hoạch) có thể được
tính toán để trả đủ lại cho đất (nếu không nói là thừa) thông qua việc bón phân
khoáng. Còn lại 95% đến 99% sinh khối thu hoạch là chất hữu cơ thì không được
tính toán để trả lại đủ cho đất sau mỗi vụ thu hoạch. Điều này đã dẫn đến sự suy
giảm nhanh chóng hàm lượng chất hữu cơ trong đất và làm suy thoái đất cả về
tính chất vật lý, hóa học và sinh học (Trần Danh Thìn, 2006, 2009; Collin, 1998;
Kumar, 1995). Vì chất hữu cơ tạo ra sự tơi xốp của đất, thấm nước nhanh, giảm
xói mòn; tạo ra tính đệm của đất; là nguồn dinh dưỡng cân đối cả đa lượng và vi
lượng cung cấp cho cây; là nguồn dinh dưỡng cho tất cả các thành phần sinh vật
phân hủy sống trong đất và quyết định tiềm năng tạo ra năng suất cây trồng của
đất (sức sản xuất của đất) (Trần Danh Thìn, 2006; Kollin, 1998).
2
2.1.2. Sản xuất nông nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm về sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất sử dụng đất đai để trồng trọt và
chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động
chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công
nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành:
trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm
nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội là một ngành
kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước
2.1.2.2. Mục đích của sản xuất nông nghiệp
Tạo ra lương thực thực phẩm phục vụ sức khỏe con người phục vụ sự phát
triển hoàn thiện của nhân loại chứ không phải sản xuất ra các nông sản thiếu an
toàn nhằm mang lại lợi nhuận cao cho người sản xuất hay lợi ích của một nhóm
người nào đó, để rồi làm phương hại đến môi trường hay tài nguyên chung của
mọi người, của tương lai.(Nguồn: Tổ chức GRET Doanh nghiệp xã hội ArecA,
Sản xuất nông nghiệp sinh thái giải pháp bảo vệ môi trường và hiệu quả kinh tế).
2.1.2.3. Các điều kiện cần thiết để sản xuất nông nghiệp
Các công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật đang được ứng dụng trong sản
xuất nông nghiệp. Nghiên cứu chọn tạo các giống cây, con mới có năng suất,
chất lượng cao và thích ứng với BĐKH, phù hợp với định hướng phát triển cũng
như điều kiện tự nhiên xã hội của từng địa phương: khảo nghiệm một số giống
cây trồng mới cho năng suất cao, chống chịu bệnh tốt,chịu hạn, chịu mặn, phù
hợp với đặc điểm đất đai khí hậu của các địa phương, phục tráng các giống cho
năng suất tốt...
Thực tế hiện nay, giống cây trồng chưa phát triển tương xứng với nền nông
nghiệp trong tình hình mới, đặc biệt là các loại rau, hoa cho năng suất, hiệu quả
kinh tế cao và chất lượng tốt. Trong khi đó, rất nhiều loại giống đang sản xuất
hiện nay đã bị thoái hóa, cho năng suất và chất lượng sản phẩm thấp. Vì những
khó khăn về nguồn giống và lối canh tác manh mún, nhỏ lẻ mà nhà nông ở nhiều
vùng nông nghiệp trọng điểm trong cả nước vẫn đang sử dụng những loại giống
này để sản xuất. Giống không tốt không thể cho năng suất và hiệu quả kinh tế
cao được. Ứng dụng công nghệ cao là hướng đi tất yếu của phát triển nông
3
nghiệp, tuy nhiên không thể lấy các loại giống đã thoái hóa lạc hậu, cho năng
suất, chất lượng thấp để đưa vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Vì thế,
muốn nền nông nghiệp “cất cánh” trong tình hình hiện nay, cần phải có một cuộc
cách mạng về giống (Ngô Khắc Lịch, 2016).
Đầu tư hoàn thiện quy hoạch, xây dựng các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao;tập trung đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
Nghiên cứu, sáng chế và áp dụng máy móc công nghệ cao vào sản xuất,
giảm sức lao động cho người nông dân, tăng năng suất lao động. Đây chính là
giải pháp đột phá trong xây dựng nền nông nghiệp theo hướng hiện đại cần tăng
cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp,
Đào tạo lao động công nghệ cao: Việc ứng dụng các công nghệ cao trong
nông nghiệp đòi hỏi lao động phải có trình độ kỹ thuật và khả năng tiếp thu
những kiến thức mới cũng như tham gia lao động nông nghiệp thường xuyên. Do
đó, khi xây dựng các vùng nông nghiệp ƯDCNC trên địa bàn huyện, cần chú ý
đến việc tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho người dân nhằm giúp người dân cập
nhật kỹ thuật mới trong sản xuất (Ngọc Sơn và cs., 2015).
2.1.2.4. Các xu hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hiện nay
Thời gian gần đây, nhiều phương thức sản xuất nông nghiệp gắn với những
khái niệm như: nền nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp
sạch, nông nghiệp đầu vào thấp và trong mỗi phương thức đều có vai trò gắn với
sự phát triển bền vững.
a. Nông nghiệp hữu cơ
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ là sản xuất theo nguyên tắc được quy định
trong tiêu chuẩn Quốc tế IFOAM (Liên đoàn Quốc tế các phong trào canh tác
nông nghiệp hữu cơ) với mục tiêu đảm bảo hệ sinh thái cây trồng, vật nuôi, tạo ra
những sản phẩm có chất lượng an toàn với người sử dụng và đem lại hiệu quả
kinh tế, duy trì và nâng cao độ màu mỡ của đất. Đó là phương pháp nuôi, trồng
rau quả, thực phẩm mà không sử dụng bất cứ một loại hoá chất độc hại nào, như
thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ hoá chất cũng như các loại
phân hoá học, sản xuất hữu cơ chú trọng đến cân bằng hệ sinh thái tự nhiên.
Các nguyên tắc cơ bản của nông nghiệp hữu cơ:
- Nông nghiệp hữu cơ là một hình thức nông nghiệp tránh hoặc loại bỏ phần
lớn việc sử dụng phân bón tổng hợp, thuốc trừ sâu, các chất điều tiết sự tăng
trưởng của cây trồng và các chất phụ gia trong thức ăn gia súc.
4
- Các nông dân canh tác theo hình thức nông nghiệp hữu cơ dựa tối đa vào
việc quay vòng mùa vụ, các phần thừa sau thu hoạch, phân động vật và việc canh
tác cơ giới để duy trì năng suất đất để cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây
trồng và kiểm soát cỏ, côn trùng và các loại sâu bệnh khác.
- Mục đích hàng đầu của nông nghiệp hữu cơ là tối đa hóa sức khỏe và
năng suất của các cộng đồng độc lập về đời sống đất đai, cây trồng, vật nuôi và
con người.
Theo tổ chức nông nghiệp hữu cơ quốc tế IFOAM: "Vai trò của nông
nghiệp hữu cơ, dù cho trong canh tác, chế biến, phân phối hay tiêu dùng, là nhằm
mục đích duy trì sức khỏe của hệ sinh thái và các sinh vật từ các sinh vật có kích
thước nhỏ nhất sống trong đất đến con người.”
Nhìn chung canh tác hữu cơ sẽ cải thiện và duy trì cảnh quan tự nhiên và hệ
sinh thái nông nghiệp, tránh việc khai thác quá mức và gây ô nhiễm cho các
nguồn lực tự nhiên, giảm thiểu việc sử dụng năng lượng và các nguồn lực không
thể tái sinh, sản xuất đủ lương thực có dinh dưỡng, không độc hại và có chất
lượng cao,… Ngoài ra còn đảm bảo, duy trì và gia tăng độ màu mỡ lâu dài cho
đất, củng cố các chu kỳ sinh học trong nông trại, đặc biệt là các chu trình dinh
dưỡng, bảo vệ cây trồng dựa trên việc phòng ngừa thay cho cứu chữa, đa dạng
các vụ mùa và các loại vật nuôi, phù hợp với điều kiện địa phương,…
b. Nông nghiệp công nghệ cao
Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công
nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các
khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật
liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất
và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển
bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ".
Công nghệ cao (CNC) là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ
hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao,
thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành
sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. Hiện
nay, Nhà nước đang tập trung đầu tư phát triển CNC trong 4 lĩnh vực chủ yếu là:
(1) Công nghệ thông tin; (2) Công nghệ sinh học; (3) Công nghệ vật liệu mới và
(4) Công nghệ tự động hóa.
5
Nhiệm vụ phát triển CNC trong nông nghiệp:
- Chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao.
- Phòng, trừ dịch bệnh.
- Trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao.
- Tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp.
- Bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp.
- Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp.
Nội dung phát triển NNCNC: Để xúc tiến phát triển nông nghiệp theo
hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, phát triển NNCNC ở nước ta hiện nay
bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:
(i) Lựa chọn ứng dụng vào từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá
những công nghệ tiến bộ nhất về giống, công nghệ canh tác, chăn nuôi tiên tiến,
công nghệ tưới, công nghệ sau thu hoạch - bảo quản - chế biến. Từng bước ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thị trường.
(ii) Sản phẩm NNCNC là sản phẩm hàng hoá mang tính đặc trưng của từng
vùng sinh thái, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích, có khả
năng cạnh tranh cao về chất lượng với các sản phẩm cùng loại trên thị trường
trong nước và thế giới, có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất và sản lượng hàng
hoá khi có yêu cầu của thị trường.
(iii) Sản xuất NNCNC tạo ra sản phẩm phải theo một chu trình khép kín,
trong sản xuất khắc phục được những yếu tố rủi ro của tự nhiên và hạn chế rủi ro
của thị trường.
(iv) Phát triển NNCNC theo từng giai đoạn và mức độ phát triển khác nhau,
tuỳ tình hình cụ thể của từng nơi, nhưng phải thể hiện được những đặc trưng cơ
bản, tạo ra được hiệu quả to lớn hơn nhiều so với sản xuất bình thường.
c. Nền nông nghiệp đầu vào thấp
Hệ thống canh tác đầu vào thấp là ‘tìm kiếm sự tối ưu hoá việc sử dụng
đầu vào từ bên trong (nghĩa là tài nguyên của đồng ruộng) và giảm tối thiểu sử
dụng đầu vào (các nguồn không phải từ trang trại) như phân hoá học, thuốc
trừ sâu vào bất cứ thời điểm nào ở đâu có thể thực hiện được nhằm hạ thấp chi
phí sản xuất, giảm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm và giảm rủi
ro chung cho nông dân, tăng lợi nhuận trong trại cả ngắn và dài hạn (Bộ Nông
nghiệp và PTNT, 2005).
6
d. Canh tác sinh học và sinh thái
Canh tác sinh học và sinh thái là khái niệm phổ biến được sử dụng ở
châu Âu và các nước phát triển. Canh tác sinh học là hệ thống trồng trọt mà
người sản xuất cố gắng giảm tối thiểu việc sử dụng hoá chất trừ sâu để bảo vệ
cây trồng. Khái niệm canh tác sinh học và sinh thái được hiểu theo nghĩa rộng
hơn, bao hàm các kỹ thuật và quy trình canh tác đặc biệt hơn đối với tính bền
vững của hệ canh tác, chẳng hạn như canh tác hữu cơ, chức năng sinh học,
chính thống và tự nhiên… (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005).
e. Canh tác tự nhiên
Canh tác tự nhiên phản ánh những kinh nghiệm và triết lý của nông dân
Nhật bản, ông Masanobu Fukuoka. Trong cuốn sách của ông ‘Sự quay vòng
của một cọng rơm: giới thiệu về hệ thống canh tác tự nhiên và Phương thức tự
nhiên của canh tác: lý thuyết và thực tế’. Phương pháp canh tác của ông đề
xuất là không cày bừa, không sử dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, không
làm cỏ, đốn tỉa cành và điều quan trọng là sử dụng ít lao động. Hoàn thành tất
cả khâu trên bằng điều chỉnh kỹ lưỡng thời gian gieo hợp và phối hợp hệ
thống cây trồng (đa canh). Nói tóm lại, ông sử dụng nghệ thuật làm việc cùng
tự nhiên để đạt được mức độ cao của sự tinh tế.
Theo khái niệm canh tác tự nhiên Kyusei của tác giả Teruo Higa, Nhật Bản
vào những năm 1980, "Canh tác tự nhiên Kyusei là cứu cánh nhân loại thông qua
phương pháp canh tác hữu cơ hay tự nhiên. Điểm bổ sung trong khái niệm này là
phương thức Kyusei thường khai thác kỹ thuật liên quan đến các vi sinh vật có
lợi như việc nhiễm vi sinh vật để tăng sự đa dạng sinh học của hệ vi sinh vật đất
trồng trọt và như vậy sẽ tạo nhân tố tăng sự sinh trưởng của cây trồng, tăng năng
suất và chất lượng”.
f. Phương thức canh tác nông nghiệp chính xác
Nông nghiệp chính xác là ‘chiến lược quản lý sử dụng thông tin chi tiết, ở
địa điểm đặc trưng để quản lý chính xác đầu vào. Khái niệm này nhiều khi gọi là
nông nghiệp chính xác, canh tác chính xác hay quản lý chính xác theo vị trí đặc
trưng. Ý tưởng phải biết được đặc trưng của đất và cây đến từng mảnh ruộng để
tối ưu hoá đầu vào phù hợp từng vị trí. Đầu vào là phân bón, hạt giống, hoá chất
trừ sâu bệnh chỉ nên sử dụng vào đúng thời điểm, đúng nhu cầu để có hiệu quả
kinh tế cao nhất. Kỹ thuật này yêu cầu sử dụng một số thiết bị như máy tính cá
nhân, thiết bị viễn thông, viễn thám, hệ thống định vị toàn cầu (GPS), hệ thống
7
thông tin địa lý (GIS), người giám sát/kiểm tra, theo dõi. Phương thức canh tác
chính xác hứa hẹn một nền sản xuất nông nghiệp giảm sử dụng hoá chất đầu vào
tối ưu nhất, đảm bảo năng suất tính theo hiệu quả kinh tế, tuy nhiên vẫn còn
nhiều tranh cãi về tính bền vững vì phải đầu tư kinh phí lớn và yêu cầu sử dụng
kỹ thuật tiến bộ. Xu hướng này hiện đang rất phổ biến trong phát triển nông
nghiệp ở Nhật Bản (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005).
2.1.3. Các mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững hiện nay
2.1.3.1. Luân canh
Luân canh là cách tiến hành gieo trồng luân phiên các loại cây trồng khác
nhau trên một diện tích. Người ta có thể tiến hành các loại luân canh sau:
- Luân canh giữa các cây trồng cạn với nhau.
- Luân canh giữa các cây trồng cạn với cây trồng nước.
Khi luân canh, cần chú ý mức độ tiêu thụ chất dinh dưỡng, nhiều hay ít khả
năng chống sâu bệnh hại.Các loại cây khác nhau có thể có nhu cầu các chất dinh
dương rất khác nhau vì vậy cần phải chú ý đến việc dự định trồng cây nào kết
hợp trước khi làm đất mua giống.
Trồng luân canh cho hiệu quả kép. Tại nhiều vùng núi phía Bắc Việt Nam
các hệ thống sản xuất du canh truyền thống trống lúa dựa vào nước trời được
thay thế bằng sản xuất độc canh và thâm canh cây ngô, sử dụng ồ ạt các giống
ngô lai, thuốc bảo vệ thực vật, phân khoáng, tiến hành cày bừa trên đất dốc.
Trồng ngô giúp cải thiện đáng kể thu nhập của người dân, tuy nhiên phương thức
sản xuất thâm canh và đọc canh cây ngô đã gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đối
với đời sống con người và môi trường. Chẳng hạn, xói mòn đất và giảm độ phì
nhiêu của đất, đánh mất đa dạng sinh học, rủi ro về kinh tế và môi trường tăng
cao. Tuy nhiên khi luân canh cây ngô với cây họ đậu ( trồng cây họ đậu trước cây
ngô) cho hiệu quả cao về năng suất, tăng lợi nhuận, đồng thời không tốn chi phí,
nhân công làm cỏ như trước đây, lại cải thiện được độ phì nhiêu cho đất. Hay khi
trồng lạc xen sắn trên đất dốc làm tăng năng suất cho sắn lên 10% so với trồng
độc canh do giữ được độ ẩm, hạn chế cỏ dại và cải thiện độ phì nhiêu của đất
(năng suất sắn đạt từ 30-45 tấn/ha, tùy từng vùng). Cùng với đó, năng suất lạc đạt
trung bình 1,2 – 1,6 tấn.ha. như vậy, cách xen canh này cho hiệu quả kinh tế cao
hơn trồng sắn độc canh lên tới khoảng 9 triệu đồng/ha/năm. Hơn thế, cách canh
tác này giúp hạn chế tới 85% lượng đất xói mòn, cải tạo và duy trì độ phì nhiêu
đất và khống chế gần như hoàn toàn cỏ dại (Hà Trần và cs., 2013).
8
2.1.3.2. Xen canh
Xen canh là phương pháp trồng trọt theo đó trên cùng một diện tích, người
ta trồng hai loại cây trồng cùng một lúc hoặc cách nhau một thời gian không lâu
để tận dụng nhưng gì có (diện tích, chất dinh dưỡng,...).
Xen canh không những là biện pháp tốt nhất để đồng thời sử dụng tối ưu
hoá các điêu kiện đất, ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng làm tăng năng suất mà
còn có thể làm giảm thiệt hại do các loài dịch hại gây ra cho cây trồng. Một số
mô hình trồng xen canh: trồng xen canh ngô- đậu tương, cây hồng- bắp cải, camrau lang. Xen canh giúp tận dụng đất, ánh sáng giảm sâu bệnh.
2.1.3.3. Đa canh
Trên thế giới đã có rất nhiều những mô hình đa canh khác nhau và không ít
trong số đó là những ví dụ thành công theo hướng thuận tự nhiên.
Eric Toensmeier – tác giả cuốn sách ”Edible Forest Gardens” (tạm dịch:
Vườn rừng thực phẩm) đã đi khắp nơi trên thế giới để quan sát và tìm hiểu về
những mô hình này. Ông đã khái quát ra được một số khuôn mẫu cho việc trồng
cây cố định đạm.
Tầng tán cố định đạm: Trong khuôn mẫu này, những cây cố định đạm là
những cây cao nhất, thường được sử dụng trong khai thác những giống cây ưa
bóng như ca cao, cà phê, hồ tiêu hay kava. Khuôn mẫu này có ưu điểmlà toàn bộ
tầng dưới tán có thể trồng cây thực phẩm tuy nhiên nhược điểm tầng tán quá lớn
sẽ tạo ra quá nhiều bóng. Có thể khắc phục nhược điểm bằng cách tỉa tán.
Tầng dưới cố định đạm: Cây phủ đất trong những vườn trái cây thường sẽ
là những cây cố định đạm như cỏ lạc dại.Ưu điểm của mô hình này là cho phép
những cây còn lại trong hệ thống đều là cây ăn được. Tuy nhiên mô hình này lại
có nhược điểm là không trồng được gì khác ở tầng cây thấp nhất.
Diễn thế sớm bằng cây cố định đạm:Trong những hệ thống kiểu như thế
này, mùa vụ đầu tiên sẽ được trồng bằng những cây cố định đạm để cung cấp
lượng đạm lớn cho đất. Những năm tiếp theo các loại cây này sẽ thay thế dần
bằng cây ăn quả và cây lương thực. Đây là chiến thuật nổi tiếng của Geoff
Lawton. Mô hình này có ưu điểm chống cỏ dại, giảm thiểu giá nhân công và làm
đất nhưng lại có nhược điểm giảm sản lượng lương thực trong những năm đầu
Trồng lẫn lộn các cây cố định đạm:Hệ thống này có các cây cố định đạm đa
dạng, từ cây lớn cho tới cây bụi và cây phủ đất. Chúng được sử dụng để thu
hoạch, hoặc để làm cây phân xanh bằng cách tỉa thường xuyên hoặc chặt-và-thả.
9
Xen canh với cây cố định đạm: Những hàng cây cố định đạm sẽ trồng xen
với cây lương thực. Cách này sẽ trồng cây theo hàng hoặc đường viền, có thể
trồng xen giữa các cây lưu niên và thường niên. Mô hình này dễ quản lí, có thể
thu hoạch bằng cơ giới nhưng cây cố định đạm chiếm mất phần nắng mà có thể
sử dụng để trồng cây lương thực.
Giá đỡ cố định đạm: Cây cố định đạm sẽ làm giá đỡ cho các cây dây leo.
Hệ thống này thường dùng cho chanh leo, hồ tiêu và khoai mỡ. Khi triển khai mô
hình này không cần phải làm giá đỡ nhưng phải chờ cho cây giá đỡ trưởng thành,
phải tỉa thường xuyên.
Cây cố định đạm và chăn thả gia súc: Cây cố định đạm phủ đất sẽ được
gieo chung với cỏ. Gia súc sẽ gặm cỏ tại đây. Mô hình này rất tiết kiệm nhưng lại
trồng được ít cây cố định đạm trên một đơn vị diện tích hơn Trồng đa canh cây
cố định đạm.
Ở Việt Nam, mô hình trồng bắp trên đất lúa đã mang lại đời sống tốt hơn
cho nhà nông vùng ĐBSCL. Tại Đồng Tháp, trong vụ hè thu năm 2013, hai ấp
Tân Lập và Tân Bình của xã Tân Thuận Đông (huyện Châu Thành) đã chuyển
đổi sang trồng cây đỗ tương với tổng diện tích gần 40 ha. Theo báo cáo của Sở
NN&PTNT Đồng Tháp, với mô hình sản xuất kết hợp bao tiêu sản phẩm, qua
tính toán, người nông dân có lợi nhuận trung bình khoảng 16,5 triệu đồng/ha,
tăng hơn 8,7 triệu đồng so với sản xuất lúa. Tương tự, mô hình canh tác cây mè
(vừng) trên đất lúa cũng đã giúp người dân cải thiện đáng kể thu nhập. Với việc
chuyển đổi 128 ha đất lúa trong vụ hè thu 2013 sang trồng mè ở tại hai huyện
Hồng Ngự và Cao Lãnh, nếu so sánh với lúa vụ hè thu thì hiệu quả kinh tế của
cây mè cao hơn lúa từ 14,5 triệu đồng/ha ở huyện Cao Lãnh và 23,5 triệu
đồng/ha ở huyện Hồng Ngự.
Tại thành phố Cần Thơ, có trên 8.200/88.000 ha đất trồng lúa bị ảnh hưởng
bởi hạn đầu vụ hè thu và lũ vào cuối vụ thu đông, năng suất lúa không cao, nên
thời gian qua tại một số địa phương như: Ô Môn, Thốt Nốt, Thới Lai, Cờ Đỏ...
người dân đã dần chuyển sang các loại cây trồng khác như đỗ tương, mè, lạc, dưa
hấu, khoai lang...
Trồng luân canh với lúa và các loại cây hoa màu khác cho lợi nhuận tăng
thêm từ 5 - 16 triệu đồng/ha so với canh tác 3 vụ lúa liên tục. Mô hình luân canh
không chỉ giúp nông dân tăng thu nhập mà còn giảm mức độ thâm canh cây lúa,
cải thiện dinh dưỡng đất, giảm áp lực thiệt hại...” (Anh Đức, 2014).
10
2.2. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA SXNN
2.2.1. Hiệu quả kinh tế
2.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế (HQKT):
- Quan điểm thứ nhất cho rằng HQKT được xác định bởi tỷ số giữa kết quả
đạt được và các chi phí bỏ ra ( các nguồn nhân, tài, vật lực, tiền vốn…) để đạt được kết
quả đó.
- Quan điểm thứ hai cho rằng HQKT được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản
xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
HQKT = Kết quả sản xuất - Chi phí
- Quan điểm thứ ba xem xét HQKT trong biến động giữa chi phí và kết quả
sản xuất. HQKT biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của chi phí, hay
quan hệ tỷ lệ giữa lệ giữa kết quả bổ sung và chi phí bổ sung.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà môi trường sinh thái đang bị tác động một
cách thô bạo, nhiều thiên tai nghiêm trọng vẫn thường xuyên xảy ra trên khắp thế
giới thì HQKT, mà nó phải thỏa mãn các vấn đề về tiết kiệm thời gian, tài
nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích trong xã hội và phải bảo vệ được môi
trường sinh thái. Nghĩa là tính hiệu quả phải hài hòa các lợi ích kinh tế, xã hội,
môi trường sinh thái đảm bảo tính bền vững.
Như vậy khái niệm về HQKT có thể được hiểu như sau:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hiện mối tương quan giữa kết
quả và chi phí. Mối tương quan ấy có thể là phép trừ, phép chia của các yếu tố
đại diện cho kết quả và chi phí. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản
phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối
tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như
xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. HQKT phản ánh trình độ
khai thác các yếu tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý.
2.2.1.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế : Có nhiều ý kiến khác nhau về tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, tuy nhiên đa số các nhà kinh tế đều cho rằng
tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát để đánh giá HQKT là mức độ đáp ứng nhu cầu
của xã hội, sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài nguyên.
11
a. Chỉ tiêu kết quả, chi phí
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế: Có nhiều ý kiến khác nhau về tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, tuy nhiên đa số các nhà kinh tế đều cho rằng
tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát để đánh giá HQKT là mức độ đáp ứng nhu cầu
của xã hội, sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài nguyên.
Tổng giá trị sản xuất thu được (GO): Là tổng thu nhập của một loại mô hình
(gồm các loại sản phẩm) hoặc một đơn vị diện tích; công thức tính là:
GO = ΣQi*Pi
Trong đó Qi là khối lượng sản phẩm thứ i, Pi là giá sản phẩm thứ i.
Chi phí trung gian (IC), còn được gọi là chi phí sản xuất: Là chi phí cho
một mô hình hoặc một đơn vị diện tích, trong một khoảng thời gian; bao gồm:
Chi phí vật chất, dịch vụ, không bao gồm công lao động, khấu hao.
Chi phí lao động (CL): Chi phí số ngày công lao động cho một chu kỳ sản
xuất hoặc một thời gian cụ thể.
Khấu hao tài sản cố định (KH): Tài sản cá nhân, hộ đầu tư để sản xuất
(Như nhà kho, máy bơm, máy khác ...).
Chi phí khác (K):
Tổng chi phí (TC): TC = IC+CL+KH+K.
b. Chỉ tiêu hiệu quả:
Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị tăng thêm so với chi phí sản xuất bỏ ra.
Công thức: VA = GO - IC.
Hiệu suất đồng vốn (HS): Do sản xuất nông nghiệp có chu kỳ ngắn nên có
thể gọi là "Hiệu quả sử dụng đồng vốn"; Công thức tính là: HS = VA/IC.
Lợi nhuận (Pr): Pr = GO - TC.
2.2.2. Hiệu quả môi trường
2.2.2.1. Khái niệm về hiệu quả môi trường của sản xuất nông nghiệp
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ môi trường
sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng
sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Bùi Huy Hiền và Nguyễn Văn Bộ, 2001).
12
2.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả môi trường của sản xuất nông nghiệp
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu
quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (Vũ Thị Thanh
Tâm, 2007).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm
môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử
dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để
đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN
VỮNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.3.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên thế giới
Trên thế giới, mỗi nước khác nhau có những cách khác nhau để phát triển
nông nghiệp bền vững. Ví dụ về Hà Lan, Hà Lan là một nước nhỏ ở Tây Âu,
vùng đồng bằng cửa sông Rhine, nhiều nơi thấp hơn mực nước biển không thể
mở rộng sản xuất lúa được nhưng Hà Lan đã tìm ra cho mình một con đường đi
đúng đắn cho ngành trồng trọt đó là trồng và xuất khẩu hoa tươi cây cảnh trong
chậu... Hà Lan nổi tiếng thế giới là "vườn hoa châu Âu" hoặc "vương quốc hoa".
Ngành sản xuất rau-hoa-cây cảnh có vị thế quan trọng trong nền nông nghiệp Hà
Lan, gồm trồng hoa, củ hoa Tuylip, cây cảnh, rau, quả, nấm và cây giống. Ở Hà
Lan, nghề trồng rau-hoa-cây cảnh chủ yếu sản xuất trong nhà kính, sản xuất
ngoài trời rất ít, chỉ chiếm 6% diện tích đất nông nghiệp.
Bằng việc đầu tư đúng đắn cho hướng sản xuất nông nghiệp của mình, Hà
Lan đã đạt được nhiều thành tựu đáng lưu ý trong sản xuất nông nghiệp bền
vững: hiệu suất xuất khẩu nông sản đứng đầu thế giới, hiệu suất sản xuất của đất
đứng đầu thế giới, nền nông nghiệp được đầu tư kết cấu hạ tầng đứng hàng đầu
thế giới.
13
Còn đối với một nước có nền nông nghiệp bền vững điển hình khác là
Isarel, để phát triển nền nông nghiệp của mình, Isarel đã không ngừng nghiên
cứu phát minh ra các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp.
Chính những phát minh này đã tạo cho Isarel một nền nông nghiệp hiện đại, thân
thiện với môi trường: Áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt để tăng năng suất cây
trồng mà vẫn tiết kiệm tối đa lượng nước tưới, kiểm soát côn trùng theo phương
pháp sinh học; phát minh giống khoai tây có thể trồng ở những nơi khắc nghiệt,
công nghệ tưới nước nhỏ giọt từ không khí; phát minh và đưa vào sử dụng các
sản phẩm thuốc diệt cỏ chậm phát tán vào đất và thuốc trừ sâu không gây tổn hại
cho côn trùng có ích; sản xuất thực phẩm từ khí nhà kính: CO2; nghiên cứu, đưa
ra trồng các loại hạt giống chất lượng cao cho mùa vụ bội thu: Với công nghệ
này, các nhà khoa học có thể đưa các đặc tính về kháng sâu bệnh, tăng cường các
đặc điểm thích nghi với thổ nhưỡng và khí hậu vào các hạt giống để nâng cao
chất lượng cây trồng về sau.
Ở Thái Lan, Thái Lan đang triển khai, thực hiện tốt về chiến lược quy
hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
nông nghiệp. Đồng thời, Thái Lan cũng áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất và thu được kết quả khả quan như: năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt,
giải quyết được việc làm và tăng thu nhập cho nông dân, góp phần xóa đói giảm
nghèo và bảo vệ môi trường hiệu quả. Sự thành công của nông nghiệp ở Thái
Lan là phát triển bền vững về khía cạnh môi trường. Nông dân đã đề ra phương
án sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ. Nghĩa là cây trồng được chăm sóc
bằng phân bón hữu cơ là chủ yếu, giảm phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực
vật. Nông dân ở các vùng đã thành lập nhóm sản xuất phân hữu cơ nhằm tạo ra
sản phẩm phân bón chất lượng cao, có hiệu quả kinh tế, thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp phát triển, tăng thu nhập và bảo vệ môi trường (Serey Mardy et al., 2013).
Ở các nước, dù là phát triển nông nghiệp bền vững theo cách nào thì cũng
không thể bỏ qua việc đầu tư nghiên cứu và áp dụng các công nghệ sản xuất tiên
tiến và thân thiện với môi trường vào sản xuất.Các ứng dụng khoa học công nghệ
trong tái sử dụng chất thải với mục đích đảm bảo tính ổn định trong vòng quay
vật chất của hệ sinh thái nông nghiệp cũng được nghiên cứu và thử nghiệm ở
nhiều nơi. Các công nghệ chính bao gồm ủ phân compost, tận dụng làm giá thể
trồng nấm v.v. Tại Ấn Độ, Mỹ, công nghệ ủ compost đã được ứng dụng để xử lý
phụ phẩm trồng trọt thành phân bón hữu cơ. Cụ thể kỹ thuật ủ nhanh đã được các
quốc gia này áp dụng để ủ chất thải trồng trọt để đảm bảo chất lượng phân ủ và
14
rút ngắn thời gian ủ cũng như hạn chế tối đa các ảnh hưởng không tích cực của
quá trình chế biến phân ủ đến môi trường. Trong đó ngoài các yếu tố cân bằng tỷ
lệ C/N, điều khiển nhiệt độ, độ thông khí của khối ủ người ta đặc biệt quan tâm
đến vai trò của vi sinh vật khởi động (microbial activator) và vi sinh vật làm giàu
dinh dưỡng sản phẩm sau khi ủ phân. Ngoài ra, một số nước ở Châu Âu, Châu Á
đã tái sử dụng phế thải trồng trọt để trồng nấm mỡ, nấm hương, mộc nhĩ. Công
nghệ sản xuất nấm không phức tạp, nấm sinh trưởng nhanh, nguyên liệu để sản
xuất chủ yếu là xenlulô và hêmixenlulô, các phế thải của ngành sản xuất nông
lâm nghiệp dễ kiếm, dễ sử dụng. Những công nghệ này khi được áp dụng một
cách có hệ thống sẽ tạo ra hiệu quả rất cao kể cả về mặt kinh tế lẫn sinh thái,
giảm ô nhiễm môi trường, hạn chế biến đổi khí hậu.
Trong bối cảnh phát triển chung của thế giới ngày nay, ràng buộc chủ yếu
để đạt được an toàn lương thực là năng suất cần đạt được cao trên một đơn vị đất
đai có giới hạn. Giải pháp sinh thái học, bao gồm bố trí cây trồng hợp lý, áp dụng
những công nghệ sinh thái để bảo vệ tài nguyên môi trường, giữ cân bằng cho hệ
thống nông nghiệp để hướng tới phát triển bền vững là một trong những nhiệm
vụ cần ưu tiên của thế giới.
2.3.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đã có những thành công nhất định trong phát
triển nông nghiệp bền vững. Sản xuất nông nghiệp đã quan tâm hơn đến khía
cạnh môi trường. Nông dân Việt Nam được trang bị kiến thức về những tác hại
của ô nhiễm môi trường, cách bảo vệ môi trường và vận động họ thay đổi những
tập quán, thói quen gây ô nhiễm môi trường. Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)
được giới thiệu tới người dân bằng nhiều con đường: khuyến nông, thi tìm hiểu
về IPM, hội diễn văn nghệ về chủ đề IPM… Điều này đã giúp họ tiếp cận được
với phương pháp canh tác mới ít tổn hại tới môi trường. Ngoài ra việc lựa chọn
cơ cấu cây trồng năng suất cao, bền vững đất cũng được các địa phương chú
trọng (Serey Mardy et al., 2013).
Mặc dù việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV hóa học chưa hợp
lý vẫn ăn sâu vào thói quen của người nông dân nhưng quản lý về dịch hại tổng
hợp đã phần nào phát huy tác dụng của nó. Có nhiều nghiên cứu về việc sản xuất
phân hữu cơ sinh học, phân vi sinh được tiến hành và kết quả của nó đã được áp
dụng vào thực tế sản xuất. Bên cạnh đó, hướng nghiên cứu sản xuất các loại
thuốc BVTV sinh học thân thiện với môi trường thành công đã mang lại nhiều
15
lợi ích cho Việt Nam trong quá trình sản xuất nông nghiệp bền vững. Ngoài ra,
nhiều mô hình hệ sinh thái nông nghiệp bền vững được áp dụng như VAC (vườnao–chuồng), VACR ( Vườn-ao-chuồng-ruộng), canh tác bền vững trên đất dốc, ...
Các mô hình này có chu trình vật chất khép kín, gần giống với HST tự nhiên nên
bền vững hơn các HST nông nghiệp truyền thống kém bền vững. Nhiều định
hướng kỹ thuật được đưa ra và áp dụng nhằm phục hồi đa dạng sinh học trong
HSTNN, phục hồi độ phì nhiêu của đất như hạn chế sử dụng phân bón hóa học,
thuốc BVTV hóa học; bố trí hệ thống cây trồng hợp lý, bao gồm luân canh cây
trồng, trồng xen, trồng gối với nhiều loài và giống cây trồng khác nhau (đặc biệt
với cây họ đậu) để tận dụng được triệt để điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
vùng sẽ tạo nên sự đa dạng sinh học trong hệ sinh thái nông nghiệp; tăng cường
trả lại chất hữu cơ cho đất (tàn dư thực vật trả lại cho đất sau thu hoạch, bón phân
compost làm từ rác để bổ sung vào đất), tăng độ che phủ đất; ...
Quá trình phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam không thể không kể
đến một số địa phương như Đà Lạt. Đà Lạt là một trong những điểm sáng của
nông nghiệp bền vững. Sớm chọn ra hướng đi đúng và với những nỗ lực không
ngừng nhiều năm liền của các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan kỹ thuật
chuyên ngành nông nghiệp…và cả rất nhiều người làm nông, Đà Lạt hiện được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá là địa phương đứng đầu trong
cả nước về sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. “Nông nghiệp xanh” ở vùng đất
Nam Tây Nguyên.
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng, hiện nay gần
như 100% các mẫu rau, quả… của Đà Lạt được kiểm định để xuất khẩu đều đảm
bảo đạt chuẩn sạch bởi chỉ số của các chất đều nằm trong giới hạn cho phép.
Điều đáng ghi nhận hơn là phần lớn số rau, quả này đều do nông dân sản xuất.
Đây là con số rất ấn tượng và đầy thuyết phục về kết quả của một quá trình đột
phá, tăng tốc đến một nền nông nghiệp xanh.
Điểm nổi bật và cũng là nét đặc trưng nhất làm nên sự khác biệt lớn giữa
Đà Lạt với nhiều nơi khác đó chính là ở đây có không ít nhà khoa học đi… làm
nông và ngược lại cũng rất nhiều nông dân làm khoa học.
Có thể nói, cả vùng chuyên canh rau, hoa ở Đà Lạt và các vùng phụ cận là
một vườn thực nghiệm lớn và toàn diện về nông nghiệp xanh. Ở đây không chỉ là
các chương trình của Nhà nước mà còn là những cuộc thử nghiệm thường xuyên
mang tính “đột phá” của hàng nghìn nông dân.
16