Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH THỦ ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.28 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO VAY BỔ SUNG
VỐN LƯU ĐỘNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
CHI NHÁNH THỦ ĐỨC

LÊ THỊ MINH TRÍ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Phân Tích Hoạt Động
Tín Dụng Cho Vay Bổ Sung Vốn Lưu Động Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Chi nhánh Thủ Đức” do
Lê Thị Minh Trí, sinh viên khóa 32, ngành Kế Toán, đã bảo vệ thành công trước hội
đồng vào ngày: ______________

HUỲNH VŨ BẢO TRÂM
Giáo viên hướng dẫn,

Ngày


Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học, tôi đã tiếp thu
được những kiến thức quí báu làm cơ sở để áp dụng thực tiễn. Có được điều đó là nhờ
vào sự đóng góp công sức của quý thầy cô đã tận tình giúp đỡ.
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng Eximbank Thủ Đức, tiếp xúc với môi
trường thực tế, tuy còn rất bở ngỡ nhưng bên cạnh đó, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và
quan tâm tận tình của Ban lãnh đạo và các Cô, Chú, Anh Chị nhân viên trong Ngân
hàng để được hoàn thành tốt nhiệm vụ trong học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn qúi thầy cô ở khoa Kinh tế Trường Đại học Nông

Lâm, đặc biệt là Cô Huỳnh Vũ Bảo Trâm đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong thời
gian thực tập để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin gởi lời cám ơn đến tất cả những người bạn đã cùng trao đổi, chia sẽ với
tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Sau cùng tôi xin chúc tất cả qúi thầy cô và các cô chú anh chị trong Ngân
hàng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và vững bước trong cuộc sống!
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Minh Trí


NỘI DUNG TÓM TẮT
LÊ THỊ MINH TRÍ. Tháng 6 năm 2010. “Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng
Cho Vay Bổ Sung Vốn Lưu Động Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Eximbank Thủ Đức”.
LÊ THỊ MNIH TRÍ. June 2010. “Activities And Credit Analysis
Supplemental Loan For Working Capital To Small And Medium Enterprises In
The Commercial Eximbank Thu Duc”.
Đề tài tìm hiểu “Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Cho Vay Bổ Sung Vốn Lưu
Động Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Eximbank
Thủ Đức” năm 2008, 2009. Qua đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả tín dụng cho vay tại Chi Nhánh Ngân hàng Eximbank Thủ Đức.
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích tình hình tín dụng cho
vay của ngân hàng từ năm 2008, 2009. Dựa vào kết quả phân tích thì họat động tín
dụng cho vay của ngân hàng không ngừng tăng trưởng qua các năm 2008, 2009, đem
lại cho ngân hàng lợi nhuận vô cùng to lớn, đồng thời, giải quyết vấn đề về vốn kinh
doanh cho doanh nghiệp góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế trong địa bàn.


MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

x

DANH MỤC PHỤ LỤC

xi

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt vấn đề

1

1.2 Muc tiêu nghiên cứu

2

1.3 Phạm vi nghiên cứu


2

1.4 Cấu trúc luận văn

2

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

4

2.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân Hàng Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam (Eximbank)

4

2.2 Lịch sử thành lập Eximbank Chi nhánh Thủ Đức

5

2.3 Sản phẩm dịch vụ và cơ cấu tổ chức của Eximbank Thủ Đức

5

2.3.1 Sản phẩm dịch vụ

5

2.3.2 Cơ cấu tổ chức

9


2.4 Đánh giá hoạt động kinh doanh 2009
2.4.1 Những thành tựu đạt được

9
9

2.4.2 Những mặt hạn chế

12

2.4.3 Đánh giá chung về kết quả kinh doanh của Chi nhánh

12

2.5 Mục tiêu và kế hoạch phát triển của Eximbank Thủ Đức trong năm 2010

13

2.5.1 Mục tiêu

13

2.5.2 Kế hoạch phát triển

13

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

15


3.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng

15

3.2 Quy trình cho vay

15

3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng

22

3.4 Nghiệp vụ cho vay

23
v


3.4.1 Khái niệm

23

3.4.2 Lãi suất

23

3.4.3 Cho vay theo thời hạn

23


3.5 Phương pháp nghiên cứu

24

3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu

24

3.5.2 Phương pháp phân tích

24

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

25

4.1 Một số quy định về tín dụng tại Eximbank Thủ Đức

25

4.1.1 Nguyên tắc vay vốn

25

4.1.2 Điều kiện cho vay

25

4.1.3 Thể loại cho vay


26

4.1.4 Thời hạn cho vay

26

4.1.5 Mức cho vay

27

4.1.6 Hồ sơ vay vốn

27

4.1.7 Chứng từ sử dụng

28

4.1.8 Các phương thức cho vay

29

4.1.9 Về lãi suất cho vay

34

4.2 Quy trình tín dụng tại Eximbank Thủ Đức

35


4.2.1 Sơ đồ quy trình nghiệp vụ tín dụng chung tại Eximbank Thủ Đức

35

4.2.2 Chi tiết quy trình nghiệp vụ tín dụng tại Eximbank Thủ Đức

37

4.3 Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi Nhánh

40

4.3.1 Phân tích doanh số cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi Nhánh 41
4.3.2 Phân tích dư nợ cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi Nhánh

43

4.3.3 Phân tích doanh số thu nợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi Nhánh

45

4.3.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh

47

4.4 Phân tích hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi Nhánh

50


4.4.1 Phân tích chỉ số dư nợ cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên tổng
nguồn vốn

50

4.4.2 Phân tích chỉ số dư nợ cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên nguồn vốn
huy động

51

4.4.3 Phân tích hệ số thu nợ cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ

51

vi


4.4.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn trên tổng dư nợ

52

4.5 Thực trạng tình hình rủi ro trong hoạt động cho vay của doanh nghiệp vừa và
nhỏ

53

4.5.1 Những rủi ro trong hoạt động cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ

53


4.5.2 Tình hình quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Chi Nhánh

54

4.6 Đánh giá chung hiệu quả hoạt động tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Chi Nhánh

55

CHƯƠNG 5 KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

57

5.1 Kết luận

57

5.2 Kiến nghị

58

5.2.1 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Eximbank Thủ Đức

58

5.2.2 Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Chi nhánh


61

5.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả cạnh tranh trong tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

67

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân Hàng Thương Mại

TMCP

Thương Mại Cổ Phần

VN

Việt Nam

TP

Thành phố


EIB

Ngân hàng Eximbank

HĐQT

Hội Đồng Quản Trị

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

QĐ-TT

Quy định thông tư

BĐS

Bất động sản

CBNV

Cán bộ nhân viên

US

United States

NHNN


Ngân hàng Nhà Nước



Thủ Đức

DSCV

Doanh số cho vay

DNCV

Dư nợ cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ

NQH

Nợ quá hạn

DN

Dư nợ

TNV

Tổng nguồn vốn


ĐVT

Đơn vị tính

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Sơ lược tình hình kinh doanh của Eximbank Thủ Đức

12

Bảng 4.1 Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thời hạn tín dụng

41

Bảng 4.2 Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thời hạn tín dụng

43

Bảng 4.3 Doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thời hạn tín dụng 46
Bảng 4.4 Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh Eximbank Thủ Đức theo thời hạn tín dụng 48
Bảng 4.5 Dư nợ trên tổng nguồn vốn

50

Bảng 4.6 Dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động


51

Bảng 4.7 Hệ số thu nợ cho vay

52

Bảng 4.8 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ

52

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

9

Hình 3.1 Sơ đồ quy trình cho vay

16

Hình 4.1 Sơ đồ tín dụng chung tại Eximbank Thủ Đức

35

Hình 4.1 Biểu đồ doanh số cho vay doanh nghiệp theo thời hạn tín dụng

41


Hình 4.2 Biểu đồ dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thời hạn tín dụng

44

Hình 4.3 Biểu đồ doanh số thu nợ doanh nghiệp theo thời hạn tín dụng

46

Hình 4.4 Biểu đồ tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh theo thời hạn tín dụng

49

x


DANH MỤC PHỤ LỤC

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Bước sang thế kỷ mới, một mặt nền kinh tế dần được cải thiện, một mặt Luật
doanh nghiệp có hiệu lực cùng với các chính sách của Nhà nước về khuyến khích phát
triển kinh tế trong nước và không ngừng cải thiện môi trường đầu tư nên ngày càng
nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng kinh doanh, nhu cầu về vốn cho nền
kinh tế đã tăng lên. Hiện nay ở nước ta, thị trường vốn chưa phải là kênh phân bổ vốn

một cách có hiệu quả của nền kinh tế, do đó, vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) với những lợi thế về mạng lưới, đối tượng khách
hàng của các NHTM không phải chỉ là các công ty, doanh nghiệp, mà cả tư nhân, hộ cá
thể. Một mặt họ là những người có quan hệ tín dụng (cụ thể là vay tiền ngân hàng với
nhiều mục đích khác nhau) với ngân hàng, mặt khác, họ là người gửi tiền tiết kiệm (là
nơi cung ứng nguồn vốn huy động cho ngân hàng) chính vì thế mà các NHTM trở thành
kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế, do đó, vốn tín dụng ngân hàng trong giai
đoạn hiện nay là rất cần thiết. Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng
định vị trí vai trò của các NHTM, với những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và
mở rộng cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cho nền kinh tế và dân cư. Việc làm này của các NHTM đã tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế đẩy mạnh đầu tư sản xuất, đổi mới thiết bị hiện đại hoá công nghệ, mở
rộng quy mô sản xuất, góp phần thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước cũng
như góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Để bắt kịp xu thế phát triển thì đổi mới luôn là một điều tất yếu, ngoài trọng tâm
là hướng về các ngành công nghiệp - nông nghiệp thì Ngân hàng Cổ Phần Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam (Eximbank) cũng không ngừng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp


cận với nguồn vốn để đầu tư vào lĩnh vực mới. Chính những lí do đó cùng với sự hướng
dẫn của giáo viên hướng dẫn cũng như được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo ngân hàng
Eximbank Chi nhánh Thủ Đức đã thúc đẩy tôi đi đến chọn đề tài: “Phân tích hoạt động
tín dụng cho vay bổ sung vốn lưu động doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Chi Nhánh Thủ Đức”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ
yếu nhất và cũng gặp nhiều rủi ro nhất, đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên quản lý
chặt chẽ hoạt động này. Do đó việc phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng của ngân
hàng là rất cần thiết. Vì thế khi phân tích hoạt động tín dụng của chi nhánh Eximbank Thủ Đức đề tài sẽ tập trung phân tích các yếu tố về vốn, doanh số cho vay, doanh số thu

nợ, tổng dư nợ, nợ quá hạn. Qua đó đánh giá kết quả về khả năng huy động vốn và
hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh, đồng thời đưa ra một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Phòng tín dụng doanh nghiệp, Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đức.
Phạm vi thời gian: Thời gian thực tập và hoàn thành đề tài từ ngày 08/03/2010
đến ngày 08/06/2010. Các số liệu lấy trong kỳ năm 2008, 2009.
Phạm vi nội dung: Do lĩnh vực kinh doanh của Eximbank Thủ Đức phong phú và
đa dạng, kết hợp với thời gian nghiên cứu có hạn nên tôi chỉ đi sâu vào phân tích hoạt
động tín dụng cho vay bổ sung vốn lưu động doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh.
1.4 Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 05 chương:
Chương I: Đặt vấn đề
Nêu lý do chọn đề tài.
Chương II: Tổng quan
Giới thiệu khái quát về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam và sơ lược về tình hình cơ bản của Chi Nhánh Thủ Đức.
Chương III: Nội dung và phương pháp nghiên cứu

2


Trình bày một số lý thuyết cơ bản về phương pháp nghiên cứu hoạt động tín
dụng cho vay của ngân hàng.
Chương IV: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đi sâu vào việc tìm hiểu, phân tích, và đánh giá hoạt động tín dụng tại
Eximbank Thủ Đức. Trên cơ sở đó tìm ra giải pháp nhằm mở rộng tín dụng cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương V: Kết luận và kiến nghị

Qua những vấn đề đã nghiên cứu, tôi đã đưa ra những ưu, khuyết điểm về
hoạt động tín dụng tại EximBank Thủ Đức, từ đó rút ra những nhận xét, kiến nghị
nhằm hoàn thiện hơn công tác tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân Hàng Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam (Eximbank)
Eximbank Việt Nam được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số
140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong
những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992,
Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép ngân
hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN
tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi
tắt là Vietnam Eximbank. Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 8.800 tỷ đồng. Vốn
chủ sở hữu đạt 13.627 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn
chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính
đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 124 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà
Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vinh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai,
Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm Đồng và
TP.HCM. Ngân hàng đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 750 Ngân hàng ở tại 72 quốc

gia trên thế giới.
Eximbank Việt Nam cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng tầm cỡ
quốc tế, cụ thể sau: Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và
đơn vị bằng VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy
định của Nhà nước.


2.2 Lịch sử thành lập Eximbank Chi nhánh Thủ Đức
Eximbank Thủ Đức được thành lập theo giấy quyết định số 182/EIB/HĐQT-07
của Hội Đồng Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
ngày 02/07/2007 và hiện nay có 4 phòng giao dịch:
● Phòng giao dịch Quận 2: 08 Trần Não, ấp Bình Khánh 2, Phường Bình
An, Quận 2, TP.HCM.
● Phòng giao dịch Quận 9: 35 Lê Văn Việt, Phường Hiệp Phú, Quận 9,
TP.HCM.
● Phòng giao dịch Lê Văn Ninh: 12 Lê Văn Ninh, Phường Linh Tây, Quận
Thủ Đức, Tp.HCM.
● Phòng giao dịch Tam Bình: 141 Quốc Lộ 1A, Phường Tam Bình, Quận
Thủ Đức, TP.HCM.
Các chi nhánh này cung cấp đầy đủ các dịch vụ tiền gởi, cho vay, hỗ trợ du học,
phát hành thanh toán... với thủ tục nhanh gọn, lãi suất hợp lý, tiến độ giải ngân nhanh
chóng nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu kinh doanh, tiêu dùng của khách hàng.
Eximbank cam kết hợp tác, chia sẻ và quyết tâm trở thành nhà cung cấp dịch vụ
tài chính ngân hàng đáng tin cậy của cộng đồng doanh nghiệp và mọi tầng lớp dân cư.
Việc mở 4 chi nhánh nằm trong kế hoạch phát triển mạng lưới lên 60 điểm giao dịch
trong năm 2007 trên cả nước của Eximbank, mở ra khả năng phát triển mạnh mẽ và
toàn diện cho Eximbank trong giai đoạn tới. Tính đến giữa tháng 7- 2007 Eximbank đã
đạt lợi nhuận trước thuế trên 344 tỷ đồng, tổng tài sản trên 23.571 tỷ đồng, nguồn vốn
huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư trên 17.111 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay trên
13.144 tỷ đồng.

2.3 Sản phẩm dịch vụ và cơ cấu tổ chức của Eximbank Thủ Đức
2.3.1 Sản phẩm dịch vụ
a) Nội dung chi tiết các sản phẩm đối với khách hàng doanh nghiệp
● Tài trợ xuất khẩu có bảo hiểm tỷ giá, khách hàng cam kết bán ngoại tệ
theo tỷ giá kỳ hạn (Chương trình 1):
- Eximbank tài trợ vốn để khách hàng thực hiện phương án xuất khẩu hàng
hóa.

5


- Lãi suất Eximbank cho vay là 4,9%/năm, sau khi trừ lãi suất được hỗ trợ,
lãi suất khách hàng sẽ trả chỉ là 0,9%/năm.
- Eximbank cam kết mua USD của khách hàng từ phương án xuất khẩu theo
tỷ giá giao ngay.
● Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng, cho vay đảm bảo bằng khoản phải
thu từ bộ chứng từ hàng xuất khẩu.
- Eximbank tài trợ vốn lưu động cho khách hàng trên cơ sở khách hàng
dùng khoản phải thu từ bộ chứng từ xuất khẩu đảm bảo nợ vay.
- Lãi suất Eximbank cho vay là 8,1%/năm, sau khi trừ lãi suất được hỗ trợ,
lãi suất khách hàng sẽ trả chỉ là 4,1%/năm.
- Eximbank mua USD của khách hàng từ khoản phải thu theo tỷ giá tại thời
điểm bán.
● Tài trợ xuất khẩu, khách hàng cam kết bán ngoại tệ theo tỷ giá tại thời
điểm bán (Chương trình 2):
- Eximbank tài trợ vốn để khách hàng thực hiện phương án xuất khẩu hàng
hóa.
- Lãi suất Eximbank cho vay là 8,1%/năm, sau khi trừ lãi suất được hỗ trợ,
lãi suất khách hàng sẽ trả chỉ là 4,1%/năm.
- Eximbank mua USD của khách hàng từ phương án xuất khẩu theo tỷ giá

thời điểm bán.
● Cho vay vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh khác:
- Eximbank thẩm định và tài trợ mọi nhu cầu vốn lưu động của khách hàng
phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Lãi suất Eximbank cho vay là 9,6%/năm, sau khi trừ lãi suất được hỗ trợ,
lãi suất khách hàng sẽ trả chỉ là 5,6%/năm.401VVO
b) Cho vay đối với khách hàng cá nhân
● Cho vay sản xuất kinh doanh
Điểm nổi bật của sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh chính là phương thức trả
nợ rất linh hoạt, khách hàng có thể trả nợ gốc 1 lần vào cuối kỳ (đối với cho vay ngắn
hạn) hoặc trả góp hàng tháng; thời gian vay lên đến 120 tháng. Cụ thể:

6


- Đối tượng: tiểu thương, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân có đăng ký kinh
doanh
- Thời gian cho vay: lên đến 120 tháng.
- Lãi suất: hiện nay là 10%/năm.
- Mục đích: bổ sung vốn kinh doanh, mở rộng họat động sản xuất, kinh
doanh.
- Mức cho vay: căn cứ vào nhu cầu thực tế, giá trị tài sản thế chấp, khả
năng thanh toán nợ vay của khách hàng.
- Phương thức trả nợ: trả một lần vào cuối kỳ đối với cho vay ngắn hạn, trả
góp đều đối với cho vay trung dài hạn.
- Tài sản đảm bảo: bất động sản, hàng hóa hoặc các tài sản khác Eximbank
nhận đảm bảo theo quy định hiện hành.
Riêng đối với các cá nhân sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất
theo Quyết định số 131/QĐ-TT ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh

doanh; lãi suất thấp nhất hiện nay là 6%.
● Cấp hạn mức tín dụng tiêu dùng đảm bảo bằng BĐS
Lấy mục tiêu đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng, đối với sản phẩm này
chỉ cần thỏa mãn điều kiện có tài sản đảm bảo là nhà ở, căn hộ đã hình thành tại đô thị
cộng thêm nguồn thu nhập ổn định, Eximbank sẽ cấp ngay cho khách hàng hạn mức
tín dụng tiêu dùng lên đến 500 triệu đồng (tối đa không quá 60% trị giá BĐS bảo
đảm).
- Thời hạn vay: tối đa 60 tháng
- Thời hạn duy trì hạn mức: 36 tháng.
- Mức cho vay: lên đến 500 triệu đồng (không quá 60% trị giá bđs bảo đảm)
- Lãi suất: hiện nay là 10%/năm.
- Phương thức trả nợ: Trả góp hoặc trả một lần vào cuối kỳ (chỉ áp dụng đối
với cho vay ngắn hạn)
- Tài sản đảo đảm là: nhà ở, căn hộ đã hình thành tại đô thị (có giấy chứng
nhận sở hữu do cơ quan có thẩm quyền cấp)

7


● Cho vay cán bộ công nhân viên
Chỉ cần thu nhập ổn định, CBNV sẽ được vay vốn đáp ứng nhanh chóng nhu cầu
mua sắm, chi tiêu, sinh hoạt hàng ngày.
- Đối tượng: CBCNV của các tổ chức sau: doanh nghiệp chi trả lương qua
Eximbank, doanh nghiệp khách hàng vàng, bạc Eximbank, đơn vị hành chính sự
nghiệp, các tổ chức khác được Eximbank xét duyệt cho vay.
- Lãi suất cho vay: hiện nay là 10%/năm.
- Thời hạn cho vay: lên đến 60 tháng.
- Mức cho vay: lên đến 300 triệu đồng.
- Tài sản đảm bảo: không tài sản bảo đảm.
● Cho vay phát hành thẻ tín dụng

Phát hành thẻ tín dụng với hạn mức tuần hoàn, đáp ứng nhu cầu thanh toán trong
ngoài nước của các cá nhân có thu nhập ổn định.
- Thời gian cấp hạn mức: tối đa 24 tháng.
- Hạn mức thẻ tín dụng: tối đa 300 triệu đồng.
- Lãi suất: 12%/năm.
- Nợ phải trả hàng tháng: tối thiểu 5%/ số dư nợ thẻ.
- Phương thức trả nợ: Eximbank tự động trích tài khoản khách hàng để thu
nợ hoặc khách hàng nộp trực tiếp tại Eximbank.
- Tài sản bảo đảm: không tài sản bảo đảm.
Để giải quyết nhanh nhất nhu cầu vay vốn của người dân, trong đợt triển khai
này các thủ tục cho vay được Eximbank niêm yết công khai tại tất cả các chi nhánh,
trên website của Eximbbank, đồng thời mọi vướng mắc của người dân sẽ đựơc
Eximbank giải đáp thông qua đường dây nóng được niêm yết công khai
Eximbank tin tưởng rằng thông qua chương trình “Cho vay hỗ trợ lãi suất” và
chương trình “Cho vay sản xuất kinh doanh, sinh hoạt tiêu dùng” sẽ hỗ trợ, chia sẻ
giúp các cá nhân và doanh nghiệp vượt qua các khó khăn trong bối cảnh nền kinh tế
chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, góp phần
cùng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước phát triển kinh tế đất nước.

8


2.3.2 Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh Ngân hàng có tổng số 70 cán bộ công nhân viên, 4 phòng giao dịch
trực thuộc hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, người chịu tách nhiệm
chung cho mọi hoạt động của Ngân hàng. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý
những phòng nghiệp vụ tùy theo thời điểm
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Giám Đốc


P.Giám Đốc

P.Dịch vụ
khách hàng

P.Ngân quỹ

P.Hành
chính

Các phòng
giao dịch

P.Tín dụng
tổng hợp

2.4 Đánh giá hoạt động kinh doanh 2009
2.4.1 Những thành tựu đạt được
● Năm 1991 và năm 1992 được Ngân hàng Nhà Nước và Bộ Tài Chính tín nhiệm
giao thực hiện một phần chương trình tài trợ không hoàn lại của Thụy Điển cho các
đơn vị Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu.
● Năm 1993, Vietnam Eximbank được chọn để thực hiện chương trình viện trợ
của chính phủ Thụy Sĩ, và bản thân Ngân hàng cũng nhận được một phần viện trợ từ
chương trình này.
● Năm 1993, tham gia vào hệ thống thanh toán bù trừ điện tử của Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam.
● Đã tham gia vào hệ thống SWIFT (Tổ chức viễn thông tài chính liên Ngân
hàng toàn cầu) từ năm 1995.
9



● Đã được hai tổ chức thẻ tín dụng lớn nhất thế giới là Master Card International
và Visa International chấp nhận làm thành viên chính thức (principal member).
● Được chọn là 1 trong 6 Ngân hàng Việt Nam tham gia thực hiện Dự án hiện
đại hoá Ngân hàng (Bank Modernization Project) do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
tổ chức với sự tài trợ của Ngân hàng Thế Giới.
● Đã thành lập phòng kinh doanh ngoại hối (dealing room) sử dụng hệ thống
giao dịch Reuters.
● Được Ngân hàng Nhà Nước chọn là Ngân hàng đầu mối tham gia chương trình
hàng đổi hàng với Indonesia theo Bản ghi nhớ giữa Bộ Thương Mại Việt Nam với
Phòng Thương Mại và Công Nghiệp nước cộng hòa Indonesia.
● Năm 1995, Vietnam Eximbank là thành viên Hiệp hội các định chế tài trợ phát
triển khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ADFIAP).
● Năm 1998 được CHASE MANHATTAN BANK (US) New York tặng giải
thưởng “1998 Best Services Quality Award”.
● Tháng 11/2003, triển khai hệ thống thanh toán nội hàng trực tuyến toàn hệ
thống.
● Tháng 3/2005, kết nối thành công hai hệ thống thanh toán thẻ nội địa
Vietcombank - Eximbank.
● Tháng 6/2005, là Ngân hàng duy nhất được chọn làm đại diện cho khối Ngân
hàng TMCP vinh dự được Thống đốc NHNN Việt Nam trao tặng bằng khen và phần
thưởng vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác đấu thầu trái phiếu chính phủ tại
NHNN.
● Tháng 9/2005, nhận cúp vàng top ten sản phẩm uy tín chất lượng cho sản phẩm
hỗ trợ du học trọn gói do Cục sở hữu trí tuệ và Hội sở hữu trí tuệ công nghiệp Việt
Nam, Trung tâm Công nghệ thông tin & tư vấn quản lý QVN cùng báo điện tử Saigon
News hợp tác tổ chức.
● Tháng 11/2005, Eximbank là Ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ
thanh toán Quốc tế mang thương hiệu Visa Debit.

● Tháng 01/2006, đã vinh dự được nhận bằng khen do Ngân hàng Standard
Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng

10


dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên
ngân hàng).
● Tháng 01/2006, đã vinh dự nhận giải cúp vàng thương hiệu Việt trong cuộc
bình chọn “Cúp vàng topten thương hiệu Việt” (lần thứ 2) do “Mạng Thương Hiệu
Việt” kết hợp cùng Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam hợp tác tổ chức.
● Tháng 04/2006, Eximbank đạt giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam
2005” do độc giả của Thời Báo Kinh tế Việt nam bình chọn. Quy trình đánh giá và lựa
chọn được Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại tổ
chức.
● Tháng 1/2007, đã vinh dự được nhận bằng khen do Ngân hàng Standard
Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng
dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên
Ngân hàng).
● Tháng 4/2007, Eximbank đạt giải thưởng “Thương Hiệu Mạnh Việt Nam
2007” do độc giả của Thời Báo Kinh Tế Việt Nam bình chọn. Qui trình đáng giá và
lựa chọn được Thời Báo Kinh Tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại
tổ chức.
● Tháng 5/2007, Eximbank nhận được bằng chứng nhận do Ngân hàng HSBC
trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt nhất
trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên Ngân hàng).
● Tháng 5/2007, Eximbank chính thức trở thành thành viên của tổ chức IFC
(Công ty tài chính Quốc tế toàn cầu).
● Tháng 10/2007, Eximbank được Ban tổ chức Hiệp hội chống hàng giả và Bảo
vệ thương hiệu Việt Nam trao tặng danh hiệu “Thương Hiệu Vàng”.

● Tháng 11/2007, Eximbank đạt giải “Top Trade Servicer” do Báo Thương Mại
trao tặng về những thành tựu đã đạt được trong quá trình hoạt động.
● Tháng 2/2008, Eximbank được Wachovia Bank N.A New York trao tặng bằng
khen về Thanh toán Quốc Tế Xuất Sắc. Đây là giải thưởng nhằm ghi nhận và đánh giá
cao quá trình xử lý nghiệp vụ thanh toán tự động nhanh chóng, chuẩn xác và chuyên
nghiệp trong dịch vụ điện thanh toán quốc tế.

11


● Tháng 2/2008, Eximbank vinh dự nhận được danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng
nhất năm 2008” do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức bình chọn lấy ý kiến của hàng nghìn
người tiêu dùng trên cả nước.
● Tháng 4/2008, Eximbank đạt danh hiệu “Thương Hiệu Mạnh 2007” do báo
Kinh Tế Việt Nam và Bộ Thương Mại. Trong 4 năm liên tiếp Eximbank đã được
người tiêu dùng trên cả nước bình chọn.
● Tháng 7/2008, Eximbank vinh dự nhận được danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam” do Tạp chí The Banker trao tặng.
2.4.2 Những mặt hạn chế
● Chi nhánh mới thành lập được hơn ba năm nên còn khó khăn về nhiều mặt
như nhu cầu về vốn, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị…
● Là một Chi nhánh nhỏ nên việc huy động vốn đôi khi cũng còn nhiều khó
khăn, điều này làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhánh và còn phải cạnh tranh với
nhũng đối thủ khác
● Do mới thành lập nên nhu cầu về vốn của Chi nhánh còn hạn hẹp nên còn
khó khăn để mở rộng quy mô phát triển
2.4.3 Đánh giá chung về kết quả kinh doanh của Chi nhánh
Trong những năm qua, tình hình kinh tế tài chính thế giới ảnh hưởng mạnh đến
nước ta nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Nhưng ngân hàng Eximbank Chi
nhánh Thủ Đức vẫn hoàn thành kế hoạch đã đề ra.

Bảng 2.1 Sơ lược tình hình kinh doanh của Eximbank Thủ Đức
Đơn vị tính: Triệu đồng
2008
Chỉ tiêu

2009

Giá trị

Giá trị

Tăng/Giảm (%)

Vốn huy động

510.147,252

790.110,018

54,87

Tổng dư nợ

312.012,424

548.980,193

87,48

Tổng thu nhập


47.875,256

80.445,063

68,03

Tổng chi phí

51.893,25

68.623,132

32,23
Nguồn: Phòng tín dụng

● Về nguồn vốn huy động: Tuy hiện nay trên địa bàn Quận Thủ Đức có nhiều
NHTM đang hoạt động nhưng Eximbank Thủ Đức vẫn đạt doanh số về nguồn vốn huy
12


động năm 2009 tăng 54,87% so với năm 2008. Đạt được kết quả đó là vì Chi nhánh đã
đưa ra các chương trình ưu đãi cho khách hàng về hỗ trợ lãi suất, tăng lãi suất huy
động tiền gửi, có nhiều chương trình bốc thăm trúng thưởng….
● Về tình dư nợ: Dư nợ phản ánh số lượng và chất lượng của tín dụng nói
chung. Qua bảng 2.1 cho thấy tình hình dư nợ năm 2009 tăng khá cao, cụ thể tăng 8%
87,48% so với năm 2008
● Về thu nhập: Tổng thu nhập của Chi nhánh năm 2009 đã tăng đáng kể so với
năm 2008 cụ thể tăng 93,26% là nhờ vào đội ngũ nhân viên trẻ, đầy nhiệt tình, năng
động, sáng tạo đã làm cho doanh số cho vay của Chi nhánh tăng đáng kể

● Về chi phí: Là Chi nhánh mới thành lập nên cần phải tốn nhiều chi phí để
mua tài sản, trang thiết bị văn phồng, chi phí tuyển dụng nhân sự, chi phí dự phòng rủi
ro tín dụng nên khoản chi phí năm 2009 đã tăng 32,23% so với năm 2008.
2.5 Mục tiêu và kế hoạch phát triển của Eximbank Thủ Đức trong năm 2010
2.5.1 Mục tiêu
● Hiện nay hầu như các Ngân hàng Thương Mại xem việc phát triển dịch vụ thẻ
là một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lược đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
và quản bá hình ảnh của Ngân hàng mình. Nhằm cung ứng tiện ích tối đa cho khách
hàng trong giao dịch nghiệp vụ xuất nhập khẩu, Eximbank Việt Nam sẽ mở rộng phạm
vi phục vụ khách hàng thông qua sản phẩm dịch vụ mới: “Xuất nhập khẩu trọn gói”.
Dịch vụ này của Eximbank trong nghiệp vụ xuất nhập khẩu với mức giá phí cạnh tranh
sẽ đảm bảo mang lại cho khách hàng một mức phí thấp hơn mức phí mà khách hàng sử
dụng riêng lẻ từng mảng dịch vụ.
● Tăng cường khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư tạo ra thu
nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí
● Toàn hệ thống quyết tâm hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh năm 2010 đồng
thời mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
2.5.2 Kế hoạch phát triển
Đẩy mạnh lợi nhuận bằng cách:
● Mở rộng tín dụng, tăng cường đầu tư và đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ
ngân hàng.

13


● Giảm chi phí bằng cách tập trung quản lý và tiết kiệm các chi phí về nhân
viên và các khoản chi phí khác.
●Tìm cách huy động vốn, mở rộng và phát triển các nghiệp vụ ngân hàng hiện
đại, mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh.


14


×