HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHAN THỊ TUYẾT THANH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH CHÍNH DO NẤM HẠI
LÁ LẠC TẠI HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI NĂM 2015
Chuyên ngành:
Bảo vệ thực vật
Mã Số:
60.62.01.12
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Văn Viên
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Phan Thị Tuyết Thanh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Viên đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn
Bệnh cây, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức và bà con nông dân
tại huyện Gia Lâm đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Phan Thị Tuyết Thanh
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ xi
Thesis abstarct ................................................................................................................ xiii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1
1.2.
Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.4.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................. 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 4
2.1.
Nghiên cứu thành phần bệnh trên lá...................................................................... 4
2.1.1. Bệnh đốm nâu lá lạc do nấm Cercospora arachidicola Hori ................................. 5
2.1.2. Bệnh đốm đen do nấm Cercospora personata Berk & Curti ................................. 6
2.1.3. Bệnh gỉ sắt do nấm Puccinia arachidis Speg ......................................................... 7
2.2.
Nghiên cứu thành phần bệnh trên hạt giống lạc..................................................... 8
2.3.
Nghiên cứu nhóm bệnh hại gốc rễ gây héo rũ và chết cây ................................... 10
2.3.1. Bệnh héo rũ gốc mốc đen trên cây lạc do nấm Aspergillus niger gây ra .............. 10
2.3.2. Bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây lạc do nấm Sclerotium rolfsii Sacc gây ra ... 11
2.3.3. Bệnh héo vàng do nấm Fusarium oxysporum ..................................................... 13
2.3.4. Bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani Kuhn .................................................. 14
2.4.
Một số nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh nấm hại lạc .............................. 15
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 18
3.1.
Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 18
3.2.
Thời gian nghiên cứu.......................................................................................... 18
3.3.
Đối tượng vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 18
3.4.
Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 19
3.4.1. Xác định thành phần bệnh do nấm hại lá lạc ....................................................... 19
3.4.2. Mô tả triệu chứng các bệnh do nấm hại lá lạc ..................................................... 20
3.4.3. Thu thập mẫu bệnh, phân lập nấm, xác định tên nấm gây bệnh trên lá lạc.................. 20
iii
3.4.4.
3.4.5.
3.4.6.
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái, kĩ thuật chăm sóc đối với bệnh
do nấm trên lá lạc ............................................................................................... 20
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của nấm gây bệnh trên lá lạc .... 20
Nghiên cứu phòng trừ bệnh bằng một số thuốc trừ bệnh ..................................... 20
3.5.
3.5.1.
3.5.2.
3.6.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 20
Phương pháp điều tra ngoài đồng ruộng.............................................................. 20
Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ............................................... 23
Chỉ tiêu theo dõi, đánh giá và xử lý số liệu ......................................................... 26
Phần 4. Kết quả và thảo luận ........................................................................................ 28
4.1.
Kết quả xác định bệnh, điều tra thành phần và mức độ phổ biến của bệnh do nấm
hại lá lạc tại huyện Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân năm 2015..................................... 28
4.1.1. Kết quả điều tra thành phần và mức độ phổ biến của bệnh do nấm hại lá lạc tại
4.1.2.
4.2.
4.2.1.
4.2.2.
4.2.3.
4.3.
4.3.3.
4.3.4.
4.4.
4.4.1.
4.4.2.
huyện Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân năm 2015 ........................................................ 28
Thu thập mẫu bệnh, mô tả triệu chứng bệnh, phân lập nấm, mô tả đặc hình thái
nấm, xác định nấm gây bệnh............................................................................... 30
Kết quả điều tra tình hình bệnh đôm nâu, đốm đen, gỉ sắt trên lạc vụ xuân 2015 tại
Gia Lâm, Hà Nội ................................................................................................ 34
Kết quả điều tra tình hình bệnh đốm nâu trên lạc trong vụ xuân 2015 tại xã Kim
Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội............................................................................... 34
Kết quả điều tra tình hình bệnh đốm đen trên lạc trong vụ xuân 2015 tại xã Kim
Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội............................................................................... 40
Kết quả điều tra tình hình bệnh gỉ sắt trên lạc trong vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn
huyện Gia Lâm, Hà Nội...................................................................................... 45
Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm nuôi cấy nấm cercospora arachidicola
hori gây bệnh đốm nâu và nấm cercospora personata berk & curtis đồm đen hại lạc
trên môi trường nhân tạo .................................................................................... 50
Kết quả đo kích thước bào tử nấm Cercospora arachidicola Hori và bào tử nấm
Cecospora personata Berk & Curti...................................................................... 53
Kết quả nghiên cứu khả năng nảy mầm của bào tử nấm Cercospora arachidicola
Hori và Cercospora personata Berk & Curti gây bệnh đốm lá lạc ....................... 55
Kết quả nghiên cứu hiệu lực của một số thuốc phòng trừ bệnh đốm nâu, đốm đen,
gỉ sắt hại lạc ....................................................................................................... 56
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số thuốc đối với sự nảy mầm của bào tử
nấm Cercospora arachidicola Hori, nấm Cercospora personata Berk & Curti và
nấm Puccinia arachidis Spegazini ....................................................................... 56
Nghiên cứu hiệu lực của một số thuốc đối với bệnh đốm nâu, đốm đen, gỉ sắt trên
lạc trên đồng ruộng ............................................................................................. 58
iv
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ....................................................................................... 64
5.1.
Kết luận.............................................................................................................. 64
5.2.
Kiến nghị ........................................................................................................... 65
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 66
Phụ lục ........................................................................................................................... 70
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng việt
A. Niger
Aspergilus niger
A. flavus
Aspergiluss flavus
BVTV
Bảo vệ thực vật
C. arachidicola
Cercospora arachidicola
C. personata
Cercospora personata
CSB
Chỉ số bệnh
CT
Công thức
GĐST
Giai đoạn sinh trưởng
HLPT
Hiệu lực phòng trừ
NXB
Nhà xuất bản
S. rolfsii
Sclerotium rolfsii
STT
TLB
Số thứ tự
Tỷ lệ bệnh
PGA
Môi trường (khoai tây, đường gluco, aga,
nước cất)
Môi trường (khoai tây, đường saccarose, aga,
nước cất)
PSA
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần và mức độ phổ biến của bệnh nấm hại lá lạc tại huyện Gia
Lâm, Hà Nội vụ xuân năm 2015 .......................................................... 29
Bảng 4.2. Diễn biến bệnh đốm nâu trên một số giống lạc trong vụ xuân 2015 tại
xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, Hà Nội .................................................. 35
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của đất đai đến diễn biến bệnh đốm nâu trên giống lạc L14
trong vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội ............... 36
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của bón vôi đến diễn biến bệnh đốm nâu trên giống lạc L14
trong vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội ............... 38
Bảng 4.5. Diễn biến bệnh đốm đen trên một số giống lạc trong vụ xuân 2015 tại xã
Kim Sơn, huyện Gia Lâm, Hà Nội ....................................................... 40
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của đất đai đến diễn biến bệnh đốm đen trên giống lạc L14
trong vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, Hà Nội .............. 42
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của bón vôi đến diễn biến bệnh đốm đen trên giống lạc L14
trong vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, Hà Nội .............. 43
Bảng 4.8. Diễn biến bệnh gỉ sắt trên một số giống lạc trong vụ xuân 2015 tại xã
Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội ........................................................ 45
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của đất đai đến diễn biến bệnh gỉ sắt trên giống lạc L14
trong vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, Hà Nội .............. 47
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của bón vôi đến diễn biến bệnh gỉ sắt trên giống lạc L14
trong vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, Hà Nội. ............. 48
Bảng 4.11. Khả năng phát triển của nấm Cercospora arachidicola Hori trên một số
môi trường nhân tạo ............................................................................ 50
Bảng 4.12. Khả năng phát triển của nấm Cercospora personata Back & Curtis trên
một số môi trường nhân tạo ................................................................. 51
Bảng 4.13. Đặc điểm tản nấm Cercospora arachidicola Hori, tản nấm Cercospora
personata Berk & Curti trên một số môi trường nhân tạo ................... 53
Bảng 4.14. Kích thước bào tử nấm Cercospora arachidicola Hori và bào tử nấm
Cercospora personata Berk & Curti ................................................... 54
Bảng 4.15. Khả năng nảy mầm của bào tử nấm Cercospora arachidicola Hori,
Cercospora personata Berk & Curti trên môi trường WA .................. 55
vii
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của một số thuốc đối với sự nảy mầm của bào tử nấm
Cercospora arachidicola Hori .............................................................. 56
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của một số thuốc đối với sự nảy mầm của bào tử nấm C.
personata Berk & Curti ...................................................................... 57
Bảng 4.18 Ảnh hưởng của một số thuốc đối với sự nảy mầm của bào tử nấm
Puccinia arachidis Spegazini .............................................................. 58
Bảng 4.19 Hiệu lực của một số thuốc đối với bệnh đốm nâu trên giống lạc L14 trên
đồng ruộng tại xã Dương Quang, huyện Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân 2015 ... 59
Bảng 4.20. Hiệu lực của một số thuốc đối với bệnh đốm đen trên giống lạc L14 trên
đồng ruộng tại xã Dương Quang, huyện Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân 2015 ... 60
Bảng 4.21. Hiệu lực của một số thuốc đối với bệnh gỉ sắt trên giống lạc L14 trên đồng
ruộng tại xã Dương Quang, huyện Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân 2015 ............ 62
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Bào tử nấm Cercospora arachidicola .................................................. 30
Hình 4.2. Triệu chứng bệnh đốm nâu Cercospora arachidicola .......................... 30
Hình 4.3. Bào tử nấm Cercospora personata ...................................................... 31
Hình 4.4. Triệu chứng bệnh đốm đen Cercospora personata .............................. 31
Hình 4.5. Bào tử nấm Alternaria alternata Keisler ............................................... 32
Hình 4.6. Triệu chứng bệnh do nấm Alternaria alternata Keisler ....................... 32
Hình 4.7. Bào tử nấm Puccinia arachidis Speg ................................................... 33
Hình 4.8. Triệu chứng bệnh gỉ sắt Puccinia arachidis Speg ................................................. 34
Hình 4.9. Diễn biến bệnh đốm nâu trên một số giống lạc trong vụ xuân 2015 tại
xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, Hà Nội .................................................. 35
Hình 4.10. Ảnh hưởng của đất đai đến diễn biến bệnh bệnh đốm nâu trên giống lạc
L14 trong vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội ........ 37
Hình 4.11. Ảnh hưởng của bón vôi đến diễn biến bệnh đốm nâu trên giống lạc L14
trong vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội ............... 39
Hình 4.12. Diễn biến bệnh đốm đen trên một số giống lạc trong vụ xuân 2015 tại xã
Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội ........................................................ 41
Hình 4.13. Ảnh hưởng của đất đai đến diễn biến bệnh bệnh đốm đen trên giống lạc
L14 trong vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện, Gia Lâm, Hà Nội ....... 42
Hình 4.14. Ảnh hưởng của bón vôi đến diễn biến bệnh bệnh đốm đen trên giống lạc
L14 trong vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội ........ 44
Hình 4.15. Diễn biến bệnh gỉ sắt trên một số giống lạc trong vụ xuân 2015 tại xã
Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội ........................................................ 46
Hình 4.16. Ảnh hưởng của đất đai đến diễn biến bệnh gỉ sắt trên giống lạc L14
trong vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, Hà Nội .............. 47
Hình 4.17. Ảnh hưởng của bón vôi đến diễn biến bệnh gỉ sắt trên giống lạc L14
trong vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, Hà Nội .............. 49
Hình 4.18. Khả năng phát triển của nấm Cercospora arachidicola Hori trên một số
môi trường nhân tạo ............................................................................ 51
Hình 4.19. Khả năng phát triển của nấm Cercospora personata Back & Curtis trên
một số môi trường nhân tạo ................................................................. 52
ix
Hình 4.20. Đo chiều dài bào tử nấm Cercospora arachidicola và đo chiều rộng bào
tử nấm Cercospora arachidicola ......................................................... 54
Hình 4.21. Đo chiều dài bào tử nấm Cercospora Personata và đo chiều rộng bào tử
nấm Cercospora personata .................................................................. 55
Hình 4.22. Hiệu lực của một số thuốc đối với bệnh đốm nâu trên giống lạc L14
trên đồng ruộng tại xã Dương Quang, huyện Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân
2015 .................................................................................................... 59
Hình 4.23. Hiệu lực của một số thuốc đối với bệnh đốm đen trên giống lạc L14 trên đồng
ruộng tại xã Dương Quang, huyện Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân 2015 .............. 61
Hình 4.24. Hiệu lực của một số thuốc đối với bệnh gỉ sắt trên giống lạc L14 trên đồng
ruộng tại xã Dương Quang, huyện Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân 2015 .............. 62
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phan Thị Tuyết Thanh
Tên Luận văn: Nghiên cứu một số bệnh chính do nấm hại lá lạc tại huyện Gia Lâm,
Hà Nội năm 2015.
Ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60.62.01.12
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nhằm nắm được đặc điểm phát sinh phát triển của một số bệnh do nấm hại lá lạc và đề
xuất biện pháp phòng trừ bệnh bằng một số thuốc hóa học đạt hiệu quả cao.
Phương pháp nghiên cứu
Xác định thành phần bệnh, mô tả triệu chứng các bệnh do nấm hại lá lạc, thu thập
mẫu bệnh, phân lập và xác định tên nấm và một số đặc điểm hình thái, sinh học của nấm
gây bệnh, nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái, kỹ thuật chăm sóc đối với
bệnh do nấm trên lá lạc.
Vật liệu nghiên cứu gồm: các giống lạc L14, L18, MD7 và các mẫu bệnh do nấm
hại lá lạc, môi trường nuôi cấy: PDA, WA, PGA…, hóa chất: Cồn 96%, Agar, đường
Glucose, Sarcarose, nước cất, các thuốc trừ nấm: Vicarben 50 WP, Amistar top 325 SC,
Topsin M 70 WP, Anvil 5SC.
Tiến hành điều tra ngoài đồng ruộng: Xác định thành phần một số bệnh chính do
nấm hại lá lạc theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại
cây trồng QCVN 01-38:2010/BNNPTNT. Điều tra diễn biến bệnh đốm nâu, đốm đen, gỉ
sắt trên các giống lạc phổ biến và điều tra ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật, sinh thái
đến diễn biến bệnh đốm nâu, đốm đen trên lạc. Khảo sát hiệu lực một số loại thuốc hóa học
đối với bệnh đốm nâu, đốm đen, gỉ sắt trên lạc ngoài đồng ruộng. Nghiên cứu trong phòng
thí nghiệm gồm các mục: Nấu các môi trường nuôi cấy PDA, WA, PGA, phân lập nấm.
Nghiên cứu khả năng phát triển và nảy mầm của nấm Cercospora personata trên một số
môi trường nhân tạo. Nghiên cứu hiệu lực của một số thuốc đối với sự nảy mầm của nấm
Cercospora personata và nấm Pucinia arachidis Spegazini.
xi
Kết quả chính và kết luận
Kết quả điều tra thành phần và mức độ phổ biến bệnh nấm hại lá trên lạc MD7,
L14, L18 vụ xuân 2015 tại huyện Gia Lâm, TP Hà Nội, chúng tôi đã thu được kết quả: Có
5 loài nấm bệnh gây hại trên lá lạc từ giai đoạn gieo hạt đến thu hoạch. Trong đó phổ biến
là nấm gây bệnh bệnh đốm nâu, bệnh đốm đen và bệnh gỉ sắt trên lá lạc.
Giống lạc có ảnh hưởng lớn tới sự phát sinh phát triển của các bệnh hại, bệnh có
thể nhiễm nặng hay nhẹ tùy vào giống lạc trong sản xuất. Giống L18 có tỷ lệ nhiễm bệnh
thấp nhất, sau đó đến giống L14 và cao nhất là giống lạc giống MD7.
Lạc trồng ở đất phù sa ngoài đê khả năng bị bệnh đốm nâu, đốm đen và gỉ sắt hại
lá lạc cao hơn so với đất thịt và đất pha cát trong đê.
Ở các mức bón vôi khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến diễn biến bệnh đốm
nâu, bệnh đốm đen và bệnh gỉ sắt trên đồng ruộng. Bón vôi ở mức 556 kg vôi bột bột/ha
(tương đương 20kg/sào) đã làm giảm tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh đáng kể so với mức bón vôi
thấp hơn, đặc biệt là so với đối chứng không bón vôi thì tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh giảm rõ
rệt.
Nấm Cercospora arachidicola và Cercospora personata phát triển tốt trên môi
trường nhân tạo PSA, môi trường bán tự nhiên PSA + lá lạc, PGA + lá lạc và phát triển
kém hơn trên môi trường PGA.
Các bào tử nấm bào tử nấm Cercospora arachidicola Hori, nấm Cercospora
personata Berk & Curti và nấm Puccinia arachidis Spegazini có tỷ lệ nảy mầm thấp
trong môi trường thuốc Vicarben 50 WP, Topsin M 70 WP nồng độ 0,03% và tỷ lệ nảy
mầm cao trong môi trường thuốc Amistar top 325SC, Topsin M70 WP nồng độ 0,015 %.
Sử dụng thuốc Amistar top 325SC nồng độ 0,15 % và thuốc Anvil 5SC nồng độ
0,2% phòng trừ bệnh đốm đen, bệnh đốm nâu và bệnh gỉ sắt cho hiệu quả cao sau 15 ngày
(đạt từ 75% đến 80%).
xii
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Phan Thi Tuyet Thanh
Thesis title: Research a number of main diseases caused by harmful fungi on peanut
leaves in Gia Lam district, Ha Noi in 2015.
Major: Plant Protection
Code: 60. 62.01.12
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research Objective
In order to grasp the appearing and growing characteristics of a number of peanut
leaf fungal disease and to suggest measures to prevent and control the diseases by a
number of chemicals in an effective way.
Materials and Methods
Identifying the diseases, describing the symptoms of peanut leaf fungal diseases,
collecting disease samples, isolating and identifying the fungus name and some
morphological and biological characteristics of fungal pathogens, studying the effects of
some ecological factors and caring techniques for peanut leaf fungal diseases.
Research materials are: peanut varieties of L14, L18, MD7 and peanut leaf fungal
disease sample, cultivating environment: PDA, WA, PGA ... and chemicals: Ethanol 96%,
Agar, Glucose, Sarcarose, distilled water, fungicides such as: Vicarben 50 WP, Amistar
top 325 SC, Topsin M 70 WP, Anvil 5SC.
Conduct investigation in the field: Identify some major diseases caused by peanut
leaf fungi under the national technical regulations on method of detecting plant pest QCVN
01-38: 2010/BNN. Investigate the developments of early leaf spot, late leaf spot, rust
diseases on the common varieties and investigate the influence of some technical and
ecological factors on the development of early leaf spot, late leaf spot on peanut
leaves. Test the effect of some chemical drugs for early leaf spot, late leaf spot, rust
diseases on peanut in the field. Research in the laboratory: Create cultivation environments
PDA, WA, PGA, isolate fungi. Research the ability to develop and germinate of fungus
Cercospora personata on some artificial environment. Research the effect of some drugs
for the germination of fungi Cercospora personata and Pucinia arachidis Spegazini.
Main findings and conclusions
After investigating the components and popularity of peanut leaf fungal diseases
MD7, L14, L18 for the 2015 spring season in Gia Lam district, Hanoi, we have some
findings: There are 5 species of harmful fungi on peanut leaves from sowing to harvesting
xiii
steps, among which, the fungi causing early leaf spot, late leaf spot and rust diseases are
the most popular.
Peanut variety has a major influence on the generation and development of disease;
that disease can be severe or minor depends on peanut variety in production. The L18
variety has the lowest infection rates, then the L14 and the MD7 variety has the highest.
Peanuts planted in alluvial soil outside the dyke have higher possibility to be
affected by early leaf spot, late leaf spot and rust diseases than those planted on rich soil
and sandy soil inside the dike.
Different levels of liming have different influences on the development of early leaf
spot, late leaf spot and rust disease in the field. Liming at 556 kg of lime powder/ha
(equivalent to 20 kg/360m2) did significantly reduce the incidence of disease and disease
indicators in comparison with liming at lower levels; especially compared to non-liming
condition, the incidence of disease and disease indicators decreased markedly.
Cercospora arachidicola and Cercospora personata fungi grow well on artificial
environment PSA, semi-natural environments PSA + peanut leaves, PGA + peanut leaves
and
grow
worse
on
PGA
environment.
Spores
of
Cercospora
arachidicola Hori, Cercospora personata Berk & Curti and Puccinia arachidis
Spegazini fungi have a low germination rate in the environment with 0.03% of
Vicarben 50 WP, Topsin M 70 WP concentration and a high germination rate in the
environment with 0.015% of Amistar top 325SC, Topsin M 70 WP concentration.
Using Amistar top 325SC at 0.15% of concentration and Anvil 5SC at 0.2% of
concentration can prevent early leaf spot, late leaf spot and rust diseases with
high effectiveness after 15 days (from 75% to 80%).
xiv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây họ đậu có giá trị dinh dưỡng và giá trị
kinh tế cao và là cây công nghiệp ngắn ngày đứng thứ 2 trong các cây lấy dầu thực
vật. Với nguồn gốc xuất phát từ Nam Mỹ, hiện nay cây lạc được trồng trên 100
quốc gia thuộc cả 6 Châu lục. Do đặc tính thích ứng nhanh với điều kiện nhiệt đới
và các vùng khí hậu ẩm nên hiện nay nó được trồng ở nhiều nơi, chủ yếu là các
vùng Á - Phi như Ấn Độ, Trung Quốc, Inđonexia, Senegan, Malayxia, v.v....
Ở Việt Nam, lạc là một trong những cây thuộc họ đậu quan trọng, được trồng
phổ biến ở hầu hết các tỉnh trên cả nước. Sở dĩ như vậy vì cây lạc là cây trồng dễ
tính, không đòi hỏi cao về kỹ thuật và đầu tư. Đồng thời cây lạc đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhờ khả năng cải tạo và nâng cao độ phì của đất, tăng năng suất các cây
trồng khác. Bên cạnh đó, lạc là nguồn bổ sung đạm, chất béo cho con người, là thức
ăn giàu dinh dưỡng cho chăn nuôi và là nguồn nguyên liệu giá trị cho công nghiệp
chế biến thực phẩm. Thân lá lạc sau khi thu hoạch có thể làm thức ăn cho gia súc
hoặc làm phân bón.
Đặc biệt, hạt lạc là thực phẩm giàu dinh dưỡng có chứa lipit (40 – 60%),
protein (26 - 34%), gluxit (6 - 22%), chất xơ (2 - 4,5%), vitamin P và nhiều loại
vitamin có giá trị khác bổ sung cho con người .
Đối với công nghiệp chế biến, lạc là nguồn nguyên liệu quan trọng để chế
biến ra các sản phẩm có giá trị như dầu ăn, bánh kẹo, khô dầu lạc, thức ăn chăn
nuôi, nhất là thức ăn cao đạm.
Trong sản xuất nông nghiệp, vai trò của cây lạc trong hệ thống nông nghiệp
ở vùng nhiệt đới ngày càng được khẳng định. Có thể đưa cây lạc vào nhiều công
thức luân canh, xen canh với nhiều loại cây trồng khác nhau như ngô, lúa,... hay
trồng ở những nơi có chất đất khác nhau. Lạc là cây trồng cải tạo đất quan trọng
trong hệ thống canh tác đa canh ở nước ta. Rễ lạc có khả năng đồng hoá nitơ tự do
trong không khí thành dạng đạm sinh học mà cây trồng có thể dễ dàng sử dụng nhờ
hệ vi khuẩn nốt sần Rhizobium vigna sống cộng sinh trong rễ.
Do ý nghĩa nhiều mặt của cây lạc như vậy nên cây lạc ngày càng được chú ý
hơn. Ở Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng trong những năm gần đây đã và
1
đang tiến hành chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Trong đó, việc đưa cây lạc vào sản
xuất với vai trò cây trồng chủ lực là yếu tố đảm bảo sự phát triển bền vững sinh thái
nông nghiệp và phát triển kinh tế.
Trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây lạc một số loài nấm gây bệnh
hại lá, đặc biệt là các loài nấm như Cercospora arachidicola Hori, Cercospora
personata Berk & Curtis, Puccinia arachidis Speg v.v… Khi nhiễm nhẹ ít ảnh
hưởng đến năng suất, tuy nhiên ở một số nơi tại huyện Gia Lâm- Hà Nội trồng lạc
bị bệnh nặng gây thiệt hại về năng suất lên tới 50%. Để phòng trừ các bệnh trên,
ngoài biện pháp giống, kỹ thuật canh tác và một số biện pháp khác thì sử dụng
thuốc hóa học vẫn là biện pháp chủ yếu. Do vậy việc nghiên cứu một số bệnh hại
chính trên cây lạc và tìm kiếm những sản phẩm thuốc BVTV nhiều ưu điểm phòng
trừ bệnh hại lạc có tính an toàn và hiệu quả là rất cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để góp phần vào việc phòng trừ bệnh do
nấm hại lá lạc an toàn, hiệu quả, đồng thời giảm tác hại của bệnh do nấm hại lạc
trên đồng ruộng, nâng cao năng suất và phẩm chất lạc, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: "Nghiên cứu một số bệnh chính do nấm hại lá lạc tại huyện Gia Lâm,
Hà Nội năm 2015".
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Nhằm nắm được đặc điểm phát sinh phát triển của một số bệnh do nấm hại lá
lạc và đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh bằng một số thuốc hóa học đạt hiệu quả cao.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Điều tra thành phần bệnh chính gây hại trên lá lạc tại vùng Gia Lâm, Hà
Nội năm 2015.
- Mô tả triệu chứng bệnh trên lá do nấm gây ra.
- Thu thập mẫu bệnh và xác định nguyên nhân gây bệnh.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái, kĩ thuật chăm sóc đến
một số bệnh do nấm hại lá lạc.
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của nấm gây bệnh.
- Nghiên cứu phòng trừ bệnh bằng một số thuốc hóa học.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2015 đến tháng 8/2015
2
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần thêm tài liệu tham khảo phục vụ công tác
giảng dạy và nghiên cứu về cây lạc.
-Ý nghĩa thực tiễn: Nắm được đặc điểm phát sinh, phát triển của một số
bệnh do nấm hại lá lạc và đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh bằng một số thuốc hóa
học đạt hiệu quả cao trong vụ xuân năm 2015.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Thành phần nấm hại lạc rất phong phú và đa dạng, có khoảng 50 loài nấm
gây hại trên lạc (Kokalis et al.,1997). Chúng có thể xâm nhiễm và gây hại ở các bộ
phận khác nhau của cây lạc qua các giai đoạn sinh trưởng và gây ra những triệu chứng
khác nhau. Tuy nhiên, nấm bệnh hại lạc chỉ chia làm 3 nhóm chính dựa vào bộ phận bị
gây hại trong các giai đoạn sinh trưởng khác nhau: Nhóm bệnh héo rũ chết cây, nhóm
bệnh hại lá và nhóm bệnh hại quả, hạt. Trong nhóm bệnh hại lá thì phổ biến nhất là
bệnh đốm đen, đốm nâu và gỉ sắt, v.v... gây hại phổ biến ở các vùng trồng lạc trên
thế giới. Khi nhiễm nhẹ ít ảnh hưởng đến năng suất, tuy nhiên ở một số nơi bệnh
nặng thiệt hại về năng suất lên tới 50%. Để phòng trừ các bệnh trên, ngoài biện
pháp giống, kỹ thuật canh tác và một số biện pháp khác thì sử dụng thuốc hóa học
vẫn là biện pháp chủ yếu.
2.1. NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN BỆNH TRÊN LÁ
Tại Việt Nam tập đoàn bệnh hại lạc khá phong phú với khoảng hơn 30 loại
bệnh với mức độ gây hại khác nhau, trong đó có khoảng 10 bệnh được xác định là
phổ biến như: Bệnh héo xanh vi khuẩn, đốm đen, gỉ sắt, đốm nâu, thối đen, lở cổ rễ,
thối thân trắng, mốc xám, mốc vàng, thối quả (Nguyễn Văn Viết, 2002).
Lá là bộ phận giữ chức năng quang hợp của cây. Bệnh hại trên lá gây giảm
diện tích quang hợp do tạo ra các vết thương và kích thích rụng lá. Tùy nơi, tùy
từng thời điểm mà bệnh hại lá có thể làm giảm từ 10- 50% năng suất. Trong nhóm
bệnh này, thì phổ biến nhất là bệnh đốm đen, đốm nâu, gỉ sắt,..
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hồng và cs. (1998) đã xác nhận nhóm bệnh hại
lá bao gồm đốm đen, đốm nâu, gỉ sắt là nhóm bệnh hại phổ biến ở nước ta. Thiệt hại do
bệnh gây ra lớn hơn 40% năng suất, hầu hết các giống đang trồng ở miền Bắc đều có
khả năng nhiễm bệnh.
Xác định thiệt hại do bệnh đốm đen và bệnh đốm nâu gây ra vụ xuân năm
1990, Nguyễn Xuân Hồng và Nguyễn Thị Yến đã tiến hành tính toán năng suất
của cây lạc có mức độ nhiễm bệnh khác nhau so với cây lạc bị nhiễm bệnh nặng
số quả trên cây giảm 7,6 đến 11,2 quả, trọng lượng quả trên cây giảm 9,9 đến 10,4
trọng lượng 100 hạt tù 57,0 giảm xuống 46,7g (Nguyễn Xuân Hồng và Nguyễn
Thị Yến, 1991).
4
Bệnh đốm đen và đốm nâu lây lan từ vụ này qua vụ khác chủ yếu là qua tàn
dư cây bệnh. Trong thời gian cây sinh trưởng và phát triển trên đồng ruộng,
bệnh lây lan chủ yếu qua không khí và nước. Các bào tử nấm hình thành trên bề mặt
vết bệnh là nguồn bệnh chính trên đồng ruộng. Điều kiện thuận lợi để bệnh phát
triển mạnh là mưa nhiều, độ ẩm không khí cao, thời tiết mát mẻ nhiều sương vào
ban đêm và sáng sớm. Quá trình phát sinh, phát triển của bệnh hại phụ thuộc vào
nhiều yếu tố thời tiết và khí hậu. Do vậy ở mỗi vùng, ở mỗi mùa diễn biến bệnh có
sự khác nhau. Theo Ngô Thế Dân và cs. (2000). Ở miền Bắc vụ thu và vụ thu đông
hai bệnh gây hại và phát triển mạnh hơn so với vụ xuân. Vụ Đông xuân ở các tỉnh
miền Nam, đặc biệt là vùng Đông Nam Bộ, các bệnh hại lá gây hại nặng hơn các
tỉnh miền Bắc.
2.1.1. Bệnh đốm nâu lá lạc do nấm Cercospora arachidicola Hori
Bệnh đốm nâu còn gọi là bệnh đốm lá sớm (Early leaf spot) thường xuất hiện
sớm và không gây nguy hiểm như bệnh đốm đen do nấm Cercospora arachidicola
(Subrahmanyam et al.,2012).
Bệnh đốm nâu chủ yếu gây hại trên lá, nếu bệnh nặng có thể lan xuống
cuống lá, cành và thân. Mặt lá, vết bệnh có dạng gần tròn đường kính 1-10 mm phải
có màu nâu tối, xung quanh vết bệnh có quầng vàng, trên bề mặt lá nơi bào tử được
sinh ra nhiều nhất thường có màu nâu sáng ở dưới. Trên vết bệnh thường có vết lớp
mốc màu xám, mặt dưới lá vết bệnh có màu nhạt hơn. Trên cuống lá và thân cành
vết bệnh hình bầu dục màu nâu sẫm.
Giai đoạn sinh sản vô tính của nấm Cercospora arachidicola cành bào tử
phân sinh đâm thẳng, màu nâu nhạt, không phân nhánh, có kích thước từ 15-45x3- 6
µm. Bào tử phân sinh hình dùi trống , màu vàng nhạt, có 1-2 vách ngăn, kích thước
35- 110 x 3- 6 µm.
Giai đoạn sinh sản hữu tính của nấm này có tên là Mycosphaerella arachidis,
thường tạo quả thể bầu màu đen. Đây chính là dạng bảo tồn qua đông của nấm trong
đất và tàn dư cây bệnh. Trong quá trình xâm nhiễm và gây hại, nấm Cercospora
arachidicola còn sản sinh ra độc tố Cercosporin ức chế sự hoạt động của lá và gây
hiện tượng rụng lá sớm.
Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu trên tàn dư cây bệnh, nằm trong đất, đôi khi bào tử
túi, bào tử hậu và sợi nấm cũng là nguồn xâm nhiễm. Bào tử phân sinh có thể lan
truyền nhờ gió, mưa. Nhiệt độ để nấm hình thành bào tử là 25- 310C.
5
So với bệnh đốm đen thì bệnh đốm nâu phát sinh sớm hơn, tuy nhiên càng về
sau bệnh đốm đen càng chiếm ưu thế. Bệnh phát sinh mạnh trong điều kiện độ ẩm
cao, nắng mưa xen kẽ. Bệnh hại ở vụ thu nặng hơn vụ xuân.
2.1.2. Bệnh đốm đen do nấm Cercospora personata Berk & Curti
Bệnh đốm đen xuất hiện muộn và triệu chứng tương đối giống bệnh đốm nâu
nên còn được gọi là bệnh đốm lá muộn ( late leaf spot). Bệnh gây hại phổ biến ở các
vùng trồng lạc trên thế giới và gây hại nguy hiểm hơn bệnh đốm nâu, thiệt hại về
năng suất thường lên tới 50% (Subrahmanyam et al.,2012).
Nước ta, khí hậu nhiệt đới nóng ẩm rất thuận lợi cho nấm bệnh phát triển,
đặc biệt bệnh đốm đen ngày càng trở nên nghiêm trọng gây thiệt hại đáng kể đối với
năng suất lạc (Nguyễn Xuân Hồng và Nguyễn Thị Yến, 1991). Năng suất quả khô
trên các diện tích bị bệnh giảm từ 10 – 30%.
Bệnh đốm đen có thể gây hại ở tất cả bộ phận trên mặt đất của cây lạc như:
thân, cành, nhưng lá là bộ phận bị hại nặng nhất, các lá phía dưới bị trước rồi lan
dần lên các lá phía trên. Vết bệnh tạo ra do Cercospora personatum có xu hướng
nhỏ hơn, tròn hơn và tối hơn vết bệnh do Cercospora arachidicola. Trên mặt lá phía
rìa ngoài vết bệnh có màu đen và ghồ ghề, xung quanh không có quầng vàng hoặc ít
khi có quầng vàng. Về sau, trên bề mặt vết bệnh thường có lớp nấm mốc màu đen.
Nấm sản sinh ra độc tố Cercosporin kìm hãm sự hoạt động của lá gây hiện tượng
rụng lá sớm.
Giai đoạn sinh sản vô tính: cành bào tử phân sinh đâm thẳng, có kích thước
10-100 x 3-6,5 µm, màu nâu sẫm hơn, phần lớn không có ngăn ngang. Bào tử phân
sinh có dạng hình bầu dục hoặc hình trụ một đầu hơi thon, có 3-5 màng ngăn ngang.
Giai đoạn sinh sản hữu tính: Quả thể hình cầu, kích thước 30-40 x 4-6 µm, có
màu đen. Các túi bào tử có kích thước 30-40 x 4-6 µm, trong đó có chứa 8 bào tử túi,
bào tử túi có kích thước 10,9-19,6 x 2,9-3,8 µm.
Bệnh trở nên đặc biệt nguy hiểm khi có sự gây hại đồng thời của bệnh gỉ sắt.
Theo Subrahmanyam et al. (2012), bệnh đốm lá lạc phát sinh, phát triển
mạnh trong điều kiện nhiệt độ tương đối cao 25-30ºC, nhiệt độ tối thiểu 100C, vào
cuối giai đoạn dịch bệnh phát sinh trong thời gian dài. Bào tử nảy mầm hình thành
ống mầm đi vào khí khổng mở hoặc xuyên qua lớp biểu bì lá. Ở điều kiện không
thuận lợi, vết bệnh có thể phát triển trong 6- 8 ngày. Cây dễ bị nhiễm bệnh ở nhiệt
độ 280C và ẩm độ trên dưới 12h hoặc giai đoạn độ ẩm của lá dưới 10h. Đốm đen
xuất hiện 10- 14 ngày sau khi cây bị nhiễm bệnh, thời gian ủ bệnh dài hơn đốm nâu.
6
Đó có thể làn nguyên nhân gây tổn thất nghiêm trọng trong thời gian ngắn, bởi vì
lượng bào tử của nấm Cercospora personata sinh ra nhiều hơn bào tử của nấm
Cercospora arachidicola.
Nguồn bệnh có thể tồn tại từ mùa này sang mùa khác trên các cây lạc dại
hoặc lạc trồng. Bệnh có thể lan truyền qua tàn dư thực vật đã bị nhiễm hoặc do di
chuyển qua hạt bị nhiễm bào tử.
Triệu chứng bệnh đốm lá: Biểu hiện bởi các vết bệnh tạo ra và làm lá non bị
rụng. Trên thế giới việc giảm năng suất biến động từ 10-50% nhưng khác nhau tuỳ
nơi và tuỳ vụ.
Triệu chứng bệnh chịu ảnh hưởng nhiều bởi loại cây ký chủ và các yếu tố
ngoại cảnh. Các bệnh đốm lá và gỉ sắt trong vòng 10-15 ngày đêm thấy xuất hiện
các chấm nhỏ và vàng ở các lá non.
Hai nguồn bệnh có thể dễ dàng phân biệt trên cơ sở hình thái học các cuống
bào tử và bào tử Cercospora personatum sinh ra các giác mút (haustoria) trong các tế
bào cây chủ, còn Cercospora arachidicola thì không có.
2.1.3. Bệnh gỉ sắt do nấm Puccinia arachidis Speg
Bệnh gỉ sắt là một bệnh hại lá nguy hiểm và phổ biến ở nhiều nước trồng lạc trên
thế giới. Bệnh do nấm Puccinia arachidis gây ra. Bệnh có thể gây thiệt hại đến 50%
năng suất, khi có sự kết hợp gây hại của bệnh đốm đen thì thiệt hại về năng suất có thể
lên đến 70%, có khi mất trắng (Kokalis et al., 1997). Ở Trung Quốc thiệt hại do bệnh gỉ
sắt gây ra làm giảm tới 49% năng suất, khối lượng 100 hạt giảm 19%. Ở Ấn Độ thiệt hại
về năng suất lên tới 79%. Ở Texas, Mỹ thiệt hại về năng suất do bệnh hại lá là 77-86%,
trong đó thiệt hại do gỉ sắt gây ra chiếm 50-70%.
Nghiên cứu vòng đời của nấm gỉ sắt thấy có 5 giai đoạn xuất hiện bào gồm
đản (đảm mọc ra từ các bào tử đảm), ổ bào tử xuân (bào tử giống), bào tử hạ, bào tử
đông và bào tử đảm. Trên cây lạc, nấm gỉ sắt chỉ gây bệnh chủ yếu ở giai đoạn bào
tử hạ. Những nghiên cứu tại Santo Domingo (Trung Mỹ), Florida (Mỹ), Sanpaulo
(Brazil) cho thấy có một khoảng thời gian ngắn giai đoạn bào tử đông được ghi
nhận xuất hiện trên các mô bệnh ở lá của loài lạc trồng, rất phổ biến trên các loài lạc
hoang dại. Bào tử hạ đơn bào, có dạng hình elip hoặc hình trứng, màu vàng nhạt, có
nhiều gai nhỏ trên màng tế bào. Giai đoạn bào tử đông rất ít khi xuất hiện trong giai
đoạn sinh trưởng của cây lạc (Hennen et al., 1987).
Nấm bệnh gây hại làm giảm chất lượng, kích thước hạt và làm giảm hàm
lượng dầu trong hạt. Nấm gây hại trên tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây, trừ
7
hoa. Vết bệnh trên lá là những ổ nổi màu vàng nâu, màu rỉ sắt, xung quanh có
quầng nhạt.
Triệu chứng bệnh: đặc trưng là các chấm vàng hoặc vàng cam, đầu tiên ổ
bào tử hạ xuất hiện ở mặt dưới của lá bệnh. Trong ổ bào tử hạ có chứa rất nhiều
bào tử hạ có màu nâu đỏ (Subrahmanyam et al., 2012). Các ổ bào tử hạ tạo thành
các u nổi ở mặt dưới của lá bệnh. Vết gỉ sắt phát triển trên lá tạo thành các đốm
chết hoại, làm khô lá. Một số cây bị bệnh nặng có thể chết trước khi thu hoạch
(Hennen et al., 1987).
Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện có những cơn mưa đứt quãng, độ ẩm
không khí trên 87% và nhiệt độ 23-240C trong nhiều ngày. Nếu thời tiết khô hanh,
độ ẩm không khí dưới 75% làm giảm mức độ gây bệnh.
2.2. NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN BỆNH TRÊN HẠT GIỐNG LẠC
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về bệnh hại lạc trong thời gian qua chủ yếu
chỉ tập trung vào bệnh hại trên đồng ruộng và các biện pháp phòng trừ chúng. Một
vấn đề hiện còn chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều là bệnh hại hạt giống. Những
nghiên cứu về bệnh hại hạt giống và khả năng truyền lan của chúng ở nước ta hiện
nay còn rất ít. Một số nghiên cứu đi sâu về bệnh nấm trên hạt giống lạc nhưng chỉ
mới tập trung vào một số loài có khả năng gây nguy hiểm cả cho người, động vật.
Phần lớn các loài nấm bệnh trên hạt giống thuộc các nhóm bán ký sinh và bán hoại
sinh, một số ít trong số chúng là ký sinh chuyên tính.
Nhiều loài nấm trong số chúng còn có khả năng sản sinh độc tố mà tiêu biểu
và quan trọng nhất trong số đó là nhóm các loài nấm Aspergilus sp., Fusarium sp.
và Penicilium sp.. Ở những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, số lượng các loài trong
3 nhóm trên không chỉ giới hạn xuất hiện trên lương thực dạng hạt mà còn trên cả
các sản phẩm chế biến từ hạt. Hiện tại đã xác định và mô tả được khoảng 15 loài
Aspergilus, 9 loài Fusarium và 18 loài Penicilium có khả năng sinh độc tố và những
hợp chất thứ cấp khác (Subrahmanyam et al.,2012).
Theo Richarson (1990), Có khoảng 29 loại bệnh hại truyền qua hạt lạc, trong
đó nấm bệnh chiếm 17 loại bao gồm: Aspergilus niger, Aspergiluss flavus,
Sclerotium sp., Botrytis sp., Diplodia sp., Fusarium spp, Rhizoctonia sp., v.v.... Các
loại nấm trên thường xuất hiện đồng thời và cùng kết hợp với nhau gây hại trên hạt.
Có những loài không chỉ gây hại trên hạt giống mà còn truyền qua hạt giống gây hại
cho cây con. . Khi dùng phương pháp agar plug và phương pháp HPLC người ta đã
xác định được 74 loại độc tố sản sinh từ 3 nhóm trên, điển hình là các loài thuộc
8
nhóm Aspegillus sp., chúng có thể sản sinh các độc tố gây ra nhiều bệnh nguy hiểm cho
con người và vật nuôi. Trên hạt giống có nhóm bệnh hại hạt và truyền qua hạt, nhóm
bệnh hại hạt và không truyền qua hạt. Sự tồn tại của nguồn bệnh trên hạt giống là
phương thức tồn tại bảo đảm và quan trọng nhất của nguồn bệnh, chúng có thể
truyền sang cây con làm ảnh hưởng tới sức sống của cây con sau này, nguồn bệnh
tồn tại trên hạt giống bao gồm: Các loại bào tử nấm, sợi nấm tiềm sinh, keo vi
khuẩn và các tinh thể virus. Trong các bệnh truyền qua hạt giống, nhóm bệnh nấm
chiếm đa số, đặc biệt là ở những vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Kết quả giám định bệnh hại hạt giống nhập nội sau nhập khẩu có có tới
100% số mẫu hạt giống kiểm tra nhiễm Aspergillus spp. Sự có mặt của các loài nấm
Aspergillus spp. trên hạt làm giảm chất lượng hạt giống, gây thối hạt khi gieo trồng
và gây bệnh cho cây con. Khi mức nhiễm thấp dưới 5%, tỷ lệ nảy mầm của hạt đạt
tới 91,2%. Ngược lại, khi mức nhiễm lớn hơn 20% tỷ lệ nảy mầm chỉ đạt 69,8%, tỷ
lệ hạt thối, hạt cứng và tỷ lệ mầm bất bình thường tăng, tỷ lệ cây khỏe giảm. Đặc
biệt, khi quan sát trên các mẫu hạt giống trước khi ủ không thấy sự khác nhau giữa
hạt giống khoẻ và hạt giống nhiễm bệnh.
Có sự liên quan chặt chẽ giữa nấm bệnh với những hư hại của hạt lạc trong
quá trình củ già, phơi khô hoặc cất giữ. Khi phơi khô trong điều kiện tự nhiên, nếu
độ ẩm không khí cao hoặc gặp mưa vào thời gian đó, củ lạc và hạt lạc bị ẩm trong
thời gian dài thuận lợi cho sự phát triển của nấm bệnh. Thường gặp trên củ và hạt
giống là những loại nấm Aspergillus sp. (Aspergillus niger, Aspergillus flavus,
Aspergillus nidulans…), Macrophomina phaseoline, Trichothecium sp., Fusarium sp.,
Sclerotium sp., Botryodiphodia sp., Rhizopus sp., Trichoderma sp, v.v....
Hạt lạc còn nằm trong đất hoặc đang được phơi sấy đều có thể bị nấm xâm
nhiễm vào khoảng giữa 2 lá mầm và gây ra những vết bệnh ở mặt trong lá mầm. Những
loài nấm hại trên hạt nếu gặp điều kiện thuận lợi chúng còn làm giảm axit béo tự do
trong thành phần dầu và gây mất sức nảy mầm của hạt..
Theo Lê Cao Nguyên (2000) đã thông báo danh sách 10 loại vi sinh vật gây
bệnh héo chết cây trên lạc là: Thối gốc mốc đen (A .niger), thối gốc mốc trắng (S.
phaseoli), thối nâu rễ (Fusarium sp.), thối đen (Pythium spp.), thối rễ (M. phaselina),
héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanaearum), khô thân (Diplodia), héo cây
(Verticicum dahiae), mốc vàng (A. flavus) và lở cổ rễ (R. solani). Danh sách này đã
được Nguyễn Thị Ly và cộng sự thông báo vào năm 1996, đây là nguyên nhân gây
bệnh chết héo cây hại lạc ở một số địa phương trong đó có Nghệ An.
9
Nhóm các loài nấm Aspergillus spp. còn là một trong những loài nấm gây viêm
xoang mũi ở người. Trên lạc sau thu hoạch, trong những điều kiện nhất định một số loài
nấm như Aspergillus flavus, Aspergillus parasiticus có khả năng sản sinh độc tố rất độc
cho người và gia súc, gia cầm. Đặc biệt, độ tố aflatoxin do A.flavus sản sinh là một trong
những chất gây ung thư ở người. Những độc tố này không tan trong dầu, chúng nằm lại
trong khô dầu. Nếu dùng khô dầu này làm thức ăn cho gia súc thì tuỳ lượng mà gia súc
có thẻ ngộ độc, chậm phát triển, thậm chí có thể chết (Đặng Trần Phú và cs., 1977).
2.3. NGHIÊN CỨU NHÓM BỆNH HẠI GỐC RỄ GÂY HÉO RŨ VÀ CHẾT
CÂY
2.3.1. Bệnh héo rũ gốc mốc đen trên cây lạc do nấm Aspergillus niger gây ra
Bệnh héo rũ gốc mốc đen hại lạc được báo cáo chính thức lần đầu tiên vào
năm 1926 ở Sumatra và Java (Allen and Lenne, 1998). Thực tế bệnh đã được ghi
nhận từ năm 1920, do bệnh gây biến màu vỏ và hạt lạc. Cho đến nay, bệnh thối gốc
mốc đen vẫn là một bệnh quan trọng ở hầu hết các vùng trồng lạc chính trên thế
giới. Thiệt hại về năng suất lạc đã được ghi nhận cụ thể ở Malawi, Senegal, Sudan
v.v... Ở Ấn Độ, bệnh héo rũ gốc mốc đen là một trong những nhân tố quan trọng
gây nên năng suất thấp, với tỷ lệ nhiễm khoảng từ 5 – 10%. Nếu nhiễm trong
khoảng 50 ngày sau gieo sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng và có thể gây chết tới 40%
số cây. Ở Mỹ, bệnh héo rũ gốc mốc đen ngày càng trở nên quan trọng từ đầu những
năm 1970, khi việc xử lý hạt bằng thuốc hóa học có chứa thuỷ ngân bị cấm và nó đã
trở thành một vấn để ở Florida đầu những năm 1980 (Dubey et al., 1995).
Nấm A. Niger gây hại trên rất nhiều họ thực vật, trong đó có khoảng trên 90
loại cây trồng và trên 11 ký chủ dại, trong đó đáng chú ý nhất phải kể đến lạc, ngô,
hành tỏi, xoài, đậu đỗ, điều.v.v… Nấm A. niger là loài nấm tồn tại trong đất, gây
bệnh héo rũ lạc đồng thời là loài nấm hại hạt điển hình (Damicone, 1999). Trên thế
giới, đã có rất nhiều những nghiên cứu vế nấm A. niger, người ta đã phân lập được
37 loài gây hại trên thực vật. Nấm A. niger không chỉ gây hại trên cây trồng mà
chúng còn được quan tâm như là một nguyên nhân gây bệnh cho người và động vật.
Ngoài ra, chúng còn được sử dụng như một nguồn vi sinh vật cho sản xuất một số
loại enzyme của ngành công nghệ chế biến.
Trên lạc, nấm A. Niger gây thối hạt, thối mầm và chết héo ở các giai đoạn sau.
Dạng tồn tại của nấm A. Niger (chủ yếu là bào tử) phổ biến trong hệ nấm đất và hệ
nấm không khí ở những vùng khí hậu nóng. Vì vậy giai đoạn mầm có thể bị nhiễm từ
đất, từ không khí hoặc từ nguồn bệnh ban đầu trên hạt (Allen and Lenne, 1998).
10