MỤC LỤC
ĐỀ BÀI:.....................................................................................................................1
BÀI LÀM:.................................................................................................................1
Câu 1:.........................................................................................................................1
Câu 2:.........................................................................................................................7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................12
1
ĐỀ BÀI:
Câu 1: So sánh cơ chế bảo hộ nhãn hiệu thông thường và nhãn hiệu nổi
tiếng? Theo anh/chị việc bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật SHTT Việt Nam
có điểm gì bất cập?
Câu 2: Năm 2010, công ty X (Việt Nam) nộp đơn đăng ký nhãn hiệu MANLI
và hình cho dược phẩm (nhóm 05), tuy nhiên đơn bị từ chối vì bị coi là tương tự
với nhãn hiệu “MANLYX” của công ty Y (Thái Lan) đã được bảo hộ cũng cho
dược phẩm nhóm 5. Bằng lập luận và áp dụng các quy định của pháp luật sở hữu trí
tuệ, hãy đưa ra các giải pháp mà công ty X có thể vận dụng để nhãn hiệu MANLI
có thể được chấp nhận bảo hộ?
BÀI LÀM:
Câu 1:
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức,
cá nhân khác nhau.
Nhãn hiệu nổi tiếng: bên cạnh những loại nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng
nhận,… thì nhãn hiệu mà luôn thu hút được sự quan tâm của hầu hết mọi người từ
các chủ thể kinh doanh cho đến người tiêu dùng, đó là nhãn hiệu nổi tiếng. Thuật
ngữ “nhãn hiệu nổi tiếng” đã từng được đề cập trong Công ước Paris về bảo hộ sở
hữu công nghiệp (Điều 6 bis) và tiếp tục được ghi nhận sử đổi nhằm hoàn thiện hơn
trong Hiệp định TRIPs (Điều 16). Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu
dùng biết đến rộng rãi rên toàn lãnh thổ Việt Nam (khoản 20 Điều 4 Luật sở hữu trí
tuệ). Quy định nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập thông qua thủ tục công nhận của cơ
1
quan nhà nước có thẩm quyền chứ không phải thông qua việc nộp đơn đăng ký
nhãn hiệu như các loại nhãn hiệu thông thường khác.
Các tiêu chí sau đây được xem xét khi tiến hành thủ tục công nhận một nhãn
hiệu là nổi tiếng (Điều 75 Luật sở hữu trí tuệ)
1.Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua các
hoạt động chủ yếu như: mua bán, sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ; việc tiếp cận với
nhãn hiệu qua hoạt động quảng cáo của chủ nhãn hiệu.
2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu lưu hành.
3. Doanh số hoặc số lượng của việc bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ
mang nhãn hiệu.
4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu.
5. Uy tín rộng rãi của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu.
7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng.
8. Giá trị của nhãn hiệu dưới hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu,
chuyển giao quyền sử dụng, góp vốn đầu tư.
Sự giống nhau giữa nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu thông thường:
Dù là nhãn hiệu nổi tiếng hay nhãn hiệu thông thường đều phải đáp ứng các
điều kiện: là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh,
kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc
nhiều màu sắc; có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu
với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
2
Sự khác nhau giữa nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu thông thường:
Khái niệm:
-Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức,
cá nhân khác nhau.
-Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên
toàn lãnh thổ Việt Nam.
Căn cứ xác lập quyền:
Theo điểm a khoản 3 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ:
-Nhãn hiệu thông thường: quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở
quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục
đăng ký.
-Nhãn hiệu nổi tiếng: quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở sử
dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Thời hạn bảo hộ:
-Nhãn hiệu thông thường: thời hạn bảo hộ là 10 năm kể từ ngày nộp đơn, có
thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
-Nhãn hiệu nổi tiếng: thời hạn bảo hộ đến khi nhãn hiệu không còn là nhãn
hiệu nổi tiếng nữa.
Cơ chế bảo hộ trong việc đăng ký:
-Nhãn hiệu thông thường: chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ có quyền phản đối việc
đăng ký hoặc yêu cầu hủy bỏ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với các hàng
hóa, dịch vụ có dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn.
3
-Nhãn hiệu nổi tiếng: dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ
trùng hoặc tương tự đối với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng
ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm
ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn
hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng. Chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng
có quyền phản đối việc đăng ký hoặc yêu cầu hủy giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu đối với tất cả các loại hành hóa, dịch vụ có dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây
nhầm lẫn với nhãn hiệu nổi tiến của mình.
Như vậy nhãn hiệu thông thường thì dấu hiệu trùng hoặc tương tự chỉ được
áp dụng cho những nhãn hiệu có cùng loại hàng hóa, dịch vụ còn với nhãn hiệu nổi
tiếng dấu hiệu này được áp dụng đối với cả những nhãn hiệu không cùng loại hàng
hóa, dịch vụ.
Cơ chế bảo hộ khi có hành vi xâm phạm:
-Nhãn hiệu thông thường: đối với sản phẩm trùng hoặc tương tự mà có hành
vi xâm phạm nhãn hiệu thì sản phẩm nào đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trước sẽ được
bảo hộ, đối với sản phẩm khác loại thì do tính chất khác nhau nên sẽ không ảnh
hưởng đến nhãn hiệu.
-Nhãn hiệu nổi tiếng: khi một sản phẩm sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương
tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn
hiệu nổi tiếng kể cả hàng hóa, dịch vụ đó không trùng hoặc không tương tự với
nhãn hiệu nổi tiếng nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng
hóa hoặc gây ấn tượng sai về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ
sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng thì chủ sở hữu nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đó bị coi
là xâm phạm quyền sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
4
Có thể nhận thấy nhãn hiệu nổi tiếng khác với nhãn hiệu thông thường ở
danh tiếng của nhãn hiệu đó trong bộ phận công chúng có liên quan thông qua các
hoạt động quảng cáo của nhãn hiệu, thông qua số lượng và doanh số hàng hóa được
bán ra hay dịch vụ được cung cấp … Nhãn hiệu nổi tiếng được áp dụng cho cả
nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ. Quy định về các trường hợp cụ thể để
bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hay
trong việc sử dụng các dấu hiệu có ảnh hưởng đến nhãn nhiệu nổi tiếng, cụ thể:
-Chủ nhãn hiệu nổi tiếng có quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực các giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc đăng ký quốc tế đối với các nhãn hiệu trùng hoặc
tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của mình trong 2 trường hợp: sử dụng nhãn
hiệu đó cho các hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự, sử dụng cho các hàng hóa,
dịch vụ không tương tự nhưng gây ra các hậu quả như: có khả năng gây nhầm lẫn
cho người tiêu dung về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ; có khả năng làm giảm danh
tiếng, uy tín, khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng.
-Chủ nhãn hiệu nổi tiếng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp chống lại hành vi như: sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự
với nhãn hiệu nổi tiếng; sử dụng dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn
hiệu đó cho hàng hóa, dịch vụ không cùng loại, không tương tự với và không liên
quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nếu việc sử dụng đó có khả
năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về
mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu với chủ thể có nhãn hiệu được công nhận
là nổi tiếng.
Đánh giá những bất cập trong việc bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật
sở hữu trí tuệ Việt Nam:
5
Mặc dù cơ sở pháp lý cho bảo hộ và thực thi quyền đối với nhãn hiệu nổi
tiếng ở Việt Nam đã được thiết lập, nhưng vẫn còn một số hạn chế, gây ra không ít
khó khăn trong quá trình giải quyết các vụ việc liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng.
Một số hạn chế của các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành:
Thứ nhất: định nghĩ nhãn hiệu nổi tiếng chưa khái quát được đặc điểm, bản
chất của nhãn hiệu nổi tiếng. Đó là danh tiếng, uy tín gắn liền với nhãn hiệu như:
danh tiếng, uy tín của nhà sản xuất, cung cấp dịch vụ; chất lượng hàng hóa, dịch
vụ; bảo đảm quyền lợi của người tiều dùng. Hơn nữa, định nghĩa này được cho là
đặt ra yêu cầu quá cao so với các điều ước quốc tế chứa đựng các cam kết về nhãn
hiệu nổi tiếng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, nhãn hiệu nổi
tiếng phải được người tiêu dùng biết đến rộng rãi, trong khi Hiệp định TRIPs chỉ
đặt ra yêu cầu đối với bộ phận công chúng liên quan.
Thứ hai: quy định các tiêu chí xác định nhãn hiệu nổi tiếng chưa rõ ràng.
Điều 75 luật Sở hữu trí tuệ quy định 8 tiêu chí được xem xét khi đánh giá nhãn hiệu
nổi tiếng nhưng lại không quy định rõ để một nhãn hiệu được công nhận là nổi
tiếng thì phải thỏa mãn tất cả các tiêu chí này hay chỉ một hoặc một số tiêu chí.
Hơn nữa, các tiêu chí được cho là còn chung chung và mang tính định tính.
Thứ ba: các quy định của pháp luật hiện hành chưa đủ để phân biệt nhãn hiệu
nổi tiếng với nhãn hiệu được sử dụng rộng rãi.
Thứ tư: thẩm quyền công nhận nhãn hiệu nổi tiếng được trao cho Tòa án và
Cục Sở hữu trí tuệ nhưng lại thiếu các quy định pháp luật về tình tự, thủ tục công
nhận nhãn hiệu nổi tiếng.
Một số đề xuất để giải quyết những vướng mắc liên quan đến bảo hộ và thực
thi quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng:
6
-Cần có định nghĩa rõ ràng hơn về nhãn hiệu nổi tiếng, giảm nhẹ yêu cầu đặt
ra đối với đối tượng này và phải thể hiện được đặc thù của nhãn hiệu nổi tiếng.
-Các yếu tố đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng nên được quy định theo hướng cụ
thể hóa.
-Việc xem xét công nhận nhãn hiệu nổi tiếng chỉ được tiến hành trên cơ sở có
yêu cầu của các bên liên quan và dựa vào thông tin, tài liệu và chứng cứ của mỗi vụ
việc tương ứng.
Câu 2:
Với tình huống trên, có 3 trường hợp để công ty MANLI có thể được chấp
nhận bảo hộ:
-
Thực hiện khiếu nại quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ để
khẳng định nhãn hiệu MANLI và hình vẫn đáp ứng điều kiện bảo hộ.
Thực hiện yêu cầu chấm dứt hiệu lực đăng ký quốc tế đối với
nhãn hiệu MANLYX.
Thực hiện yêu cầu hủy bỏ đăng ký hiệu lực đăng ký quốc tế đối
với nhãn hiệu MANLYX.
Trường hợp 1: Thực hiện khiếu nại quyết định từ chối vấp văn bằng bảo hộ
để khẳng định nhãn hiệu MANLI và hình vẫn đáp ứng điều kiện bảo hộ.
Thứ nhất: nhãn hiệu không tương tự đến mức gây nhầm lẫn
Theo khoản 3 Điều 11 Nghị Định 105/2006/NĐ-CP quy định thì yếu tố trùng
hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn là một trong những yếu tố xâm phạm quyền
đối với nhãn hiệu.
7
Tuy nhiên nhãn hiệu MANLI và nhãn hiệu MANLYX không thể áp dụng yếu
tố trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn để xác định là yếu tố xâm phạm
quyền đối với nhãn hiệu vì:
-MANLI và MANLYX có cách phát âm khác nhau. Khi phát âm MANLYX
cần phải phát âm cả chữ “X” cuối cùng còn phát âm “MANLI” thì không cần vì
không có chữ “X” trong tên. Do đó cách phát âm của hai nhãn hiệu này hoàn toàn
khác nhau do cấu tạo các chữ cái trong nhãn hiệu là khác nhau.
-Nhãn hiệu MANLI có kèm theo hình, tạo thành một tổng thể có khả năng
phân biệt với nhãn hiệu MANLYX không kèm theo hình.
Theo khoản 1 Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung năm 2009 thì nhãn
hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẻ, hình ảnh, kể cả
hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều
màu sắc. Như vậy cấu tạo các chữ cái trong tên khác nhau kèm theo hình ảnh cho
nhãn hiệu MANLI càng chứng tỏ nhãn hiệu MANLI kèm hình ảnh và nhãn hiệu
MANLY không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn.
Thứ hai: hàng hóa không trùng và không tương tự nhau
Tuy nhãn hiệu MANLI và MANLYX cùng là nhãn hiệu cho dược phẩm
thuộc nhóm 5 nhưng không có nghĩa hàng hóa mà chủ sở hữu nhãn hiệu MANLI
sản xuất và kinh doanh cũng giống với hàng hóa mà chủ sở hữu nhãn hiệu
MANLYX sản xuất và kinh doanh. Vì dược phẩm cho nhóm 5 gồm dược phẩm cho
người và dược phẩm dành cho thú y. Như vậy nếu mỗi nhãn hiệu sử dụng cho một
loại hàng hóa khác nhau hướng đến những nhóm đối tượng khách hàng khác nhau
thì nhãn hiệu MANLI và MANLYX sẽ không bị coi là trùng và tương tự nhau.
8
Thứ ba: có văn bản của chủ sở hữu nhãn hiệu MANLYX đồng ý với việc
đăng ký nhãn hiệu MANLI và hình.
Chủ sở hữu nhãn hiệu MANLYX đồng ý với việc đăng ký nhãn hiệu MANLI
& hình do các công ty có mối quan hệ về tổ chức (ví dụ cùng tập đoàn, cùng chủ
đầu tư…) qua đó thể hiện nguồn gốc chung của hàng hóa.
Trường hợp 2: Thực hiện yêu cầu chấm dứt hiệu lực đăng ký quốc tế đối với
nhãn hiệu MANLYX
Cần chứng minh được rằng nhãn hiệu MANLYX đã không được sử dụng
trong thời hạn 5 năm liên tục.
Khoản 2 Điều 136 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung năm 2009 có quy định
về nghĩa vụ sử dụng nhãn hiệu như sau: “Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử
dụng liên tục nhãn hiệu đó. Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên
tục từ năm năm trở lên thì quyền sở hữu nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo
quy định tại Điều 95 của luật này.” Như vậy chủ sở hữu khi được cấp văn bằng bảo
hộ thì cần có nghĩa vụ sử dụng nhãn hiệu liên tục, nếu không sử dụng nhãn hiệu
liên tục thì đó là yếu tố để bị chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Nếu chủ sở hữu nhãn hiệu MANLI có thể chứng minh được rằng chủ sở hữu
nhãn hiệu MANLYX đã không sử dụng liên tục nhãn hiệu MANLYX tại Việt Nam
trong vòng 5 năm liên tục thì được gửi đơn yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu
MANLYX với điều kiện phải nộp phí và lệ phí. Khi đó nếu đơn yêu cầu của chủ sở
hữu nhãn hiệu MANLI được chấp nhận thì văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu
MANLYX sẽ bị chấm dứt hiệu lực, lúc này chủ sở hữu nhãn hiệu MANLI sẽ nộp
đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu MANLI kèm hình ảnh để được xem xét và cấp văn
bằng bảo hộ.
9
Trường hợp 3: Thực hiện yêu cầu hủy bỏ đăng ký hiệu lực đăng ký quốc tế
đối với nhãn hiệu MANLYX
Điểm g khoản 2 Điều 74 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung năm 2009 có
quy định: “Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của
người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng
hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn
được hưởng quyền ưu tiên.”
Do đó nếu nhãn hiệu MANLI được chủ sở hữu sử dụng cung cấp trên thị
trường và được người tiêu dùng sử dụng rộng rãi trước ngày nhãn hiệu MANLYX
đăng ký bảo hộ thì chủ sở hữu nhãn hiệu MANLI được quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu
lực văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu MANLYX.
Với trường hợp này chủ sở hữu nhãn hiệu MANLI cần chứng minh được
rằng những sản phẩm thuộc nhãn hiệu của mình đã được sử dụng rộng rãi trên thị
trường trước các sản phẩm của nhãn hiệu MANLYX.
Bên cạnh đó chủ sở hữu nhãn hiệu MANLI cũng có thể chứng minh nhãn
hiệu của mình là nhãn hiệu nổi tiếng trước khi nhãn hiệu MANLYX được đăng ký
như: số lượng người tiêu dùng biết đến nhãn hiệu; phạm vi lãnh thổ hàng hóa dịch
vụ mang nhãn hiệu được lưu hành; doanh số hoặc số lượng hàng hóa đã bán ra hoặc
dịch vụ đã được cung cấp; thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; uy tín rộng rãi của
hàng hóa dịch vụ mang nhãn hiệu.
Tiêu chí sử dụng rộng rãi nhãn hiệu MANLI
trước ngày nhãn hiệu
MANLYX đăng ký hay hiêu tí nhãn hiệu MANLI là nhãn hiệu nổi tiếng trước khi
nhãn hiệu MANLYX được đăng ký nhằm đảm bảo cho sự tồn tại cũng như vị thế
của nhãn hiệu MANLI trên thị trường.
10
Khi chứng minh được một trong hai trường hợp này thì chủ sở hữu nhãn hiệu
MANLI có quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu
MALYX.
Trên đây là những giải pháp có thể giúp nhãn hiệu MANLI được cấp văn
bằng bảo hộ.
11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Giáo trình luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, trường Đại học Luật Hà
Nội, năm 2009, Nxb Công an nhân dân.
2.
Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ, Tiến sĩ Lê Đình Nghị, Tiến sĩ Vũ
Thị Hải Yến, năm 2016, Nxb giáo dục Việt Nam.
3.
Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung năm 2009.
4.
Nghị định 105/2006/NĐ-CP.
12