s
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT ...............
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
MƠN ĐỊA LÍ LỚP 12 CHO ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI
VÀ HỌC SINH THI THPTQG Ở TRƯỜNG THPT ...............
Tác giả: ...................
Trình độ chun mơn: Cử nhân Địa lí
Chức vụ: Tổ phó chun mơn
Nơi cơng tác: Trường THPT ...............
Nam Định, ngày 10 tháng 12 năm 2017
..............., tháng 4 năm 2017
1. Tên sáng kiến: Một số kinh nghiệm giảng dạy phần địa lí tự nhiên mơn
Địa lí lớp 12 cho đội tuyển học sinh giỏi và học sinh thi THPTQG ở trường
THPT ...............
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Địa lí.
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 20 tháng 8 năm 2015 đến ngày 30 tháng 5 năm 2017.
4. Tác giả:
Họ và tên: ...................
Năm sinh: 1983
Nơi thường trú:.
Trình độ chun mơn: Cử nhân Địa lí
Chức vụ cơng tác: Tổ phó chun mơn
Nơi làm việc: Trường THPT ..............
Điện thoại:
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
Nam Định, tháng 5 năm 2016
5. Đồng tác giả (không)
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT ..............
Địa chỉ:.
Điện thoại:
BÁO CÁO SÁNG KIẾN:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
MƠN ĐỊA LÍ LỚP 12 CHO ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI
VÀ HỌC SINH THI THPTQG Ở TRƯỜNG THPT ...................
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
Trong Nghị quyết số 29 – NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóaGiao
XI năm
2013 9đã
ban2013
hành nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
Hải, tháng
năm
và đào tạo. Nghị quyết nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát trển
năng lực … Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh
giá kết quả giáo dục đào tạo, đảm bảo trung thực, khách quan”.
Để đưa Nghị quyết vào cuộc sống và nâng cao chất lượng giáo dục,
trong những năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tập trung chỉ đạo đổi mới các
hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
Thực hiện chủ trương của Đảng và chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định, Ban giám hiệu trường THPT .............. đã
chỉ đạo thực hiện việc đổi mới chương trình giáo dục định hướng nội dung sang
chương trình định hướng năng lực tới từng giáo viên và yêu cầu triển khai thực
hiện trong quá trình dạy và học.
Bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ quan trọng nhưng cũng rất nặng nề
đối với mỗi giáo viên. Song đó cũng là vinh dự rất lớn. Bởi thành tích của các
đội tuyển học sinh giỏi cũng như của mỗi học sinh có đóng góp lớn vào thành
tích chung của nhà trường. Nhưng cao cả hơn là giáo viên đã tham gia vào việc
bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Đứng
trước yêu cầu Đổi mới giáo dục đòi hỏi mỗi giáo viên đặc biệt là giáo viên bồi
dưỡng học sinh giỏi phải tích cực đầu tư nghiên cứu, thay đổi phương pháp dạy
học để đáp ứng yêu cầu đó và đạt được kết quả bồi dưỡng cao nhất.
Trong kỳ thi THPTQG năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiều đổi
mới trong đó có mơn Địa lí. Đó là chuyển hình thức thi tự luận sang thi trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đối với tất cả các môn trừ môn Ngữ văn.
Chú trọng việc đánh giá năng lực của người học.
Trong cấu trúc đề thi học sinh giỏi mơn Địa lí lớp 12 của Tỉnh nhiều năm
qua, phần là địa lí tự nhiên chiếm 7 – 10 điểm, khoảng trên dưới 40% tổng số
điểm toàn bài. Trong đề thi minh họa và đề thi thử nghiệm cho kỳ thi THPTQG
năm 2017 do Bộ Giáo dục và Đào tạo giới thiệu, phần địa lí tự nhiên có 7 - 8
câu, tương ứng với khoảng 2 điểm, chiếm 20% tổng điểm bài thi. Nội dung kiến
thức của phần này khá dài, rải từ bài 2 đến bài 15. Mặt khác, địa lí tự nhiên là
một nội dung khó đối với cả giáo viên và học sinh. Bởi các thành phần tự nhiên
rất đa dạng và giữa các thành phần này có mối quan hệ qua lại rất phức tạp. Vì
vậy để hiểu rõ các thành phần đã khó cịn phân tích tốt các mối quan hệ giữa
chúng cịn khó hơn nhiều. Chính vì thế, nếu học sinh làm tốt nội dung này sẽ có
tác động rất lớn đến kết quả bài thi.
Trong các năm học 2014 – 2015 và 2015 - 2016 tôi được nhà trường tin
tưởng giao nhiệm vụ bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi mơn Địa lí lớp 12.
Trong năm học 2016 – 1017 tơi đã kết hợp với đồng chí Trần Long Biển bồi
dưỡng đội tuyển học sinh giỏi tham gia kỳ thi học sinh giỏi tỉnh chọn học sinh
giỏi quốc gia và tham gia giảng dạy, hướng dẫn học sinh ôn thi THPTQG. Qua
quá trình bồi dưỡng, giảng dạy đúc rút những kinh nghiệm của bản thân nhằm
đáp ứng yêu cầu Đổi mới giáo dục và kết quả đạt được bước đầu của đội tuyển
cũng như của học sinh thi THPTQG tôi xin trình bày “Một số kinh nghiệm
giảng dạy phần Địa lí tự nhiên mơn Địa lí lớp 12 cho đội tuyển học sinh giỏi
và học sinh thi THPTQG ở trường THPT ..............”.
II. Mô tả giải pháp:
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:
Trong các đề thi học sinh giỏi từ năm học 2008 - 2009 (năm đầu tiên thay
sách giáo khoa) đến năm học 2013 – 2014 phần địa lí tự nhiên chủ yếu được
kiểm tra mức độ nhận biết và thông hiểu, mức độ vận dụng và vận dụng cao cịn
ít. Trong đề thi THPTQG năm 2015, 2016 phần địa lí tự nhiên được kiểm tra ở
mức độ nhận biết với 1 điểm.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo của các cấp về Đổi mới kiểm tra, đánh giá và
qua phân tích đề thi của những năm học trước, trong công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi năm học 2014 – 2015 tơi đã tích cực tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm tài
liệu để thay đổi phương pháp dạy học trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, là
năm đầu thực hiện nên kinh nghiệm chưa nhiều, phần địa lí tự nhiên lại là mảng
kiến thức dài và khó nên tôi vẫn tập trung hướng dẫn học sinh học tập ở mức độ
nhận biết, thơng hiểu. Trong q trình dạy học tôi chủ yếu hướng dẫn học sinh
học trên cơ sở sách giáo khoa và cung cấp thêm một số thông tin bổ sung mở
rộng kiến thức. Khi hướng dẫn học sinh làm các dạng bài tập tôi tập trung vào
các dạng trình bày, phân tích, giải thích, vẽ các dạng biểu đồ và nhận xét biểu
đồ, bảng số liệu. Với các dạng câu hỏi khó như phân tích các mối quan hệ giữa
các thành phần địa hình với khí hậu, sơng ngịi, đất … hay các câu hỏi nêu ý
kiến chủ quan của học sinh về các vấn đề liên quan đến địa lí tự nhiên của đất
nước tơi chưa chú trọng nhiều.
Với các biện pháp như trên học sinh học lý thuyết khá chắc và làm tương
đối tốt các câu hỏi nếu giáo viên đã chữa. Song, khi học sinh gặp các dạng câu
hỏi mà giáo viên chưa chữa hoặc cần vận dụng kiến thức vào tình huống mới thì
các em lại lúng túng và làm mất điểm rất nhiều. Vì vậy, kết quả của đội tuyển
năm học 2014 - 2015 còn khá khiêm tốn với 1 em đạt giải Nhì, 2 em đạt giải Ba.
Xếp thứ tồn đội đứng thứ 9 trong tỉnh.
Với công tác ôn thi THPTQG: trong hai năm 2015, 2016 hình thức thi là
tự luận, phần địa lí tự nhiên được kiểm tra với mức độ nhận thức là nhận biết và
chiếm 10% tổng điểm bài thi. Do đó, khi hướng dẫn học sinh ôn thi tôi hướng
dẫn các em học theo sơ đồ hóa trên cơ sở sách giáo khoa và tập trung vào các từ
khóa của mỗi nội dung. Với phương pháp đó, đã góp phần làm cho kết quả thi
THPTQG của học sinh do tôi hướng dẫn trong năm trước đạt kết quả khá tốt,
điểm trung bình khối C của trường đạt 21,77 điểm, xếp thứ ba toàn tỉnh.
Tuy nhiên, khơng hài lịng với kết quả đạt được và mong muốn nâng cao
chất lượng, hiệu quả giảng dạy, kết quả các kỳ thi của học sinh, nhất là phát
triển các năng lực cho học sinh tơi đã tích cực nghiên cứu, tìm hiểu để đưa ra
các giải pháp tối ưu nhất.
2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
Với mục tiêu cao nhất là phát triển năng lực cho học sinh đặc biệt là năng
lực tự học, sáng tạo và nâng cao kết quả của học sinh trong các kỳ thi tôi đã
mạnh dạn áp dụng các giải pháp mới. Những giải pháp này thể hiện sự cố
gắng, đóng góp của bản thân giáo viên với sự hỗ trợ của đồng nghiệp. Đặc
biệt trong các giải pháp tơi cịn rất chú ý đến phát huy sự cố gắng, nỗ lực,
khả năng sáng tạo, hợp tác của học sinh. Với những biện pháp mà bản thân
thực hiện trong sáng kiến so với những giải pháp cũ tôi nhận thấy: học sinh
đã được phát triển nhiều năng lực như mục tiêu Đổi mới của ngành giáo dục
hiện nay đang hướng tới (năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác, sử dụng ngôn
ngữ, giải quyết vấn đề, tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, học
tập tại thực địa…). Đồng thời, hiệu quả giảng dạy cũng được nâng lên rõ rệt,
kết quả của học sinh trong các kỳ thi đáng khích lệ.
Trong năm học 2015 – 2016 và 2016 - 2017 tôi đã thực hiện các công
việc cụ thể sau đây:
2.1. Nghiên cứu kỹ văn bản chỉ đạo của cấp trên về Đổi mới dạy học và
kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh:
Để thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của cấp trên, giáo viên cần nghiên cứu
kĩ các công văn chỉ đạo cũng như những hướng dẫn thực hiện. Khi giáo viên
lĩnh hội đầy đủ tinh thần chỉ đạo và nắm chắc phương pháp thực hiện thì khi
triển khai thực hiện mới đạt hiệu quả. Được lĩnh hội những chỉ đạo của cấp trên
qua các đợt tập huấn như dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực học sinh; tập huấn về công tác ra đề thi, đề kiểm
tra; tập huấn về các chuyên đề ôn thi THPTQG … do sở Giáo dục và Đào tạo
Nam Định tổ chức kết hợp việc tích cực nghiên cứu thêm tài liệu tơi đã tích cực
học hỏi, lĩnh hội, tự nghiên cứu tài liệu để áp dụng đạt hiệu quả cao nhất.
Trong chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Nam
Định về Đổi mới giáo dục cần thực hiện đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm
tra, đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực. Nội dung chủ yếu là:
Thứ nhất: về chương trình chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học
sang chương trình định hướng năng lực.
Thức hai: định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình
giáo dục. Cụ thể:
- Về phẩm chất, cần giáo dục các phẩm chất:
+ Yêu gia đình, quê hương, đất nước.
+ Nhân ái, khoan dung.
+ Trung thực, tự trọng, chí cơng vơ tư.
+ Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó.
+ Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự
nhiên.
+ Thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỉ luật, pháp luật.
- Về năng lực: gồm 2 nhóm
+ Năng lực chung:
* Năng lực tự học.
* Năng lực giải quyết vấn đề.
* Năng lực sáng tạo.
* Năng lực tự quản lí.
* Năng lực giao tiếp.
* Năng lực hợp tác.
* Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
* Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
* Năng lực tính tốn.
+ Trong mơn Địa lí có các năng lực chuyên biệt:
* Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ.
* Năng lực học tập tại thực địa.
* Năng lực sử dụng bản đồ.
* Năng lực sử dụng số liệu thống kê.
* Năng lực sử dụng hình vẽ, tranh ảnh địa lí, mơ hình, video clip …
Thứ ba: đổi mới về phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực
của học sinh.
- Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống.
- Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học.
- Sử dụng các phương pháp dạy học mới: nêu và giải quyết vấn đề, dạy học theo
tình huống, định hướng hành động, hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ,
phương pháp dự án, dạy học nhóm, đàm thoại, gợi mở …
- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin.
- Sử dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh.
- Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực, tự học cho học sinh.
Thứ tư: đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo năng lực.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy
việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức làm trung tâm mà cần chú trọng khả
năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
Để đánh giá năng lực học sinh có 4 mức độ nhận thức: nhận biết, thông
hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
Thứ năm: thay đổi hình thức tổ chức dạy học với các hình thức: bài lên lớp, hoạt
động ngồi giờ lên lớp, học tập cá nhân, học tập theo nhóm.
2.2. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá đề thi của những năm học trước và
sưu tầm tài liệu:
2.2.1. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá đề thi những năm trước là cơng việc
có ý nghĩa rất quan trọng, được coi như bước “khởi động” trong cuộc thi chạy
maraton. Từ những phân tích đó giúp tơi xác định được số điểm của từng nội
dung trong bài thi, mức độ nhận thức đề thi hướng tới, cách đặt câu hỏi và nhất
là những nội dung mà mình chưa đầu tư, chú ý. Từ đó, tơi lên kế hoạch giảng
dạy, nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung và định hướng phương pháp dạy học
cũng như sưu tầm tài liệu cho hợp lí.
Thi học sinh giỏi, từ năm học 2008- 2009 đến nay phần địa lí tự nhiên
chiếm khoảng 5 đến 10 điểm, mức độ nhận thức tăng dần qua các năm.
- Trong đề thi năm học 2008 – 2009:
Câu 1: Trình bày đặc điểm chung của địa hình Việt Nam. Nêu những điểm
giống và khác nhau về điều kiện hình thành, đặc điểm địa hình, đất của đồng
bằng sơng Hồng và đồng bằng sông Cửu Long (Nhận biết + Thông hiểu - 5,5
điểm).
- Trong đề thi năm học 2009 - 2010:
Câu 1: Vị trí địa lí của nước ta có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành
các đặc điểm tự nhiên Việt Nam. Em hãy:
a. Trình bày đặc điểm vị trí địa lí – lãnh thổ của nước ta (Nhận biết – 2
điểm)
b. Chứng minh tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của tự nhiên Việt Nam là do
vị trí địa lí – lãnh thổ quy định (Thơng hiểu – 1 điểm)
Câu 4: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 9 (NXB Giáo dục năm 2009) và kiến
thức đã học, hãy:
a. Trình bày cơ chế hình thành và hoạt động của gió mùa ở nước ta (Nhận
biết – 2,5 điểm)
b. Ảnh hưởng của gió mùa đến khí hậu nước ta như thế nào ? (Thông hiểu –
1 điểm)
- Trong đề thi năm học 2010 – 2011:
Câu 1: Cho bảng số liệu sau:
Tổng diện tích rừng, rừng tự nhiên, rừng trồng ở nước ta qua các năm
(Đơn vị: triệu ha)
Năm
Rừng tự
1943
14,3
1976
11,0
1983
6,8
1995
8,3
1999
9,4
2003
10,0
2008
10,3
nhiên
Rừng trồng
Tổng DT
0
14,3
0,1
11,1
0,4
7,2
1,0
9,3
1,5
10,9
2,1
12,1
2,8
13,1
rừng
Giả sử tổng diện tích đất tự nhiên của nước ta là 33,1 triệu ha và không thay đổi
từ năm 1943 đến năm 2008. Em hãy:
a. Tính độ che phủ rừng của nước ta qua các năm.
b. Vẽ biểu đồ tốt nhất thể hiện sự biến động về diện tích rừng tự nhiên, rừng
trồng và độ che phủ rừng của nước ta từ năm 1943 đến năm 2008.
c. Nêu nhận xét và giải thích về sự biến động diện tích các loại rừng và độ
che phủ rừng trong thời gian nói trên.
Trong đó ý a và b thuộc mức độ vận dụng – 3,25 điểm; ý c thuộc mức độ
thông hiểu – 1,75 điểm.
Câu 2: Em hãy trình bày những nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hóa khí hậu
nước ta (Thông hiểu – 5 điểm)
- Trong đề thi năm học 2011 – 2012:
Câu 1: Em hãy chứng minh: tài ngun sinh vật nước ta có tính đa dạng cao
nhưng đang có sự suy giảm (Thơng hiểu – 2,5 điểm). Nêu biện pháp bảo vệ
(Nhận biết – 2,0 điểm)
Câu 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học em hãy:
a. Trình bày đặc điểm địa hình nước ta;
b. Nêu ảnh hưởng của địa hình đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta
(Nhận biết – 5,5 điểm).
- Trong đề thi năm học 2012 – 2013:
Câu 1: Nêu vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường ở nước ta. Cho biết các vùng
hay ngập lụt, lũ quét, hạn hán và giải pháp để giải quyết (Nhận biết)
Câu 2: Vì sao khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa ? (Thơng
hiểu)
Nêu biểu hiện của địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa. Ngun nhân (Nhận
biết – thông hiểu)
Trong đề thi năm học 2013 – 2014:
Câu 1: Tại sao nói vị trí địa lí góp phần hình thành đặc điểm thiên nhiên nước
ta? (Thơng hiểu – 2 điểm).
Cho biết thời gian và địa điểm thường xảy ra lũ quét ở nước ta. Để giảm
thiểu thiệt hại cuả lũ quét cần phải làm gì ? (Nhận biết – 2 điểm).
Câu 2: Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện qua sơng ngịi như thế nào?
(Nhận biết – 1 điểm). Đặc điểm sơng ngịi có ảnh hưởng gì đến sản xuất điện ?
(Thơng hiểu – 1 điểm)
Trình bày đặc điểm phân bố các loại đất ở vùng đồng bằng sông Cửu
Long (Nhận biết – 1 điểm). Giải thích vì sao vùng này có nhiều đất phèn, đất
mặn ? (Thông hiểu – 1 điểm).
Đến năm học 2014 – 2015 định hướng Đổi mới trong dạy học và kiểm
tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh đã được đưa vào thực
hiện. Phần địa lí tự nhiên trong đề thi học sinh giỏi đã có sự thay đổi. Các câu
hỏi với mức độ nhận thức thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao đã tăng lên và
có sự phân hóa học sinh.
Cụ thể:
Câu 1: Trình bày đặc điểm phạm vi lãnh thổ nước ta (Nhận biết – 2 điểm).
Trong tình hình diễn biến khu vực biển Đơng hiện nay chúng ta phải làm gì để
giữ vũng chủ quyền biển đảo ? (Vận dụng cao – 1 điểm)
Đất của đồng bằng ven biển miền Trung khác với đồng bằng em đang
sống ở đặc điểm gì ? Theo em ở tỉnh Nam Định cần sử dụng tài nguyên đất như
thế nào cho hợp lí và hiệu quả ? (Vận dụng – 1 điểm)
Câu 2: Dựa vào Atlat địa lí và kiến thức đã học hãy:
Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc (Nhận biết – 1,25
điểm). Đặc điểm đó có ảnh hưởng như thế nào đến sự phân hóa khí hậu của
vùng ? (Thông hiểu – 0,75 điểm).
Chứng minh sinh vật nước ta có sự phân hóa đa dạng. Tại sao có sự phân
hóa đó ? (Thơng hiểu – 2,5 điểm).
Thi THPTQG:
Trong hai năm 2015, 2016 đề thi THPTQG vẫn theo hình thức tự luận và
phần địa lí tự nhiên chỉ chiếm 1 điểm với mức độ nhận biết.
- Trong đề thi năm 2015:
Nêu đặc điểm của sơng ngịi Việt Nam.
- Trong đề thi năm 2016:
Nêu các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học ở nước ta.
Năm 2017 Bộ Giáo dục và đào tạo đã chuyển hình thức thi từ tự luận
sang trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đối với các môn thi trừ môn Ngữ
văn. Trong ba đề thi minh họa và thử nghiệm do Bộ giới thiệu, phần địa lí tự
nhiên có 7 câu tương ứng với 1,75 điểm – cao hơn hai năm trước và mức độ
nhận thức cũng yêu cầu ở mức cao hơn là nhận biết – thông hiểu và vận dụng.
2.2.2. Về tài liệu dạy học:
Trong q trình giảng dạy tơi đã sưu tầm và sử dụng những tài liệu chính
sau đây:
- Theo tôi, sách giáo khoa là tài liệu tham khảo quan trọng nhất bởi đó là nguồn
cung cấp kiến thức cơ bản và chính thống nhất. Tuy nhiên, sách giáo khoa mới
chỉ cung cấp “phần lõi” của kiến thức nên để giúp học sinh hiểu được bản chất
của các nội dung và phân tích được mối quan hệ giữa chúng giáo viên cần sưu
tầm, nghiên cứu thêm các tài liệu khác.
- Atlat địa lí được coi là “cuốn sách giáo khoa thứ hai” của mơn Địa lí, đây vừa
là nơi cung cấp kiến thức vừa là nơi rèn các kỹ năng cho học sinh và giúp các
em giảm bớt việc ghi nhớ máy móc.
- Cuốn Hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí của tác giả Lê Thơng chủ
biên do nhà xuất bản Giáo dục phát hành.
- Cuốn Hướng dẫn học và khai thác Atlat địa lí Việt Nam
- Cuốn tuyển tập đề thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng.
- Cuốn Hướng dẫn cách làm bài thi học sinh giỏi và thi đại học…
- Đề thi học sinh giỏi của tỉnh, đề thi THPTQG trong những năm học trước.
- Đề thi học sinh giỏi quốc gia, đề thi học sinh giỏi, đề tham khảo của các tỉnh
khác trong nước sưu tầm qua mạng Internet.
- Cuốn ôn luyện trắc nghiệm thi THPTQG năm 2017 khoa học xã hội do nhiều
tác giả viết trong đó có tác giả Lê Thơng – Nguyễn Minh Tuệ đồng chủ biên
mơn Địa lí.
- Về câu hỏi trắc nghiệm bản thân tôi tự xây dựng theo bài với các mức độ nhận
thức và sử dụng thêm câu hỏi trong ngân hàng câu hỏi do các trường phổ thông
trong tỉnh xây dựng cũng như từ các nguồn khác nhưng có điều chỉnh cho hợp
lí.
2.3. Hướng dẫn học sinh học chắc kiến thức theo hệ thống:
Dù là đối tượng học sinh nào, mục đích học tập là gì tơi luôn nghĩ yếu tố
quyết định thể hiện năng lực học sinh là kiến thức của các em. Tôi dựa vào
chuẩn kiến thức và kĩ năng, hướng dẫn giảm tải, sách giáo viên, sách giáo khoa,
trong đó quan trọng nhất là chuẩn kiến thức và kĩ năng để giảng dạy. Toàn bộ
kiến thức tơi đảm bảo dạy hết, khơng bỏ sót nội dung nào và phương châm cứ
học hết kiểu gì cũng trúng đề, tất nhiên trong mỗi phần đều có những vấn đề
trọng tâm, cơ bản thì phải dành nhiều thời gian hơn và chữa nhiều câu hỏi hơn.
Kiến thức được tơi dạy thành hai vịng, vịng một dạy theo chuyên đề,
theo bài và dạy đến đâu chữa bài tới đó, dạy bài sau kiểm tra bài trước và cứ
như thế tổng kết bằng câu hỏi chuyên đề… Trong khi dạy học sinh tôi thường
dạy học sinh kiến thức cơ bản và yêu cầu học sinh nắm được kiến thức cơ bản
sau đó sẽ chữa các câu hỏi của bài. Nhưng điều quan trọng nhất là dạy đến đâu
học sinh phải nắm kiến thức đến đó, tuyệt đối khơng chạy theo số lượng mà
phải dựa vào khả năng thực tế của học sinh, không theo áp lực phải theo kế
hoạch đặt ra từ đầu. Quan điểm của tôi là học bài mới đi đôi với củng cố khắc
sâu và phát triển kiến thức cũ. Học sinh luôn kết hợp giữa việc học kiến thức
mới với ôn bài và vận dụng các đơn vị kiến thức cũ và mới để giải quyết các bài
tập cụ thể. Tránh tuyệt đối việc chỉ dạy bài mới lấy số lượng bài làm mục tiêu
mà không thực hiện được việc thực chất học sinh nắm kiến thức tới đâu. Khi
học sinh làm bài, phát hiện ra lỗ hổng kiến thức tới đâu phải lấp ngay tới đó. Tơi
sẵn sàng dừng việc học bài mới nếu thấy kiến thức đã học của học sinh chưa
chắc chắn. Tôi muốn học sinh có kiến thức theo kiểu tằm ăn lá dâu hoặc chinh
phục từng gói nhỏ. Vịng hai ơn tập và làm các dạng câu hỏi, các đề. Tôi bám
sát vào các văn bản chỉ đạo của cấp trên về thời gian thi, từ đó tìm ra xem nội
dung phải dạy các em đến đâu, thời gian thi của môn là bao nhiêu phút, hình
thức thi là gì và cấu trúc đề ra sao…
Học chắc kiến thức là yêu cầu đầu tiên phải đạt được đối với mỗi học
sinh nhất là học sinh giỏi. Học chắc kiến thức khác với học thuộc lòng. Học
thuộc lòng là học sinh chỉ cần học thuộc kiến thức mà không cần phải hiểu,
đánh giá các nội dung đó. Cịn học chắc là học sinh phải biết được kiến thức và
hiểu, vận dụng kiến thức đó theo yêu cầu câu hỏi. Nhiều người và nhiều học
sinh cho rằng học các mơn xã hội nói chung và Địa lí nói riêng chủ yếu là học
thuộc. Cách suy nghĩ đó đúng nhưng chưa hồn tồn chính xác. Nếu trong các
đề thi trước đây, chủ yếu kiểm tra ở các mức độ trình bày, thơng hiểu thì học
thuộc lịng cơ bản đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên, với yêu cầu của Đổi mới kiểm
tra, đánh giá là tăng cường kiểm tra kĩ năng vận dụng kiến thức của học sinh thì
học thuộc lịng mới chỉ là điều kiện cần. Vì vậy nếu học sinh học chắc kiến
thức, hiểu được các nội dung thì các em mới có thể vận dụng chúng một cách
linh hoạt để giải quyết yêu cầu của câu hỏi với các mức độ nhận thức khác
nhau.
Để giúp học sinh học chắc kiến thức tôi hướng dẫn các em học theo sơ
đồ hóa và lập dàn ý cho các phần, các bài.
Ví dụ 1:
Bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
1. Vị trí địa lí
có 5 ý
2. Phạm vi lãnh thổ
3. Ý nghĩa vị trí địa lí
Là 1 khối thống nhất và toàn vẹn gồm
a. Tự nhiên
Vùng đất
Vùng biển Vùng trời
(4 ý)
b. KT–
XH, AN, QP
- Gồm đất liền,
các đảo
- Diện tích
- Diện tích
- Đường biên giới - Chung với các nước …
- Các đảo
- Các vùng biển
Ví dụ 2:
Đặc điểm chung của tự nhiên (bài 6 đến bài 13)
Đất nước nhiều đồi núi TN chịu ảnh hưởng
(bài 6 +7)
sâu sắc của biển (bài 8) (bài 9+10)
ĐĐchung CácKV Thế mạnh Khái quát AH của
và hạn chế
4ý
2ý
2ý
TNNĐAGM TN phân hóa đa dạng
(bài 11+12+13)
Khí hậu CácTP AH đến Theo Theo Theo Các miền
biển Đông NĐAGM khác SX và ĐS B –N T – Đ độ cao
3ý
4ý
3ý
4ý
2ý
2ý
3ý
3ý
TN
3ý
Ví dụ 3:
Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên (bài 14 + 15)
Sử dụng và bảo vệ tài ngun thiên nhiên Bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai
.
(bài 14)
TN sinh vật
TN đất
(bài 15)
Các TN khác
BV môi trường
Một số thiên tai
chủ yếu
- TN rừng
- Hiện trạng SD
- Các vấn đề MT
- Bão
- Đa dạng
- Nguyên nhân
- Nguyên nhân
- Ngập lụt
sinh học
- Biện pháp
- Giải pháp
(Thực trạng
Nguyên nhân
Hậu quả
Giải pháp)
- Lũ quét
- Hạn hán
- Thiên tai khác
(Thời gian xảy ra,
khu vực xảy ra,
nguyên nhân,
hậu quả, giải pháp)
Sau khi hướng dẫn cho học sinh cách học theo sơ đồ hóa, để cụ thể kiến
thức cho từng đơn vị nội dung tôi hướng dẫn các em lập dàn ý cho từng phần.
Trong sách giáo khoa kiến thức của từng phần được trình bày liên tục khơng
chia theo các ý nhỏ. Nếu học sinh học toàn bộ nội dung trong sách thì khơng thể
nhớ hết và nếu có nhớ hết thì khi trình bày cũng dễ bị sót ý. Vì vậy, ở mỗi phần
tôi hướng dẫn học sinh chia thành các ý nhỏ theo cách trả lời các câu hỏi: Cái
gì? Ở đâu ? Khi nào ? Như thế nào ? Tại sao như thế ? Nó có ảnh hưởng gì đến
các thành phần khác và kinh tế xã hội ?…
Ví dụ 1: Trong bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, khi dạy phần vị trí địa lí tôi
yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi:
- Việt Nam nằm ở khu vực nào trên thế giới ?
- Nước ta tiếp giáp với các nước nào ? biển nào ?
- Tọa độ địa lí nước ta giới hạn ra sao ?
- Nước ta nằm ở múi giờ số mấy ?
- Vị trí như trên có ảnh hưởng gì đến tự nhiên và phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng đất nước ?
Với việc trả lời các câu hỏi này giúp các em dễ nhớ bài hơn, nắm chắc đặc
điểm vị trí nước ta và phân tích tốt ý nghĩa của vị trí. Như vậy học sinh có thể
nắm chắc kiến thức ở mục 1 và 3. Đồng thời qua đó hình thành năng lực tư duy
tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực tự học và có thể áp dụng cho các lãnh thổ khác
hay các vùng kinh tế của đất nước.
Ví dụ 2: Trong bài 6 và 7: Đất nước nhiều đồi núi
Khi dạy các vùng núi tôi hướng dẫn các em tách theo các ý:
- Phạm vi
- Độ cao
- Các dạng địa hình chính
- Hướng núi
- Hướng nghiêng
- Cách sắp xếp địa hình
- Các thung lũng sông
Hoặc dạy phần các đồng bằng tôi yêu cầu tách thành các ý:
- Nguồn gốc hình thành
- Diện tích
- Hình thái đồng bằng
- Đặc điểm địa hình
- Đặc điểm khác (đất, sơng ngịi, tác động của tự nhiên, con người).
Cách phân chia các ý này một mặt sẽ giúp cho học sinh đảm bảo đủ nội
dung kiến thức ở mỗi vùng, mặt khác các em có thể vận dụng cho các vùng còn
lại và dễ làm các câu hỏi so sánh.
Ví dụ 3: Trong bài 15: Bảo vệ mơi trường và phòng chống thiên tai, khi dạy
phần các thiên tai chủ yếu và biện pháp phịng chống tơi hướng dẫn học sinh
học theo dàn ý:
- Thời gian xảy ra
- Khu vực thường xảy ra
- Đặc điểm
- Nguyên nhân
- Hậu quả
- Biện pháp phòng chống
Như vậy, nếu học sinh học theo sơ đồ và lập dàn ý cho từng phần thì có thể
nói mới hình thành nên bộ khung, cịn việc chi tiết nội dung kiến thức trong
từng phần được coi là đắp thêm da thịt cho bộ khung đó. Để làm việc này tôi
hướng dẫn học sinh học trên cơ sở sách giáo khoa và viết ra theo từng phần.
Mỗi lần viết có thể coi như một lần học và khi các em tự làm thì các em có thể
nhớ bài lâu hơn. Sau đó giáo viên kiểm tra và điều chỉnh cho phù hợp. Có
những nội dung cần mở rộng giáo viên cung cấp thêm cho các em từ những tài
liệu tham khảo.
Với học sinh thi THPTQG, hình thức kiểm tra là trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn nên khi hướng dẫn học tập tôi chỉ yêu cầu các em học theo sơ đồ
và ghi nhớ các từ khóa trong từng nội dung.
Đối với học sinh giỏi mức độ nhận thức yêu cầu cao hơn so với học
sinh thi THPTQG và có nhiều thời gian ơn tập hơn, số lượng học sinh lại ít nên
sau khi các em đã học chắc kiến thức, tơi u cầu các em trình bày theo hình
thức vấn đáp dựa trên cơ sở bản đồ hoặc kết hợp với vẽ sơ đồ. Với phương
pháp này học sinh tự tin hơn khi đứng trước nhiều người và nhớ kiến thức lâu
hơn. Đồng thời, khi học sinh trình bày các học sinh khác và giáo viên có thể bổ
sung những nội dung cịn thiếu và điều chỉnh kịp thời những sai sót của học
sinh.
2.4. Rèn kỹ năng khai thác Atlat hiệu quả:
Đối với phần địa lí tự nhiên, Atlat là hệ thống kênh hình hữu hiệu giúp
học sinh giảm bớt việc ghi nhớ máy móc, phát triển năng lực tự học cũng như
năng lực sử dụng bản đồ.
Trong đề thi học sinh giỏi, các câu liên quan đến Atlat không đơn thuần là
xác định các đối tượng địa lí trên bản đồ mà thơng thường câu hỏi là “Dựa vào
Atlat địa lí và kiến thức đã học để trình bày/phân tích/ giải thích …”. Vì vậy,
Atlat địa lí là một phương tiện, một công cụ để học sinh làm bài qua việc lấy
dẫn chứng, tìm mối quan hệ giữa các thành phần địa lí.
Ví dụ 1: Trong đề thi năm 2009 - 2010:
Câu 4: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 9 (NXB Giáo dục năm 2009) và kiến
thức đã học, hãy:
a. Trình bày cơ chế hình thành và hoạt động của gió mùa ở nước ta.
b. Ảnh hưởng của gió mùa đến khí hậu nước ta như thế nào ?
Ví dụ 2: Trong đề thi năm học 2011 – 2012:
Câu 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học em hãy:
a. Trình bày đặc điểm địa hình nước ta;
b. Nêu ảnh hưởng của địa hình đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
Ví dụ 3: Trong đề thi năm 2014 - 2015:
Câu 2: Dựa vào Atlat địa lí và kiến thức đã học hãy:
Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc. Đặc điểm đó có
ảnh hưởng như thế nào đến sự phân hóa khí hậu của vùng ?
Chứng minh sinh vật nước ta có sự phân hóa đa dạng. Tại sao có sự phân
hóa đó ?
Đối với thi THPTQG năm 2017, mức độ nhận thức của các câu hỏi liên
quan đến Atlat chỉ dừng lại ở mức nhận biết và thông hiểu. Trong đề thi minh
họa và thử nghiệm mà Bộ Giáo dục và đào tạo giới thiệu, có 5 câu hỏi về Atlat –
tương ứng với 1,25 điểm nhưng chủ yếu là dựa vào Atlat để xác định sự phân
bố, quy mô của các đối tượng.
Vì vậy trong q trình bồi dưỡng, giảng dạy tơi đã dành một lượng thời
gian đáng kể để hướng dẫn cho các em kĩ năng khai thác Atlat.
- Đi từ những kĩ năng đơn giản nhất là đọc và xác định các đối tượng trên bản
đồ. Với kỹ năng này tôi đã hướng dẫn các em sử dụng bảng chú giải trực tiếp
trên bản đồ mà đề bài yêu cầu hoặc dùng bảng kí hiệu chung ở trang 3 để xác
định xem các đối tượng cần tìm được thể hiện bằng kí hiệu nào. Nếu đề bài
khơng nêu rõ cần sử dụng bản đồ nào, trang bao nhiêu trong Atlat thì cần lựa
chọn bản đồ cho hợp lí.
Ví dụ 1: Để xác định vị trí của nước ta tơi hướng dẫn học sinh mở trang 4, 5
(Bản đồ hành chính) hoặc trang 6, 7 (bản đồ hình thể).
Ví dụ 2: Để xác định các đối tượng tự nhiên như dạng địa hình, sơng, đỉnh núi,
dãy núi … thì nên mở bản đồ các Miền địa lí tự nhiên (trang 13, 14) hoặc bản
đồ các vùng từ trang 26 đến 29. Trong Atlat bản đồ Hình thể (trang 6,7) cũng
thể hiện các đối tượng tự nhiên nhưng do tỉ lệ bản đồ nhỏ nên khó xác định các
đối tượng vì vậy không nên sử dụng.
Trong khi giảng dạy tôi thường chú ý hướng dẫn học sinh xác định phạm
vi của các vùng lãnh thổ trên bản đồ để giúp các em làm tốt các câu hỏi. Ví dụ:
khi dạy bài 6 và 7 (đất nước nhiều đồi núi) phần các vùng núi hay bài 12 (thiên
nhiên phân hóa đa dạng) phần các miền địa lí tự nhiên tơi u cầu học sinh xác
định được trên bản đồ hay vẽ lược đồ về phạm vi, giới hạn của các vùng. Từ đó
học sinh có thể làm tốt các câu hỏi liên quan đến từng vùng, từng miền tự nhiên.
Không chỉ hướng dẫn học sinh khai thác các bản đồ chính, tơi cịn yêu
cầu các em khai thác, sử dụng bản đồ phụ, biểu đồ trên các bản đồ trong Atlat
để làm bài. Ví dụ: trong bản đồ trang 10 - các hệ thống sông, học sinh cần xác
định, so sánh được tỉ lệ diện tích lưu vực các hệ thống sơng dựa vào biểu đồ
tròn; nhận xét, so sánh chế độ nước sông của một số sông tiêu biểu của nước ta
dựa vào biểu đồ đường ở góc trên bản đồ.
Trong một số trường hợp, câu hỏi liên quan đến tình hình sản xuất và
phân bố của các đối tượng địa lí mà đề bài không yêu cầu sử dụng Atlat nhưng
có thể khai thác Atlat để chọn đáp án đúng nhất. Với câu hỏi dạng này tôi hướng
dẫn học sinh cần xác định đối tượng địa lí nằm ở nội dung nào của chương trình
và nên sử dụng bản đồ nào cho hợp lí. Một số ví dụ trong các đề thi mà Bộ Giáo
dục và Đào tạo giới thiệu trong năm 2017 như sau:
Ví dụ 1: trong đề thi minh họa:
Câu 5: “Vùng sản xuất lương thực lớn nhất nước ta là”
Gợi ý: Câu hỏi này liên quan đến bài 22 phần sản xuất lương thực. Để trả lời
câu hỏi học sinh cần sử dụng bản đồ Lúa trang 19 xác định sự phân bố và sản
lượng cây lúa. Từ đó ta có thể thấy đáp án chính xác của câu hỏi là Đồng bằng
sơng Cửu Long.
Ví dụ 2: trong đề thi thử nghiệm:
Câu 3: “Khu vực ven biển của vùng nào sau đây ở nước ta chịu ảnh
hưởng nhiều nhất của bão?”
Gợi ý: Câu hỏi này liên quan đến bài 15 phần các thiên tai chủ yếu. Để trả lời
câu hỏi học sinh cần sử dụng bản đồ Khí hậu – trang 9, xác định tần suất hoạt
động của bão trong các tháng. Từ đó có thể thấy tháng 9 có tần suất bão nhiều
nhất và vùng chịu ảnh hưởng của bão là khu vực Bắc Trung Bộ. Vậy, đáp án
đúng của câu hỏi là Bắc Trung Bộ.
Ví dụ 3: Trong đề thi tham khảo:
Câu 41: “Tỉnh nào sau đây không thuộc Đông Nam Bộ?”
Gợi ý: Câu hỏi này liên quan đến bài 39 – Vùng Đông Nam Bộ. Học sinh có thể
sử dụng bản đồ Vùng Đơng Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long để xác
định.
Câu 44: “Quốc lộ 1 bắt đầu từ tỉnh Lạng Sơn và kết thúc ở”
Gợi ý: câu hỏi này liên quan đến bài 30 – Vấn đề phát triển ngành giao thông
vận tải và thông tin liên lạc. Để trả lời câu hỏi này học sinh có thể sử dụng bản
đồ Giao thông – trang 23 để trả lời.
- Đối với học sinh giỏi, tôi thường hướng dẫn học sinh khai thác Atlat như là
một phương tiện để lấy dẫn chứng làm cụ thể hóa nội dung kiến thức. Để sử
dụng hiệu quả Atlat học sinh cần có kĩ năng vừa xác định các đối tượng trên bản
đồ vừa biết phân tích, đánh giá chúng để đưa ra nhận định. Đồng thời các em
cần học chắc kiến thức để xác định mình cần trả lời những nội dung gì để khai
thác hợp lí khơng trả lời lan man theo kiểu biết gì trả lời nấy.
Ví dụ: Để trả lời cho câu hỏi số 2 năm học 2014 – 2015 tôi yêu cầu học
sinh học theo dàn ý:
Đặc điểm địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc:
Phạm vi
Độ cao địa hình và các dạng địa hình chính
Hướng núi và hướng nghiêng
Cách sắp xếp địa hình
Các thung lũng sơng
Để cụ thể hóa nội dung kiến thức ở từng ý các em cần kết hợp sách giáo khoa và
Atlat trang 13.
Phần giới hạn xác định từ sông Cả tới dãy Bạch Mã.
Độ cao địa hình và các dạng địa hình dựa vào nền màu của bảng phân
tầng độ cao để xác định nền màu chủ đạo của vùng thuộc độ cao bao nhiêu so
với mức phân chia các dạng địa hình (đồng bằng, đồi trung du, núi thấp, núi
cao..), có các dạng địa hình nào (cao nguyên, sơn nguyên, dãy núi, đồng
bằng…)
Hướng núi và hướng nghiêng dựa vào các dãy núi lớn, các lát cắt địa
hình để xác định.
Cách sắp xếp địa hình: dựa vào nền màu, vị trí các dạng địa hình…
Thung lũng sông: xác định các con sông lớn của vùng, hướng chảy và
so sánh với hướng núi…
+ Trong một số trường hợp tơi cịn u cầu học sinh dựa vào Atlat và kiến thức
đã học để so sánh các đối tượng và rút ra đặc điểm của chúng.
Ví dụ: Dựa vào Atlat và kiến thức đã học phân tích biểu đồ khí hậu của
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để làm nổi bật sự khác nhau về khí hậu giữa
miền Bắc và miền Nam nước ta.
Để giải quyết bài tập này học sinh cần khai thác bản đồ Khí hậu, tập trung
phân tích biểu đồ khí hậu của trạm Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Khi so
sánh hai biểu đồ để làm rõ sự khác nhau về khí hậu của hai địa điểm nói riêng
và của hai miền Bắc và Nam nói chung, học sinh cần so sánh về:
• Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ trung bình năm
Nhiệt độ tháng cao nhất, thấp nhất
Nhiệt độ những tháng thấp hơn 18 độ C hoặc 20 độ C
Biên độ nhiệt
Biến trình nhiệt
• Chế độ mưa:
Tổng lượng mưa
Mùa mưa: từ tháng mấy đến tháng mấy, lượng mưa bao nhiêu ? (tháng
mưa có lượng mưa từ 100mm trở lên)
Mùa khô: từ tháng mấy đến tháng mấy, lượng mưa bao nhiêu?
Tháng mưa nhiều nhất là tháng mấy ? Lượng mưa bao nhiêu ?
Tháng mưa ít nhất là tháng mấy ? Lượng mưa bao nhiêu ?
Tháng nào là tháng khô ? tháng hạn ? (tháng khơ có lượng mưa nhỏ
hơn 2 lần nhiệt độ, tháng hạn có lượng mưa nhỏ hơn nhiệt độ)
Chênh lệch giữa mùa mưa và mùa khô ? Tháng mưa nhiều nhất và ít
nhất ?
Kết luận về kiểu khí hậu, phân mùa.
Khi đã xác định được các nội dung cần so sánh học sinh cần dựa vào biểu đồ,
xác định lượng mưa được thể hiện bằng các cột màu xanh còn nhiệt độ được thể
hiện bằng đường màu đỏ … Từ đó lấy số liệu trên biểu đồ làm rõ các nội dung
cần so sánh.
+ Ở mức độ cao hơn, tôi hướng dẫn học sinh sử dụng nhiều bản đồ để giải thích,
làm rõ đặc điểm một nội dung địa lí nào đó.
Ví dụ: Trong đề thi năm 2014 - 2015:
Câu 2: Dựa vào Atlat địa lí và kiến thức đã học hãy:
Chứng minh sinh vật nước ta có sự phân hóa đa dạng. Tại sao có sự phân
hóa đó ?
Để trả lời câu hỏi này, học sinh cần kết hợp kiến thức đã học với sử dụng
bản đồ một cách nhịp nhàng. Trước hết giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác
định sinh vật gồm hệ sinh thái rừng và sinh vật; sự phân hóa của sinh vật theo
những tiêu chí: theo quy luật địa đới (bắc – nam), theo quy luật phi địa đới (tây
– đông, độ cao, địa phương …). Sau khi xác định sự phân hóa của sinh vật, học
sinh sử dụng bản đồ thực vật và động vật để lấy dẫn chứng minh họa. Để giải
thích nguyên nhân của sự phân hóa đó học sinh cần sử dụng bản đồ địa hình và
bản đồ khí hậu, có thể sử dụng thêm bản đồ đất …
2.5. Phát triển tư duy địa lí cho học sinh:
Trong tự nhiên bất cứ lãnh thổ nào cũng gồm nhiều thành phần, chúng
luôn phụ thuộc vào nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều chịu sự chi phối của
những quy luật tự nhiên như quy luật thống nhất và hoàn chỉnh, quy luật địa đới
và quy luật phi địa đới. Vì vậy khi dạy các phần tôi luôn chú ý phát triển tư duy
cho học sinh về các mối liên hệ địa lí, các mối quan hệ nhân - quả. Với việc giải
quyết các mối quan hệ địa lí sẽ tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy, giúp
các em đặt ra các tình huống có vấn đề và đặt ra nhu cầu giải quyết các vấn đề
đó. Qua đó giúp học sinh phát triển các năng lực như: năng lực sáng tạo, năng
lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ…
Ví dụ 1: Trong bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ:
Sau khi nêu đặc điểm vị trí địa lí cần hướng dẫn học sinh phân tích ảnh
hưởng của nó đến tự nhiên và kinh tế xã hội, gắn với mục 3 của bài. Về mặt tự
nhiên, giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích ảnh hưởng của tọa độ địa lí và vị
trí giáp biển đến khí hậu và thiên nhiên nước ta. Về mặt kinh tế - xã hội, cần
đánh giá vị trí tiếp giáp với biển, các nước láng giềng, vị trí trong khu vực Đơng
Nam Á, vị trí nội chí tuyến đến phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phịng
của đất nước. Từ đó giúp các em tạo nên thói quen - cơng thức về tư duy khi
tìm hiều về các vùng kinh tế của đất nước hay bất kì một lãnh thổ nào mà các
em tìm hiểu sau này.
Ví dụ 2: Trong phần đặc điểm chung của tự nhiên cần hướng dẫn học sinh làm
rõ mối quan hệ qua lại giữa các thành phần tự nhiên theo quan hệ nhân – quả.
Địa hình làm cho đặc điểm đất, sinh vật thay đổi theo độ cao với 3 đai cao,
làm cho khí hậu thay đổi theo bắc - nam, theo độ cao, hướng sườn, theo tây –
đơng… Địa hình cịn tác động đến sơng ngịi về số lượng sơng, hướng chảy, tốc
độ dịng chảy …
Khí hậu tác động đến sự thay đổi địa hình, quá trình hình thành đất, sự
phát triển của sinh vật, đặc điểm sơng ngịi …
Ví dụ 3: Trong bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (phần khí hậu)
Trong sách giáo khoa, khi trình bày về gió mùa mùa đơng chỉ nêu ảnh
hưởng của loại gió này đến nước ta như sau: “Gió mùa Đơng Bắc tạo nên một
mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khơ, cịn nửa sau
mùa đơng thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng
Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đơng Bắc suy
yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã”.
Với học sinh trung bình thì chỉ cần học thuộc và biết ảnh hưởng của gió
mùa Đơng Bắc như sách giáo khoa trình bày. Nhưng với học sinh giỏi các em
cần phải hiểu được tại sao nửa đầu mùa đông miền Bắc lại có thời tiết lạnh khơ,
nửa sau mùa đơng lạnh ẩm và có mưa phùn ở vùng ven biển; tại sao gió này lại
bị suy yếu dần và bị chặn lại ở dãy Bạch Mã … Từ đặc điểm đó học sinh cần
phân tích được tác động của nó đến sản xuất và đời sống của nhân dân…
Tuy nhiên, trong q trình phân tích các mối quan hệ này giáo viên cần
lưu ý hướng dẫn, các mối quan hệ khơng diễn ra theo một chiều mà thường có