Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Chiến lược định vị điểm bán của doanh nghiệp thương mại bán lẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.92 KB, 28 trang )

Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

GVHD: Đ ặng Văn

MỤC LỤC

trang

Lời nói đầu………………………………………………………

3

1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊNH VỊ
ĐIỂM BÁN TRONG KINH DOANH BÁN LẺ.

1.1.Khái niệm điểm bán trong kinh doanh bán lẻ. ...................................... 4
1.2.Các đặc điểm cơ bản của điểm bán trong kinh doanh bán lẻ………….. 4
2. CÁC YẾU TỐ KINH DOANH VÀ THU HÚT KHÁCH HÀNG

CỦA ĐIỂM BÁN.

2.1.Vị trí của điểm bán……………………………… ……………………. 5
2.2.Quy mô của điểm bán………………………………………………….. 6
2.3.Hình ảnh bên ngoài và sự quy hoạch bên trong của điểm bán………… 9
2.4.Hàng hóa và dịch vụ kinh doanh tại điểm bán…………………………10
2.5.Chính sách kinh doanh…………………………………………………10
3. CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ ĐIỂM BÁN TRONG KINH DOANH BÁN LẺ.

3.1.Nhận thức về chiến lược định vị điểm bán……………………………..12
3.2.Quy trình ra quyết định chiến lược định vị điểm bán……………..……13


4. NỘI DUNG CỦA CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ ĐIỂM BÁN

CỦA CÁC HÌNH THỨC KINH DOANH BÁN LẺ.

4.1. Các loại hình điểm bán………………………………………...17
+ Loại hình bán lẻ theo hình thức chợ ………………………………….17
+ Loại hình bán lẻ theo hình thức cửa hàng độc lập …………………....17
+ Loại hình bán lẻ theo hình thức trung tâm thương mại…………….….18
+ Loại hình bán lẻ theo hình thức siêu thị……………….………………18
4.2 Nôi dung chiến lược đinh vị điểm bán……………………………….19
+ Xác định loại hình điểm bán cần phát triển...…………………………...19
+ Phân tích môi trường kinh doanh…………………………………..……20
+ Mục tiêu phát triển điểm bán của tổ chức………………..………….…..23
+ Các giải pháp phát triển điểm bán của tổ chức……………………….….24
Tài liệu tham khảo………………………………………………………...
25

SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 1


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 2

GVHD: Đ ặng Văn


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ


GVHD: Đ ặng Văn

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
ĐỀ TÀI

CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ ĐIỂM BÁN CỦA
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI BÁN LẺ
LỜI NÓI ĐẦU


Có nhiều thứ cần phải quan tâm hơn là giá cả". Một trong những khái niệm cơ bản được dạy
trong hầu hết các khóa học kinh doanh đó là 4 chữ P (the Four P’s).
Price (Giá cả), Product (Sản phẩm), Promotion (Quảng cáo) và Place (Vị trí). Vị trí chính là
nơi phân phối, khách hàng có thể tiếp nhận sản phẩm hay dịch vụ từ bạn. Đó là yếu tố tồn tại
lâu nhất trong 4P, song lại không được chú ý đúng mức.
Chọn vị trí không chỉ đơn thuần là chọn một tòa nhà để làm trụ sở kinh doanh. Lựa chọn vị trí
có ý nghĩa chiến lược trong phát triển bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào. Cho dù bạn là một
doanh nhân làm việc ngòai giờ hay làm việc theo giờ chính thức thì đôi khi vấn đề địa điểm
cũng trở nên quan trọng đối với bạn. Việc thành công hay thất bại của hầu hết các doanh
nghiệp bán lẻ phụ thuộc vào sự lựa chọn và đánh giá của người chủ trong việc tìm một địa
điểm phù hợp.

SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 3


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

GVHD: Đ ặng Văn


1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊNH VỊ ĐIỂM BÁN
TRONG KINH DOANH BÁN LẺ
1.1.
Khái niệm điểm bán trong kinh doanh bán lẻ.
Điểm bán là khái niệm biểu thị sự hiện diện của cơ sở kinh doanh bán lẻ do tổ chức kinh
doanh bán lẻ thiết lập tại một địa điểm nhất định và triển khai hoạt động kinh doanh bán lẻ về
một hàng hóa, dịch vụ nào đó. Điểm bán là địa điểm bán hàng và là kết quả của quá trình lựa
chọn và định vị của tổ chức kinh doanh bán lẻ. điểm bán có thể là một cửa hàng bán lẻ, một
kiot bán hàng trong một trung tâm thương mại, một siêu thị, một chợ địa phương, một đại lý
bán hàng… nhìn chung, điểm bán là địa điểm giao dịch và tạo cơ sở tiếp xúc giữa tổ chức
kinh doanh bán lẻ và lực lượng khách hàng trong vùng, địa phương có thể tiếp cận điểm bán.
Trong kinh doanh bán lẻ truyền thống lẫn hiện đại, điểm bán có tầm quan trọng đặc biệt, là
địa điểm thu hút khách hàng , trưng bày và bán hàng cho khách hàng, là nơi thể hiện tổng hợp
các chính sách và quyết định trong kinh doanh của tổ chức kinh doanh bán lẻ. vì thếm xây
dựng, định vị, thiết lập, tổ chức kinh doanh và quản lý cũng như định hướng chiến lược của
tổ chức kinh doanh bán lẻ về thực chất là quá trình điều hành và quản lý các điểm bán của tổ
chức.
1.2.

Các đặc điểm cơ bản của điểm bán trong kinh doanh bán lẻ.
 Điểm bán là nơi người kinh doanh tổ chức thu hút khách hàng và bán hàng theo
hình thức bán lẻ
 Các loại hình điểm bán gắn liền với các loại hình bán lẻ hiện diện trong địa
phương, vùng được quyết định bởi kết quả nghiên cứu thị trường tiêu dùng và khả
năng phát triển kinh doanh của tổ chức kinh doanh bán lẻ.
 Các yếu tổ quyết định của điểm bán như: vị trí của điểm bán, không gian và quy
mô của điểm bán, hình thức tổ chức kinh doanh tại điểm bán, các điều kiện kinh
doanh và thu hét khách hàng của điểm bán.
 Cách thức décor và trang trí bên trong cũng như bên ngoài điểm bán tạo sự hấp

dẫn khach hàng và tôn vinh hàng hóa bày bán bên trong.
 Vấn đề chuyên doanh hay đa dạng hóa tỏng cung cáp tại điểm bán cũng như hệ
thống dịch vụ cung cấp cho khách hàng của điểm bán .

2. CÁC YẾU TỐ KINH DOANH VÀ THU HÚT KHÁCH HÀNG CỦA ĐIỂM
BÁN.
2.1. Vị trí của điểm bán.
Vị trí của điểm bán trong vùng dân cư, thị trường và khách hàng. Vị trí này thể hiện cả về
phương diện hữu hình lẫn vô hình, cả về vị trí địa lý và vị trí kinh tế xã hội. vị trí của điểm
SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 4


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

GVHD: Đ ặng Văn

bán quyết định sự thuận tiện trong việc tiếp cận của khách hàng bằng nhiều hình thức di
chuyển khác nhau của cư dân để đến với điểm bán, đồng thời vị trí của điểm bán có sức hấp
dẫn khách hàng khi di chuyển qua lại điểm bán. Chính những lí lẽ quan trọng nêu trên, việc
xác định vị trí thiết lập điểm bán có tính chiến lược và đòi hỏi phải có những nghiên cứu cẩn
trọng.
Vì người tiêu dùng yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau nên họ cần đến các cửa
hàng một cách thuận tiện để đáp ứng được những yêu cầu trên. Hơn nữa, vị trí của những cửa
hàng cũng nên đáp ứng nhu cầu riêng biệt của người tiêu dùng. Ví dụ: các của hàng bán thực
phẩm, thuốc, gội sấy tóc, bán các đồ dùng thiết yếu và dịch vụ nên được đặt ở nơi mà người
mua hàng dễ tới vì khách hàng thường xuyên tới cửa hàng đó và muốn chúng đặt ở gần nhà
hoặc nơi làm việc. Ngược lại, người tiêu dùng lại muốn đi xa hơn để mua các hàng ít được
mua thường xuyên như quần áo, dụng cụ và đồ đạc trong nhà.
Các yếu tố đánh giá vị trí điểm bán:

Điều quan trọng là vị trí cửa hàng phải đem lại cơ hội tốt để thu hồi vốn đầu tư ban đầu.
Chúng nên đặt ở nơi mọi người dễ tới, ví như gần khu nhà khách hàng ở hay gần khu họ làm
việc nếu bán các sản phẩm thiết yếu như thực phẩm, thuốc gội sấy tóc, các dịch vụ thiết yếu.
Cửa hàng bán quần áo, dụng cụ dùng trong nhà và đồ đạc có thể đặt ở xa hơn nơi ở và làm
việc của khách hàng. Các cửa hàng tổng hợp đặt gần nhau sẽ thu hút nhiều khách hơn và có
tính bổ sung cho nhau.
Để có sự lựa chọn đúng nhất, nhà kinh doanh cần suy nghĩ về việc nên đặt cửa hàng của mình
ở đâu, có gần với các đối thủ canh tranh hay không, có tiềm năng bán hàng hay không, tình
hình giao thông trong khu vực này thế nào, khả năng có thể nhìn thấy được của cửa hàng, các
luật lệ trong khu vực và những vấn đề khác có liên quan. Ví như trong khi lựa chọn gần với
các đối thủ, cái lợi là sự tập trung nhiều cửa hàng sẽ thu hút nhiều khách hàng khác nhau.
Nhưng nếu như các cửa hàng hiện hữu đã có đủ sức cung ứng cho người mua hàng trong khu
vực thì cửa hàng mới sẽ phải cạnh tranh rất mệt và có thể phải đóng cửa.
Cần tìm hiểu quy mô cửa hàng của các đối thủ cạnh tranh để biết được sức hút và tiềm lực tài
chính của họ. Những cửa hàng hiện có đôi khi sử dụng tiềm lực tài chính để bóp chết sự cạnh
tranh của các cửa hàng mới. Có thể tìm hiểu bằng cách phỏng vấn các nhà bán buôn và các
nhà sản xuất hay hỏi các nhân viên quản lý thương mại và thuế trong khu vực.
Nên lựa chọn làm sao để có thể thu hút thêm khách hàng muốn mua ở cửa hàng mới. Chẳng
hạn, mở một cửa hàng bán quần áo trẻ em gần nơi bán quần áo phụ nữ là rất hợp lý. Nhưng
nếu cửa hàng bán quần áo trẻ em này lại nằm trong khu bán nội thất thì bất hợp lý. Cần
nghiên cứu tiềm năng bán hàng bằng cách xem xét quy mô dân số, thành phần, mức thu nhập
và việc làm của các khách hàng hay tới khu vực mà mình định mở cửa hàng và mua hàng.
Cũng cần tính toán đến số lượng người sẽ đi qua cửa hàng, kiểm tra sức lôi cuốn của các đối
thủ cạnh tranh qua việc tính toán khách hàng, số lượng nhân viên và số lượng cửa hàng của
họ.
SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 5


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ


GVHD: Đ ặng Văn

Việc chọn vị trí của cửa hàng còn cần phải quan tâm đến khả năng dễ nhìn thấy. Các cửa hàng
ở góc phố có nhiều diện tích làm cửa sổ trưng bày hàng hóa hơn. Các cửa hàng càng được
nhiều người đi lại và ôtô đi qua thì vị trí càng giá trị. Các cửa hàng cũng cần phải tính toán
đến nơi đỗ xe. Nơi đậu xe này cần phải đủ rộng để có chỗ chứa xe của khách hàng.
Tuy nhiên, đến khi quyết định vị trí của cửa hàng rồi thì phải tìm được đối tác thích hợp để
thương lượng. Bởi hiện nay ở các khu buôn bán và những nơi thuận lợi để mở cửa hàng kinh
doanh tại các đô thị lớn, mua đứt cửa hàng là một vấn đề rất khó khăn. Thuê lại cửa hàng sẽ
là dễ hơn vì họ có thể chuyển cửa hàng sang nơi khác khi kết thúc hợp đồng, hoặc có khả
năng tập trung vào buôn bán thay cho các thủ tục về nhà đất. Nhưng những bất lợi của việc
thuê cửa hàng sẽ là giờ giấc để kinh doanh, việc sửa chữa cửa hàng, các loại hàng được bán
và hạn chế của việc trưng bày.
Thêm vào đó, việc tìm đối tác cũng rất quan trọng vì nhiều người cho thuê kinh doanh một
thời gian lấy lại mặt bằng và kinh doanh lại đúng mặt hàng mà người thuê buôn bán có hiệu
quả. Thậm chí có nhiều người lấy cả bảng hiệu na ná như của nhà kinh doanh cũ.
Thuê địa điểm tại các nơi cho thuê chuyên nghiệp như trung tâm thương mại, khu buôn bán
chuyên nghiệp tốt hơn là thuê lại nhà cửa của tư nhân. Còn nếu thuê nhà cửa của tư nhân thì
việc tìm cách hợp tác với họ theo kiểu chia sẻ cổ phần sẽ là cách hữu hiệu hơn cả.
2.2.

Quy mô của điểm bán.

Quy mô của điểm bán thể hiện ở diện tích của toàn bộ điểm bán cũng như sự phân chia bên
trong theo các khu vực không gian khác nhau nhằm mục đích trưng bày hàng hóa, lối đi của
nhân viên và khách hàng. Quy mô của điểm bán ảnh hưởng đến phổ hàng kinh doanh, số
lượng hàng hóa trưng bày, khu vực dành cho khách hàng tức là sức chứa của điểm bán.
Tùy thuộc vào từng loại hình kinh doanh bán lẻ khác nhau mà vấn đề diện tích của điểm bán
không còn là quyết định chủ quan của người kinh doanh, ngược lại, cơ quan nhà nước chuyên

ngành hoặc luật thương mại quy định các giới hạn tối đa và tối thiểu và diện tích của điểm
bán làm cơ sở pháp lý cho quá trình thành lập điểm bán của tổ chức bán lẻ.
Những cơ sở bán lẻ quy mô lớn phát triển theo hình thức tự chọn và kinh doanh hiện đại, đòi
hỏi diện tích của điểm bán thường rất lớn, nhưng nếu diểm bán được thiết lập bên trong thành
phố thì người kinh doanh phải xây dựng điểm bán theo nhiều tầng nhưng diện tích tổng thể là
rất lớn, ngược lại, các điểm bán quy mô lớn được xây dựng ở ngoại ô thường chỉ tập trung
phát triển chủ yếu ở dạng một tầng, không gian và quy mô của điểm bán rất lớn không chỉ là
không gian trưng bay hàng hóa mà còn là không gian để lưu giữ hàng hóa và không gian hỗ
trợ khách hàng trong việc di chuyển và đỗ xe.

Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô của điểm bán.

SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 6


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

Quy mô thị
trường tiềm
năng của điểm
bán

Đặc điểm và
thói quen mua
sắm của khách
hàng

GVHD: Đ ặng Văn


Quy định
diện tích theo
từng loại
điểm bán

Yếu tố cạnh
tranh trên
thị trường
bán lẻ

Sự phát triển
của các hình
thức bán lẻ
hiện đại

CÁC NHÂN TỐ BÊN NGOÀI

QUY MÔ ĐIỂM BÁN

CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG

Ý tưởng và
mong muốn
kinh doanh

Khả năng
đầu tư phát
triển điểm
bán


Đặc điểm
hàng hóa
kinh doanh

Hệ thống
dịch vụ của
điểm bán

Điều kiện
khai thác
không gian
của điểm bán

Nhân tố thuộc về ngành hàng kinh doanh.
Ngành hàng kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến quy mô, diện tích mà điểm bán cần có để có
thể triển khai công tác trưng bày và bán hàng. Liên quan đến ngành hàng bao gồm mức độ đa
dạng của các hàng hóa bên trong ngành hàng, các tiêu chuẩn bề hàng hóa, các mức chất
lượng mà nhà sản xuất cung câp. Ngành hàng kinh doanh với đặc điểm vốn có của mình ảnh
hưởng về mặt kỹ thuật đến quy mô, diện tích của điểm bán, đồng thời ngành hàng kinh doanh
ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng, đến thời gian lưu lại của khách hàng tại điểm
bán và công tác trưng bày hàng hóa bên trong.
Nhân tố thuộc về quy mô của khách hàng mục tiêu.
Ranh giới thị trường địa lý quyết định quy mô khách hàng mục tiêu mà cửa hàng bán lẻ của
tổ chức kinh doanh sẽ khai thác. Tuy nhiên không phải toàn bộ khách hàng trong vùng địa lý
của thị trường đều trở thành khách hàng của điểm bán, tất nhiên, nhà quản trị điểm bán luôn
tìm các giải pháp nhằm thu hút triệt để khách hàn.quy mô khách hàng mục tiêu mà điểm bán
SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 7


Đề án môn học kinh tế thương mại

Mỹ

GVHD: Đ ặng Văn

phục vụ đòi hỏi tổ chức kinh doanh bán lẻ thiết lập điểm bán với diện tích cần thiết. trên cơ
sở đánh giá quy mô khách hàng tiềm năng, xác định tần suất viếng thăm của khách hàng đến
điểm bán là cơ sở coh việc xác định diện tích cho phép thu hút và phục vụ khách hàng.
Nhân tố thuộc về ý tưởng và mong muốn kinh doanh của điểm bán.
Ý tưởng và mong muốn kinh doanh tại điểm bán thể hiện những dự định kinh doanh của tổ
chức bán lẻ về sự hình thành và phát triển điểm bán theo loại hình kinh doanh bán lẻ lựa chọn
trên cơ sở các nghiên cứu và đánh giá các cơ hội thị trường. mỗi loại hình bán lẻ có những
yêu cầu riêng không những về kiểu kinh doanh mà còn liên quan đến các yếu tố kỹ thuật của
điển bán như không gian, quy mô, cách thức tổ chức kinh doanh. Chủ thể kinh doanh có thể
hình thành những ý tưởng mới cho mô hình kinh doanh bán lẻ của mình trên cơ sở những đổi
mới của mô hình kinh doanh hiện tại và thuyết phục tốt khách hàng hướng đến cơ sở kinh
doanh của tổ chức để mua sắm và thỏa mãn nhu cầu. trên cơ sở các quy định về diện tích,
người kinh doanh bán lẻ có thể phát triển điểm bán với quy mô lớn bằng việc nới lỏng hàng
loạt các quy đinh, tức là đáp ứng tốt các quy định, hình thành điểm bán với diện tích lớn phù
hợp với khả năng và mong muốn kinh doanh của mình. Ý tưởng kinh doanh bên trong điểm
bán cũng được xác định và phân tích khi quyết định đầu tư điểm bán và ảnh hưởng trực tiếp
đến nhu cầu không gian của điểm bán và gián tiếp cho phép xác định quy mô cần thiết của
điểm bán để thực hiện tốt ý tưởng kinh doanh.
Nhân tố thuộc về hệ thống dịch vụ của điểm bán.
Dịch vụ trong kinh doanh bán lẻ là yếu tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh của tổ
chức bán lẻ và qua đó đòi hỏi các không gian cần thiết cho quá trình tổ chức và cung cấp dịch
vụ. kinh doanh bán lẻ hiện đại đòi hỏi các tổ chức bán lẻ không ngừng phát triển các dịch vụ
nhằm gia tăng lợi ích và giá trị cung cấp cho khách hàng và cũng là cơ sở hình thành các giá
trị gia tăng cho tổ chức kinh doanh. Hệ thống dịch vụ cung cấp đòi hỏi quy mô tổ chức kinh
doanh của điểm bán phải đủ lớn để dung nạp lượng khách hàng cần thiết cho quá trình sản
xuất dịch vụ và sẵn sàng trong cung cấp cho khách hàng.

Khả năng đầu tư phát triển điểm bán.
Điểm bán quy mô lớn hay nhỏ không chỉ được đòi hỏi từ phía nhu cầu thị trường khách hàng
mà còn là kết quả của quá trình tính toán đầu tư của chủ thể kinh doanh. Chính khả năng đâu
tư phát triern điểm bán của tổ chức kinh doanh bán lẻ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của
điểm bán, tức là điểm bán theo cùng loại hình kinh doanh bán lẻ so với các đối thủ hoặc các
quy định tối thiểu của các cơ quan quản lý nhà nước. chủ thể kinh doanh bán lẻ có thể dồi dào
về ngân sách cho việc đầu tư xây dựng điểm bán, làm cho điểm bán của chính mình thật sự
cso quy mô lớn hơn các chủ thể khác.

Đặc điểm mua sắm của khách hàng

SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 8


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

GVHD: Đ ặng Văn

Đặc điểm mua sắm của khách hàng rất đa dạng, ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của điểm
bán bao gồm: thói quen mua sắm, thời gian dành cho việc mua sắm, thời gian dành cho việc
lưu lại bên trong điểm bán và mong muốn của khách hàng tại các cơ sở bán lẻ không chỉ sự
đa dạng các hàng hóa và dịch vụ mà còn không gian mua sắm và giải trí. Nhận thức về đặc
điểm mua sắm của khách hàng mục tiêu mà cửa hàng bán lẻ hướng đến sẽ là những căn cứ
quan trọng cung cấp thông tin cho việc quyết định về quy mô điểm bán.
Ngoài các nhân tố trên, còn có thể tính đến các nhân tó khác nhau liên quan trực tiếp đến tình
hình cạnh tranh trên thị trường bán lẻ, điều kiện khai thác không gian của điểm bán và xu
hướng phát triển các hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại.

2.3.


Hình ảnh bên ngoài và sự quy hoạch bên trong của điểm bán.

Hình ảnh bên ngoài và sự quy hoạch bên trong điểm bán thể hiện sức hấp dẫn của điểm bán
đối với khách viếng thăm và tạo cơ sở cho việc bán hàng. Hình ảnh bên ngoài của điểm bán
thể hiện ở màu sắc, lối kiến trúc, độ cao của tòa nhà, những thông tin quảng cáo, tên thương
hiệu của điểm bán. Hình ảnh bên ngoài của điểm bán tạo khả năng hấp dẫn và thu hút khách
hàng đến với điểm bán. Ngược lại, sự quy hoạch bên trong là tổng thể các hình thức thiết kế,
trưng bày, bài trí, thiết kế, sự phân chia các khu vực đón tiếp, tìm hiểu hàng hóa, bán hàng,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng… tạo khả năng thuyết phục và lưu trữ khách hàng bên
trong điểm bán, tạo cơ sở cho công tác bán hàng và phục vụ khách hàng.
Các nguyên tắc trưng bày hàng hóa tại cơ sở bán lẻ.


Trưng bày theo vị trí.

Trưng bày hàng hóa tại điểm bán phải tuân theo nguyên tắc trưng bày theo vị trí, sản phảm
hàng hóa hoặc được trưng bày tại một số vị trí nhất định, có thể trưng bày trên kệ hay ngoài
kệ và đảm bảo thu hút sự tập trung vào tầm mắt của khách hàng khi đi qua. Sản phẩm hàng
hóa có vị trí trưng bày tốt là có thể trưng bày ở các khu vực có đông người qua lại, dễ quan
sát và dễ tìm kiếm nhờ vào sự định vị tốt vị trí của trưng bày.


Trưng bày hàng hóa theo kích cỡ.

Nguyên tác trưng bày theo kích cỡ nhằm tạo nên quy mô lơn trong bày biện và tạo sự chú ý
đặc biệt cho khách hàng khi tiếp cận cả về phương diện quảng cáo và hiệu ứng bán hàng.
Nguyên tắc trưng bày theo kích cỡ lớn đảm bảo sự thể hiện của hàng hóa càng nhiều mặt
hàng thì càng dễ nhin, tạo hiệu ứng tốt về sự quan sát cho khách hàng trong quá trình bày
biện. cuối cùng cần thiết phải trưng bày đạt tiêu chuẩn thẩm mĩ, khoa học và nghệ thuật của

hàng hóa trong quá trình trưng bày


Trưng bày hàng hóa thành khối.

SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 9


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

GVHD: Đ ặng Văn

Nguyên tắc trưng bày thành khối là một nguyên tắc quan trọng cũng tạo nên hiệu ứng về thu
hút và quy mô lớn trong trưng bày. Tính chất trưng bày có thể quán triệt từ cơ sở trưng bày
quy mô lớn nhưng có sự tăng cường liên kết trong trưng bày giữa các nhóm hàng, mặt hàng
theo cùng độ tuổi của khách hàng, các nhóm hàng và mặt hàng có có tính năng và công dụng
như nhau.


Nguyên tắc trưng bày ấn tượng.

Trưng bày ấn tượng là hình thức trưng bày tạo nên những đặc điểm có tính ấn tượng tác động
đến cảnh quan của việc trưng bày bằng các hình thức khác nhau nhằm tạo nên sự chú ý đặc
biệt của khách hàng khi tiếp cận với điểm bán.
Nguyên tắc trưng bày ấn tượng được phác thảo trên cơ sở các yếu tố có khả năng thi hút và
hấp dẫn khách hàng bên trong điểm bán theo quy luật số lớn, sự khác biệt, điểm nhấn và có
logich của nhận thức. nguyên tắc trưng bày này đòi hỏi phải có sự kết hợp tổng hợp không
chỉ các hàng hóa trưng bày mà còn liên quan chủ yếu đến các vật liệu bày biện, các hình thức
thông tin, tuyên truyền và quảng cáo, tạo không gian sôi nổi và hấp dẫn khách hàng bằng các

hoạt náo mang tính sự kiện, các chương trình vui choi có thường việc sử dụng thử sản phẩm.
Việc trưng bày hàng hóa trong các cơ sở bán lẻ vừa là một khoa học nhưng cũng đồng thời là
một nghệ thuật nhằm thực hiện tốt các mục đích cơ bản và chủ yếu của trưng hàng hóa nói
riêng và kinh doanh bán lẻ nói chung.
2.4.

Hàng hóa và dịch vụ kinh doanh tại điểm bán.

Hàng hóa và dịch vụ kinh doanh tại điểm bán là kết quả của quá trình nghiên cứu nhu cầu thị
trường bao quanh điểm bán và quyết định khai thác hàng hóa phục vụ kinh doanh, tạo khả
năng thu hút khách hàng đến với điểm bán hàng. Chính sách về phổ hàng cùng hệ thống dịch
vụ kinh doanh và khách hàng là nhân tố quan trọng hướng tới phục vụ các đối tượng khách
hàng mục tiêu của điểm bán trong vùng thị trường. mức độ đa dạng của phổ hàng, chính sách
về thương hiệu của nhà phân phối bán lẻ… luôn là yếu tố tích cực tham ảnh hương khả năng
thu hút khách hàng và bán hàng của điểm bán.
Xác định nhu cầu hàng hóa của tổ chức bán lẻ được xác định trên cơ sở dự kiến doanh số bán
hoặc số lượng hàng hóa bán ra tại các cơ sở kinh doanh bán lẻ trên những vùng thị trường mà
tổ chức bán lẻ hoạt động và sự đánh giá tình hình dự trữ hàng hóa tại các cơ sở kinh doanh
bán lẻ.
2.5.

Chính sách kinh doanh.

Chính sách kinh doanh được tổ chức kinh doanh bán lẻ thực hiện tại điểm bán, cụ thể như:
chính sách giá cả, chính sách quảng cáo và truyền thông, khuyến mãi, chính sách phát triển
khách hàng thành viên, chính sách tín dụng, đổi trả hàng hóa… được xem là những lực lượng
cạnh tranh quan trọng một mặt chinh phục khách hàng mua hàng, mặt khác tạo nên khả năng
cạnh tranh của điểm bán này so với các điểm bán khác.

SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 10



Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

GVHD: Đ ặng Văn

 Chính sách về giá
Chính sách giá là sự tập hợp nhũng cách thức và quy tắc xác định mức giá cơ sở của sản
phẩm, dịch vụ và quy định biên độ dao động cho phép, biến đổi mức giá cơ sở trong những
điều kiện nhất định của hoạt động kinh doanh của điểm bán trên thị trường. chính sách giá
cho thấy mục tiêu hướng đến của điểm bán, cụ thể là: Các mục tiêu hướng đến lợi nhuận gồm
tối đa hóa lợi nhuận ngán hạn và đạt được lọi nhuận mong đợi. Mục tiêu hướng tới doanh số
là đạt tới doanh số mục tiêu. Các mục tiêu khác là tạo hình ảnh chất lượng cao, đảm bảo sống
sót, bù đắp toàn bộ chi phí, có lợi nhuận, bình ổn giá, tối thiểu hóa chi phí mua hàng
Chính sách liên quan đến mức giá mong muốn.
Chính sách giá của tổ chức bá lẻ có thể xác định ngang bằng, thấp hơn hoặc cao hơn so với
đối thủ cạnh tranh. Chính sách giá ngang bằng với đối thủ cạnh tranh được áp dụng khi mà
nhân tố giá cả không hoàn toàn quyết đinh, ngược lại các biến số khác của marketing sẽ được
nhấn mạnh với các mức độ khác nhau. Chính sách giá thấp hơn so với đối thủ sẽ áp dụng khi
điều kiện gia tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa để bù đắp vào mức chênh lệch thấp trong mức
giá hiện hành. Chính sách giá cao hơn so với đối thủ áp dụng khi các yếu tố kinh doanh trở
nên đặc biệt hơn so với đối thủ, cụ thể như: hàng hóa độc quyền, khách hàng mục tiêu không
quan tâm đến giá mà chỉ quan tâm dến chất lượng và các yếu tố dịch vụ trong quá trình mua
bán, thời gian mở cửa hàng kéo dài hơn.
Chính sách thương hiệu cá nhân.
Chính sách phát triển thương hiệu cá nhân của các tổ chức kinh doanh bán lẻ nhằm đối lập
với các thương hiệu quốc gia của cac nhà sản xuất là một trong những cơ sở quan trọng cho
phép thực hiện chính sách giá cả đặc trưng của tổ chức bán lẻ. mức giá đề xuất có thể cao hơn
hoặc thấp hơn so với các đối thủ cạnh trành và các nhãn hiệu quốc gia cụ thể trong từng mặt

hàng hoặc cho các nhóm hàng có cùng chức năng sử dụng.
Chính sách giá tâm lý
Biểu hiện quan trọng của chính sách giá tâm lý là định hướng giá cả của tổ chức kinh doanh
bán lẻ theo ý kiến khách hàng cá nhân, kết hợp với các quan điểm kinh doanh được lựa chọn
hoăc thiên về số đông khách hàng cảm nhận hoặc thiên về số lượng bán và doanh số bán có
thể đạt được.
Chính sách phổ giá
Chính sách phổ giá cho phép tổ chức kinh doanh bán lẻ định hướng việc thiết lập giá của
hàng hóa không hoàn toàn cố định ở một mức cụ thể nào, ngược lại đòi hỏi phải triển khai
khoản giá dao động từ mức thấp nhất đến mức cao, cho phép tác động đến nhận thức của
khách hàng về giá và phổ hàng của tổ chức kinh doanh bán lẻ.

SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 11


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

GVHD: Đ ặng Văn

 Chính sách tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu
hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất - kinh doanh được thực hiện dưới
hình thức mua bán, bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình
thức tín dụng - người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một
thời gian nhất định, và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho
người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.
 Chính sách bảo đảm nguồn cung ứng:
Đây chính là việc cung cấp đúng các sản phẩm và dịch vụ mà người tiêu dùng mong muốn
vào lúc và ở nơi mà họ muốn một cách có lợi nhuận. theo cách này, các tổ chức bán lẻ có thể

tùy biến để phân loại, sắp xếp lưu kho một cách hợp lí và lựa chọn một địa điểm bán sao cho
phù hợp nguồn cung hàng hóa cũng như dự trữ hàng hóa và dịch vụ.
Một chuỗi cung ứng thông minh không chỉ có thể ghi chép lại được nhiều sự kiện hơn và nắm
bắt được nhiều thông tin hơn để duy trì sự đồng bộ, mà còn có thể phản ứng nhanh chóng hơn
đối với các thay đổi của thị trường. Các tổ chức bán lẻ hàng đầu sẽ không chỉ có thể cân đối
giữa cung cầu mà còn xây dựng được những năng lực cho phép họ thích ứng với các nhu cầu
thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng và của doanh nghiệp một cách nhanh chóng: ví
dụn carrefouf có nhu cầu cắt giảm chi phí và nâng cao cấp độ dịch vụ khách hàng và họ đã
triển khai một hệ thống bổ sung hàng hóa trong kho để nhận thông tin về các nhà cung cấp,
dự báo nhu cầu, lập lịch và lựa chọn những nhà cung cấp cho những siêu thị của họ với
khoảng cách thời gian hợp lí, nguồn cung đảm bảo chất lượng và đưa ra những đơn đặt hàng
tối ưu và nâng cao cấp độ dịch vụ khách hàng. Vì vậy khi lựa chọn điểm bán cần phải cân
nhắc về khoảng cách đối với các nguồn cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho điểm bán đó đảm
bảo sự linh hoạt trong khâu đặt hàng.
 Chính sách khuyến mãi
Khuyến mãi là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành những lợi ích nhất định cho khách hàng:
Khuyến mãi là một hình thức trái ngược hoàn toàn với thông tin thương mại đại chúng, mục
đích của nó là tạo ra thêm một động cơ cho khách hàng ra quyết định mua hàng, trả lại một
phần tiền, thi cá cược trò chơi, phần thưởng cho các khách hàng thường xuyên, quà tặng, tặng
phẩm mang biểu tượng quảng cáo, chiết giá, thêm hàng hóa cho khách hàng với lượng nhất
định. Tuy nhiên, nếu áp dụng chính sách khuyến mãi không đồng bộ cho cùng một sản phẩm
trong cùng hệ thống sẽ khiến cho khách hàng cảm thấy hoài nghi về những chính sách
khuyến mãi của điểm bán.
SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 12


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ


GVHD: Đ ặng Văn

3. CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ ĐIỂM BÁN TRONG KINH DOANH BÁN LẺ.
3.1.
Nhận thức về chiến lược định vị điểm bán.
Chiến lược định vị điểm bán trong kinh doanh bán lẻ được hiểu là quá trình nghiên cứu, đánh
giá và xác định các vị trí cần thiết cho việc thiết lập các điểm bán của tổ chức kinh doanh bán
lẻ. về thực chất, chiến lược định vị điểm bán là kiểu chiến lược định vị không gian và là kiểu
chiến lược nhằm định vị “sản phẩm” hoặc “mô hình kinh doanh” trong một không gian nhất
định của thị trường với các mục tiêu như:






Thiết lập các điểm bán hàng mới
Thay đổi các vị trị trong không gian các điểm bán hiện tại
Hiệu chỉnh không gian và diện tích của điểm bán
Hiện đại hóa các điểm bán hiện có
Thay đổi nội dung và hình thức tổ chức kinh doanh của điểm bán

Chiến lược định vị không gian cho phép tổ chức kinh doanh bán lẻ phát triển chuỗi các điểm
bán trong thị trường, gia tăng sự hiện diện của mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp trên thị
trường so với các đối thủ cạnh tranh và từng bước phân chia thị trường, thu hút khách hàng
và thúc đẩy quá trình phân phối và bán hàng.
Chiến lược định vị không gian theo thời gian sẽ cho phép tổ chức kinh doanh bán lẻ thực hiện
chiến lược bao phủ thị trường, bao phủ không gian địa lý của thị trườngbằng việc thiết lập
các điểm bán trong một thị trường nhất định, phân bố các điểm bán trong từng thị trường và
tổng thể thị trường, đa dạng hóa các kiểu điểm bán của tổ chức kinh doanh. Trong chừng mực

nào đó, quá trình triển khai và thực hiện chiến lược định vị sang chiến lược phát triển mạng
lưới bán hàng và phân phối hàng hóa không chỉ trong địa phương, vùng, lãnh thổ quốc gia mà
cả thị trường thế giới.
3.2.

Quy trình ra quyết định chiến lược định vị điểm bán.

Nội dung cơ bản của chiến lược định vị điểm bán là quá trinh nghiên cứu và phác thảo các vị
trí thiết lập điểm bán, cho phép khai thác tối đa các cơ hội thị trường, giảm thiểu sự cạnh
tranh và thu hút nhiều khách hàng tham gia mua sắm. nội dung của chiến lược định vị điểm
bán bao gồm.
• Quyết định chiến lược về không gian và vị trí thiết lập điểm bán là quyết định quan trọng
cho phép tổ chức kinh doanh bán lẻ lựa chọn địa điểm thiết lập điểm bán trên cơ sở thực
hiện các nghiên cứu và quyết định
− Lựa chọn địa phương, địa phương thiết lập điểm bán
− Lựa chọn các khu vực bên trong vùng, địa phương
− Lụa chọn vị trí cụ thể thiết lập điểm bán
• Các nhân tố được xem xét trong quá trình lựa chọn vùng, địa phương cho việc thiết lập
điểm bán đó là:
− Quy mô dân số, tình hình kinh tế và thu nhập
SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 13


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

GVHD: Đ ặng Văn

− Sự hiện diện của hệ thống thương mại bán lẻ
− Tình hình cạnh tranh giữa các loại hình kinh doanh bán lẻ về vị trí

− Vấn đề quy hoạch thương mại của địa phương, vùng
• Đánh giá mật độ phân bố của mạng lưới thương mại suy ra số điểm bán, tổng diện tích
bán hàng, số mét vuông/100 người. đồng thời, đánh giá mức độ bão hòa
IS=(C*D)/SV ⇒ tính toán và so sánh





IS: chi số bão hòa của vùng No
C: số khách hàng tiềm năng trong vùng No1
D: chỉ tiêu bình quân đầu người được thực hiện trong vùngNo1
SV: tổng diện tích bán hàng của vùng
• Lựa chọn khu vực trong vùng là quá trình đánh giá, xác định khu vực cho phép thiết lập
điểm bán. Yêu cầu cơ bản trong quá trình đánh giá là: khu vực đánh hấp dẫn cho khu vực
kinh doanh cũng như khả năng hình thành điểm bán lớn. các đánh giá cơ bản cần thực hiện
như là:
− Vấn đề quy hoạch không gian, đô thị của khu vực trong vùng
− Hệ thống giao thông và sự di chuyển của dân cư
− Các khu vực đã quy hoạch hoặc khu vực chưa quy hoạch
− Các lựa chọn mang tính kinh tế và kỹ thuật
 Chi phí đầu tư, thuê mướn không gian, mặt bằng, vị trí
 Quy mô điểm bán và sự trang bị kỹ thuật
• Lựa chọn địa điểm cụ thể cho việc thiết lập điểm bán là khâu cuối cùng, có tính quyết
định đến sự thành công hay thất bại của người kinh doanh. Các yếu tố cần xem xét:
− Sự dịch chuyển của khách hàng đến điểm bán
− Vị trí đỗ xe của khách hàng
− Đặc điểm sản phẩm bán
 Sản phẩm mua thông thường
⇔ cửa hàng thông thường

 Sản phẩm mua có tư duy
⇔ của hàng chuyên nghiệp
 Sản phẩm mua đặ biệt
⇔ cửa hàng đặc biệt


Những vấn đề cần lưu ý trong quá trình định vị điểm bán:
− Vấn đề mở rộng quy mô điểm bán trong điểu kiện phát triển
− Sự thay đổi ngành hàng, mặt hàng kinh doanh tại điểm bán
− Việc thay đổi mô hình kinh doanh của điểm bán
− Việc thiết lập thêm nhiều điểm bán mới có mối liên hệ
− Khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng của điểm bán
− Vấn đề tổ chức kinh doanh tại điểm bán
− Ván đề xay dựng và phát triển thương hiệu của điểm bán

 Mật độ giao thông:
Mật độ lưu thông cũng rất quan trọng vì nó cho biết số lượng xe tại các giao lộ. điều này có
thể điều tra bằng việc lấy số liệu về người đi bộ, điều rất quan trọng đối với các tổ chức kinh
SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 14


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

GVHD: Đ ặng Văn

doanh bán lẻ theo kiểu khách hàng tiện ghé qua. Thông số này có thể lấy từ phòng giao thông
hay cảnh sát địa phương.
Yếu tố này quyết định đến việc liệu doanh nghiệp bán lẻ sẽ quyết định lựa chọn điểm bán ở
khu vực thành thị, nông thôn hay thành phố và vùng của thành phố: Loại phương tiện giao

thông mà doanh nghiệp đang dung đến cũng ảnh hưởng đến yếu tố này, Địa điểm bán ở đây
sẽ có ảnh hưởng đến hình ảnh và quy mô của tổ chức bán lẻ, không phải cứ chọn địa điểm
bán ở thành phố thì điều kiện giao thông tốt hơn, đôi khi ở một thị trấn cũng có thể là nơi
thuận tiện hơn cho việc đi lại của phương tiện giao thông
 Có thể nhìn thấy được:
Điểm bán ở vị trí thoáng, không bị che khuất bởi vật cản sẽ dễ được nhìn thấy hơn, vì vậy
khả năng thu hút khách hàng càng cao. Thông thường thì phía cuối hoặc góc đường là những
vị trí tốt hơn và đó là tại sao tiền thuê ở những nơi này cao hơn. Làm một cái bảng hiệu với
kích cỡ lớn nhất có thể. Hãy nói cho công chúng biết rõ điểm bán đang kinh doanh cái gì. Ví
dụ như: du lịch, quà tặng, con vật cảnh đã nói lên điều đó. Hợp đồng thuê địa điểm của tổ
chức và các quy định của thành phố đều có những hạn chế liên quan tới biển hiệu.
 Khoảng cách tới đối thủ cạnh tranh:
Cần biết các đối thủ cạnh tranh của điểm bán ở đâu. Và cân tìm hiểu xem các đối thủ cạnh
tranh của điểm bán đang làm gì và họ thực hiện như thế nào.
Khoảng cách với đối thủ cạnh tranh thể hiện hình thức cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh,
càng gần đối thủ cạnh tranh thì mức độ cạnh tranh tranh giành thị trường càng tăng.
 Quy hoạch:
Các quy định và khuyến khích kinh tế của chính quyền địa phương có thể rất khác nhau giữa
các thành phố, dù cho chúng ở không cách xa nhau lắm. quy hoạch của địa phương ảnh
hưởng đến khả năng hoạt động trong tương lại của điểm bán
 Đỗ xe (bao gồm bãi đỗ xe không nằm trên đường):
Đảm bảo điểm bán có nơi đỗ xe thuận tiện và đủ chỗ. Tránh những phố có sử dụng dải phân
cách hoặc phố giao thông một chiều. Khách hàng thường thích các cửa hàng có bãi đỗ xe
phía trước.
Ví dụ như gần đó có chỗ đậu xe miễn phí không hay phí đậu xe quanh đó quá đắt, doanh
nghiệp cũng cần phải dành không gian riêng để thiết kế một bãi đỗ xe phù hợp, một bãi đỗ xe
thuận tiện cho khách hàng sẽ giúp danh nghiệp thu hút khách hàng tốt hơn.
 Mật độ dân số, Mức thu nhập của những người xung quanh:

SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 15



Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

GVHD: Đ ặng Văn

Các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, chi phí bán hàng, chi phí mua hàng, chi phí thông tin
được nhìn nhận và phân tích trên ranh giới thị trường địa lý hiệu năng đo dược ở các mức độ
khác nhau, và được đo lường với nhân tố chính là quy mô dân số,
 Các tộc người trong dân số địa phương:
Tiêu chí này cung cấp cho chúng ta thông tin về vùng lân cận. Nó cho biết về dân số, số hộ
gia đình, ước tính dân số theo chủng tộc, độ tuổi và theo mức thu nhập trong bán kính một,
hai hay năm dặm. tổ chức bán lẻ có thể tìm kiếm các công ty cung cấp loại thông tin này trên
Internet.
Yếu tố này tương tự như yếu tố văn hóa của người dân trong địa phương. Với mỗi văn hóa
khác nhau thì hình thức chi tiêu hay sở thích tiêu dùng cũng khác nhau
 Yếu tố về tuổi:
Ở mỗi lứa tuổi sẽ có sự khác nhau về hành vi tiêu dùng vì vậy tổ chức bán lẻ cần phải chọn
địa điểm như thế nào cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng theo độ tuổi.
 Tỷ lệ tội phạm/trộm cắp:
Đây là vấn đề ngày càng được khách hàng và nhân viên quan tâm. Yếu tố này ảnh hưởng bởi
độ chiếu sáng đường phố, tình hình an ninh ở khu vực đó. Đường phố ít góc ngõ…
 Nguồn nhân lực đạt yêu cầu, mức lương hợp lí:
Tổ chức kinh doanh bán lẻ cần lựa chọn địa điểm ở khu vực mà có nguồn nhân lực dồi dào và
chuyên nghiệp, như vậy sẽ tiết kiệm trong chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp.
 Khoảng cách với nhà cung cấp:
Khi điểm bán càng gần với nhà cung cấp thì chi phí vận chuyển hàng hóa sẽ giảm rất nhiều
ngoài ra còn có nhiều lợi thế trong nguồn cung hàng hóa cho doanh nghiệp bán lẻ
 Điều kiện và phí thuê địa điểm:

Tất nhiên câu hỏi đặt ra là doanh nghiệp có đủ tiền để thuê và duy trì hoạt động lâu dài hay
không? Khách hàng và nhân viên trong công ty có đủ tiền để tới đó không? Số tiền thuê địa
điểm lớn có khiến doanh nghiệp phải tính giá cao hơn cho khách hàng so với đối thủ cạnh
tranh không? Điều kiện về thuế nhà đất bởi vì các địa phương khác nhau sẽ có điều kiện thuế
khác nhau.
Ngoài ra còn có các yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định chọn địa điểm của tổ chức
bán lẻ như: Hướng phát triển của khu vực. Mức độ đầy đủ của các thiết bị, ga, nước. Khoảng
cách tới những nơi có nhiều khách hàng: Điều kiện của bất động sản:
Những điều cần cân nhắc khi thuê hoặc mua địa điểm bán lẻ:
SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 16


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

GVHD: Đ ặng Văn



Cho những doanh nghiệp mới thành lập, điều chủ yếu cần xem xét là số tiền cần cho
doanh nghiệp.
Các yêu cầu sẽ tiếp tục thay đổi? Nếu vậy thì có lẽ là nên đi thuê.



Các khuyến khích về thuế và cho vay có thể mua được không?.



Một số người kiếm được nhiều tiền từ bất động sản hơn là từ việc kinh doanh.




Việc sở hữu sẽ giúp cố định chi phí trong tương lại cũng như đảm bảo chắc chắn vị trí
đó thuộc về tổ chức .



Việc kinh doanh của điểm bán có thể không thành công ở vị trí ban đầu. Thời hạn
thuê ngắn sẽ giảm thiểu chi phí thuê phải đóng góp.



Các điều kiện của hợp đồng thuê cần phải linh hoạt cho trường hợp việc kinh doanh
phát triển. Những doanh nghiệp mới thành lập thường có tốc độ phát triển nhanh hơn
dự đoán.



Phải tính đến khả năng mở rộng việc kinh doanh và cần mở rộng địa điểm. Để làm
được điều này thì hợp đồng thuê cần nhấn mạnh rằng nếu cần mở rộng địa điểm thì
diện tích thuê sẽ được tăng lên và doanh nghiệp có thể chuyển sang một vị trí khác
trong trung tâm hoặc có thể hủy hợp đồng.



4. NỘI DUNG CỦA CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ ĐIỂM BÁN CỦA CÁC HÌNH
THỨC KINH DOANH BÁN LẺ.
4.1. Các loại hình điểm bán.
4.1.1 Loại hình bán lẻ theo hình thức chợ.

Chợ là hình thức tổ chức kinh doanh bán lẻ và là mô hình cơ bản trong hệ thống bán lẻ ở
nước ta. Mô hình “chợ” chuyên môn hóa trong cung cấp hàng thực phẩm tươi sống đáp ứng
nhu cầu mua sắm thường xuyên và liên tục của các hộ gia đình, nhất là chủ thể mua sắm là
các phụ nữ.
 Ưu điểm:
-

Chợ không chỉ là nơi mua bán mà là nơi người mua - người bán có thể trao đổi, tâm
sự thoải mái nhiều vấn đề trong cuộc sống, thậm chí người quen mặt có thể mua chịu
vẫn được.

-

Nhiều người nội trợ có thói quen đi chợ truyền thống, chợ nhỏ là để gặp mặt, trò
chuyện với những người mua lẫn người bán quen biết. Họ không vội vàng mua hàng
nhanh chóng như đi vào siêu thị. Nhiều sản phẩm ở chợ truyền thống vẫn có thể cạnh
tranh về giá cả với siêu thị, nhất là những mặt hàng thực phẩm tươi sống.

 Nhược điểm:
-

Diện tích bán hàng hẹp.

SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 17


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

GVHD: Đ ặng Văn


-

Chưa bỏ được thói quen lỗi thời: Tục lệ mở hàng, nói thách, thiếu cam kết trách
nhiệm về chất lượng hàng hóa, đặc biệt là khá nhiều mặt hàng thực phẩm tươi sống và
chế biến được bày bán không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.

-

Phổ hàng hẹp, không có sự đa dạng để cho khách hàng có cơ hội lựa chọn nhiều.!
4.1.2. Loại hình bán lẻ theo hình thức cửa hàng độc lập.

Đây là hình thức tổ chức đơn giản nhất của thương mại độc lập và là hình thức cổ điển
nhất lịch sử phát triển thương mại. Đại đa số những người bán lẻ thực hiện hoạt động tại
gia đình họ theo hình thức cửa hàng kinh doanh gắn liền với nơi sinh sống của gia đình.
 Ưu điểm:
-

Là hình thức đơn giản nhất, có thể hoạt động tại gia đình.

-

Vốn đầu tư ít, ít rủi ro

-

Đáp ứng được những nhu cầu nhỏ lẻ và một cách nhanh chóng.

 Nhược điểm:

-

Hệ thống này có tài chính cho sự hoạt động ít đủ để thực hiện việc lưu chuyển hàng
hóa ở quy mô vừa phải, không có hệ thống dự trữ nhất định mà hầu hết là dự trữ tại
quầy hàng.

-

Hoạt động này chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ cho nhu cầu của các cư dân trong
một vùng “hẹp”.

-

Lực lượng thương mại này chỉ hình thành một cách tự phát.
4.1.3. Loại hình bán lẻ theo hình thức trung tâm thương mại.

Trung tâm thương mại là hình thức tổ chức thương mại trong các đô thị, ở đó có sự nhóm
gộp các cửa hàng bán lẻ được xây dựng theo kế hoạch chung và chứa đựng những phần cấu
thành và có những dịch vụ chung. Hình thức này thể hiện sự phát triển cao của hệ thống chợ
trước đây, trên cơ sở nâng cấp một số điều kiện vật chất và kỹ thuật cho phép việc mua sắm
dần dần mang tính văn minh thương mại hơn.
Trung tâm thương mại được quy hoạch không phải là phép cộng của các cơ sở tham gia
mà cơ cấu của nó và sự sắp xếp, thuê mướn văn phòng cơ quan điều hành và phối hợp hoạt
động chung, quy hoạch dòng hàng và khách hàng… đều theo giải pháp thiết kế thống nhất.xét
về cơ cấu bất kỳ trung âm thương mại nào cũng gồm một của hàng hạt nhân thường và cửa
hàng tổng hợp hoặc các siêu thị và hành tinh cho nó là hàng loạt cửa hàng chuyên doanh , các
loại văn phòng gia dịch, địa lý, showroom…..

 Ưu điểm:


SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 18


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

GVHD: Đ ặng Văn

-

Hệ thống này thu hút khá lớn bộ phận dân cư mua sắm và hàng hóa rất đa dạng đáp
ứng nhu cầu mua sắm cơ bản của người tiêu dùng.

-

Phân bố tại các khu vực đông dân cư, thuận tiện mua sắm.

-

Tập hợp những người bán lẻ tại một địa điểm nhất định.

-

Điều kiện kinh doanh được hoàn thiện hơn.

 Nhược điểm:
-

Vẫn chưa có sự hợp nhất giữa các chủ thể kinh doanh.
4.1.4. Loại hình bán lẻ theo hình thức siêu thị.


Siêu thị là hình thức phân phối bán lẻ với những cửa hàng lớn thực hiện theo cơ chế khách
hàng tự phục vụ. Hệ thống tổ chức kinh doanh có nhiều gian hàng được bố trí một cách khoa
học và thuận tiện, được thiết kế thẩm mỹ để có thể thu hút và phục vụ tất cả nhu cầu của
người tiêu dùng.
 Ưu điểm:
- Đây là một kênh phân phối ở mức phát triển cao, được quy hoạch và tổ chức kinh
doanh dưới hình thức những cửa hàng quy mô, có trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại,
văn minh, do thương nhân đầu tư và quản lý, được Nhà nước cấp phép hoạt động.
- Không chỉ có cách thức bán lẻ văn minh, các siêu thị thường xuyên có những đợt
quảng cáo khuyến mãi rầm rộ để thu hút khách hàng. Với người tiêu dùng khi mua các mặt
hàng thực phẩm tươi sống bày bán trong các siêu thị còn cảm thấy an tâm hơn về vệ sinh an
toàn thực phẩm… Sự ra đời của các siêu thị phù hợp với thời buổi công nghiệp.
- Diện tích bán hàng rộng lớn, khang trang, mát mẻ, lượng hàng hóa choáng ngợp, trình
bày đẹp mắt, người tiêu dùng tha hồ lựa chọn, không bị nói thách.
4.2 Nôi dung chiến lược đinh vị điểm bán.
4.2.1. Xác định loại hình điểm bán cần phát triển.
Định vị và xác định vị trí điểm bán:
Định vị và xác định vị trí là hai khái niệm khac nhau mà mang tính tương đồng. Nếu ‘định vị’
vào phân khúc cao cấp thì tổ chức bán lẻ phải tìm những vị trí (điểm bán) cao cấp; ngược lại
nếu bạn kinh doanh sản phẩm thiết yếu & đại chúng thì cần chọn những vị trí tiện lợi và có
giá thành trung bình. Hơn nữa siêu thị chỉ có thể kiếm lãi ở đầu vào chứ không phải đầu ra,
còn department store thì ngược lại. định vị điểm bán cần phải định vị chính xác thị trường
mục tiêu của điểm bán đó.
Trong chuỗi phân phối và nhượng quyền bao giờ người ta cũng đưa ra những tiêu chí rất cụ
thể để chọn lựa địa điểm. Và tiêu chí này dựa trên chiến lược thương hiệu, chiến lược định vị.
Bên cạnh đó thị trường trải qua quá trình phát triển cũng đã chuyên môn hoá theo địa bàn, và
nhà phân phối & bán lẻ cũng có thể dựa theo đó để xác lập mạng lưới cho mình. Đối với các
SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 19



Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

GVHD: Đ ặng Văn

siêu thị bán sỉ và siêu thị hàng nội thất thì vị trí cần thiết ở khu vực ngoại biên của thành phố
lớn tiêu biểu là Metro (siêu thị bán sỉ),

Xác định kiểu kinh doanh bán lẻ:
Một trong những yếu tố quan trong trong kinh doanh bán lẻ là xác định kiểu kinh doanh và
mô hình kinh doanh bán lẻ cho tổ chức. kiểu kinh doanh bán lẻ được hiểu là cách thức kinh
doanh bán lẻ và sự hiện diện của chủ thể kinh doanh bán lẻ trên thị trường. Cùng loại hàng
hóa hoặc dịch vụ cung cấp nhưng các chủ thể kinh doanh bán lẻ có thể triển khai các kiểu
kinh doanh bán lẻ khác nhau, điều này phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong dố nhận thức về cơ
hội kinh doanh, khách hàng mục tiêu và ý tưởng mang tính triết lý trong kinh doanh co tính
chất quyết định.
Về phương diện cách thức kinh doanh, tổ chức kinh doanh bán lẻ có thể xác định:





Kinh doanh theo kiểu truyền thống, tức là thiết lập các điểm bán, cửa hàng rồi tổ chức
thu hút khách hàng và bán hàng cho khách hàng, tổ chức phục vụ cho khách hàng
Kinh doanh theo kiểu hiện đại, tức là thiết lập điểm bán bên trong các siêu thị bán
hàng tổng hợp hoặc các trung tâm thương mại hoặc xây dựng và phát triển các siêu thị
độc lập trên thị trường.
Kinh doanh bán lẻ theo kiểu di động hoặc dã ngoại, tức là thiết lập tổ chức hoặc văn
phòng tập hợp đội ngũ nhân viên bán hàng, trên cơ sở đó tổ chức các hành trình bán

hàng đến các khu dân cư, các địa chỉ của khách hàng.

Kiểu kinh doanh bán lẻ mà tổ chức lựa chọn có thể mang tính đọc lập riêng lẻ, sự hiện diện
của điểm bán độc lập trên tị trường, trên một đường phố, một khu dân cư hoặc định vị kiểu
kinh doanh bán lẻ theo tính chất tổ hợp. tức là phối hợp cùng các tổ chức kinh doanh bnas lẻ
khác trong cùng một không gian và địa điểm, hoặc định vị kiểu kinh doanh bán lẻ theo tín
chất hội nhập, tức là phối hợp toàn diện với các chủ thể khác để cùng phát triển kinh doanh.
Quá trình lựa chọn và quyết định triển khai theo kiểu kinh doanh này hay kiểu kinh doanh
khác đòi hỏi phải phân tích đánh gí các nhân tố như sau.






Cơ hội thị trường của lĩnh vực kinh doanh biểu thị ở tốc độ tăng trưởng nhu cầu thị
trường, quy mô thị trường của phân đoạn khách hàng mục tiêu mà tổ chức kinh doanh
hướng đến.
Kiểu kinh doanh hiện tại của các chủ thể bán lẻ đã và đang xác tiến hoạt động kinh
doanh về các hàng hóa và dịch vụ nào đó đang được quan tâm của tổ chức bán lẻ
nghiên cứu và triển khai, thể hiện thông qua khả năng sinh lợi trong kinh doanh, quy
mô khách hàng, mức độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Chuỗi kinh doanh và phân phối các hàng hóa của các tổ chức sản xuất kết nối với hệ
thống các tổ chức inh doanh bán lẻ cho phép triển khai các dòng vận động của hàng
hóa, dịch vụ. Nhân tố này, một mặt thể hiện tính tổ chức và kinh tế của quá trình phân

SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 20


Đề án môn học kinh tế thương mại

Mỹ



GVHD: Đ ặng Văn

phối, mặt khác thể hiện nhưng cơ sở cho phép đổi mới quá trình logistics cũng như
đổi mới kiểu kinh doanh của tổ chức bán lẻ
Tình hình cạnh tranh trong ngành kinh doanh của các chủ thể kinh doanh bán lẻ tham
gia vào thị trường cũng như các nhân tố chủ chốt quyết định thành công kinh doanh
của tổ chức kinh bán lẻ.

Việc lựa chọn kinh doanh bán lẻ theo quan điểm kinh doanh truyền thống đòi hỏi người kinh
doanh bán lẻ cần phải định vị điểm bán, tức là định vị đại điểm bán hàng, do đó vấn đề lựa
chọn vị trí đặt điểm bán hoặc cửa hàng kinh doanh có tầm quan trọng đặc biệt.
4.2.2. Phân tích môi trường kinh doanh.
 Các yếu tố môi trường kinh doanh
1) Thị trường và khách hàng.
Thị trường và khách hàng là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến quá trình phân phối nói chung
và mạng lưới phân phối nói riêng của các chủ thể. Sự biến thiên của thị trường và sự thay đổi
trong nhu cầu mua sắm của khách hàng tại các khu vực thị trường sẽ chi phối các hình thức
phân phối bán lẻ .
Về phương diện thị trường
ảnh hưởng tích cực của thị trường đối với các hình thức phân phối bán lẻ là yếu tố không gian
của thị trường. về nguyên tắc, các hình thức bán lẻ quy mô lớn thường cũng cố và hình thành
ranh giới thị trường rộng lớn hơn các hình thức bán lẻ quy mô nhỏ. Việc lựa chọn các hình
thức phân phối cũng như kiểu mạng lưới phân phối phụ thuộc vào sự biến thuên và các dạng
thức của thị trường cùng các giai đoạn phát triển của thị trường. phương diện thị trường được
xem xét như là một nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển các loại hình bán lẻ thể hiện ở
các nội dung như sau

+
+
+
+
+

Quy mô của thị trường
Giai đoạn phát triển của thị trường
Tình hình cạnh tranh trên thị trường
Sự phân chia thị trường
Sức hấp dẫn của thị trường

Theo các dạng thức phát triển của thị trường sẽ tương thích các loại hình bán lẻ khác nhau
cho phù hợp. khi thị trường manh mún và chưa phát triển thì các loại hình bán lẻ thô sơ, đơn
giản có ưu thế phát triển. ngược lại, thị trường phát triển cao sẽ là những thách thức cho loại
hình bán lẻ thô sơ và là điều kiện tốt cho sự phát triern các loại hình phân phối bán lẻ hiện
đại.
Về phương diện khách hàng.
Quy mô và đặc điểm của khách hàng phân bố trên các khu vực thị trường sẽ ảnh hưởng mạnh
mẽ đến quá trình triển khai mạng lưới phân phối của doanh nghiệp. nhiều nghiên cứu về vị trí
SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 21


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

GVHD: Đ ặng Văn

và vai trò của khách hàng chỉ ra rằng, cơ sở dữ liệu của khách hàng hiện diện trên thị trường
liên quan đến hành vi mua sắm, thói quen mua sắm và động cơ mua săm của khách hàng sẽ là

căn cứ quan trọng quyết định lựa chọn địa điểm bán cho tổ chức bán lẻ
Các loại khách hàng khác nhau với các hành vi mua hàng khác nhau, động cơ mua sắm khác
nhau, khả năng thanh toán khác nhau và việc lựa chọn đại điểm mua sắm cũng khác nhau. Do
đó, tùy thuộc vào cơ cấu và loại khách hàng trên thị trường mà các loại hình bán lẻ khác nhau
được chọn lọc.
Thông thường các đô thị lớn, hầu hết cư dân sinh sống và làm việc theo tác phong công
nghiệp, do đó các loại hình kinh doanh bán lẻ diện đại được ưa chuộng hơn. Ngược lại, ở các
đô thị nhỏ hoặc khu nông thôn, cư dân vẫn con sinh sống và làm việc theo tác phong nông
nghiệp, do đó các loại hình kinh doanh bán lẻ hiện đại lại không hoàn toàn thích hợp.
Mật độ dân số, Mức thu nhập của những người xung quanh, các tộc người trong dân số địa
phương: Các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, chi phí bán hàng, chi phí mua hàng, chi phí
thông tin được nhìn nhận và phân tích trên ranh giới thị trường địa lý hiệu năng đo dược ở
các mức độ khác nhau, và được đo lường với nhân tố chính là quy mô dân số, Tiêu chí này
cung cấp cho chúng ta thông tin về vùng lân cận. Nó cho biết về dân số, số hộ gia đình, ước
tính dân số theo chủng tộc, độ tuổi và theo mức thu nhập trong bán kính một, hai hay năm
dặm. tổ chức bán lẻ có thể tìm kiếm các công ty cung cấp loại thông tin này trên Internet. Với
mỗi văn hóa khác nhau thì hình thức chi tiêu hay sở thích tiêu dùng cũng khác nhau. Ở mỗi
lứa tuổi sẽ có sự khác nhau về hành vi tiêu dùng vì vậy tổ chức bán lẻ cần phải chọn địa điểm
như thế nào cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng theo độ tuổi.
2) Sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa.
Nền sản xuất của mỗi địa phương, vùng đều có ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm bán của tổ
chức bán lẻ, nền sản xuất hàng hóa phát triển cao sẽ dưa đến một mặt những đòi hỏi từ ccacs
nhà sản xuất về các caow sở kinh doanh bán lẻ với các điểu kiện cần thiết để đáp ứng các yêu
cầu của tôn vinh và phát triển thương hiệu của nhà sản xuất, mặt khác là sự phát triển các
hình thức liên kết và hợp tác với các loại hình bán lẻ có tầm vóc để cạnh tranh trên thị trường.
3) Những quy định của nhà nước và pháp luật.
Các quy định và khuyến khích kinh tế của chính quyền địa phương có thể rất khác nhau giữa
các thành phố, dù cho chúng ở không cách xa nhau lắm. quy hoạch của địa phương ảnh
hưởng đến khả năng hoạt động trong tương lại của điểm bán
Quy định của nhà nước ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh của điểm bán, chính

sách , quy định của nhà nước và các quy định pháp luật đòi hỏi các chủ thể phân phối và sản
xuất tôn trọng không chỉ trong quá trình phân phối sản phẩm mà còn tạo lập mạng lưới phân
phối theo quy định.

SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 22


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

GVHD: Đ ặng Văn

4) Hạ tầng công nghệ và kĩ thuật.
Hạ tầng kỹ thuật và công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động của điểm bán,
trình độ phát triển của kỹ thuật và công nghệ đã tác động làm thay đổi không chỉ kiểu phân
phối, loại hình phân phối, cấu trúc mạng lưới phân phối và tiêu chuẩn của mạng lưới phân
phối.
 Các lực lượng cạnh tranh.
Cạnh tranh là hiện tượng kinh tế phổ biến của nền kinh tế thị trường. kinh doanh tất yếu phải
có cạnh tranh và thông qua cạnh tranh các tổ chức kinh doanh cần thiết không ngừng hoàn
thiện mình và tạo động lực cho ngành kinh doanh bán lẻ phát triển.
Một địa điêm kinh doanh bán lẻ đòi hỏi phải cạnh tranh với các điểm bán khác trong vùng
cùng kinh doanh những mặt hàng giống nhau liên quan đến việc phân chia thị trường, gia
tăng doanh số bán và số lượng bán, thu hút nhiều khách hàng. Bên cạnh đó điểm bán còn bị
cạnh tranh bởi các điểm bán các sản phẩm thay thế, có điều kiện thu hút khách hàng mục tiêu
của điểm bán. Các nhà cung cấp trong thị trường cung cấp cũng tác động mạnh mẽ đến khả
năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp trong ngành kinh doanh và quyết định đến sự thành
công của điểm bán. Cuối cùng chính khách hàng trên thị trường tiêu dùng cũng sẽ là mối đe
dọa và cơ hội cho các doanh nghiệp liên quan chủ yếu đến sự trung thành và khả năng đàm
phán với khách hàng để có được những cơ hội triển khai kinh doanh và khai thác.

Các lực lượng cạnh tranh của điểm bán.

Sự gia nhập tiềm
năng
Nguy cơ
gia nhập mới

Nhà cung
cấp

Khả năng

Cạnh tranh giữa
các điểm bán
đang tồn tại

đàm phán với NCC

Sản phẩm thay thế
SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 23

Khả năng đàm phán
Với khách hàng

Khách
hàng


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ


GVHD: Đ ặng Văn

Toàn bộ diễn biến cạnh tranh diễn ra trực tiếp tại các cơ soe kinh doanh bán lẻ thể hiện không
chỉ trong sự cạnh tranh giữa các thương hiệu sản phẩm của nhà sản xuất mà còn là sự cạnh
tranh giữa các điểm bán, các hình thức phân phối bán lẻ trong việc thu hút và bán hàng cho
khách hàng.
Đối với tổ chức bán lẻ độc lập, hiện tượng cạnh tranh mang tính cục bô, địa phương, diễn ra
chủ yếu trên không gian thị trường giữa các điểm bán cùng đặc điểm kinh doanh và hàng hóa
kinh doanh. Vì thế, không gian cạnh tranh hẹp, chỉ được xem xét trong khuôn khổ địa
phương, cạnh tranh về vị trí, về chính sách kinh doanh và dịch vụ cho khách hàng là chủ yếu.
4.2.3. Mục tiêu phát triển điểm bán của tổ chức.
Bao gồm các mục tiêu: Doanh thu (lưu chuyển bán lẻ), các mục tiêu về dịch vụ khách hàng.
Mục tiêu doanh thu:
Trên cơ sở một kế hoạch marketing đã định, phải dự báo nhu cầu thị trường của doanh nghiệp
về mặt tổng lượng và cơ cấu. Và cũng trên cơ sở dự báo nhu cầu, doanh nghiệp xác định kế
hoạch ngân sách bán lẻ để triển khai kế hoạch logistics và các kế hoạch khác. Cần phải dự
tính mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ theo các phương pháp bán hàng và theo các kiểu dòng
công nghệ.
- Mục tiêu dịch vụ khách hàng:
Có nhiều chỉ tiêu dịch vụ khách hàng khác nhau, cần phải xác định để đảm bảo cho quá trình
công nghệ trong cửa hàng đạt được mục tiêu dịch vụ.
- Thời gian khách mua hàng
- Hệ số thoả mãn nhu cầu mua hàng cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng
- Hệ số ổn định mặt hàng kinh doanh
4.2.4. Các giải pháp phát triển điểm bán của tổ chức bán lẻ:
Định hướng phát triển điểm bán của tổ chức kinh doanh bán lẻ.
Các tổ chức bán lẻ cầnn thực hiện các nghiên cứu cẩn trọng và định dướng phát triển điểm
bán nhằm đáp ngứ các yêu cầu cạnh tranh, phát triển tổ chức khai thác các lợi thế kinh tế theo
quy mô. Định hướng phát triển điểm bán của tổ chức bán lẻ như sau.

+ Hoàn thiện liên tục mô hình kinh doanh của điểm bán.
+ Nâng cao chất lượng và dịch vụ cung cấp cho khách hàng tại điểm bán.
SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 24


Đề án môn học kinh tế thương mại
Mỹ

GVHD: Đ ặng Văn

+ Tích hợp các chức năng cơ bản trong kinh doanh của điểm bán trong quá trình phát
triển cụ
+ thể như : chức năng tiếp liệu và mua hàng, chức năng dự trữ, bảo quản và sản xuất
bên trong, chức năng thông tin quản lý, chức năng quảng cáo và khuyến mãi.
+ Gia tăng mức độ bao phủ thị trường thông qua quá trình phát triển điểm bán,
+ Không ngừng đổi mới điểm bán, đổi mới mô hình kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh của điểm bán,
 Xu hướng mới trong bán lẻ:
Môi trường bán lẻ sẽ thay đổi và đòi hỏi phải có các ý tưởng mới để tiếp tục phát triển. Để
phát triển hệ thống bán lẻ cũng cần có sự hỗ trợ thêm của khoa học công nghệ, trong bối cảnh
suy thoái kinh tế như hiện nay, những nhà thiết kế bán lẻ cần đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ mới để thu hút thêm những khách hàng mới, khủng hoảng, lĩnh vực bán lẻ sẽ không trở
lại bình thường mà có những chuẩn mực mới, kịch bản mới. Nhà nước sẽ can thiệp sâu hơn,
ngân hàng sẽ cẩn trọng hơn trong việc cho vay, người tiêu dùng sẽ chuyển sang mua sắm
trong hệ thống bán lẻ hiện đại nhiều hơn. Mua bán trực tuyến đang trở thành thói quen của
nhiều người tiêu dùng trên thế giới. Việc bán hàng qua điện thoại di động và trên mạng xã hội
là một bước tiến.
Có thể nói "chợ Internet" đang từng bước cạnh tranh với các hình thức buôn bán truyền
thống. Internet đã làm một cuộc cách mạng trong ngành buôn bán, tạo nên một không gian ảo
để các nhà sản xuất và người tiêu dùng trao đổi với nhau, giúp các doanh nghiệp giảm bớt chi

phí về nhân viên, hành chính, mặt bằng chi nhánh, giải quyết vấn đề hàng tồn kho...
Có lẽ cũng do khó khăn kinh tế mà người tiêu dùng trên thế giới có khuynh hướng mua bán
trên mạng nhiều hơn. Do vậy, các gian hàng bán trên mạng ngày càng thêm phong phú như
mạng eBay, Amazon...
Bên cạnh các kênh bán hàng qua Internet, truyền hình, e-mail, tiềm năng chưa được khai phá
của chiếc điện thoại di động là rất lớn. Internet, truyền hình có lợi thế riêng nhưng không thể
mang theo bên mình mọi lúc như một chiếc điện thoại di động.
Khi xã hội phát triển, trình độ chuyên môn hoá được nâng cao, nhu cầu của người tiêu dùng
ngày càng cá biệt hoá thì bán lẻ cũng xuất hiện những xu hướng phát triển mới để khẳng
định vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế.
1. Hình thành các tập đoàn lớn
Trên thế giới, xu hướng tập trung hoá để hình thành các tập đoàn lớn trong lĩnh vực bán buôn,
bán lẻ đã có từ lâu như các tập đoàn Metro Cash & Carry (Đức), Walmart (Hoa Kỳ),
Carrefour, Cora (Pháp), Tesco (Anh). Với mạng lưới kinh doanh được mở rộng xuyên quốc
gia, những tập đoàn này vừa kinh doanh bán buôn cho các doanh nghiệp khác (B2B), vừa bán
lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng (B2C) thông qua các cửa hàng dạng kho hàng, các đại siêu
thị và các trung tâm mua sắm lớn của mình.

SVTT: LÊ THÀNH THÁIPage 25


×