Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Nâng cao năng lực tư vấn Quản lý dự án ĐTXD của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 98 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là một hoạt động đóng một vai trò quan
trọng quyết định đến hiệu quả đầu tư và chất lượng của dự án đầu tư xây dựng.Tuy
nhiên, do năng lực của rất nhiều chủ đầu tư hiện nay không đáp ứng được chuyên
môn trong việc thực hiện công tác quản lý dự án vì vậy mô hình tư vấn quản lý dự
án là một dịch vụ được pháp luật Việt Nam công nhận, đã và đang phát triển ở Việt
Nam.
Hiện nay, dịch vụ tư vấn quản lý dự án yêu cầu kinh nghiệm và trình độ
chuyên môn tư vấn xây dựng cao, hơn nữa còn phụ thuộc vào rất nhiều những yếu
tố khách quan mà những yếu tố này thường xuyên biến động và phát triển cùng với
sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam như Hệ thống pháp luật xây dựng, trình
độ phát triển công nghiệp xây dựng hay xu thế hội nhập toàn cầu.Hơn nữa, những
yêu cầu của xã hội nói chung và chủ đầu tư nói riêng về các sản phẩm tư vấn quản
lý dự án cũng ngày càng cao. Do vậy việc phải thường xuyên nghiên cứu, nâng cao
năng lực tư vấn quản lý dự án là một nhu cầu khách quan và cần thiết.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CDCC là một doanh nghiệp hoạt
động chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn xây dựng. Nhận thức được vai trò quan
trọng và tiềm năng phát triển của hoạt động tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng,
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CDCC luôn tìm hiểu, phát triển và
nâng cao năng lực của chuyên gia tư vấn, các hệ thống quy trình quản lý dự án
cũng như học hỏi kinh nghiệm từ các tổ chức tư vấn quản lý dự án nước ngoài để
có thể nâng cao sản phẩm tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của xã hội.
Ngoài ra, trong xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt
Nam với quốc tế thì việc xây dựng những sản phẩm tư vấn đạt tiêu chuẩn quốc tế
là việc làm mang tính cần thiết của các đơn vị tư vấn nói chung và của Công ty cổ
phần tư vấn đầu tư và xây dựng CDCC nói riêng. Do vậy, xây dựng được sản phẩm
tư vấn xây dựng nói chung và quản lý dự án nói riêng để có chất lượng đáp ứng
được xu thế hội nhập quốc tế là việc làm cần thiết đối với việc phát triển của Công
ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CDCC.



1


Chính vì vậy, đề tài “Nâng cao năng lực tư vấn quản lý dự án đầu tư xây
dựng của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CDCC” là cần thiết cả về
mặt lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu của luận văn
Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn quản lý dự án
đầu tư xây dựng của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CDCC.
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu năng lực tư vấn quản lý dự án đầu tư xây
dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng dân dụng và công nghiệp trong giai đoạn
thực hiện và kết thúc dự án.
4. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực tư vấn quản lý dự án của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây
dựng CDCC.
5. Các vấn đề cần giải quyết
- Giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực tư vấn quản lý dự án đầu tư xây
dựng.
- Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong công tác tư vấn quản lý dự án
đầu tư xây dựng
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chung: phương pháp luận duy vật biện chứng.
- Các phương pháp cụ thể:
Phân tích các số liệu thông qua những dự án mà Công ty cổ phần tư vấn đầu
tư và xây dựng CDCC tư vấn quản lý dự án, từ đó tổng hợp đưa ra các thành tựu
cũng như hạn chế còn tồn tại và đưa ra giải pháp.
7. Những đóng góp của luận văn
- Tổng hợp hệ thống lý luận về tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;

- Phân tích thực trạng về năng lực tư vấn của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư
và xây dựng CDCC;
- Xây dựng quy trình tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng định hướng theo
mô hình BIM;

2


- Đề xuất giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực tư vấn quản
lý dự án đầu tư xây dựng theo hướng chuyên nghiệp hóa bộ máy nhân sự của Công
ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng định hướng theo mô hình BIM;
- Đề xuất giải pháp đầu tư cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học kỹ thuật cho
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây
dựng CDCC định hướng theo mô hình BIM;
- Áp dụng một số yêu cầu của tiêu chuẩn quản lý chất lượng TCVN ISO
9001:2008 nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn quản lý dự án làm cơ sở
cho quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CDCC.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng
Để tiến hành việc quản lý dự án đầu tư xây dựng, trước hết ta cần phải tìm
hiểu về khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Dự án đầu tư xây dựng được hiểu một cách khái quát là cấu thành từ ba
thành phần là dự án, hoạt động đầu tư, và hoạt động xây dựng
Dự án:
Theo “Cẩm nang kiến thức cơ bản về quản lý dự án” của Viện Quản lý dự án
(Project Management Body of Knowledge - PMI)[16]: Dự án là một nỗ lực tạm
thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
Theo “Quản lý dự án kỹ thuật và xây dựng” - GS.Garold D.Oberlender
(Project Management for engineering and construction - Garold D.Oberlender)[14]
Dự án là một nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm thỏa mãn bên
yêu cầu.
Đầu tư:
- Theo điểm 4 - điều 3 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13[10]: đầu tư là hoạt
động bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh
trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Về hoạt động xây dựng:
Theo điểm 21 - điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13[11]: hoạt động xây
dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát
xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án,
lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo
hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng
công trình.
Như vậy, khái niệm về “dự án đầu tư xây dựng’’ có thể được định nghĩa như
sau: Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
đầu tư để tiến hành hoạt động đầu tư có yếu tố xây dựng để tạo ra sản phẩm nhằm
thỏa mãn bên yêu cầu trong một địa bàn cụ thể trong một khoảng thời gian và chi
phí xác định.
4


1.1.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng

1.1.2.1. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng ở nước ngoài
Hiện nay trên thế giới, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng là quản lý hệ
thống thông tin của dự án, mô hình quản lý và vận hành dự án là mô hình BIM
(Building Information Modeling), đó là việc quản lý và vận hành dựa trên việc mô
hình hóa thông tin dự án. Theo đó, một vòng đời của sản phẩm được quản lý theo
10 nội dung như sau[17]:
- Lập kế hoạch tổng thể (Programming)
- Thiết kế ý tưởng (Conceptual design)
- Thiết kế chi tiết (Detail design) – đánh giá theo cấp độ chi tiết (level of
detail) và có tổng cộng 6 cấp độ.
- Phân tích tính toán (Analysis)
- Các hồ sơ bản vẽ - tài liệu (Documentary)
- Sản xuất chế tạo (Fabrication)
- Thi công xây dựng (Construction)
- Quản lý, tổ chức công trường (Construction logistics)
- Vận hành, bảo trì (Operation and Materiance)
- Nâng cấp, cải tạo (Renovation)
1.1.2.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam
Nội dung quản lý dự án của Việt Nam được quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật về xây dựng như sau:
a) Nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng:
Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương
đầu tư, đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng năm
2014[11]:
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa
phương nơi có dự án đầu tư xây dựng.
- Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.
- Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử
dụng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến

đổi khí hậu.
5


- Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án.
- Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực
hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.
Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư xây
dựng:
- Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý
chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến
độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án;
- Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP (Public - Private Partner)
có cấu phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách theo quy định của Nghị định 59/2014/NĐ-CP và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
- Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà
nước quản lý về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các
tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an
ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự
án theo quy định của Nghị định 59/2014/NĐ-CP và các quy định khác của pháp
luật có liên quan;
Quản lý đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án theo các nguyên
tắc được quy định tại Điều 4 của Luật Xây dựng năm 2014.
b) Nội dung chính của quản lý dự án đầu tư xây dựng theo Luật xây dựng
năm 2014 có các nội dung sau[15]:
- Quản lý phạm vi, kế hoạch công việc

- Quản lý khối lượng công việc
- Quản lý chất lượng xây dựng
- Quản lý tiến độ thực hiện
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- Quản lý An toàn lao động
- Bảo vệ môi trường
- Lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng
6


- Quản lý rủi ro
- Quản lý hệ thống thông tin công trình
Theo đó các công việc quản lý dự án đầu tư xây dựng theo từng giai đoạn
của dự án như sau:
Quản lý dự án giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Xác định chủ trương đầu tư (phạm vi của dự án);
- Điều tra khảo sát, thu thập thông tin về: quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội, số liệu kỹ thuật khu đất, thông tin thị trường,…
- Lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định về quy mô và nguồn vốn: báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế kỹ thuật,…
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
- Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và thiết kế cơ sở (nếu có)
Quản lý dự án giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Tổ chức việc lựa chọn nhà thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được duyệt.
- Tổ chức lập thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình cho các
hạng mục của dự án theo đúng thiết kế cơ sở đã được duyệt;
- Tổ chức thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
xây dựng công trình theo quy định;
- Tổ chức triển khai xây dựng các hạng mục công trình của dự án;
- Điều chỉnh, bổ sung thiết kế, dự toán xây dựng công trình (nếu có).

Quản lý thi công xây dựng công trình, bao gồm:
- Quản lý chất lượng xây dựng công trình;
- Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình;
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn thi công;
- Quản lý hợp đồng xây dựng;
- Quản lý an toàn và vệ sinh môi trường xây dựng.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án, bao gồm:
- Quản lý dự toán xây dựng công trình được duyệt;
- Quản lý dự toán gói thầu xây dựng;
- Quản lý chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
- Quản lý chi phí xây dựng công trình.
Quản lý dự án giai đoạn kết thúc đầu tư:
- Tổ chức nghiệm thu hạng mục công trình hoàn thành;
7


- Tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng;
- Tổ chức triển khai thực hiện công tác bảo trình công trình theo quy định
- Tổ chức quyết toán các gói thầu của dự án;
- Tổ chức lập, kiểm toán, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành;
- Tổ chức vận hành khai thác dự án:
+ Vận hành dự án theo đúng mục tiêu đầu tư, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
được phê duyệt;
+ Tổ chức bảo dưỡng, bảo trì công trình theo quy trình bảo trì được duyệt.
Theo các quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình,
đối tượng quản lý dự án tại Việt Nam là việc quản lý các thủ tục của dự án theo
từng giai đoạn của dự án.
1.1.3. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng[11]
Theo các quy định của Pháp luật xây dựng, tại Việt Nam có hai hình thức
quản lý dự án đầu tư xây dựng là hình thức chủ đầu tư tự thực hiện quản lý dự án

và thuê tư vấn quản lý dự án.
Tùy theo nguồn vốn đầu tư, quy mô đầu tư ứng với các thủ tục, trình tự khác
nhau, do đó hình thức thực hiện quản lý dự án ở Việt Nam được quy định trong
luật xây dựng như sau:
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án
theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử
dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công
nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự
án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.
Cơ quan có thẩm quyền

Các ban quản lý dự án chuyên
ngành, ban quản lý dự án khu
vực
Tổ chức thực
hiện dự án I

Tổ chức thực
hiện dự án II

Tổ chức thực
hiện dự án III

Hình 1.1: Hình thức các ban quản lý dự án
8



- Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
Chủ đầu tư
Thuê tổ chức tư vấn
quản lý dự án
Tổ chức thực hiện dự án
Hình 1.2: Hình thức thuê tư vấn quản lý dự án[12]
- Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực
để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của
cộng đồng.
Chủ đầu tư
(có đủ năng lực)
Tự thực hiện các dự án
Hình 1.3: Hình thức chủ đầu tư tự thực hiện quản lý dự án[12]
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động quản lý dự án đầu tư
xây dựng
Hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng là tập hợp của ba loại yếu tố là: dự
án, đầu tư và hoạt động xây dựng. Các hoạt động này chịu sự chi phối, điều chỉnh
của rất nhiều yếu tố và điều kiện bên ngoài, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong
đó có những yếu tố ảnh hưởng chủ yếu, mang tính quyết định đến chất lượng, nội
dung và hình thức của công tác quản lý dự án như sau:
1.1.4.1. Hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư xây dựng
Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng và
hiệu quả của dự án. Tại Việt Nam, lĩnh vực quản lý dự án mới hình thành và phát
triển từ năm 1975. Hệ thống pháp luật của lĩnh vực này cũng liên tục được thay đổi
và hoàn thiện:
- Giai đoạn trước năm 2003, hoạt động đầu tư và xây dựng được quản lý
theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành.

9



- Giai đoạn từ năm 2003 đến 2013: hoạt động đầu tư xây dựng được luật hóa
bằng hai bộ luật: Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ban hành năm 2005 và Luật Xây
dựng số 16/2003/QH11 ban hành năm 2003, ngoài ra còn có bộ Luật Đấu thầu số
61/2005/QH11 ban hành năm 2005.
- Giai đoạn từ năm 2013 đến nay: sau khoảng 10 năm, Việt Nam đã ban
hành ba bộ luật để điều chỉnh, thay đổi một số nội dung của hoạt động đầu tư xây
dựng cụ thể là: Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ban hành tháng 11 năm 2013;
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ban hành tháng 07 năm 2014; Luật Đầu tư công
số 49/2014/QH13 ban hành tháng 06 năm 2014.
1.1.4.2. Năng lực về nhân sự quản lý dự án đầu tư xây dựng
a. Yếu tố về năng lực, kinh nghiệm của cá nhân, tổ chức thực hiện quản lý
dự án đầu tư xây dựng
Yếu tố năng lực nhân sự trong công tác quản lý dự án là một yếu tố mang
tính quyết định đến chất lượng sản phẩm quản lý dự án. Do đó, ngay từ khi bộ luật
đầu tiên về xây dựng của Việt Nam đã có những quy định bắt buộc và rất cụ thể về
năng lực của cá nhân cũng như các tổ chức tham gia thực hiện công tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng. Theo đó, các cá nhân hay tổ chức tham gia thực hiện quản lý
dự án đầu tư xây dựng phải thỏa mãn các điều kiện năng lực tối thiểu theo quy
định của pháp luật.
b. Yếu tố làm việc nhóm, phối hợp giữa các đơn vị
- Yếu tố này là quan trọng đối với việc quản lý thông tin của dự án. Hiện tại,
đây là khâu yếu nhất của công tác quản lý dự án tại Việt Nam vì thiếu các công cụ
làm việc nhóm và quản lý thông tin tập trung.
- Thông tin của một dự án phải quản lý thuộc rất nhiều lĩnh vực khác nhau
và ở rất nhiều không gian khác nhau.
- Chất lượng sản phẩm của tư vấn quản lý dự án phụ thuộc rất nhiều vào
việc cung cấp thông tin cũng như tính thống nhất của thông tin của bộ phận hiện
trường cho các bộ phận kỹ thuật để xử lý.

1.1.4.3. Điều kiện về kỹ thuật
Ngoài yếu tố quan trọng nhất trong sản phẩm tư vấn là yếu tố con người thì
các điều kiện về kỹ thuật để hỗ trợ cũng ảnh hưởng rất lớn trong việc đưa ra những
biện pháp xử lý chính xác của các chuyên gia tư vấn.

10


Điều kiện kỹ thuật như các thiết bị, phần mềm, tài liệu về quản lý dự án
cũng như các yếu tố khác phục vụ cho công tác.
Điều kiện về môi trường phát triển, hệ thống dữ liệu đầu vào cho dự án, hệ
thống lưu trữ thông tin điện toán đám mây.
Ngoài ra, việc ứng dụng các công nghệ thông tin trong việc công bố và lưu
trữ thông tin của các đơn vị tham gia thực hiện dự án cũng ảnh hưởng đến việc
kiểm soát chất lượng của một dự án đầu tư xây dựng.
1.2. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1.2.1. Khái niệm về tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng là hoạt động quản lý, thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng được thực hiện bởi các tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân và
có năng lực theo quy định của pháp luật.
Hiện nay tại Việt Nam, theo quy định của pháp luật, hình thức tư vấn quản lý
dự án chỉ được áp dụng cho một số trường hợp cụ thể như sau[11]:
- Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác, dự án
có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
- Trường hợp ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc ban quản lý dự án khu
vực không đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc quản lý dự án đầu
tư xây dựng thì được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực
theo quy định.
- Đối với doanh nghiệp là thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà

nước nếu không đủ điều kiện năng lực quản lý dự án có nguồn vốn nhà nước ngoài
ngân sách hoặc vốn khác thì được thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đủ điều kiện
năng lực thực hiện.
1.2.2. Phân loại tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
Có nhiều cách để phân loại tư vấn quản lý dự án như: phân loại theo tư cách
pháp nhân, phân loại theo lĩnh vực tư vấn, phân loại theo năng lực hành nghề, …
thực tế theo quy định hiện nay, có thể phân loại về tư vấn quản lý dự án như sau:
a) Phân loại theo tư cách pháp nhân
Theo cách phân loại này có hai loại tư vấn quản lý dự án:
- Đơn vị có tư cách pháp nhân: Chủ đầu tư thuê một tổ chức tư vấn có tư
cách pháp nhân và có đủ năng lực hành nghề theo quy định để thực hiện công tác
quản lý dự án thông qua hình thức hợp đồng kinh tế.
11


- Các cá nhân có tư cách thể nhân: Chủ đầu tư thuê trực tiếp một hoặc một
số cá nhân các nhà tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện việc quản lý
dự án theo pháp nhân của Chủ đầu tư.
b) Phân loại theo năng lực hành nghề:
Trên thực tế việc phân loại này đã được luật pháp hóa để làm cơ sở lựa chọn
các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý dự án có năng lực phù hợp với quy mô và tính
chất của dự án[7], cụ thể:
Đối với tổ chức quản lý dự án được phân làm ba hạng:
- Hạng I: được quản lý các dự án cùng loại ở mọi quy mô
- Hạng II: được quản lý các dự án cùng loại từ nhóm B trở xuống
- Hạng III: được quản lý các dự án nhóm C và các công trình chỉ yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Đối với các cá nhân tư vấn quản lý dự án
- Giám đốc quản lý dự án hạng I: được làm giám đốc quản lý dự án tất cả
các nhóm dự án;

- Giám đốc quản lý dự án hạng II: được làm giám đốc quản lý dự án nhóm
B; nhóm C;
- Giám đốc quản lý dự án hạng III: được làm giám đốc quản lý dự án nhóm
C và các dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
1.2.3. Các mô hình tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Trong hoạt động tư vấn quản lý dự án hiện nay có hai mô hình quản lý dự án
đầu tư xây dựng chính, đó là:
- Mô hình một tổ chức tư vấn quản lý cùng lúc nhiều dự án đầu tư xây dựng:
Mô hình hiện được áp dụng đối với các tổ chức tư vấn quản lý dự án chuyên ngành
hoặc khu vực với nhiều dự án có quy mô nhỏ và vừa. Quy chế hoạt động của mô
hình này do người quyết định đầu tư thành lập và phê duyệt.
- Mô hình một tổ chức tư vấn quản lý dự án một dự án: Mô hình này áp
dụng cho những dự án có quy mô lớn, hoặc áp dụng công nghệ cao, hoặc mang
tính đặc thù riêng, hoặc những dự án nhỏ lẻ do chủ đầu tư tự tổ chức quản lý dự án.
Đối với những dự án nhỏ lẻ, chủ đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức và hoạt động của ban quản lý dự án do chủ đầu tư tự thành lập.
12


1.2.4. Năng lực và tiêu chí xác định điều kiện năng lực tư vấn quản lý dự án
đầu tư xây dựng
1.2.4.1. Năng lực tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
Năng lực tư vấn quản lý dự án là một yếu tố để đánh giá về chuyên môn và
kinh nghiệm của tổ chức hay cá nhân thực hiện công việc tư vấn quản lý dự án từ
đó là cơ sở để lựa chọn các cá nhân hoặc đơn vị tư vấn phù hợp với yêu cầu của
từng loại dự án.
Năng lực tư vấn quản lý dự án của tổ chức hay các cá nhân được xác định
dựa trên các yếu tố sau:
- Trình độ và chuyên môn được đào tạo (đối với các cá nhân) hoặc số lượng
cán bộ có chuyên môn phù hợp của tổ chức có năng lực thực hiện tư vấn quản lý

dụ án đầu tư xây dựng (đối với các tổ chức tư vấn)
- Kinh nghiệm công tác chuyên môn liên quan đến lĩnh vực quản lý dự án
đầu tư xây dựng và các hoạt động xây dựng khác.
- Thời gian hoạt động trong lĩnh vực tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Việc xác nhận năng lực tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng là một thủ tục
quan trọng và cần thiết để chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư hoặc các bên
có nhu cầu lựa chọn được nhà tư vấn phù hợp với dự án. Trên thực tế, thủ tục này
có sự khác biệt giữa Việt Nam và nước ngoài, cụ thể:
+ Ở nước ngoài, việc xác nhận năng lực tư vấn quản lý dự án đầu tư xây
dựng của một cá nhân hay một tổ chức được đánh giá do các hiệp hội nghề nghiệp
hoặc do các tổ chức xác nhận theo nguyên tắc công nhận lẫn nhau.
+ Đối với Việt Nam thì năng lực tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng được
pháp luật quy định, mang tính bắt buộc và được xác nhận bằng các chứng chỉ hành
nghề hoặc chứng chỉ đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ.
1.2.4.2.Tiêu chí xác định năng lực tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
Theo các văn bản luật pháp hiện hành, điều kiện năng lực của tư vấn quản lý
dự án được quy định như sau[7]:
a) Điều kiện năng lực đối với giám đốc quản lý dự án
- Giám đốc quản lý dự án thuộc các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban
quản lý dự án khu vực, tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý
dự án và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng
lực theo quy định tại Điều 54 Nghị định 59/2015/NĐ-CP.
13


- Giám đốc quản lý dự án phải có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành
xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự
án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
+ Giám đốc quản lý dự án hạng I: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng I
hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I hoặc đã là Giám đốc

quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng loại hoặc
đã là chỉ huy trưởng công trường hạng I;
+ Giám đốc quản lý dự án hạng II: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng II
hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II hoặc đã là Giám đốc
quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm C cùng loại hoặc
đã là chỉ huy trưởng công trường hạng II;
+ Giám đốc quản lý dự án hạng III: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hoặc
chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III hoặc đã là Giám đốc tư
vấn quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng
công trường hạng III.
- Phạm vi hoạt động:
+ Giám đốc quản lý dự án hạng I: Được làm giám đốc quản lý dự án tất cả
các nhóm dự án;
+ Giám đốc quản lý dự án hạng II: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm
B, nhóm C;
+ Giám đốc quản lý dự án hạng III: Được làm giám đốc quản lý dự án
nhóm C và các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
b) Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án
- Hạng I:
+ Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều kiện năng lực làm giám đốc quản lý dự án
nhóm A;
+ Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành
nghề hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;
+ Có ít nhất 20 (hai mươi) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ
chức tư vấn, ban quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án
đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
+ Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án
nhóm B cùng loại.
14



- Hạng II:
+ Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều kiện năng lực làm giám đốc quản lý dự án
nhóm B;
+ Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành
nghề hạng II phù hợp với công việc đảm nhận;
+ Có ít nhất 15 (mười lăm) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ
chức tư vấn, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
+ Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án
nhóm C cùng loại.
- Hạng III:
+ Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều kiện năng lực làm giám đốc quản lý dự án
nhóm C cùng loại;
+ Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành
nghề hạng III phù hợp với công việc đảm nhận;
+ Có ít nhất 10 (mười) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức
tư vấn, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với
loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
- Phạm vi hoạt động:
+ Hạng I: Được quản lý các dự án cùng loại;
+ Hạng II: Được quản lý các dự án nhóm B cùng loại trở xuống;
+ Hạng III: Được quản lý các dự án nhóm C và các công trình chỉ yêu cầu
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Ngoài ra, tiêu chí đánh giá năng lực đối với các thành viên tham gia hợp
đồng tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng của CDCC
- Thỏa mãn các tiêu chí xác định điều kiện năng lực theo quy định của pháp
luật Việt Nam hiện hành;
- Yêu cầu có hiểu biết về mô hình BIM hoặc đã từng tham gia trong vai trò
tư vấn đối với các dự án xây dựng có áp dụng mô hình BIM

- Trường hợp là tư vấn trưởng tư vấn quản lý dự án :
+ Phải tham gia tư vấn hoặc là tư vấn trưởng tối thiểu 01 hợp đồng tư vấn
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
+ Có hiểu biết về BIM và một số phần mềm trong quy trình BIM;

15


+ Có thể giao tiếp tiếng Anh cơ bản (đáp ứng chuẩn B1) và có thể đọc các
tài liệu, văn bản chuyên ngành bằng tiếng Anh;
+ Am hiểu về đầu tư cũng như các thủ tục pháp lý liên quan đến bỏ vốn đầu
tư tại Việt Nam
- Trường hợp là quản lý kỹ thuật, họa viên, quản lý chi phí:
+ Nắm vững kiến thức cơ bản về chuyên ngành được đào tạo;
+ Am hiểu, sử dụng tốt một vài phần mềm xây dựng trong quy trình BIM;
cũng như các phần mềm xây dựng phổ biến hiện nay;
+ Đọc, hiểu và sử dụng tốt các tài liệu, tiêu chuẩn chuyên ngành xây dựng
bằng tiếng Anh.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tư vấn quản lý dự án đầu tư xây
dựng
Qua nội dung phân tích nêu trên, những yếu tố chính mang tính quyết định
đến chất lượng của hoạt động tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:
- Năng lực kinh nghiệm của nhà tư vấn, giám đốc dự án, trưởng ban quản lý
dự án;
- Năng lực kinh nghiệm của tổ chức tư vấn quản lý dự án;
- Công cụ phục vụ công tác tư vấn quản lý dự án như: trang thiết bị vật chất,
phần mềm chuyên ngành, các quy trình giám sát và quản lý, hệ thống tiêu chuẩn quy
phạm, hệ thống văn bản pháp luật có liên quan, mô hình quản lý thông tin,…
- Tính đồng bộ của môi trường hoạt động xây dựng: sự phát triển của công
nghệ thi công xây dựng, sự phát triển của hệ thống các nhà sản xuất sản phẩm xây

dựng, hệ thống thông tin về sản phẩm xây dựng,…
Trong đó, ở Việt Nam hiện nay, yếu tố năng lực và kinh nghiệm của nhà tư
vấn, giám đốc dự án, trưởng ban quản lý dự án là quan trọng nhất bởi chất lượng của
công tác tư vấn phụ thuộc vào yếu tố con người.
1.3. TỔNG QUAN THỰC TIỄN VỀ TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN

1.3.1 Hoạt động tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam
a) Số lượng các tổ chức tư vấn xây dựng hiện nay ở Việt Nam[18]:
- Theo số liệu về các tổ chức hoạt động xây dựng được bộ xây dựng kiểm tra
hồ sơ năng lực và công bố chính thức trên trang mạng điện tử chính thức của bộ
xây dựng thì trên cả nước hiện nay (tính đến 31/12/2015), có khoảng 2512 tổ chức
có pháp nhân hoạt động tư vấn xây dựng ở các lĩnh vực: xây dựng dân dụng; công
16


nghiệp; giao thông; thủy lợi; nông nghiệp. Ngoài ra, có 465 tổ chức có đăng ký
hoạt động tư vấn xây dựng nhưng chưa có năng lực được công bố. Trong số đó có
1008 tổ chức tư vấn có năng lực hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng.
b) Phạm vi hoạt động của các tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
trong nước
- Hầu hết các tổ chức tư vấn quản lý dự án trong nước đang hoạt động với
phạm vi là các dự án có vốn đầu tư là ngân sách nhà nước, do vậy nội dung và
nguyên tắc hoạt động của các tổ chức này phụ thuộc hoàn toàn vào các quy định
của nhà nước về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Phạm vi ủy quyền của hầu hết các hợp đồng tư vấn quản lý dự án đầu tư
xây dựng trước đây không bao gồm nội dung quản lý vốn đầu tư và một số trách
nhiệm quan trọng khác như tổ chức đầu thầu,… Do vậy, phạm vi hoạt động tư vấn
quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam về cơ bản vẫn chỉ là tổ chức giúp việc
cho chủ đầu tư chứ chưa phải là đại diện của chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn bộ
chất lượng, tiến độ của dự án.

- Chức danh giám đốc dự án được quy định trong các văn bản pháp luật hiện
hành phù hợp với mô hình ban quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập, không phù
hợp với mô hình tổ chức tư vấn quản lý dự án.
c) Tổ chức, mô hình hoạt động
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hiện có các hình thức quản lý dự án
đầu tư xây dựng như sau[11]:
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng khu vực
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết
định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản
lý dự án khu vực) để thực hiện chức năng chủ đầu tư và nhiệm vụ quản lý đồng thời
nhiều dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.
Hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được
áp dụng đối với các trường hợp:

17


- Quản lý các dự án được thực hiện trong cùng một khu vực hành chính hoặc
trên cùng một hướng tuyến;
- Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc cùng một chuyên ngành;
- Quản lý các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay của cùng một nhà tài trợ có
yêu cầu phải quản lý thống nhất về nguồn vốn sử dụng.
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành
lập là tổ chức sự nghiệp công lập; do người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp
nhà nước thành lập là tổ chức thành viên của doanh nghiệp.
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực có tư cách pháp

nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và
ngân hàng thương mại theo quy định; thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về các hoạt động của mình;
quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình hoàn thành khi được người quyết định
đầu tư giao.
Căn cứ số lượng dự án cần quản lý, yêu cầu nhiệm vụ quản lý và điều kiện thực
hiện cụ thể thì cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực có thể được sắp xếp theo trình tự quản lý đầu tư xây dựng của dự án hoặc
theo từng dự án.
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thực hiện tư
vấn quản lý dự án cho các dự án khác trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản
lý dự án được giao, có đủ điều kiện về năng lực thực hiện.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
Chủ đầu tư quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
để quản lý thực hiện dự án quy mô nhóm A có công trình xây dựng cấp đặc biệt, dự án
áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng
văn bản, dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước, dự án sử dụng
vốn khác.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức sự nghiệp trực thuộc
chủ đầu tư, có tư cách pháp nhân độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài
khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định để thực hiện các
18


nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và
chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực
theo quy định tại Khoản 3 Điều 64 Nghị định 59/2015/NĐ-CP, được phép thuê tổ
chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc thuộc

nhiệm vụ quản lý dự án của mình.
Chủ đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt
động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Khoản 2
Điều 64 của Luật Xây dựng năm 2014.
Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
Trường hợp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực
không đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc quản lý dự án đầu tư xây
dựng thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại
Nghị định 59/2015/NĐ-CP để thực hiện.
Đối với các doanh nghiệp là thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước nếu không đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn nhà nước ngoài ngân sách hoặc vốn khác thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có
đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP để thực hiện.
Tổ chức tư vấn quản lý dự án có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc toàn
bộ các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.
Tổ chức tư vấn quản lý dự án được lựa chọn phải thành lập văn phòng quản lý
dự án tại khu vực thực hiện dự án và phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền
hạn của người đại diện và bộ máy trực tiếp quản lý dự án gửi chủ đầu tư và các nhà
thầu có liên quan.
Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự
án, xử lý các vấn đề có liên quan giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với các nhà thầu
và chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án.
Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án
Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực
thuộc để trực tiếp quản lý đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây
dựng quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng, dự án có sự tham gia của

19



cộng đồng và dự án có tổng mức đầu tư dưới 2 (hai) tỷ đồng do Ủy ban nhân dân cấp
xã làm chủ đầu tư.
Cá nhân tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và phải có
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận. Chủ đầu tư được thuê tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để giám sát thi công và tham gia nghiệm thu
hạng mục, công trình hoàn thành. Chi phí thực hiện dự án phải được hạch toán riêng
theo quy định của pháp luật.
Quản lý dự án của tổng thầu xây dựng
Tổng thầu xây dựng thực hiện hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay có
trách nhiệm tham gia quản lý thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án theo thỏa thuận
hợp đồng với chủ đầu tư và phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo
quy định của Nghị định 59/2015/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên
quan để thực hiện công việc do mình đảm nhận.
Nội dung tham gia quản lý thực hiện dự án của tổng thầu xây dựng gồm:
- Thành lập Ban điều hành để thực hiện quản lý theo phạm vi công việc của
hợp đồng;
- Quản lý tổng mặt bằng xây dựng công trình;
- Quản lý công tác thiết kế xây dựng, gia công chế tạo và cung cấp vật tư, thiết
bị, chuyển giao công nghệ, đào tạo vận hành;
- Quản lý hoạt động thi công xây dựng, các kết nối với công việc của các nhà
thầu phụ;
- Điều phối chung về tiến độ thực hiện, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường tại công trường xây dựng;
- Tổ chức nghiệm thu hạng mục, công trình hoàn thành để bàn giao cho chủ
đầu tư;
- Quản lý các hoạt động xây dựng khác theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Tổng thầu xây dựng được hưởng một phần chi phí quản lý dự án theo thỏa
thuận với chủ đầu tư.
Thời gian trước khi luật xây dựng số 50/2014/QH13 có hiệu lực, phạm vi hoạt
động của mô hình tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng được mở rộng hơn, bao gồm

cả những dự án đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà nước, tuy nhiên đến nay phần
20


vốn này chỉ do các Ban quản lý dự án do chủ sở hữu vốn thành lập thực hiện, các tổ
chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng chỉ được thực hiện một số lĩnh vực quản lý
khi mà các ban quản lý dự án không có năng lực hoặc không đủ nhân lực để làm. Do
phạm vi hoạt động thu hẹp nhiều nên mô hình hoạt động cũng biến động theo.
1.3.2. Kinh nghiệm tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hướng hội nhập khu
vực hoá, toàn cầu hoá trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng,
công tác quản lý đầu tư xây dựng ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi phải có sự
phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ môn liên quan. Do
đó, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng,
và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công
trình dân dụng ở nước ta trong thời gian tới. Thực tiễn đó đã thúc đẩy ra đời một
“nghề” mới mang tính chuyên nghiệp thực sự: Quản lý dự án, một nghề đòi hỏi
tính tổng hợp và chuyên nghiệp từ các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động tư
vấn.
Hiện tại, ở Việt Nam đã có nhiều tổ chức tư vấn cung cấp dịch vụ quản lý dự
án mang tính chuyên nghiệp, các đơn vị này hoặc là các công ty 100% vốn nước
ngoài hoặc là công ty Việt Nam nhưng có các chuyên gia nước ngoài tham gia tư
vấn. Một số tên tuổi đơn vị tư vấn có thể kể đến như:
Công ty TNHH AIC Management [19]: là một công ty tư vấn quản lý dự án
hàng đầu tại Đông Dương được thành lập năm 1998 và đã thực hiện nhiều các dự
án xây dựng quy mô lớn tại Việt Nam trải dài trên khắp cả nước như : Khách sạn
Intercontinental và khách sạn Sheraton ở Nha Trang, khu nghỉ dưỡng VinPearl Nha
Trang,…[19]
Công ty cổ phần CONINCO quản lý dự án và đầu tư [20] được thành lập từ
tháng 07 năm 2010 được tách ra từ Công ty cổ phần tư vấn Công nghệ, Thiết bị và

Kiểm định Xây dựng CONINCO, với phương châm “ Giá trị trong từng công
việc”, phát huy sức trẻ của các cán bộ nhiệt huyết, công ty đã thực hiện tư vấn cho
nhiều dự án xây dựng lớn như: Khu nhà ở tái định cư 30ha phường Bình Khánh,
quận 2; Khu nhà ở cán bộ Học viện Quốc Phòng; Oceanviews Apartment Hotel;…
[20]

21


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG CDCC
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

2.1.1. Lịch sử hình thành [5]
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CDCC được thành lập từ năm
1972 với tư cách là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nội với tên
gọi là Viện thiết kế công trình. Chức năng hoạt động chính của viện lúc đó là thiết
kế các công trình công nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Đến tháng 11/1994, từ đơn vị sự nghiệp là Viện thiết kế công trình, đơn vị
được chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp nhà nước với tên gọi là Công ty Tư
vấn và Thiết kế Xây dựng Hà Nội. Ngành nghề hoạt động chính của công ty được
mở rộng gồm tất cả các hoạt độngvề tư vấn xây dựng như: lập dự án, thiết kế công
trình dân dụng và công nghiệp, tư vấn giám sát thi công, tư vấn thẩm tra, tư vấn
đấu thầu,…
Đến tháng 3/2005, sau 33 năm hoạt động, doanh nghiệp được cổ phần hóa từ
doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 1152/QĐ-UB ngày 09/03/2005 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội với tên gọi là Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và

xây dựng CDCC.
Tên giao dịch của công ty
- Tên Tiếng Việt: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CDCC
- Tên Tiếng Anh: CDCC Consultant Investment Construction Joinstock
Company
- Tên viết tắt: CDCC
Địa chỉ giao dịch:
- Địa chỉ trụ sở chính: số 52-54 phố Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng,
Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 04.39764747

Fax: 04.39745304

- Địa chỉ văn phòng trực tiếp thực hiện dịch vụ:

22


+ Văn phòng Tư vấn số 08, Tầng 5 số 52-54 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng,
Thành phố Hà Nội.
+ Điện thoại: 04.3974075
+ Email:
- Người đại diện theo pháp luật của công ty:
+ Họ và tên: Lê Anh Tuấn
+ Chức danh: Giám đốc
2.1.2. Phạm vi hoạt động tư vấn xây dựng [5]
Công ty hoạt động ở hầu hết các ngành nghề thuộc hoạt động tư vấn xây
dựng, trong đó có tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng. Đây là giai đoạn phát
triển mạnh nhất của công ty cả về chất lượng nhân sự, quy mô công việc và thị
trường tư vấn cụ thể như sau:

Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100105630 ngày 20/01/2015
thay đổi đăng ký lần thứ 08 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp:
Ngành nghề kinh doanh bao gồm:
- Lập, quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình
(không bao gồm các dịch vụ thiết kế công trình);
- Thiết kế kiến trúc, kết cấu, điện, nước và lập tổng dự toán các công trình
dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, khu đô thị, khu công nghiệp;
- Thiết kế quy hoạch tổng thể mặt bằng;
- Thiết kế quy hoạch khu đô thị, khu công nghiệp;
- Thiết kế xây dựng công trình xây dựng cầu, đường bộ;
- Thiết kế giao thông đường bộ, thiết kế san nền, cấp thoát nước khu đô thị;
- Thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp đến 35KV;
- Thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy công trình xây dựng;
- Thiết kế các hệ thống cấp nhiệt; khí nén; thông gió và điều hòa không khí
đối với công trình xây dựng;
- Thí nghiệm, đánh giá chất lượng công trình;
- Thẩm tra dự án, thẩm tra thiết kế và tổng dự toán công trình;
- Lập, thẩm tra dự toán xây dựng công trình;
- Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư (trừ những dự án quan trọng cấp quốc gia);
- Đo bóc khối lượng xây dựng công trình;

23


- Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức, đơn giá xây dựng công trình,
chỉ số giá xây dựng;
- Kiểm soát chi phí xây dựng công trình (trừ các dự án quan trọng quốc
gia);
- Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán hợp đồng;
- Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;

- Tư vấn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây
dựng;
- Tư vấn đầu tư xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình và tư
vấn pháp luật);
- Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng công trình (trừ các dự án quan trọng
quốc gia);
- Tư vấn lập hồ sơ thầu và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Giám sát thi công xây dựng công trình;
- Đo đạc bản đồ địa hình, địa chính để phục vụ quy hoạch phát triển đô thị,
phát triển vùng, quản lý đất đai, địa giới hành chính;
- Khảo sát, điều tra phục vụ công tác lập quy hoạch xây dựng vùng, quy
hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (không bao
gồm các dịch vụ thiết kế công trình);
- Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp;
- Thi công nội, ngoại thất và thi công công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thủy lợi;
- Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ trong lĩnh vực xây dựng (Chỉ hoạt động sau
khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép);
- Kinh doanh máy móc, thiết bị, đồ dùng cá nhân và gia đình;
- Kinh doanh bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất);
- Phòng chống mối mọt cho công trình xây dựng.
2.1.3. Mô hình tổ chức của công ty [5]
Mô hình tổ chức của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CDCC là
mô hình tổ chức một công ty cổ phần quy mô nhỏ, bao gồm 3 cấp:
Cấp quản trị - điều hành
Cấp quản lý công ty
Cấp thực hiện
24



- Cp qun tr iu hnh bao gm:
Hi ng qun tr v ban kim soỏt.
Quyn hn: cp quyt nh cui cựng mi vn ca cụng ty
- Cp qun lý cụng ty bao gm:
1 giỏm c: ph trỏch chung
1 Phú giỏm c: ph trỏch k thut
1 Phú giỏm c: ph trỏch kinh doanh
Cỏc phũng chc nng:
Phũng k thut v d ỏn
Phũng ti chớnh - k toỏn
Phũng tng hp (hnh chớnh + t chc)
- Cp thc hin bao gm 12 vn phũng t vn, 3 trung tõm t vn v mt xớ
nghip xõy lp
Hội đồng quản trị
Hội đồng khoa
học

Ban kiểm soát

Giám đốc điều
hành

Phó Giám đốc kỹ thuật
Phòng kỹ thuật và dự
án

Phó Giám đốc kinh doanh
Phòng Tài chính Kế toán

Phòng Tổng hợp


Các văn
phòng t vấn
từ 01-09

VP Quy hoạch
hạ tầng đô thị

VP nhà cao
tầng

VP T vấn đầu t

Trung tâm
kiến trúc đô
thị

Trung tâm
quản lý,
Giám sát hiện
trờng

Trung tâm địa
kỹ thuật

Xí nghiệp xây lắp

Hỡnh 2.1. S t chc cụng ty[5]
2.1.4. H thng qun lý cht lng ca cụng ty[6]
2.1.4.1 Chớnh sỏch cht lng, mc tiờu cht lng

a) Chớnh sỏch cht lng:
Cht lng l Tõm huyt
i tỏc l Hng u
25


×