Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Thuốc trừ sâu cơ clo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.33 KB, 14 trang )

Tiểu luận
Quá trình phát sinh và chuyển hóa các thuốc trừ sâu cơ clo trong môi
trường
I.Tổng quan về hợp chất bảo vệ thực vật cơ Clo
Hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) đã đem lại nhiều lợi ích
cho kinh tế xã hội: kích thích sinh trưởng, nâng cao năng suất cây
trồng,diệt côn trungg có hại, diệt muỗi chống sốt rét,... Theo thống
kê, trong những năm 1986-1990, lượng HCBVTV được sử dụng ở
việt nam lên đến 13-15 nghìn tấn, phổ biến nhất là các HCBVTV cơ
Clo. Đồng thời, HCBVTV cũng là các loại gây ô nhiễm môi trường
gây tác động xấu đến hệ sinh thái,đặc biệt là gây ảnh hưởng nghiệm
trọng đến sức khỏe con người và động vật.
1.Khái niệm : Thuốc bảo vệ thực vật là những hợp chất độc có nguồn
gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học được dùng trong nông nghiệp để
phòng chống các đối tượng gây hại cho cây trồng và nông sản trên
đồng ruộng, vườn tược và kho tàng được gọi chung là thuốc bảo vệ
thực vật.
HCBVTV cơ Clo chủ yếu là dẫn xuất Clo của
hydrocarbon đa nhân,xicloparafin, tecpen…Đặc tính của HCBVTV
cơ Clo là phân giải rất chậm sau khi được phun hay rải vào môi
trường. Sản phẩm chuyển hóa của chúng thường ít độc hơn chất bạn
đầu (trừ các nhóm cyclodiene hay dieldrin). Chúng hòa tan tốt trong
các acid béo, không tan trong nước một số bị phân hủy ở nhiệt độ cao.
Phần lớn các hợp chất này bễn vững trong thực vật, cơ thể động vật,
tích lũy lâu dài trong mô mỡ, lipoprotein, sữa.
 Ưu điểm : Quy trình sản xuất tương đối đơn giản, giá thành của
chế phẩm thấp dễ chế biến hoạt chất thành nhiều dạng chế phẩm
khác nhau (BTN, ND, BR, H...). Do đó dễ sử dụng trên nhiều
loại cây trồng và những điều kiện đồng ruộng khác nhau. Các
thuốc này đều có phổ phòng trị rộng, diệt được nhiều loại sâu
hại có kiểu miệng nhai gặm và một số ít côn trùng chích hút.




Các thuốc này thường có phổ tác động rộng, hiệu lực khá cao,
thời gian hiệu dài thích hợp cho việc phòng trị ngoài đồng, nhất là đối
với các cây trồng công nghiệp. Độ bền hóa học lớn trong những điều
kiện thông thường nên dễ bảo quản tồn trữ.
 Nhược điểm: Do độ bền hóa học lớn nên thuốc dễ lưu bả trong
đất đai cây trồng, nông sản, thực phẩm. Thời gian phân hủy 95%
hoạt chất trong điều kiện tự nhiên của DDT là 10 năm; BHC là
6,5 năm; Dieldrin là 8 năm; Chlordane là 3,5 năm. Bả thuốc lưu
tồn hông những làm cho phẩm chất hình thức của nông sản bị
xấu đi mà còn gây độc cho người hay gia súc sử dụng nông sản
đó, như BHC thường để lại mùi khó chịu trên nông sản như
khoai tây, rau, đậu...
Có khả năng gây trúng độc tích lũy mạnh. Qua sự tiếp xúc với
thuốc nhiều lần hay qua chuỗi thức ăn hàm lượng thuốc trong cơ thể,
chủ yếu trong mô mỡ tăng lên rất nhiều, đến một lượng nào đó nó
biểu hiện các triệu chứng ngộ độc rất.Hiểm nghèo như ung thư, quái
thai.
Thuốc không có đặc tính chọn lọc nên dễ gây hại cho các loài thiên
địch và các
sinh vật có ích.
II.Tổng quan về thuốc trừ sâu Cơ clo
Định nghĩa
Thuốc trừ sâu (Insecticide):
Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác dụng tiêu diệt, xua đuổi
hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong môi trường
(Association of American Pesticide Control Officials - AAPCO).
Chúng được dùng để diệt trừ hoặc ngăn ngừa tác hại của côn trùng
đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người.

Thuốc trừ sâu gốc Clo hữu cơ
(Organochlorine):


Trong thành phần hóa học chứa clo và clo có tác dụng chính, là các
thuốc trừ sâu hữu cơ đầu tiên được tổng hợp sử dụng rộng rãi từ
những năm 1940 thông qua năm 1960 trong nông nghiệp và diệt
muỗi. Tiêu biểu nhất và cũng là thuốc trừ sâu gốc Clo hữu cơ đầu tiên
được là DDT bởi nhà khoa học người Đức là
Othmar Zeidler , và hoạt tính diệt côn trùng được Paul Muller
phát hiện vào năm 1939.Thuốc trừ sâu clo hữu cơ được sử dụng rộng
rãi trong để kiểm soát sâu bệnh bảo vệ cácloại cây trồng. Nhiều loại
các phổ tác động rộng ứng dụng nông nghiệp và sản phẩm gia dụng.
Phân loại
- Dẫn xuất clo của Diphenylethane
( DDT và những hợp chất tương tự DDT): Phổ rộng, hiệu lực dài; tác
động đến côn trùng chậm. Trong cơ thể côn
trùng,chúng phá huỷ chức năng của xi-nap, ức chế hoạt tính của men
hô hấp,làm biến hình, phá huỷ mô, mỡ và các bộ phận khác nhau của
cơ thể (ruột,hạch thần kinh).

Các thuốc thông dụng như: DDT, DDD, Methoxychlor, Pertan,
Prolan,Bulan...
Methoxychlor là một hợp chất có cấu trúc hóa học tương tự như
DDT được dùng để thay thế DDT sau lệnh cấm. Nó ít độc hơn DDT
và phân hủy giảm nhanh hơn trong môi trường. Methoxychlor đang
được sử dụng để kiểm
soát côn trùng và các kí sinh trùng.
Riêng Dicofon có tác dụng trừ nhện, đây là sản phẩm duy nhất
trong nhóm clo hữu cơ còn được dùng ở Việt Nam, nhưng nằm trong

danh mục hạn


chế sử dụng.

-Hexachlorocyclohexane (HCH): là hỗn hợp của 8 đồng phân
khônggian, trong đó đồng phân gama có tính độc đối với côn trùng
mạnh nhất.Lindan là thuốc kỹ thuật chứa 99,99% gama 666. Trong cơ
thể côn trùng, 666 phá hủy hạch thần kinh, làm tăng lượng
acetylcholin trong huyết dịch, ảnh hưởng xấu đến chức năng của hệ
thần kinh trung ương.

Công thức cấu tạo của HCH
Các thuốc thông dụng như HCH và các đồng phân α, β , γ và δ- HCH.

Bảng 1 – Các đồng phân quan trọng của nhóm HCH


-Cyclodien thế clo và thuốc trừ sâu cơ clo khác: các thuốc đều có cấu
trúc cầu nối endomethylen; tổ hợp chlorin chiếm tỷ lệ lớn trong trọng
lượng phân tử. Là các thuốc trừ sâu có tác dụng tiếp xúc và vị độc;
một vài thuốc trong nhóm có tác dụng xông hơi. Hiệu lực dài, phổ tác
động rộng, nhưng không trừ được nhện. Có độc tố cao đối với động
vật máu nóng; một số thuốc có thể tích lũy trong mỡ, trong cơ, trong
hệ thần kinh và các cơ quan. Rất an toàn với cây.
Các thuốc chính trong nhóm Cyclodien gồm:
 Hexaclorooctahydronaphthalen (Aldrin, Dieldrin, Endrin,
Endrinketon và Endrin aldehyde)
 Dẫn xuất clo của Camphen (Heptachlor, Chlordane, Heptaclo
epoxi vàToxaphen)

 Dẫn xuất clo của của Pentacyclodecan (Mirex and Kepone)
Bảng 2- Công thức cấu tạo của Aldrin, dieldrin và endrin


III.Ảnh hưởng của dư lượng thuốc trừ sâu gốc Clo đối với môi
trường
 Trong quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản và sử dụng
thuốc, thuốc BVTV đã tác động đến môi trường bằng nhiều cách
khác nhau bằng nhiều con đường khác nhau, chúng sẽ bị chuyển
hóa và mất dần
 Dù xử lý bằng phương pháp nào, cuối cùng thuốc BVTV cũng
đi vào đất, tồn tại ở các lớp đất khác nhau, trong các khoảng thời
gian không giống nhau. Trong đất thuốc BVTV thường bị VSV
đất phân giải hay bị đất hấp phụ(bị sét và mùn hút). Nhưng có
nhiều loại thuốc có thời gian phân huỷ dài, khi dùng liên tục và
lâu dài, chúng có thể tích luỹ trong đất một lượng rất lớn. Một
số khác lại có thể dễ dàng bị nước rửa trôi làm ô nhiễm
nguồn nước.


 Thuốc trừ sâu cơ clo chủ yếu được sử dụng trong nông nghiệp.
Các chất thải sinh ra từ quá trình sử dụng hóa chất trong nông
nghiêpp̣ như phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diêṭ cỏ làm cho môi
trường đất bị ô nhiễm do sự tồn dư của chúng trong đất quá cao
và tích lũy trong cây trồng. Hiện nay, các hợp chất gốc clo hữu
cơ đã bị cấm sử dụng nhưng do tính bền vững, chúng vẫn tồn tại
trong môi trường, đất canh tác hay nguồn nước.
 Thuốc DDT trong không khí phải sau 10 năm mới giảm nồng đô
p̣xuống tỉ lệ ban đầu là 1/10, DDT tan trong biển còn phải mất
thời gian lâu hơn nữa mới phân hủy hết. DDT là hợp chất chứa

clo gây hâụ quả rất đôcp̣ đối với sinh vâṭ khi được thải ra trong
môi trường, DDT tồn tại lâu dài trong môi trường nước, không
phân hủy sinh học và khả năng khuếch đại sinh học cao. Hiêṇ
nay vẫn còn tìm thấy DDT ở Bắc Cực trong những tảng băng
hoăcp̣ trong môṭ số loài chim di cư… DDT làm giảm sự phát
triển của tảo nước ngọt chlorella, giảm khả năng quang hợp của
các loài tảo biển.
 Do thuốc tồn đọng lâu không phân hủy nên nó có thể theo nước
và gió phát tán tới các vùng khác, theo các loài sinh vật đi khắp
mọi nơi có khả năng di chuyển hàng nghìn dặm trong khí quyển
đến các khu vực lạnh hơn thì bị kết tủa lại rơi trở lại xuống mặt
đất, tích tụ trong mỡ người và các loài đôṇg vâṭ.
 Do thuốc trừ sâu có thành phần tương đối ổn định nên khó bị
phân giải trong môi trường tự nhiên và thâm nhâpp̣ vào cơ thể các
loài chim theo hệt hống nước, thực vâṭ phù du, đôṇg vâṭ phù du,
tôm cá nhỏ.


IV. Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu với động vật và con người.
Các hydrocacbon clo là chất kích thích của hệ thần kinh của côn
trùng và
trên con người. Chúng ảnh hưởng đến các sợi thần kinh, dọc theo
chiều dài của các chất xơ, bằng cách làm rối loạn truyền xung động
thần kinh. Cụ thể hơn, các hợp chất này phá vỡ sự cân bằng Na/K bao
quanh sợi thần kinh. Hậu quả của sự mất cân bằng này là việc truyền
liên tục thể hiện là phản ứng với các kích thích.
Độc tính của từng hợp chất là khác nhau. Các hợp chất này cũng
khác nhau nhiều trong khả năng tích trữ chất trong các mô. Ví dụ như
cấu trúc của methoxychlor tương tự như DDT nhưng độc tính lại thấp
hơn như là xu hướng tích tụ trong các mô mỡ. Việc tích trữ chất độc

trong các mô mỡ là do chức năng cơ thể loại bỏ độc hại thông qua
việc lưu thông.
Độc tính của nhóm hữu cơ Clo, đặc biệt là DDT liên quan trực
tiếp đến nồng độ của chúng trong mô thần kinh. Ảnh hưởng cấp tính
và mãn tính sẽ nhanh chóng đảo ngược khi nồng độ giảm xuống mức
cho phép. Mỗi chất có một ngưỡng khác nhau.
a. Độ độc cấp tính
Bảng 3: Các triệu chứng biểu hiện khi phun thuốc trừ sâu


:
(Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, Tập 9, số 2,2016)
Chủ yếu là ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh trung ương và các
triệu chứng của ngộ độc đến cơ bắp và ảnh hưởng đến hành vi. Các
triệu chứng phổ biến nhất là căng thẳng dẫn tới chấn động. Các chấn
động có thể tiến tới co giật. Tuy nhiên với một số hợp chất hữu cơ co
clo có thể gây co giật ngay lập tức sau khi tiếp xúc.
Một số loại có thể gây sốt, mặc dù lý do sốt là không rõ ràng.
Mà có thể do ngộ độc trực tiếp các trung tâm kiểm soát nhiệt độ trong
não hoặc mất khả năng của cơ thể nhanh chóng bị mất nhiệt gây ra co
giật hoặc do các nguyên nhân khác.
Các triệu chứng khác như nôn mửa, buồn nôn, lú lẫn,…
b. Nhiễm độc mãn tính
* Ảnh hưởng tới sinh sản
Các hợp chất hữu cơ clo có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh
sản ở liều


lượng cao. Theo nghiên cứu trong 3 tuần cho chuột ăn uống bằng
chlordane khả

năng sinh sản bị giảm 50% với liệu 22mg/kg/ngày.
Theo một nghiên cứu khác, chuột thí nghiệm có tác dụng phụ
khi Dicofol ở các liều 6.25 và 12.5 mg/kg/ngày Ở liều lượng lên đến
100mg/kg/ngày của các hợp chất clo hữu cơ khác thì lại không ảnh
hưởng xấu đến sinh sản của chuột. Như vậy, chưa chắn chắc rằng các
hợp chất cơ clo sẽ gây ra ảnh hưởng sinh sản ở con người khi tiếp
xúc.
* Gây quái thai
Hầu hết các nghiên cứu trên động vật với các hợp chất clo hữu
cơ đã chỉ ra rằng không có tác dụng gây quái thai. Tuy nhiên, hai
trong số các hợp chất clo hữu cơ là hexachlorobenzene (HCB) và
dieldrin, đã được chứng minh là gây ra khuyết tật ở liều cao. Trong
một nghiên cứu với chuột với HCB, một số con đã bị khuyết tật thêm
xương suờn và bị hở hàm ếch. Nghiên cứu chế độ ăn uống của
dieldrin chuột có triệu chứng phát triển xương chậm và gia tăng
xương sườn. Dựa trên các kết quả nghiên cứu, cũng chưa chắc nhóm
hợp chất này có tác dụng gây quái thai ở người.
c. Gây đột biến gen
Trong các nghiên cứu của hầu hết các hợp chất hữu cơ clo
thường không có gây đột biến gen. Ngoại lệ là endosulfan là gây đột
biến tế bào vi khuẩn và nấm men.
d. Gây ung thư
Trong ảnh hưởng mãn tính, tiếp xúc ở liều lượng cao thí nghiệm
với chuột đối với hợp chất clo hữu cơ như: chlordane, heptachlor, và
pentachlorophenol đã làm tăng tỷ lệ mắc các khối u gan. Bởi các hợp
chất trên đã gây ra khối u gan ở chuột do đó theo tổ chức EPA Hoa Kỳ
có thể gây ung thư ở người.
V. Phương pháp xử lý thuốc trừ sâu
Sử dụng thuốc trừ sâu không hợp lý gây ô nhiễm môi trường và
mức độ ô nhiễm tùy theo dư lượng trong đất, nước, không khí. Hiện



nay, trên thế giới đã có nhiều biện pháp khác nhau được nghiên cứu
và sử dụng để xử lý các đối tượng nhiễm thuốc trừ sâu cũng như tiêu
hủy chúng. Những phương pháp được sử dụng chủ yếu là.
Những biện pháp được sử dụng chủ yếu là:
- Phá huỷ bằng tia cực tím (hoặc bằng ánh sáng mặt trời).
- Phá huỷ bằng vi sóng Plasma.
- Phá huỷ bằng ozon/UV.
- Ôxy hoá bằng không khí ướt
- Ôxy hoá bằng nhiệt độ cao (thiêu đốt, nung chảy, lò nung chảy).
- Phân huỷ bằng công nghệ sinh học.
- Phân hủy bằng tia cực tím (UV) hoặc bằng ánh sáng mặt trời.
Các phản ứng phân hủy bằng cực tím(UV), bằng ánh sáng mặt
trời thường làm gãy mạch vòng hoặc gẫy các mối liên kết giữa
Clo và cacbon hoặc nguyên tố khác trong cấu trúc phân tử của
chất hữu cơ sau đó thay thế nhóm clo bằng nhóm Phenyl hoặc
nhóm Hydroxyk và giảm độ độc của hoạt chất
Ưu điểm của biện pháp này là hiệu xuất xử lý cao , chi phí cho xử
lý thấp, rác thải an toàn ngoài môi trường
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là không thể xử lý ô
nhiễm chảy tràn và chất thải rửa có nồng độ đậm đặc
- Phá hủy bằng vi sóng Plasma: biện pháp này được tiến hành trng
thiết bị cấu tạo đặc biệt.Chất hữu cơ được dẫn qua ống phản ứng
ở đây là Detector Plasma sinh ra sóng phát xạ electron cực ngắn
(vi sóng). Sóng phát xạ electron tác dụng vào các phân tử hữu
cơ tạo ra gốc tự do và sau đó dẫn tới các phản ứng tạo SO2, CO2,
HPO22-,Cl2, Br2,... (sản phẩm tạo ra phụ thuộc vào bản chất thuốc
trừ sâu). Kết quả thực nghiệm theo biện pháp trên một sô loại
thuốc trù sâu đã phá hủy đến 99% (với tốc dộ 1,8-3kg/h).

Ưu điểm của biện pháp này là hiệu suất xử lý cao, thiết bị gọn
nhẹ. Khí thải khi xử lý an toàn cho môi trường. Tuy nhiên,
nhược điểm của biện pháp này là chỉ sử dụng hiệu quả trong pha
lỏng và pha khí, chi phí cho xử lý cao, phải đầu tư lớn
3. Biện pháp ozon hoá/UV
Ozon hoá kết hợp với chiếu tia cực tím là biện pháp phân huỷ các chất
thải hữu cơ trong dung dịch hoặc trong dung môi. Kỹ thuật này


thường được áp dụng để xử lý ô nhiễm thuốc trừ sâu ở Mỹ. Phản ứng
hoá học để phân huỷ hợp chất là:
Thuốc trừ sâu, diệt cỏ + O3 + CO2 + H2O + các nguyên tố khác
Ưu điểm của biện pháp này là sử dụng thiết bị gọn nhẹ, chi phí vận
hành thấp, chất thải ra môi trường sau khi xử lý là loại ít độc, thời
gian phân huỷ rất ngắn. Nhược điểm của biện pháp là chỉ sử dụng có
hiệu quả cao trong các pha lỏng, pha khí. Chi phí ban đầu cho xử lý là
rất lớn.
4. Biện pháp oxy hoá bằng không khí ướt
Biện pháp này dựa trên cơ chế oxy hoá bằng hỗn hợp không khí và
hơi nước ở nhiệt độ cao > 350C và áp suất 150 atm. Kết quả xử lý đạt
hiệu quả 95%. Chi phí cho xử lý theo biện pháp này chưa được
nghiên cứu.
5. Biện pháp oxy hoá ở nhiệt độ cao
Biện pháp oxy hoá ở nhiệt độ cao có 2 công đoạn chính:
- Công đoạn 1: Công đoạn tách chất ô nhiễm ra hỗn hợp đất bằng
phương pháp hoá hơi chất ô nhiễm.
- Công đoạn 2: Là công đoạn phá huỷ chất ô nhiễm bằng nhiệt độ cao.
Dùng nhiệt độ cao có lượng oxy dư để oxy hoá các chất ô nhiễm
thành CO2, H2O, NOx, P2O5.
Ưu điểm của biện pháp xử lý nhiệt độ cao là biện pháp tổng hợp vừa

tách chất ô nhiễm ra khỏi đất, vừa làm sạch triệt để chất ô nhiễm; khí
thải rất an toàn cho môi trường (khi có hệ thống lọc khí thải). Hiệu
suất xử lý tiêu độc cao > 95%; cặn bã tro sau khi xử lý chiếm tỷ lệ
nhỏ (0,01%).
Hạn chế của biện pháp này là chi phí cho xử lý cao, không áp dụng
cho xử lý đất bị ô nhiễm kim loại nặng, cấu trúc đất sau khi xử lý bị
phá huỷ, khí thải cần phải lọc trước khi thải ra môi trường.
6. Biện pháp xử lý tồn dư HCBVTV bằng phân huỷ sinh học
Việc loại bỏ có hiệu quả tồn dư HCBVTV là một trong các khó
khăn chính mà nền nông nghiệp phải đối mặt. Vi sinh vật đất được
biết đến như những cơ thể có khả năng phân huỷ rất nhiều HCBVTV
dùng trong nông nghiệp. Trong những năm gần đây xu hướng sử dụng
vi sinh vật để phân huỷ lượng tồn dư HCBVTV một cách an toàn
được chú trọng nghiên cứu. Phân huỷ sinh học tồn dư HCBVTV trong
đất, nước, rau quả là một trong những phương pháp loại bỏ nguồn gây
ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và nền kinh tế.


Biện pháp phân huỷ HCBVTV bằng tác nhân sinh học dựa trên
cơ sở sử dụng nhóm vi sinh vật có sẵn môi trường đất, các sinh vật có
khả năng phá huỷ sự phức tạp trongb cấu trúc hoá học và hoạt tính
sinh học của HCBVTV. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng trong môi
trường đất quần thể vi sinh vật trong môi trường đất luôn luôn có khả
năng thích nghi đối với sự thay đổi điều kiện sống. Ở trong đất,
HCBVTV bị phân huỷ thành các hợp chất vô cơ nhờ các phản ứng
ôxy hoá, thuỷ phân, khử oxy xảy ra ở mọi tầng đất và tác động quang
hoá xảy ra ở tầng đất mặt. Tập đoàn vi sinh vật đất rất phong phú và
phức tạp. Chúng có thể phân huỷ HCBVTV và dùng thuốc như là
nguồn cung cấp chất dinh dưỡng, cung cấp cacbon, nitơ và năng
lượng để chúng xây dựng cơ thể. Qúa trình phân huỷ của vi sinh vật

có thể gồm một hay nhiều giai đoạn, để lại các sản phẩm trung gian
và cuối cùng dẫn tới sự khoáng hóa hoàn toàn sẩn phẩm thành CO2,
H2O và một số chất khác. Một số loài thuốc thường chỉ bị một số loài
vi sinh vật phân huỷ. Nhưng có một số loài vi sinh vật có thể phân
huỷ được nhiều HCBVTV trong cùng một nhóm hoặc ở các nhóm
thuốc khá xa nhau. Các nghiên cứu cho thấy trong đất tồn tại rất nhiều
nhóm vi sinh vật có khả năng phân huỷ các hợp chất phôt pho hữu cơ,
ví dụ như nhóm Bacillus mycoides, B.subtilis, Proteus vulgaris,…, đó
là những vi sinh vật thuộc nhóm hoại sinh trong đất. Rất nhiều vi sinh
vật có khả năng phân huỷ 2,4-D, trong đó có Achrombacter,
Alcaligenes, Corynebacterrium, Flavobaterium, Pseudomonas,…
Yadav J. S và cộng sự đã phát hiện nấm Phanerochaete
Chrysosporium có khả năng phân huỷ 2,4- D và rất nhiều hợp chất
hữu cơ quan trọng có cấu trúc khác như Clorinated phenol, PCBs,
Dioxin, Monoaromatic và Polyaromatic hydrocacbon, Nitromatic.
Năm 1974, Type and Finn đã báo khả năng thích nghi và sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật như nguồn dinh dưỡng cacbon của một số
chủng Pseudomonas sp. khi chúng phát triển trên môi trường có chứa
2,4 -Dichlorophenoxy acetic axit và 2,4-dichphenol. Năm 1976,
Franci và cộng sự đã nghiên cứu về khả năng chuyển hoá DDT
Analogues của chủng Pseudomonas sp. Năm1977, Doughton và
Hsieh khi nghiên cứu sự phân huỷ parathion như một nguồn dinh
dưỡng thì quá trình phân huỷ diễn ra nhanh hơn. Ở Việt Nam, Nguyễn
Thị Kim Cúc và Phạm Việt Cường đã tiến hành phân lập và tuyển


chọn một số chủng thuộc chi Pseudomonas có khả năng phân huỷ
được Metyl parathion và đạt được kết quả khả quan.
Quá trình phân hủy HCBVTV của sinh vật đất đã xẩy ra trong
môi trường có hiệu xuất chuyển hoá thấp. Để tăng tốc độ phân huỷ

HCBVTV và phù hợp với yêu cầu xử lý, người ta đã tối ưu hoá các
điều kiện sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật như: pH , môi
trường, độ ẩm, nhiệt độ, dinh dưỡng, độ thoáng khí, bổ xung vào môi
trường đất chế phẩm sinh vật có khả năng phân huỷ HCBVTV.
Một số trở ngại có thể sử dụng vi sinh vật trong xử lý sinh học là
những điều kiện môi trường tại nơi cần xử lý, như sự có mặt của các
kim loại nặng độc, nồng độ các chất ô nhiễm hữu cơ cao có thể làm
cho vi sinh vật tự nhiên không phát triển được và làm chết vi sinh vật
đưa vào, giảm đáng kể ý nghĩa đáng ý nghĩa thực tế của xử lý sinh
học.
Có những phát minh mới mở rộng khả sử dụng vi sinh vật để xử
lý ô nhiễm môi trường. Một ví dụ sử dụng các chủng vi sinh vật
kháng các dung môi hữu cơ ở nồng độ rất cao. Ngoài ra, với những kỹ
thuật sinh học phân tử hiện đai có thể tạo ra những chủng vi khuẩn có
khả năng phân huỷ đồng thời nhiều hoá chất độc hại mà không yêu
cầu điều kiện nuôi cấy phức tạp và không gây hại cho động thực vật
cũng như con người. Phương pháp này sẽ được ứng dụng rộng rãi
trong tương lai vì ý nghĩa thực tế của nó khi xử lý các chất thải độc
hại ngày càng được mọi người chấp nhận.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×