Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Nghiên cứu xây dựng quy hoạch phát triển nông nghiệp thuộc xã Sơn Thủy huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.99 KB, 28 trang )

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
Nghiên cứu xây dựng quy hoạch phát triển nông nghiệp thuộc xã Sơn Thủy
huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình
HỌ TÊN: GIÀNG A SÀO
MSV: DTZ1458501010021
LỚP: Quản lý tài nguyên và môi trường K12
GVHD: ThS Phạm Thị Hồng Nhung


MỞ ĐẦU
Trong cơ cấu kinh tế của nước ta thì nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và
là một ngành luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm hàng đầu bằng sự đầu
tư về mọi mặt, đưa nền nông nghiệp nước nhà phát triển cả về số lượng cũng
như chất lượng. Vì thế, việc xây dựng và phát triển nông nghiệp là một trong
những mục tiêu nhằm nâng cao và ổn định đời sống của người nông dân, góp
phần làm thay đôi bộ mặt, kinh tế nông thôn Việt Nam.
Sơn Thủy là một xã nằm ở phía Bắc của huyện Kim Bôi. Trong những
năm vừa qua kinh tế xã có nhiều chuyển biến tích cực, kinh tế tăng trưởng với
tốc độ cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, năng lực sản xuất
được cải thiện…. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đạt được vẫn còn một số
hạn chế như: việc chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng, con vật nuôi còn chậm,
chưa khai thác hết tiềm năng đất đai và sức lao động, chưa chủ động được công
tác thủy lợi, công tác quản lý đất đai chưa đồng bộ, có nơi thiếu sự phối hợp…
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến những hạn chế tồn tại nêu
trên do trong thời gian qua, xã Sơn Thủy chưa lập được quy hoạch xây dựng
phát triển nông nghiệp làm cơ sở triển khai thực hiện các chương trình phát
triển nông nghiệp bền vững.
Để phát triển kinh tế xã hội theo hướng đồng bộ, toàn diện, ổn định lâu
dài và bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương theo các
định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, huyện, việc lập Quy hoạch xây
dựng phát triển nông nghiệp huyện Kim Bôi là việc làm cấp thiết nhằm đảm bảo


sự phân bố và phát triển hợp lý góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của xã phát
triển. Đồng thời quy hoạch xây dựng phát triển nông nghiệp còn là quá trình
đúc kết từ các cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm xây dựng các định hướng phát
triển phù hợp với địa phương để khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có trên địa
bàn tạo thành động lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội địa phương ngày
càng phát triển.


1 Lý do chọn đề tài.
Xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm ,chỗ ở cũng như nhu cầu về văn hóa.Do
vậy việc xây dựng quy hoạch phát triển nông nghiệp tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa
Bình nhằm phát triển kinh tế xã hội đang trở thành vấn đề quan trọng , được nhà
nước quan tâm. Đặc biệt đối với một nước có nền nông nghiệp nhiệt đới như Việt
Nam thì “việc xây dựng quy hoạch phát triển nông nghiệp ngày càng trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết”.
Như chúng ta đã biết Việt nam là quốc gia ven biển ở Đông Nam á, nằm
trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên phù hợp với nền nông nghiệp nhiệt
đới, phong phú và có giá trị cao.
Ngoài ra, nông nghiệp còn có vị trí quan trọng ở phương diện cung cấp
hàng hoá và dịch vụ môi trường, là hành lang xanh của thành phố, là nguồn
cung cấp việc làm và thu nhập cho một bộ phận lớn dân cư sống ở đây. Vì vậy,
việc xây dựng và thực hiện: Xây dựng Quy hoạch phát triển nông nghiệp huyện
Kim Bôi tỉnh Hòa là một nhiệm vụ cấp bách. Nhằm xác lập cơ sở khoa học và
pháp lý để đưa nông nghiệp của huyện, xã nói riêng và tỉnh nói chung phát
triển theo hướng hiện đại, bền vững, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao gắn với đặc thù nông nghiệp của một xã, huyện liên kết với
các xã, huyện trong tỉnh thành.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu chung

Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền
vững, sản xuất hàng hóa lớn trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, góp phần
làm thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam.
Áp dụng khoa học công nghệ để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và
khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả
trước mắt và lâu dài, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và xuất khẩu, nâng
cao hiệu quả sử dụng đất đai, nguồn nước, lao động và nguồn vốn, nâng cao thu


nhập và đời sống của nông dân, ngư dân, và người làm rừng.Đồng thời gắn liền
với bảo vệ môi trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
(1) Đánh giá các yếu tố và nguồn lực bên trong, bên ngoài của xã tác
động đến phát triển nông nghiệp.
(2) Xây dựng quy hoạch cơ cấu và phát triển sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
(3) Xây dựng hệ thống các giải pháp, định hướng để thực hiện quy hoạch
nông nghiệp.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian trên địa bàn xã Sơn Thủy huyện Kim Bôi tỉnh Hòa
bình, trong đó tập trung nghiên cứu tiềm năng phát triển nông nghiệp và hiện
trạng phát triển của xã nói riêng và của huyện nói chung và các thành phần
kinh tế có tham gia vào lĩnh vực sản xuất nông sản hàng hoá thuộc vùng sản
xuất nông nghiệp trọng điểm.
-Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Thực trạng sản xuất nông nghiệp (nông
nghiệp theo nghĩa hẹp, gồm: trồng trọt và chăn nuôi) và sản xuất nông sản hàng
hoá từ đó đưa ra quan điểm, định hướng và giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh xây
dựng phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại bền vững của xã Sơn Thủy
đến năm 2020 và định hướng đến 2025.
3. Ý nghĩa nghiên cứu.

 Củng cố kiến hức đã học được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế trong quá trình học tập.
 Nâng cao khả năng tiếp cận , thu nhập và xử lí thông tin trong quá trình
làm tiểu luận .
 Trên cơ sở xây dựng quy hoạch
hướng ,giải pháp phát triển nông nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp dự báo.

nông nghệp từ đó đưa ra định


 Phương pháp SWOT với vấn đề xác định lợi thế so sánh, hạn chế và
thách thức của vùng.
 Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.
 Phương pháp so sánh địa lí học.
 Phương pháp phân tích kinh tế học.
 Phương pháp mô hình toán học.
 Phương pháp luận.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC, THỰC TIỄN ĐỂ XÂY DỰNG PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái quát về tổ chức lãnh thổ và quy hoach vùng
1.1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm:Tổ chức lãnh thổ(TCLT) là việc tìm ra mối liên kết không gian, là
việc bố trí hợp lí các cơ sở kinh tế trên một lãnh thổ nhất định, sao cho việc sử
dụng lãnh thổ ấy đạt hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế.
- Khái niệm :Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp là thiết lập một hệ thống liên kết
không gian giữa các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ của

chúng trên cơ sở các quy trình kĩ thuật tiên tiến , chuyên môn hóa ,tập trung hóa
liên hợp hóa và hợp tác hóa sản xuất cho phép sử dụng có hiệu quả nhất sự khác
biệt về lãnh thổ về các điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên ,kinh tế ,nguồn
lao động và đạt năng xuất và hiệu quả lao động cao nhất.
- Khái niêm: Quy hoach vùng là một hành động tổng hợp với sự tham gia của
nhiều lĩnh vực và bộ môn khoa học kĩ thuật chuyên ngành như chính trị, kinh tế,
xã hội địa lí,y học ,lịch sử , môi trường,..
1.1.1.2 Đặc điểm quy hoạch vùng nông nghiệp
- Có tính chất trải rộng trên không gian


- Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và trình độ thâm canh
của người lao động .
- Quy hoạch vùng gắn liền với vùng hành chính để thuận tiện cho việc quản lí
và tổ chức .
1.1.1.3. Những vấn đề chính khi quy hoạch vùng nông nghiệp
- Xác định chuyên môn hóa .
- Nghiên cứu và đánh giá điều kiện tài nguyên thiên nhiên (địa hình , khí hậu,
thủy văn , thổ nhưỡng …).
- Nghiên cứu các điều kiện kinh tế xã hội của vùng.
- Xác định sản phẩm khối lượng, sản phẩm mũi nhọn chính chính của vùng .
- Xác định về nhu cầu các phương tiện sản xuất chính là đất đai , sự phân bố
đất theo nhu cầu sử dụng đất .
- Nhu cầu về sức lao động trong các xí nghiệp nông nghiệp liên quan.
1.1.2. Nội dung kiểm kê đánh giá các đối tượng bên trong để tổ chức lãnh thổ
Nội dung này nhằm kiểm kê, đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên, dân số và nguồn lao động, điều kiện khoa học công nghệ, CSHT và
chính sách quản lí, pháp chế …mục đích chủ yếu để phân tích làm rõ cơ sở phát
triển của vùng, tài sản tích lũy ,tiềm lực của vùng, làm căn cứ cho lựa chọn
phương hướng phát triển vùng .

1.1.2.1.Tài nguyên thiên nhiên
*Nội dung nghiên cứu :
- Vị trí địa lí trong mối quan hệ của vùng: là nhân tố tác động tổng hợp đến hình
thành và phát triển các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế, có khả năng tạo ra
được mối quan hệ trong sản xuất, trao đổi sản phẩm , tiếp thu tiến bộ khoa học
kĩ thuật mở rộng quan hệ kinh tế trong và ngoài nước.
- Phân tích, đánh giá vị trí vai trò lãnh thổ chứa nó về KT-XH, an ninh quốc
phòng trong một giai đoạn nhất định và dự báo vai trò trong thời kì tới.Đánh giá
lợi thế về vị trí đã mang lợi ích gì cho phát triển kinh tế xã hội của lãnh thổ,


những mặt đã phát huy và chưa phát huy. Dự báo và mục tiêu phát triển KT-XH
của lãnh thổ trong năm tới.
- Phân tích đánh giá các đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Các yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phục vụ sản xuất Nông –
Lâm –Ngư Nghiệp, đất đai, rừng, thủy sản, môi trường sinh thái.Các yếu tố đó
có tác động như thế nào đến sự phát triển, phân bố nông, lâm, ngư nghiệp.
+ Các loại tài nguyên khoáng sản, cảnh quan và tài nguyên nhân văn phục
vụ tổ chức lãnh thổ công nghiệp, dịch vụ và du lịch.Đánh giá tình hình khai thác
và sử dụng tài nguyên đó trong thời gian qua, và dự báo khả năng có thể khai
thác trong thời kì tới.
+ Đánh giá tổng hợp tai nguyên nước: Là loại tài nguyên có ý nghĩa đa
ngành khả năng tái tạo khó, tiềm năng của nó phụ thuộc vào các hoạt động của
con người.
+ Vấn đề môi trường và dự báo tác động môi trường trong thời kì kiến
thiết lãnh thổ KT-XH bao gồm nghiên cứu hiện trạng môi trường, xây dựng hồ
sơ môi trường, dự báo tác động của tổ chức lãnh thổ đến môi trường và ngược
lại.
1.1.2.2. Kiểm kê, đánh giá dân số, sự phân bố dân cư và chất lượng dân
cư để TCLT

*Nội dung :
• Kiểm kê đánh giá dân số về số lượng và chất lượng, quá trình biến đổi
và những yếu tố tác động đến biến đổi dân số, sự phát triển về thể lực, trí lực cử
người dân.Kiểm kê đánh giá sự di chuyển về dân số, chủ yếu sự di chuyển từ
nông thôn ra thành thị và sang vùng khác .
• Kiểm kê đánh giá sự phân bố dân cư, tình hình phân bố dân cư,
• Kiểm kê đánh giá nguồn lao động và vấn đê việc làm.Tình hình khai
thác sử dụng nguồn nhân lực tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã
hội của lãnh thổ.


• Kiểm kê đánh giá sử dụng cơ cấu lao động theo ngành và theo lãnh
thổ.
1.1.2.3. Kiểm kê, đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng
*Nội dung :
• Kiểm kê, đánh giá sự phát triển phân bó mạng lưới giao thông:
• Kiểm kê, dánh giá sự phát triển và phân bố mạng lưới cung cấp nước.
• Kiểm kê, đánh giá sự phát triển và phân bố mạng lưới cung cấp điện.
• Kiểm kê, đánh giá và phân bố các công trình công cộng, nhà ở .
1.1.2.4. Khoa học công nghệ và đường lối chính sách
• Khoa học công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến TCLTKT. Công nghệ là
biện pháp đem lại hiệu quả lao động.
• Đường lối chính sách mang tính chất điều hành vĩ mô, giúp định hướng
cho sự phát triển của lãnh thổ để hòa nhập với hệ thống cơ cấu lãnh thổ cấp lớn
hơn.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
1.2.1. Sơ lược về tình hình phát triển nông nghiệp của huyện Kim Bôi
Trong cơ cấu kinh tế của huyện Kim Bôi, nông nghiệp là thành phần chủ
đạo. Năm 2001, tổng giá trị sản xuất của huyện đạt 678,7 tỷ đồng, trong đó
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản đạt 387,1 tỷ đồng.

Trong nông nghiệp, trồng trọt là ngành cơ bản với giá trị sản xuất đạt
271,9 tỷ đồng, chiếm 81,6% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Trong nhóm
cây lương thực, cây lúa vẫn chiếm ưu thế về diện tích và sản lượng.
Ngành chăn nuôi chủ yếu phát triển theo hình thức hộ gia đình với quy
mô nhỏ. Các loại gia súc thường được nuôi là trâu, bò. Năm 2002, tổng đàn
trâu, bò có 27.378 con, đàn lợn có 64.487 con.
Hiện nay, chăn nuôi của huyện chủ yếu tập trung vào phát triển đàn lợn .
Chăn nuôi gia cầm khá phát triển trong huyện, nhưng cũng chỉ giải quyết nhu
cầu tại chỗ.


Lâm nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của huyện Kim Bôi, nhưng do việc
khai thác rừng chưa hợp lý nên nguồn tài nguyên rừng ở đây ngày càng cạn kiệt.
Diện tích đất có rừng của Kim Bôi là 22.564 ha, chiếm 33,1% tổng diện tích,
trong đó rừng tự nhiên có 14.831 ha, rừng trồng có 7.732 ha.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI
CỦA XÃ SƠN THỦY, HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH
2.1. Các yếu tố, điều kiện phát triển nông nghiệp của xã Sơn Thủy huyện
kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1.Vị trí địa lí.
Xã Sơn Thủy nằm ở phía Bắc của huyện Kim Bôi, cách trung tâm huyện
lỵ khoảng 10 km. Diện tích tự nhiên của xã 1.051,07 ha. Ranh giới xã được xác
định:





Phía Bắc giáp xã Bình Sơn, Bắc Sơn.

Phía Nam giáp xã Thượng Bì, Vĩnh Đồng.
Phía Đông giáp xã Nhật Sơn.
Phía Tây giáp xã Đông Bắc.

Mối liên hệ vùng: từ xã Sơn Thủy có thể liên kết dễ dàng với trung tâm
huyện lỵ Kim Bôi và các khu vực có vai trò quan trọng trong định hướng kinh
tế xã hội của tỉnh và huyện theo tuyến đường Trường Sơn A kết nối với thị trấn
Bo, huyện Kim Bôi và kết nối với huyện Lương Sơn.
Có vị trí thuận lợi, giao thông đi lại thuận tiện, trong việc trao đổi hàng hóa và
sản xuất nông nghiệp.


Hình 1: Bản đồ hành chính huyện Kim Bôi
2.1.1.2.Tài nguyên đất
2.1.1.2.1.Địa hình
Sơn Thủy là xã miền núi thuộc vùng Tây Bắc, địa hình tương đối phức
tạp, bị chia cắt bởi các triền núi và hệ thống khe suối. Địa hình có cấu trúc thoải.
Độ cao trung bình >300m và bị phân chia thành các tiểu vùng phức tạp, đồi núi
xen kẽ đồng ruộng.
Nhìn chung, địa hình, địa mạo của xã đa dạng và phức tạp ảnh hưởng lớn
đến sản xuất nông nghiệp của địa phương.
2.1.1.2.2. Đất đai thổ nhưỡng
Địa hình có cấu trúc thoải nên dễ thoát nước .
Độ ẩm dốc của đất ở vùng này khá cao.
Độ phì: chịu ảnh hưởng lớn của quá trình feralit hóa nên đất thường
chua.
Phân bố: tập trung diện tích đất trên địa bàn xã chủ yếu là đất đồi núi. Với
các loại đất như: đất đỏ vàng trên đá sét, đất đỏ nâu tren đá macma bazơ và
trung tính, đất đỏ nâu trên đá vôi.Đây là loại đất có những đặc tính cơ, lý hóa,
sinh học có độ phì khá màu mỡ, phù hợp với nhiều loại cây lâm nghiệp và cây



ăn quả như: ( nhãn, cam ,ổi ,…) ngoài ra còn thích ứng với một số cây dược liệu
( thanh hao, ngải cứu ,..)
2.1.1.2.3.Tài nguyên Khí hậu
Xã Sơn Thủy nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với các đặc
trưng.
*Trong năm có 2 mùa chính:
+ Mùa hè: Nóng ẩm mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 220C, có ngày lên
tới 39,50C.
+ Mùa đông: Khô và lạnh, ít mưa. Nhiệt độ trung bình trong tháng dao
động trong khoảng 16 - 200C, có ngày xuống thấp 40C.
*Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 270C đến 290C, tổng số giờ nắng
trung bình 2.100 - 3.000 giờ.
*Nắng và bức xạ mặt trời.
+ Số giờ nắng trung bình trong năm : 1690 giờ.
+ Số giờ nắng trung bình lớn nhất trong tháng : 181 giờ.
+Số giờ nắng trung bình nhỏ nhất trong tháng/giờ.
+ Bức xạ trung bình năm: 120 kcal/cm2/năm.
*Lượng mưa trong tháng 10-20 mm.Lượng mưa trung bình hàng năm từ
1.800 mm đến 2.200 mm, thường tập trung vào mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10,
cao nhất từ tháng 8, 9 với lượng mưa chiếm khoảng 85 - 90% lượng mưa của
năm. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau
lượng mưa giảm rõ rệt.
*Độ ẩm: Độ ẩm không khí bình quân hàng năm là 85%. Mùa khô độ ẩm
xuống thấp, thấp nhất là vào tháng 1,2. Độ ẩm trung bình từ 59% đến 70%.
Tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 8,9 với độ ẩm tới 87 - 89%.
*Gió: Hướng gió chủ đạo của xã Sơn Thủy là hướng Đông Nam, Đông
Bắc, Tây Nam. Gió mùa đông bắc thổi vào mùa đông gây ra những đợt rét đậm
và hại kéo dài. Mùa hè gió Tây Nam nóng và khô ảnh hưởng xấu đến sản xuất

nông - lâm nghiệp.


*Các hiện tượng thời tiết đặc biệt
+Đặc biệt, từ tháng 12 đến tháng 1 nhiệt độ thường xuống thấp, nhiều
trận rét đậm kéo dài, có sương muối gây chết vật nuôi và cây trồng, ảnh hưởng
lớn đến đời sống của nhân dân.
+Mùa hè mưa nhiều, mực nước sông suối lên cao, chảy xiết gây ra lũ lụt,
ảnh hưởng đến nông nghiệp và giao thông trong vùng.
2.1.1.2.4. Tài nguyên nước
Thủy văn của xã phụ thuộc chủ yếu vào suối Bãi Ma chảy qua địa bàn xã.
Ngoài ra trên địa bàn còn có hàng chục km kênh mương nội đồng phân bố trên
khắp địa bàn xã, phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của
nhân dân trong xã. Hệ thống ao hồ trong các khu dân cư thưa thớt, chủ yếu đóng
vai trò điều hoà nước mưa và một phần nước thải của xã. Là xã thuộc khu vực
miền núi có mật độ sông trung bình nên thuộc vào vùng nguồn nước nghèo gây
khó khăn cho việc sản suất nông nghiệp, vì vậy cần phải có những biện pháp
khắc phục tình trạng thiếu nước về mùa đông để phát triển đạt được hiệu quả
kinh tế cao.
2.1.2.Điều kiện kinh tế-xã hội.
2.1.2.1.Dân cư và nguồn lao động
Dân số
Dân số xã Sơn Thủy năm 2010 là 2.895 người. Số hộ là 635 hộ. Trong đó:
- Nam:1.441 người, chiếm tỷ lệ 49,78% dân số.
- Nữ: 1.454 người, chiếm tỷ lệ 50,22% dân số.
Số liệu chi tiết thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1: Hiện trạng dân số
stt
1


Hạng Mục
Dân số

2
3

Nam
Nữ
Số hộ
Số hộ nghèo

Năm 2010
2.895
1.441
1.454
635
376


Nguồn UBNDX Sơn Thủy
Dân cư.
Dân cư xã Sơn Thủy gồm 5 thôn (thôn Khoang, thôn Bèo, thôn Khớt, thôn Lốc,
thôn Nèo). Dân cư các thôn phân bố không tập trung mà phân bố dọc theo tuyến
đường Trường Sơn A và các tuyến đường chính của xã gây khó khăn cho việc
quản lý đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
Nguồn nhân lực .
Đến năm 2010 tổng số người trong độ tuổi lao động của xã là 2.254
người, chiếm 78% dân số xã. Trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp.
Về chất lượng nguồn nhân lực nhìn chung thấp, chủ yếu là lao động chưa
được đào tạo. Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp không đáp ứng được cho phát triển

sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2.1.2.2.Các đặc điểm văn hóa xã hội
 Các đặc trưng văn hóa: xã Sơn Thủy chưa được công nhận là xã văn
hóa. Trên địa bàn xã, 3/5 thôn đạt thôn văn hóa (chiếm 60%), 465/635 hộ đạt
gia đình văn hóa (chiếm 73,23%), chưa đạt tiêu chí quy hoạch xây dựng nông
thôn mới.
 Tôn giáo tín ngưỡng: dân tộc Mường chiếm 98% dân cư xã Sơn Thủy
nên nền văn hóa mang nhiều sắc thái phong tục tập quán và truyền thống văn
hóa của người Mường.
2.1.2.3.Cơ sở hạ tầng
Hệ thống các công trình công cộng củ xã tập trung chủ yếu tại thôn
Khoang, dọc theo tuyến đường Trường Sơn A. Đây cũng là vị trí có điều kiện
giao thông đi lại thuận lợi và bán kính phục vụ thuận lợ đến các khu dân cư
trong xã.


Trụ sở cơ quan xã vị trí tại thôn Khoang, giáp đường Trường Sơn A, giao
thông đi lại thuận tiện. Diện tích khu đất là 2.940 m 2. Trụ sở gồm: Đảng ủy,
HĐND, UBND và các ban ngành xã.
Hệ thống công trình giáo dục của xã bao gồm:
Trường mầm non: gồm 1 trường mầm non trung tâm và 4 điểm trường
mầm non phân bố tại các thôn.Trường tiểu học xã Sơn Thủy vị trí tại thôn
Khoang. Trường chưa đạt chuẩn quốc gia.Trường trung học cơ sở xã Sơn Thủy
vị trí tại thôn Bèo. Diện tích khu đất là 6.928 m 2.Trường chưa đạt chuẩn quốc
gia.
Trạm y tế: Trạm y tế xã vị trí tại thôn Khoang, giáp UBND xã. Diện
tích khu đất là 580 m2. Quy mô công trình nhà cấp 4 gồm 4 phòng chức năng và
4 giường bệnh.
Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật.

 Hệ thống giao thông :
+Tuyến đường Trường Sơn A nối liền xã Sơn Thủy với xã Bắc Sơn và xã Đông
Bắc. Đoạn qua xã dài 8,2 km, mặt đường 3,5 m, nền đường 5 m, kết cấu đá
nhựa, chất lượng tốt.
+Hệ thống đường trục xã bao gồm 2 tuyến. Tuyến trục xã TX1: từ đường
Trường Sơn A qua thôn Khoang đến xã Thượng Bì, chiều dài là 1,82km, mặt cắt
trung bình 5m, nền đường 5m, đường đất. Tuyến trục xã TX2: từ đường Trường
Sơn A qua đồng Bậy đến xã Vĩnh Đồng, chiều dài là 1,62 km, mặt cắt trung
bình 5m, nền đường 5m, đường đất.
+ Hệ thống đường giao thông thôn, xóm gồm 25 tuyến với tổng chiều dài là
10,34 km. Các tuyến đường chủ yếu là đường đất, tỷ lệ đường được cứng hóa
đạt 28%. Mặt đường trung bình từ 2,5m đến 3,5m, nền đường trung bình từ 3m
đến 3,5m.
+Hệ thống đường trục thôn, xóm:
Nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông thôn, xóm hiện có với tổng chiều dài là
10,34km, đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật theo hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật
đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng


nông thôn mới của tỉnh Hòa Bình, mặt đường 3,5m, nền đường 5m, kết cấu bê
tông xi măng.
Hệ thống cấp điện: Toàn xã có 3 trạm biến áp với tổng công suất là 280
KVA. Trạm biến áp 2 đã ngừng sử dụng. Các trạm biến áp còn lại đều xuống
cấp, chưa đáp ứng đủ nhu cầu điện cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong
xã.
 Hệ thống cấp nước.
Hiện tại xã chưa có hệ thống cấp nước sạch tập trung, mới chỉ có 1 bể
nước tự chảy. Nước sinh hoạt của người dân chủ yếu lấy từ các khe suối về hộ
gia đình và nước giếng khoan qua xử lý thủ công.
 Hệ thống thoát nước.

Trên địa bàn xã hiện tại chưa có hệ thống thoát nước. Nước mưa và nước
thải sinh hoạt trong các khu dân cư được chảy ra các ao, hồ, sông suối hoặc tự
thấm, tự chảy không đảm bảo vệ sinh môi trường.
2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN .
2.2.1. Hiện trạng phát triển kinh tế.
Hiện trạng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Trong cơ cấu kinh tế của xã, nông, lâm nghiệp vẫn là ngành đóng vai trò
quan trọng với tỷ trọng 55,75% trong tổng giá trị sản xuất. Tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ là ngành chiếm vị trí thứ hai với tỷ trọng 44,25% trong tổng giá
trị sản xuất.
Thu nhập bình quân của xã Sơn Thủy (năm 2010) đạt 9,7 tr.đồng/người.
So với chỉ tiêu thu nhập bình quân của tỉnh (14,5 tr.đồng/người), mới đạt 0,8
lần.Các số liệu cơ bản về tình hình kinh tế của xã được thể hiện ở bảng dưới:
Bảng 2: Hiện trạng kinh tế xã Sơn Thủy
STT
1
2

Tên Ngành

Giá Trị sản xuất

Tỷ trọng

Nông –Lâm nghiệp
Tiểu thủ công nghiệp

( tỉ đồng )
15,91
12,61


(%)
55.75
44,25


3
Tổng
Nguồn UBNDX Sơn Thủ

28,54

100,00

2.2.2. Hiện trạng phát triển nông nghiệp.
2.2.2.1. Tổ chức sản xuất
Các hoạt động sản xuất nông nghiệp của xã chưa hiệu quả do chưa hình
thành các hợp tác xã, tổ đội sản xuất.
Quỹ đất nông nghiệp của xã chưa hình thành các vùng sản xuất tập trung
quy mô lớn, mà chủ yếu sản xuất nhỏ theo kiểu hộ gia đình.
2.2.2.2. Trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng của xã Sơn Thủy là 300,9 ha. Trong đó:
 Lúa: Diện tích trồng 168,6 ha. Năng suất đạt 57 tạ/ha, sản lượng 961
tấn với các giống lúa chính: Tạp giao, Q5, khang dân, CR 203.
 Ngô: Diện tích trồng 29,2 ha. Năng suất đạt 43,1 tạ/ha, sản lượng 126
tấn.
 Sắn: Diện tích trồng 13 ha. Năng suất đạt 100 tạ/ha, sản lượng 130 tấn.
 Mía: Diện tích trồng 6 ha. Năng suất đạt 300 tạ/ha, sản lượng 180 tấn.
 Đậu tương: Diện tích trồng 2 ha. Năng suất đạt 30 tạ/ha, sản lượng 6
tấn.

 Khoai lang: Diện tích trồng 5,7 ha. Năng suất đạt 25 tạ/ha, sản lượng
14,25 tấn.
 Lạc: Diện tích trồng 4,7 ha. Năng suất đạt 18,51 tạ/ha, sản lượng 8,7
tấn.
 Khoai sọ: Diện tích trồng 3 ha. Năng suất đạt 18,51 tạ/ha, sản lượng 36
tấn.
 Riềng sả: Diện tích 6 ha. Năng suất đạt 26 tạ/ha, sản lượng 45 tấn.
 Rau các loại: Diện tích trồng 12,5 ha. Năng suất đạt 79,96 tạ/ha, sản
lượng 98,7 tấn.
 Dưa hấu: Diện tích trồng 39,1 ha. Năng suất đạt 150 tạ/ha, sản lượng
586 tấn.


 Mướp đắng: Diện tích trồng 2,7 ha. Năng suất đạt 3 tạ/ha, sản lượng
0,81 tấn.
 Dưa chuột: Diện tích trồng 1 ha. Năng suất đạt 200 tạ/ha, sản lượng 20
tấn.
 Đậu các loại: Diện tích trồng 10,5 ha. Năng suất đạt 16,7 tạ/ha, sản
lượng 17,5 tấn.
 Bí đỏ: Diện tích trồng 0,9 ha. Năng suất đạt 120 tạ/ha, sản lượng 10,8
tấn.
 Bí xanh: Diện tích trồng 2 ha. Năng suất đạt 75 tạ/ha, sản lượng 15 tấn.
2.2.2.3. Chăn nuôi
Cơ cấu vật nuôi chính của xã gồm:
- Đàn trâu, bò: 562 con
- Đàn lợn: 1.365 con
- Đàn gia cầm: 11.669 con
Hình thức chăn nuôi trên địa bàn xã chủ yếu là tại hộ gia đình. Tuy nhiên
tình hình chăn nuôi phát triển ổn định, không có dịch bệnh xảy ra.Thuận lợi cho
việc quy hoạch phát triển nông nghệp.

2.2.2.4. Thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xã là 0,4 ha.
Cơ cấu giống chủ yếu tập trung vào các giống cá trôi, cá mè, cá rô phi…
Nuôi trồng thủy sản ở xã mới chỉ phát triển theo quy mô hộ gia đình nên giá trị sản
suất đem lại chưa cao.vì vậy cần phải quy hoạch để phát triển.
2.2.2.5. Lâm nghiệp
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã 631,26 ha, chiếm 60,06% diện tích
đất tự nhiên với các giống cây trồng chính như keo, bạch đàn. Công tác quản lý
bảo vệ rừng luôn được quan tâm thường xuyên, làm tốt công tác phòng cháy và
chữa cháy rừng.
2.2.3. Hiện trạng sử dụng đất


Tổng diện tích đất xã Sơn Thủy là 1.051,07 ha. Trong đó, đến năm 2010
cơ cấu các loại đất là:
- Đất nông nghiệp : 832,20 ha, chiếm 79,18% tổng diện tích toàn xã.
- Đất phi nông nghiệp: 190,83 ha, chiếm 18,16% tổng diện tích toàn xã.
- Đất chưa sử dụng: 28,04 ha, chiếm 2,67% tổng diện tích toàn xã.
+ Đất nông nghiệp có diện tích 832,20 ha, là loại đất chiếm tỷ lệ lớn nhất.
Trong đó, đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất 631,26 ha (chiếm 60,06%
tổng diện tích xã), chủ yếu đất trồng rừng phòng hộ 384,96 ha (chiếm 36,63%
diện tích xã. Đất sản xuất nông nghiệp đứng thứ 2 với diện tích 200,54 ha
(chiếm 19,08% diện tích xã), trong đó chủ yếu là đất trồng lúa 101,21 ha (chiếm
9,63% diện tích xã). Đất nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm một phần nhỏ, không
đáng kể với 0,4 ha (chiếm 0,04% diện tích xã).
+ Đất phi nông nghiệp có diện tích 190,83 ha, chiếm 18,16% diện tích xã.
Trong đó đất sông suối và mặt nước chuyên dùng có diện tích lớn nhất với
88,93 ha (chiếm 8,46% diện tích xã). Đất ở đứng thứ 2 với diện tích 52,22 ha
(chiếm 4,97% diện tích xã). Đất chuyên dùng có diện tích 23,48 ha (chiếm
2,23% diện tích xã). Tuy nhiên, đất xây dựng các công trình công cộng còn nhỏ.

Đất nghĩa trang, nghĩa địa chiếm tỷ trọng 2,49% diện tích xã.
Quỹ đất chưa sử dụng có diện tích 28,04 ha, chiếm 2,67% diện tích xã,
tuy nhiên chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng (chiếm 1,51% diện tích xã).
2.2.4. Hiện trạng phát triển thủy lợi.
 Hệ thống thủy lợi của xã gồm:
(1). Hệ thống suối: suối Bãi Ma chảy qua địa bàn xã với chiều dài 8,2 km, có tác
dụng cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của xã.
(2).Hệ thống kênh tưới tiêu: gồm 5 tuyến kênh tưới tiêu với tổng chiều dài 8,88
km. Hệ thống kênh mương của xã chủ yếu là kênh đất, tỷ lệ cứng hóa đạt
20,27%. Các tuyến kênh mương chưa được cứng hóa thường xuyên bị sạt lở,
không đáp ứng đủ nhu cầu tưới tiêu.
(3).Hệ thống trạm bơm: Hiện tại trên địa bàn xã chưa có trạm bơm. Hệ thống
tưới tiêu của xã chủ yếu là tự chảy.


(4).Hệ thống ngầm, cống: Trên địa bàn xã có 3 ngầm và 1 cống. Trong đó, ngầm
Bai Vọ và ngầm Bãi Ma chất lượng còn tốt, ngầm Khoang chất lượng trung
bình, cống đồng Lặc chất lượng xuống cấp.
2.2.5.Hiện trạng quy hoạch trên địa bàn xã Sơn Thủy.
(1).Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
(2).Quy hoạch xây dựng nông thôn mới đến năm 2020.
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH SWOT VỀ CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP XÃ SƠN THỦY.
Tiềm năng - Điểm mạnh
*Tiềm năng:


Xã Sơn Thủy có địa hình và khí

Hạn chế - Điểm yếu

*Hạn chế:
 Địa hình phức tạp, khó khăn cho

hậu thuận lợi cho phát triển sản xuất

việc hình thành các vùng chuyên

lâm nghiệp.
 Tài nguyên đất, tài nguyên rừng

canh sản xuất quy mô lớn, và các mô

phong phú…
 Nguồn lao động dồi dào, có thâm

hình kinh tế mũi nhọn.
 Khí hậu khắc nhiệt: hạn hán vào
mùa khô gây thiếu nước,…

niên canh tác, nhân dân cần cù lao
động, có kinh nghiệm trong việc sản
xuất nông nghiệp. Đây là điều kiện
thuận lợi cho việc quy hoạch phát
triển nông nghiệp.

 Kinh tế tự nhiên sản xuất nông
nghiệp là chính, trình độ sản xuất
thấp.
 Dân cư nông thôn ở phân tán,
trình độ dân trí thấp bị đè nặng bởi


*Điểm mạnh:


Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá

cao so với các xã trong huyện, tỉnh.
 Đảm bảo an ninh lương thực cho
mọi người dân ở các địa bàn trong
tỉnh.
 Hệ thống kết cấu hạ tầng được

phong tục tập quán lạc hậu.
*Điểm yếu:
 Cơ cấu ngành nông nghiệp
chuyển dịch chậm chưa hình thành
các vùng chuyên canh nông nghiệp
với quy mô lớn.
 Hạ tầng phục vụ sản xuất được

phát triển nhanh.
xây dựng từ lâu, đã xuống cấp, gây
 Đời sống kinh tế, văn hoá - xã hội


của nhân dân được cải thiện.
 An ninh chính trị, trật tự an toàn

khó khăn cho việc đi lại.
 Nền nông nghiệp sản xuất nhỏ lạc


xã hội trên đ ịa bàn đ ịa phương được hậu khả năng cạnh tranh thấp : giá
bảo đảm.

thành sản phẩm cao, chất lượng sản
phẩm thấp
 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội còn thiếu thốn, các công
trình nằm rải rác tại các thôn, giao
thông đi lại khó khăn.
 Xã Sơn Thủy nằm trong vùng khó
khăn, thuộc chương trình 135 của
chính phủ.

Cơ hội _ Thời cơ
 Được nhà nước quan tâm đầu tư

Thách thức _Cản trở
 Xây dựng nền nông nghiệp sản

vào phát triển cơ sở hạ tầng.Hình

xuất hàng hoá có tính cạnh tranh cao,

thành các vùng sản xuất nông nghiệp
tập trung với quy mô lớn.
 Giao thông đi lại thuận tiện tạo ra

có hiệu quả và bền vững.
 Thiên tai, các dịch bệnh đe dọa…

 Hạ tầng kỹ thuật cấp điện chưa

cơ hội tiếp cận về thị trường cho các

đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của ngành

sản phẩm đặc trưng của xã như rau
quả sạch, sản phẩm nông nghiệp

điện.
 Hệ thống thoát nước chưa có.
 Thiết bị, công cụ sản xuất nông

sạch, lâm sản.
 Cơ hội tiếp cận việc làm cho mọi

nghiệp thủ công là chính.
 Để thu hút được vốn đầu tư đòi

người dân và các hoạt động phát

hỏi phải có nguồn lao động có trình

triển bền vững khác sẽ giảm thiểu

độ, để có nguồn nhân lực tốt cần phải

các nguy cơ bất ổn về xã hội.

có thời gian.



Chương III: QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG, PHƯƠNG ÁN PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP XÃ SƠN THỦY, HUYỆN KIM BÔI,TỈNH HÒA
BÌNH
3.1.Quan điểm quy hoạch nông nghiệp.
(1)Quan điểm phát triển bền vững, phát triển nông nghiệp đạt được hiệu
quả kinh tế xã hội, môi trường.
- Hiệu quả kinh tế trong việc phát triển nông nghiệp trước hết là phải sản
xuất ngày càng nhiều nông sản phẩm và sản phẩm hàng hóa, xuất khẩu với giá
thành hạ, chất lượng sản phẩm và năng suất lao động cao, tích lũy tái sản xuất
mở rộng không ngừng.
- Hiệu quả xã hội: Đời sống của dân cư trong thôn không ngừng được
nâng cao, thực hiện dân chủ công bằng, văn minh xã hội, nâng cao trình độ học
vấn của dân cư xóa dần các tệ nạn xã hội, phát huy được những truyền thống tốt
đẹp của cộng đồng nông thôn.
- Hiệu quả môi trường: Bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái nông thôn,
tôn tạo cảnh quan, giữ gìn bản săc dân tộc, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đa
dạng sinh học để phát triển bền vững.
(2)Phát triển kinh tế nông nghiệp theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ngày càng cao,
khai thác các lợi thế của địa phương kết hợp với phát triển mở rộng thị trường
truyền thống, xâm nhập các thị trường mới.
- Tham gia vào thị trường nông nghiệp có nhiều thành phần kinh tế, bao
gồm: quốc doanh, tập thể, tư nhân,trang trại, hộ gia đình.
- Phát huy đầy đủ mọi tiềm năng, nguồn lực của mọi thành phần kinh tế
quốc doanh, tập thể, tư nhân, hộ gia đình về đất đai, sức lao động, vốn và cơ sở
vật chất kỹ thuật tạo động lực quan trọng để phát triển nông thôn.



- Thực hiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, vừa vận
động theo các quy luật cung cầu, giá cả, vừa tuân theo sự quản lý về mặt định
hướng của Nhà nước đối các hoạt động sản xuất và đời sống ở nông thôn.
(3) Coi trọng thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong phát triển
nông nghiệp và xây dựng nông thôn cả trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định
tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước theo định hướng XHCN.
(4.)Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn nông nghiệp với công
nghiệp chế biến, ngành nghề, gắn sản xuất với thị trường để hình thành sự liên
kết nông- công nghiệp - dịch vụ và thị trường ngay trên địa bàn nông thôn và
trên phạm vi cả nước. Gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới,
gắn công nghiệp hóa với thực hiện dân chủ hóa và nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực ở nông thôn, tạo ra sự phân công lao động mới, giải quyết việc làm,
nâng cao đời sông, xóa đói giảm nghèo, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống
giữa thành thị và nông thôn.
(5).Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước, áp dụng nhanh các tiến bộ
khoa học và công nghệ để phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp, hướng
mạnh ra xuất khẩu, đồng thời phải đảm bảo an ninh lương thực và an toàn sinh
thái.
(6) Phát triển nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước là giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế HTX dần trở thành nền tảng,
hợp tác và hướng dẫn kinh tế tư nhân phát triển theo đúng loại hình hợp tác xã
dịch vụ cho kinh tế hộ nông dân.
3.2. Định hướng phát triển nông nghiệp.
3.2.1. Định hướng phát triển ngành trồng trọt
Thực hiện chủ trương giữ vững diện tích đất lúa (hạn chế chuyển đất lúa
sang mục đích phi nông nghiệp) nhằm đảm bảo an ninh lương thực.



Đến năm 2025, tổng diện tích gieo trồng là 5.500 ha, trong đó: lúa –màu
3000 ha, kết hợp nuôi thủy sản, nên tổng sản lượng lúa năm 2025 đạt 59 tạ/ ha.
Trên cơ sở hiện trạng trồng trọt và các xu hướng phát triển của thị trường
trong thời gian tới, đa dạng hóa cơ cấu cây trồng với các biện pháp thâm canh,
tăng vụ, tăng hệ số sử dụng đất và hiệu quả sản xuất trên từng đơn vị diện tích,
vừa canh tác vừa cải tạo đất chống độc canh làm thoái hóa đất, dự định các loại
cây trồng chính của xã gồm: Lúa, ngô, sắn, mía, các loại cây ăn quả .
Để thực hiện các chỉ tiêu trên cần huy động đến mức cao các nguồn lực đầu tư
cho nông nghiệp. Chú trọng ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới
để vừa đạt năng suất, chất lượng sản phẩm cao, vừa giảm giá thành để tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm.
3.2.2 Định hướng phát triển ngành chăn nuôi.
Dựa trên cơ sở kinh nghiệm chăn nuôi của bà con nhân dân trong xã, nhu
cầu của thị trường khả năng bao tiêu sản phẩm; áp dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật, giống vật nuôi cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao. Cơ cấu vật nuôi
chính của xã trong thời gian tới tập trung vào: Lơn, trâu, bò, các loại gia cầm…
3.2.3 Định hướng phát triển thủy sản.
Khai thác và tận dụng ao, hồ và mặt nước theo hướng tập trung phù hợp
với cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đảm bảo yêu cầu thâm canh cây
trồng và nuôi trồng thủy sản, an toàn môi trường sinh thái, nâng cao độ phì đất
đai tiện cho việc quản lý, đầu tư và bao tiêu sản phẩm.
3.2.4 Định hướng phát triển lâm nghiệp.
Căn cứ vào địa hình trên địa bàn xã chủ yếu là đồi núi. Diện tích đất lâm
nghiệp của xã hiện nay là 593,26 ha.
Tập trung vào các giống cây chính là keo, bạch đàn. Tiếp tục giao đất
giao rừng cho người dân trong xã, hỗ chợ bà con nhân dân trồng mới rừng trên
diện tích đất rừng trống. Đẩy mạnh công tác phòng cháy và chữa cháy rừng, vận



động bà con nhân dân chăm sóc, bảo vệ rừng không để hiện tượng chặt phá
rừng xảy ra.
3.3 Phương án quy hoạch nông nghiệp.
3.3.1.Quy hoạch xu hướng sản xuất nông nghiệp
3.3.1.1 Trồng trọt
Trên cơ sở hiện trạng trồng trọt và các xu hướng phát triển của thị trường
trong thời gian tới.
Đa dạng hóa cơ cấu cây trồng với các biện pháp thâm canh, tăng vụ, tăng
hệ số sử dụng đất và hiệu quả sản xuất trên từng đơn vị diện tích, vừa canh tác
vừa cải tạo đất chống độc canh làm thoái hóa đất.
Dự định các loại cây trồng chính của xã gồm: Lúa, ngô, sắn, mía, rau màu
các loại, và một số cây ăn quả như : nhãn hương chi, cam Cao phong ,…
3.3.1.2 Chăn nuôi
Dựa trên cơ sở kinh nghiệm chăn nuôi của bà con nhân dân trong xã, nhu
cầu của thị trường khả năng bao tiêu sản phẩm.Áp dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật, giống vật nuôi cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
Cơ cấu vật nuôi chính của xã trong thời gian tới tập trung vào: Lơn, trâu,
bò, các loại gia cầm…
3.3.1.3 Lâm nghiệp
Căn cứ vào địa hình trên địa bàn xã chủ yếu là đồi núi. Diện tích đất lâm
nghiệp của xã hiện nay là 593,26 ha. Tập trung vào các giống cây chính là keo,
bạch đàn.
Tiếp tục giao đất giao rừng cho người dân trong xã, hỗ chợ bà con nhân
dân trồng mới rừng trên diện tích đất rừng trống.
Đẩy mạnh công tác phòng cháy và chữa cháy rừng, vận động bà con nhân
dân chăm sóc, bảo vệ rừng không để hiện tượng chặt phá rừng xảy ra.
3.3.1.4.Thủy sản


Khai thác và tận dụng ao, hồ và mặt nước theo hướng tập trung phù hợp

với cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đảm bảo yêu cầu thâm canh cây
trồng và nuôi trồng thủy sản, an toàn môi trường sinh thái, nâng cao độ phì đất
đai tiện cho việc quản lý, đầu tư và bao tiêu sản phẩm.
3.3.2.Quy hoạch vùng sản xuất
- Đối với lâm nghiệp: giữ nguyên diện tích phát huy thế mạnh của cây
keo.
- Đối với sản xuất nông nghiệp: toàn xã hình thành 4 vùng sản xuất tập
trung với quy mô lớn. Cụ thể như sau:
Bảng 3: Quy hoạch vùng sản xuất
Diện
Stt
1
2
3
4
Tổng

Vùng sản suất

Vị trí

Vùng 1: Chuyên canh 2 lúa + 1 màu Đồng Trong, đồng Bái Đống
Đồng Bóp, đồng Lặc, Cụm
Vùng 2: Chuyên canh 2 lúa + 1 màu
Khoang, đồng Chiêm, đồng Dài
Vùng 3: Chuyên canh 2 lúa + 1 màu Đồng Xín, đồng Bậy
Vùng 4: Chuyên màu
Bãi Khớt

tích

(ha)
25
80
30
23
158

3.3.3.Quy hoạch hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp
3.3.3.1.Quy hoạch hệ thống giao thông nội đồng
Quy hoạch mở mới 3 tuyến với tổng chiều dài 0,91 km. Đồng thời nâng cấp, cải
tạo và mở rộng 25 tuyến đường giao thông nội đồng trên cơ sở mạng lưới cũ, đảm
bảo chỉ tiêu kỹ thuật theo hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường GTNT phục
vụ chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh Hòa Bình.
3.3.3.2. Quy hoạch Hệ thống thủy lợi
Định hướng: nâng cấp, cải tạo và cứng hóa các tuyến kênh mương trên
cơ sở mạng lưới cũ để đảm bảo phục vụ tưới tiêu.


×