Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

bài tập học kỳ môn kỹ năng chung về tư vấn pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.1 KB, 11 trang )

Đề 6: Phân tích kỹ năng tư vấn pháp luật bằng lời nói. Minh họa bằng các tình
huống thực tiễn.
Bài làm

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tư vấn pháp luật hiện nay có một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của xã
hội. Nhờ có tư vấn pháp luật, mà quá trình nhận thức pháp luật của tất cả mọi người được
nâng cao hơn. Tư vấn pháp luật hiện nay có 2 hình thức tư vấn pháp luật là tư vấn bằng
lời nói và tư vấn bằng văn bản. Hình thức tư vấn bằng lời nói có rất nhiều ưu điểm, vì vậy
thường được khách hàng lựa chọn nhiều hơn. Do đó, em xin chọn đề bài số 6: “Phân tích
kỹ năng tư vấn pháp luật bằng lời nói. Minh họa bằng các tình huống thực tiễn” làm
đề bài tập học kỳ môn Kỹ năng chung về tư vấn pháp luật.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.

Kỹ năng tư vấn pháp luật bằng lời nói

1. Khái quát chung về kỹ năng tư vấn pháp luật bằng lời nói
a. Khái niệm tư vấn pháp luật bằng lời nói
Tư vấn pháp luật bằng lời nói là người tư vấn sử dụng ngôn từ trong hoạt động nghề
nghiệp truyền đạt thông tin khách hàng nhằm cung cấp ý kiến pháp lý về các vấn đề liên
quan đến pháp luật hoặc trong quá trình thực hiện các công việc chuyên môn khác ngoài
tố tụng theo yêu cầu của khách hàng. Với hình thức này, luật sư, người tư vấn phải trả lời
các yêu cầu của khách hàng dưới hình thức lời nói chứ không phải bằng văn bản.

b. Đặc điểm, ưu điểm của tư vấn pháp luật bằng lời nói
Hình thức tư vấn pháp luật bằng lời nói này thường được áp dụng đối với các vụ việc
có tính chất đơn giản.1 Tư vấn bằng lời nói có một số đặc điểm như:
Thứ nhất, luật sư, tư vấn viên cần có kỹ năng lắng nghe khách hàng trình bày và ghi
chép nhanh, đầy đủ nội dung, ý chính mà khách hàng cung cấp để làm cơ sở đặt câu hỏi


thêm khi cần thiết.

1 Giáo trình “Kỹ năng tư vấn pháp luật”- Học viện tư pháp- Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2012, trang 16
1


Tiếp theo là người tư vấn cần phải yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ, tài liệu
liên quan cần thiết. Trên cơ sở đó tư vấn viên sẽ tra cứu thông tin, tham khảo các nguồn
tài liệu
Đặc điểm thứ ba là người tư vấn phải sử dụng ngôn ngữ thành thạo đồng thời sử dụng
các công cụ hỗ trợ như ngôn ngữ cơ thể, bảng biểu,… để hỗ trợ quá trình tư vấn tốt hơn
Khi tư vấn bằng lời nói, người tư vấn phải có tư duy nhanh, nhạy và cần sử dụng tất cả
các công cụ giao tiếp là đặc điểm thứ tư.
Ưu điểm của hình thức tư vấn này là tạo được sự đối thoại 2 chiều giữa khách hàng và
người tư vấn, tạo được sự tương tác tốt, người tư vấn có thể hỏi ngay khách hàng những
thông tin chưa rõ ràng và khách hàng có thể đặt ngay những câu hỏi cần giải đáp nhanh.
Khách hàng thường gặp gỡ luật sư để trình bày vụ việc của họ và nhờ tư vấn viên, luật sư
giúp họ tìm giải pháp cho họ một cách nhanh chóng, hiệu quả.2

c. Quy trình tư vấn pháp luật bằng lời nói
Quy trình tư vấn bằng lời nói gồm 4 bước sau:

- Bước 1: Nghe khách hàng trình bày và tóm tắt lại yêu cầu của khách hàng đồng thời nêu
-

vấn đề pháp lý cần tư vấn mà khách hàng mong muốn.
Bước 2: Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu liên quan đến việc cần tư vấn.
Bước 3: Phân tích vấn đề trên cơ sở các quy định pháp luật. Trong đó người tư vấn cần
tra cứu tài liệu rồi chỉ rõ quy định pháp luật, giải thích nội dung luật và cách áp dụng cho
khách hàng.

Bước 4: Trình bày các phương án để khách hàng lựa chọn và phải giải thích, chỉ ra các ưu
điểm, nhược điểm của phương án.
Bước 5: Định hướng cho khách hành cũng như chốt phương án tư vấn.

2. Kỹ năng tư vấn pháp luật bằng lời nói
a. Kỹ năng đón tiếp khách hàng
*Chuẩn bị
Đón tiếp khách hàng là một trong những công việc rất quan trọng, nó là ấn tượng đầu
tiên để khách hàng có thể tin tưởng vào trung tâm tư vấn, cơ sở tư vấn và người tư vấn.
Chính vì vậy, công việc đầu tiên trong việc đón tiếp khách hàng là người tư vấn phải có
một sự chuẩn bị tốt. Khi làm bất cứ việc gì, nếu đã có sự chuẩn bị, chắc chắn chúng ta sẽ
có sự tự tin hơn, vì vậy có thể tạo được niềm tin với khách hàng. Người tư vấn cần chuẩn
2 Giáo trình “Kỹ năng tư vấn pháp luật”- Học viện tư pháp- Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2012, trang 16

2


bị về văn phong, cách nói chuyện; chuẩn bị về tài liệu, thông tin liên quan đến vấn đề tư
vấn; chuẩn bị các biểu mẫu, hợp đồng dịch vụ pháp lý và cần chuẩn bị về nhân sự. Nếu là
mọt vấn đề đơn giản, có thể chỉ cần 1 người tư vấn, nhưng nếu là vụ việc phức tạp thì cần
phải chuẩn bị nhiều hơn 1 người tư vấn. Bên cạnh đó sự chuẩn bị về nhân sự còn có thể
có trợ lý, thư ký ghi chép,…
*Tạo môi trường giao tiếp
Sau khi có sự chuẩn bị tốt, ngay khi đón tiếp khách hàng, người tư vấn cần biết cách
tạo môi trường giao tiếp thoải mái để khách hàng có thể thoải mái, cởi mở chia sẻ mà
không căng thẳng. Khi khách hàng đến, người tư vấn nên kéo ghế, mời khách ngồi và
mời nước. Ngoài những câu chào hỏi, giới thiệu họ tên, luật sư hoặc tư vấn viên có thể
bắt chuyện bằng một vài câu mở đầu như hỏi khách hàng quê ở đâu, đi bằng phương tiện
gì qua đây cũng như hỏi về thông tin khách hàng.
Tiếp theo, người tư vấn cần giải thích rõ cho khách hàng hiểu về nguyên tắc làm việc

của mình, của trung tâm và về trách nhiệm bảo mật thông tin khách hàng để khách hàng
có thể yên tâm cung cấp đầy đủ mọi thông tin cần thiết. Và trước khi đi vào làm việc
chính thức, tư vấn viên cũng cần thông báo về tiến trình của buổi làm việc, giới thiệu sơ
qua cho khách hàng hiểu cũng như hình dung ra kế hoạch của buổi làm việc. Việc tạo
được không khí thân thiện, dần dần dẫn dắt khách hàng từ những câu chào hỏi thông
thường đến quy trình làm việc,…sẽ khiến cho khách hàng cảm thấy thoải mái và không
hề tạo áp lực cho họ.
* Tìm hiểu sự việc
Tìm hiểu sự việc sẽ giúp cho người tư vấn nắm bắt được tâm lý và mong muốn của
khách hàng, từ đó có thể tư vấn cho khách hàng cụ thể và chi tiết nhất về vụ việc. Mong
muốn của mỗi người là khác nhau, mỗi khách hàng có một câu chuyện riêng, vì vậy mà
tìm hiểu sự việc luôn là một yêu cầu bắt buộc với người tư vấn.
* Làm rõ vấn đề
Khi tìm đến người tư vấn, không phải khách hàng nào cũng là người có khả năng nói,
có khả năng trình bày, chính vì vậy trong rất nhiều trường hợp người tư vấn có thể chưa
hiểu hết được các vấn đề mà khách hàng trình bày. Bởi vậy mà sau khi nghe khách hàng
trình bày, luật sư, tư vấn viên cần phải chốt lại vấn đề theo cách hiểu của mình, và hỏi lại
khách hàng câu hỏi có đuôi “có đúng không ạ?” Việc làm này sẽ giúp cho người tư vấn
chốt lại được những thông tin quan trọng, điểm mấu chốt của vấn đề, từ đó làm cơ sở để
đưa ra giải pháp cho khách hàng.

3


* Xác định yêu cầu tư vấn của khách hàng
Có thể có khách hàng chỉ cần tư vấn một vấn đề, nhưng cũng có những khách hàng
cần có nhiều yêu cầu,... Vì thế người tư vấn cần tìm hiểu rõ nhu cầu của khách hàng để
không bỏ sót bất kỳ mong muốn nào của khách hàng. Việc xác định yêu cầu của khách
hàng cũng sẽ giúp cho quá trình tư vấn được sắp xếp và thực hiện tuần tự hơn.
* Thỏa thuận hợp đồng dịch vụ pháp lý

Thỏa thuận hợp đồng dịch vụ là một mốc rất quan trọng để người tư vấn có thể tiến
hành tư vấn cho khách hàng về vụ việc một cách cụ thể và chi tiết nhất. Trong giai đoạn
này, người tư vấn và khách hàng cần phải thống nhất một mức phí và phương thức làm
việc. Và thông thường khi nhắc đến câu chuyện tính phí, tiền nong thường là vấn đề nhạy
cảm, đôi khi gây căng thẳng, nên người tư vấn cần có kỹ năng đàm phán trong giao tiếp
và thương lượng.

b. Kỹ năng giao tiếp
Với hình thức tư vấn bằng lời nói thì kỹ năng giao tiếp là một kỹ năng rất quan trọng.
Để quá trình giao tiếp giữa khách hàng và người tư vấn diễn ra thuận lợi thì luật sư, tư
vấn viên cần biết cách tạo thiện cảm với khách hàng. Kỹ năng này không chỉ thể hiện ở
quá trình đón tiếp mà còn thể hiện trong suốt quá trình làm việc, tư vấn cho khách hàng
đến khi khách hàng ra về. Về ngôn ngữ giao tiếp, người tư vấn cần hoạt ngôn, nói rõ
ràng, rành mạch, điều chỉnh tiết tấu âm lượng đủ nghe. Nếu người tư vấn có những
khuyết điểm như nói ngọng, nói lắp, nói nhanh, nói quá to hay nói quá nhỏ cần phải sửa
ngay. Kết hợp với ngôn ngữ là phương tiện phi ngôn ngữ như dáng điệu, cử chỉ hay cách
bắt tay, nét mặt, ánh mặt hay thái độ.
Cách xưng hô là điều đầu tiên mà tư vấn viên cần phải đặc biệt chú ý. Cách xưng hô
luôn cần tuân theo tuổi tác, không nói chuyện trống không, thiếu lịch sự hay thô lỗ. Cách
nói chuyện cần rõ ràng, dễ hiểu và không nên dùng nhiều từ ngữ pháp lý vì không phải ai
cũng hiểu được các từ ngữ này. Đặc biệt, người tư vấn là người cung cấp dịch vụ nên cần
có cách ứng xử nhã nhặn, phù hợp thể hiện thái độ chân thành, quan tâm tới khách hàng.
Khi khách hàng không hiểu, người tư vấn cần giải thích từ từ, nếu giải thích quá lâu mà
khách hàng vẫn chưa hiểu thì không được tỏ ra cáu gắt, khó chịu hay khinh bỉ họ. Trong
quá trình tư vấn bằng lời nói, giao tiếp với khách hàng thì người tư vấn cần sử dụng ánh
mắt để giao tiếp, hãy nhìn vào tổng thể khuôn mặt họ, thỉnh thoảng giao ánh mắt với
khách hàng chứ không nên nhìn chằm chằm khiến khách hàng thấy bối rối và cũng không
nên đảo mắt liên hồi, nhìn chỗ khác hay nhìn xuống chân.

4



Giao tiếp với khách hàng không những giúp người tư vấn thu thập được các thông tin
dễ dàng, nhanh chóng mà còn là cách giúp chúng ta tạo được niềm tin với khách hàng, để
có thể ký kết hợp đồng tư vấn.

c. Kỹ năng lắng nghe
Lắng nghe là một trong những cần thiết để phục vụ cho quá trình tư vấn bằng lời nói
diễn ra tốt hơn. Dù câu chuyện của khách hàng là gì thì người tư vấn cần chăm chú nghe
khách hàng trình bày. Khi nghe khách hàng trình bày, luật sư, người tư vấn cần kết hợp
với việc ghi chép nhanh và ghi chú lại vấn đề nào khách hàng còn cung cấp thông tin
chưa rõ ràng để hỏi lại sau chứ tuyệt đối không ngắt lời hỏi lại ngay lúc đó vì như vậy
thường sẽ khiến người kể làm tuột mất mạch cảm xúc và khiến khách hàng có cảm nhận
người tư vấn không chuyên nghiệp, không tôn trọng họ.
Trong khi lắng nghe, tư vấn viên, luật sư cần có sự kiên nhẫn, chăm chỉ nghe, không
làm những việc riêng như nghe điện thoại hay chăm chú đọc tài liệu khác,… Khi khách
hàng kể, người tư vấn cần hướng mắt về phía khách hàng đồng thời biết cách mỉm cười,
gật đầu.
Khi nghe, người tư vấn cần biết phân tích chọn lọc và biết khuyến khích khách hàng
bằng những câu nói như “vâng”, “dạ” và gật nhẹ đầu. Trong trường hợp khách hàng kể
những tình tiết ngoài lề, không liên quan đến vấn đề tư vấn, lan man, dài dòng,… thì
người tư vấn nên biết cách ngắt lời và tỏ thái độ khéo léo. Những yêu cầu bắt buộc đối
với người tư vấn trong quá trình lắng nghe là biết bày tỏ sự quan tâm với khách hàng
đồng thời với những vấn đề “nhạy cảm” thì cần thể hiện sự đồng cảm và biết giữ im lặng
trong những khi cần thiết.
Đặc biệt, luật sư và tư vấn viên cần phải khách quan khi tiếp nhận vấn đề của khách
hàng, không được để cảm xúc, tâm lý của khách hàng lấn át lý trí, tình cảm của mình.
Trong buổi tiếp cúc khách hàng, khi kỹ năng này được thực hiện tốt, khách hàng sẽ cảm
thấy bản thân và câu chuyện của mình được coi trọng, cảm thấy được thấu hiểu và theo
đó độ tin cậy vào kết quả tư vấn cũng như đối với cơ sở tư vấn đó sẽ được củng cố và gia

tăng.
Trong kỹ năng lắng nghe, người tư vấn cần tránh những điều như thúc giục người nói,
tranh cãi, ngắt lời không đúng cách. Điểm thứ hai cần tránh là không được vội vàng kết
luận hoặc chỉ trích khi chưa hiểu hết vấn đề. Lên giọng kích bác cũng là điều mà luật sư,
tư vấn viên phải tránh.

5


d. Kỹ năng ghi chép
Nếu không ghi chép thì sau khi nghe khách hàng trình bày, người tư vấn sẽ không thể
nào nhớ hết được các tình tiết của vấn đề, của câu chuyện. Đồng thời ghi chép cũng là 1
cách để người tư vấn nghiên cứu hồ sơ được tốt hơn. Tuy nhiên, ghi chép trong khi tư vấn
bằng lời nói cần ghi tốc ký, ghi nhanh, có thể ghi tắt để đảm bảo có thể ghi chéo đầy đủ
thông tin, Đặc biệt, ghi chép cần phải thật chính xác và nên gạch chân những điểm cần
lưu ý. Khi thấy một vấn đề khách hàng chưa trình bày cụ thể thì nên cách một vài dòng
để hỏi lại sau. Trong quá trình ghi chép, người tư vấn cần kết hợp với kỹ năng tóm tắt
diễn biến sự việc.

e. Kỹ năng diễn giải và tổng hợp vấn đề
Cùng với lỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng ghi chép thì kỹ năng diễn
giải và tổng hợp vấn đề cũng là một kỹ năng cực kỳ quan trọng và có tác động rất lớn đến
buổi tiếp xúc khách hàng. Khi khách hàng tìm đến những chuyên gia tư vấn chính là lúc
họ có những vấn đề cần được cho lời khuyên, có những điều cần phải làm rõ để hiểu
thêm,…Vì vậy sau khi giao tiếp, lắng nghe và ghi chép lại các chi tiết khách hàng cung
cấp, người tư vấn phải diễn giải những điểm chính yếu của vấn đề, những điều mà khách
hàng cần người tư vấn tư vấn, giải đáp.
Việc diễn giải vấn đề thực chất là cách chúng ta làm sáng tỏ, cung cấp những thông tin
cần thiết xung quanh vấn đề mà khách hàng đang gặp phải. Khi diễn giải, người tư vấn
cần phải vận dụng khả năng tư duy của mình để đưa ra những thông tin cần thiết, lọc

thông tin chính và cung cấp cho khách hàng. Đồng thời diễn giải cũng phải đi từ tổng
quan đến chi tiết, tránh trường hợp diễn giải lộn xộn, khiến người được tư vấn không hiểu
được vấn đề, cảm thấy khó hiểu. Lúc này, tư vấn viên, luật sự cũng cần phải kết hợp với
kỹ năng nói và kỹ năng ghi chép.
Một điểm đặc biệt nữa trong việc diễn giải vấn đề mà người tư vấn cần phải chú ý đó
chính là diễn giải phải ngắn gọn, súc tích, tránh lan man, dài dòng và đi lạc vấn đề cần tư
vấn. Đôi khi vì những yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau, tư vấn viên dễ triển khai
vấn đề “đi chệch hướng” ban đầu.

f. Kỹ năng đặt câu hỏi
Đặt câu hỏi chính là một trong những phương pháp thu thập thông tin nhằm phục vụ
cho quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ việc, xác nhận những thông tin mà khách hàng đã cung
cấp. Đồng thời đặt câu hỏi cũng giúp người tư vấn thể hiện sự chú ý lắng nghe của mình
với khách hàng, tạo cho khách hàng thấy rằng người thực hiện nhiệm vụ tư vấn đang rất
quan tâm đến họ và vấn đề của họ. Ngoài ra, đặt câu hỏi cũng là một trong những cách để
tư vấn viên thể hiện trình độ chuyên môn của họ, từ đó tạo cho khách hàng sự tin tưởng.

6


Trong quá trình đặt câu hỏi, người tư vấn có thể kết hợp nhuần nhuyễn 6 loại câu hỏi
“who”(ai), “what”(cái gì), “when”(khi nào), “where”(ở đâu), “why”(tại sao), “how”(như
thế nào). Đồng thời, tư vấn viên cũng cần chú ý với 6 hình thức đặt câu hỏi như câu hỏi
mở, câu hỏi đóng, câu hỏi trực tiếp, câu hỏi sự thực, câu hỏi khẳng định lại và câu hỏi
dẫn dắt để quá trình hỏi diễn ra trôi chảy, không tạo áp lực cho người được hỏi, không
khiến họ cảm thấy giống như “bị hỏi cung”. Khi muốn khách hàng nói cụ thể hơn về một
vấn đề gì đó, tư vấn viên, luật sư có thể sử dụng câu hỏi dẫn dắt hoặc đôi khi sử dụng
những câu hỏi khẳng định lại “… đúng không ạ?” để khách hàng thấy được sự quan tâm
của người tư vấn đối với họ.
Một số nguyên tắc trong cách đặt câu hỏi mà người thực hiện nhiệm vụ tư vấn cần chú

ý đó là: Thứ nhất, nên xây dựng bảng hỏi từ trước để tránh mất thời gian “nghĩ” câu hỏi,
khiến khách hàng không hài lòng, thấy sự không chuyên nghiệp của người tư vấn. Đồng
thời việc xây dựng bảng hỏi cũng sẽ tránh được sự trùng lặp trong quá trình hỏi. Thứ hai
là câu hỏi được nêu ra phải phù hợp với đối tượng, tránh việc hỏi những vấn đề không
phù hợp với giới tính, lứa tuổi, trình độ của khách hàng. Khi hỏi phải đi từ tổng quan dến
chi tiết và mỗi câu hỏi chứa 1 vấn đề là nguyên tắc thứ ba. Nguyên tắc thứ tư là những
câu hỏi được đặt ra phải đúng trọng tâm và có mục đích rõ ràng. Một nguyên tắc quan
trọng nữa trong quá trình đặt câu hỏi là cần phải kết nối câu hỏi với câu trả lời trước,
thông tin đã được cung cấp để tránh 1 vấn đề đã có câu trả lời mà vẫn hỏi lại. Cuối cùng
là với những câu hỏi có tính chất riêng tư, khiêu khích thì không nên hỏi và những vấn đề
khách hàng không muốn trả lời thì không gạn hỏi.

g. Kỹ năng tra cứu tài liệu
Tra cứu tài liệu trong tư vấn bằng lời nói là một trong những kỹ năng không phải ai
cũng làm được. Nếu như tư vấn bằng văn bản, người tư vấn sẽ có thời gian để tìm hiểu kỹ
lưỡng các vấn đề, tìm hiểu kỹ điều luật. Trong quá trình tư vấn, nếu luật sư, tư vấn viên
chỉ nói suông, khách hàng sẽ không tin tưởng. Vì vậy, để tạo được niềm tin với khách
hàng rằng mình là người “nói có sách, mách có chứng” thì bắt buộc phải tư vấn viên cần
đưa ra điều luật cụ thể. Để thực hiện được điều này người tư vấn cần có kỹ năng tra cứu
tài liệu.
Chúng ta nên sử dụng các trang web tin cậy để tìm các điều luật, đặc biệt chú ý đến
hiệu lực của điều luật, văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp một vấn đề nào đó
mà luật không quy định cụ thể hoặc người tư vấn chưa thể tìm ra căn cứ pháp luật ngay
thì không nên trả lời khách hàng qua loa mà hãy hẹn khách hàng một lịch làm việc cụ thể
hơn, nói rõ vấn đề mình đang gặp phải là quy định của pháp luật chưa rõ ràng,…

7


h. Kỹ năng định hướng cho khách hàng

Định hướng hay nói một cách khác chính là đưa ra giải pháp cho khách hàng, các
phương án để khách hàng lựa chọn. Việc đưa ra các định hướng cần phải có kỹ năng.
Người tư vấ cần phải có tư duy linh hoạt, chủ động và sáng tạo trong quá trình đưa ra các
giải pháp cho khách hàng. Mỗi giải pháp đưa ra cần phân tích một cách toàn diện về ưu
điểm, nhược điểm và nên gợi ý cho khách hàng phương án nào là tốt nhất, giúp khách
hàng chốt phương án.
II.

Tình huống thực tiễn

1. Tình huống
Chị A đến văn phòng luật sư B vào 01/06/2018 mong muốn tư vấn về vấn đề tranh
chấp đất đai như sau: Chị A và anh K lấy nhau được 3 năm thì bố mẹ chồng cho anh chị 1
mảnh đất để xây nhà. Cả 2 anh chị đã xây nhà bằng tiền tiết kiệm và tiền bố mẹ cho thêm
vào năm 2017. Nhưng sau đó do chị không sinh được con nên chị tự làm đơn xin ly hôn
đơn phương. Khi tòa án giải quyết việc ly hôn vào tháng 10/2017 thì anh K chết do tai
nạn giao thông. Sau khi anh K chết, bố mẹ anh K đòi lại thửa đất và ½ giá trị căn nhà.
Chị A không biết làm thế nào và muốn được tư vấn. Ở văn phòng luật sư B thì C là người
có nhiều kinh nghiệm đã tư vấn cho chị A.

2. Cách giải quyết
Khi chị A đến văn phòng luật sư B, D là trợ lý, người duy nhất ở văn phòng tiếp khách,
do đó D ra mở cửa, kéo ghế mời chị A ngồi và rót nước mời chị A. Sau những câu nói mở
đầu tiếp chuyện, D sẽ giới thiệu về D và văn phòng luật sư B rồi tìm hiểu mục đích của
chị A khi đến văn phòng. D sẽ cung cấp cho chị A biết rằng văn phòng luật sư sẽ có trách
nhiệm bảo mật mọi thông tin của chị, do đó chị hoàn toàn có thể yên tâm. Chị A sẽ trình
bày sơ qua mong muốn của mình. Sau đó D sẽ giới thiệu với chị A ở văn phòng luật sư B
thì C là người đã có nhiều năm trong lĩnh vực này, C sẽ tư vấn cho chị A rồi mời C ra tư
vấn.
Khi C ra vấn cho chị A thì C đầu tiên cần chào hỏi chị A rồi giới thiệu bản thân mình

để tạo niềm tin với chị A. Ngay từ khi mở đầu, C cần tạo môi trường giao tiếp tốt nhất để
không khí làm việc không trở nên quá căng thẳng. Tiếp theo thì B sẽ giới thiệu sơ qua về
văn phòng, hình thức tư vấn như tư vấn theo giờ và tư vấn theo vụ việc để chị A đưa ra
lựa chọn. Sau khi chị A lựa chọn hình thức tư vấn, C và chị A sẽ ký hợp đồng dịch vụ
pháp lý hoặc hợp đồng tư vấn pháp luật.
Để tiếp tục cho cuộc làm việc, C sẽ yêu cầu chị A trình bày vụ việc. Trong khi chị A
trình bày, C sẽ chú ý lắng nghe kết hợp với việc ghi lại ý chính và ghi chú lại những vấn

8


đề chưa rõ ràng. Đợi cho chị A trình bày xong thì C cần có một vài lời động viên, chia
buồn về tai nạn của chồng chị rồi mới tiến hành tóm tắt lại vụ việc của chị A theo ý hiểu
của mình và hỏi lại yêu cầu, mong muốn của chị có phải như thế không để tránh trường
hợp nhầm lẫn. Tiếp theo là C sẽ đặt một vài câu hỏi để có đầy đủ các thông tin như:

-

Thửa đất của anh chị đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay

chưa?

-

Quyền sử dụng đất đứng tên cả 2 vợ chồng chị hay đứng tên anh K?
Thời gian được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là năm nào?
Ngoài thửa đất đó anh chị có tài sản chung nào khác không?
Anh chị có nợ chung nào không?
Anh chị có tự thỏa thuận việc chia tài sản trước khi chị làm đơn xin ly hôn
không?

- Tòa án đã đưa ra phương án xử lý tài sản chung của anh chị như thế nào?
- Tòa án giải quyết việc ly hôn cho chị bằng bản án hay quyết định?
Sau một vài câu hỏi bổ trợ này kết hợp cùng với bản ghi chép lại diễn biến chị A kể, C
sẽ tổng hợp lại vấn đề và bắt đầu quá trình tư vấn cho chị A. Việc tiếp theo C cần làm là
căn cứ vào Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Luật đất đai 2003 hoặc Luật đất đai 2013
(tùy thuộc vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh/ chị được cấp năm nào) để
đưa ra cơ sở pháp lý khi tư vấn phương án cho chị A là nói chuyện trực tiếp, phân tích
cho bố mẹ chồng chị hiểu và tiến hành hòa giải về tranh chấp hay làm đơn khởi kiện ra
tòa. Khi đưa ra những phương án này cho chị A lựa chọn thì C cần phải phân tích cả
những ưu điểm và nhược điểm của từng phương án, định hướng cho chị nên ưu tiên thực
hiện phương án nào. Kết thúc cuộc tư vấn B sẽ đưa card visit cho chị A và nhắn chị nếu
có bất cứ thắc mắc gì hoặc cần sự trợ giúp thì có thể liên hệ với B qua số điện thoại này.
Cuối cùng trước khi chị A ra về thì B hoặc D có thể hỏi xem chị có hài lòng về dịch vụ tư
vấn hay không,…

C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Tư vấn pháp luật không đơn thuần chỉ là việc đọc điều luật cho khách hàng nghe mà
đó là cả một quá trình với một sự đầu tư không chỉ về kinh nghiệm, kiến thức mà còn có
cả sự trau dồi về kỹ năng. Tư vấn bằng lời nói lại càng không hề đơn giản, nếu như không
cẩn thận rất có thể người tư vấn sẽ làm cho hình thức này bộc lộ nhiều nhược điểm. Tuy
nhiên tư vấn pháp luật sẽ luyện cho chúng ta trở thành một con người kiên trì và “biết
sống” hơn.
Trên đây là toàn bộ bài viết của em. Với trình độ kiến thức còn nhiều hạn hẹp, kinh
nghiệm còn ít, nên chưa thể đi sâu phân tích một cách toàn diện triệt để vấn đề và trong

9


bài làm còn có nhiều sai sót. Em rất mong nhận được những góp ý, nhận xét, sửa chữa
của thầy cô để giúp em có thể hoàn thiện kiến thức hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

10


D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Kỹ năng tư vấn pháp luật”- Học viện tư pháp- Nhà xuất bản Công an nhân
dân, 2012
2. Các trang web:
• />• />
11



×