Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần du lịch hương giang huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.62 KB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Để hoàn thành chuyên đề này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, đóng góp nhiệt
tình từ quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Huế, quý anh chị và Ban lãnh đạo
Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang Huế. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế Huế, đặc biệt là các thầy cô
đã tận tình chỉ dạy cho tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc tới Thạc sĩ Phan Khoa Cương,
đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành chuyên
đề này.
Nhân đây, tôi xin cảm ơn quý Cô, chú, anh chị và Ban Lãnh đạo Công ty Cổ
phần Du lịch Hương Giang Huế đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp xúc với thực tế
hoạt động ở ngân hàng, cung cấp tư liệu và hướng dẫn giúp tôi hoàn thành
chuyên đề của mình.
Đồng thời, xin chân thành cảm ơn bè bạn, anh chị đã luôn luôn ủng hộ, nhắc
nhở tôi hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất.
Trong quá trình nghiên cứu, tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về
nhiều mặt như thời gian nghiên cứu, kiến thức lý luận, tài liệu tham khảo… nên
nhiều vấn đề còn chưa được phân tích rõ ràng và sâu sắc, khó tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô, quý anh chị cùng
các bạn.
Huế - Tháng 5/2010
Sinh viên thực hiện
Nalone Keophasach

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

1



Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ROE: Tỷ số doanh lợi trên Vốn chủ sở hữu.
ROA: Tỷ số doanh lợi trên Tổng Tài sản.
CVSH: Vốn chủ sở hữu.
TSNH: Tài sản ngắn hạn,
TSDH: Tài sản dài hạn.
TSLĐ: Tài sản lưu động.
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán.

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

2


Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU.
Bảng 1.1: Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Bảng 1.2: Tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng 2: Tình hình tăng giảm tài sản của Công ty qua 2 năm 2008 2009
Bảng 3: Tình hình tăng giảm nguồn vốn của Công ty qua 2 năm 20082009
Bảng 4: phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua 2 năm 20082009
Bảng 5:Mức vốn lưu động của Công ty qua 2 năm 2008-2009
Bảng 6: Nhu cầu vốn lưu động của Công ty qua 2 năm 2008-2009
Bảng 7: Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty qua 2 năm 20082009
Bảng 8: Khả năng thanh toán của công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý Công ty.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................2

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

3


Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3: Tình hình tăng giảm nguồn vốn của Công ty qua 2 năm 2008-2009. 3
Bảng 4: phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua 2 năm 2008-2009........3
Bảng 6: Nhu cầu vốn lưu động của Công ty qua 2 năm 2008-2009.................3
PHẦN I: MỞ ĐẦU..............................................................................................5
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài..................................................5
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................7
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................7
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................8
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.....................................................................8
1.1 Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp.....................8
1.1.1 Khái niệm.........................................................................................8
1.1.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp....................................8
1.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................12
1.2.1 Phương pháp so sánh......................................................................12
1.2.2 Phương pháp phân tích tỷ số...........................................................13
1.2.3 Phương pháp phân tích Dupont......................................................14
1.3 Tài liệu phục vụ phân tích Tài chính doanh nghiệp...............................15
1.3.1 Các báo cáo tài chính......................................................................15
1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................18

1.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.....................18
1.4.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn...........................................................19
1.4.3. Phân tích tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn..............20
1.4.4 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản và ý nghĩa của chúng........................21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DU LỊCH HƯƠNG GIANG HUẾ...................................................25
2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần du lịch Hương Giang Huế..........25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty...............................25
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Du lịch Hương Giang..........26
2.2 Phân tích thực trạng tài chính của Công ty qua hệ thống báo cáo tài
chính............................................................................................................28
2.2. 1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty......................28
............................................................................................................................ 32

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

4


Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3: Tình hình tăng giảm nguồn vốn của Công ty qua 2 năm 2008-2009
............................................................................................................................ 32
2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn...........................................................34
Bảng 4: phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua 2 năm 2008-2009......34
2.2.3. Xác định vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động..........................36
Bảng 6: Nhu cầu vốn lưu động của Công ty qua 2 năm 2008-2009...............37
2.2.4. Phân tích tình hình thực hiện kinh doanh dịch vụ trong 2 năm 20082009 của Công ty.....................................................................................37
2.2.5. Phân tích tình hình tài chính của Công ty thông qua các Tỷ số tài
chính........................................................................................................40

2.2.6. Nhận xét chung về tình hình tài chính của Công ty qua 2 năm 20082009.........................................................................................................46
CHƯƠNG 3...................................................................................................47
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HƯƠNG GIANG HUẾ...47
3.1 Định hướng phát triển của Công ty........................................................47
3.2.Các biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Hương Giang..
..................................................................................................................... 48
3.2.1. Đẩy mạnh khai thác, Marketing quảng bá các địa điểm du lịch mà
công ty đang hoạt động............................................................................48
3.2.2. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên của công
ty.............................................................................................................. 49
3.2.3 Nâng cấp, mở rộng hệ thống phòng ốc, dịch vụ du lịch..................49
3.2.4 Tăng cường quản lý tốt tình hình sử dụng tài sản...........................49
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................50
PHẦN I: MỞ ĐẦU.

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn
và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định
được mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

5


Chuyên đề tốt nghiệp

tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động
tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng
như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp
để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm
nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự, nguồn
vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài
chính cung cấp là chưa đầy đủ vì nó không giải thích được cho người quan tâm
biết được rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu
hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết
cho sự thiếu hụt này.
Nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính
đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức lý luận được tiếp
thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang Huế”
để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài này nhằm đạt được các mục đích sau đây:
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

SV thực hiện: Nalone Keophasach

Lớp: K40 TCNH

6


Chuyên đề tốt nghiệp
• Phân tích đánh giá thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp thông
qua hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Du lịch Hương
Giang.
• Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của
Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
• Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Du
lịch Hương Giang.
• Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công ty Cổ phần Khách sạn Hương Giang – Thừa
Thiên Huế..
+ Về thời gian: Số liệu và các nội dung điều tra được lấy để phân tích
đánh giá trong đề tài được tính từ năm 2008 – 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau
đây:
• Phương pháp thống kê: để phân tích và xử lý số liệu
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu: để thu thập thông tin viết cơ sở lý
luận cho đề tài.
• Phương pháp phân tích kinh tế: để phân tích đánh giá tình hình tài
chính của đơn vị thực tập.

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH


7


Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.1 Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính doanh
nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Phân tích
tài chính là sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho
phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá
tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

8


Chuyên đề tốt nghiệp
quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau
đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh

doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp như : chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các
cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
1.1.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp :
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp
phải giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây :
Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình
sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp.
Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là
phải có tiền để đầu tư. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài
trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu
doanh nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với
cả các hình thức đi vay và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và
chi phí vốn của doanh nghiệp.
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như
thế nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến
vấn đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn
gắn liền với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý
sự lệch pha của các dòng tiền.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh
nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh
nghiệp là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH


9


Chuyên đề tốt nghiệp
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng
thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh
lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức
doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định
hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định
đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối
cùng phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
1.1.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn
vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính,
tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh
nghiệp.
Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào
doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới
việc giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ
rủi ro và doanh lợi đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là
khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong
doanh nghiệp. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia
hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài
trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa
giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên
mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô
doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu
tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức
chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính

ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu
tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính.
1.1.2.3. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

10


Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực
hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp
thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng
thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được
xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay
ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ
khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin
chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả
vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của
họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc
biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó
so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất
quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ
trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.

Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ
phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay
không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và
trong thời gian sắp tới
1.1.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp,
người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin
tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của
doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của
người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

11


Chuyên đề tốt nghiệp
gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người
chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
1.1.2.5. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà
nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng
chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá
thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân
tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ
thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông
tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa

xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm
mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận
biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu
tư phù hợp.
1.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1 Phương pháp so sánh.
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải
thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán,... và
theo mục đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là
gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo
hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối
hoặc số bình quân; nông dân so sánh bao gồm:
-So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt
lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạc để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

12


Chuyên đề tốt nghiệp
-So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay
xấu, được hay chưa được.
-So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng

tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.2 Phương pháp phân tích tỷ số
Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất. một tỷ số là mối quan
hệ tỷ lệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối tài sản. Phương
pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ là sự biến đổi các đại lượng tài
chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các
định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành
các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm
tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh,
nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của
hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích,
người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân
tích của mình.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát hiện
được tình hình tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh
hướng vì một số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện
tượng nghiên cứu riêng rẽ.

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

13


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.3 Phương pháp phân tích Dupont
Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tương
hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỷ số tài chính. Vì vậy, nó
được gọi là phương pháp Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ
nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động
của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp
phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu
nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có
mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các
tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.
Trước hết ta xem xét mối quan hệ tương tác giữa tỷ số doanh lợi vốn chủ sở
hữu (ROE) với tỷ số doanh lợi tài sản (ROA)

Lợi nhuận sau thuế
ROA =

Doanh thu
x

Doanh thu

Lợi nhuận sau thuế
=

Tổng tài sản

(1)
Tổng tài sản

Tỷ suất ROA cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố:

- Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu
- Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
Tiếp theo, ta xem xét tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (ROE):
Lợi nhuận sau thuế
ROE

=
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở
hữu.

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

14


Chuyên đề tốt nghiệp
Ta có:

Lợi nhuận sau thuế
ROE =

Doanh thu
x

Doanh thu

Tổng tài sản

x

Tổng tài sản

Vốn CSH

Từ đây ta thấy sử dụng nợ có tác dụng khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở
hữu nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ, hệ số nợ càng lớn thì lợi nhuận
càng cao và ngược lại, nếu doanh nghiệp đang bị lỗ thì sử dụng nợ càng tăng số
lỗ.
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn là giúp nhà phân tích phát
hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành thì nhà
phân tích có thể dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích
Dupont để tìm ra nguyên nhân chính xác. Ngoài việc được sử dụng để so sánh
với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, các chỉ tiêu đó có thể được dùng để
xác định xu hướng hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ, từ đó phát
hiện ra những khó khăn doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải. Nhà phân tích nếu biết
kết hợp phương pháp phân tích tỷ lệ và phương pháp phân tích Dupont sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp.
Ngoài các phương pháp phân tích chủ yếu trên, người ta còn sử dụng một số
phương pháp khác: phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp toán
tài chính,... kể cả phương pháp phân tích các tình huống giả định.
1.3 Tài liệu phục vụ phân tích Tài chính doanh nghiệp.
1.3.1 Các báo cáo tài chính.
1.3.1.1 Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài

SV thực hiện: Nalone Keophasach

Lớp: K40 TCNH

15


Chuyên đề tốt nghiệp
chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản
cân đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng
quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
- Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần
nguồn vốn.
- Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần
dưới là phần nguồn vốn.
Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn
bằng nhau.
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
+ Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
+ Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp : tài sản
lưu động, tài sản cố định.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các
khoản phải trả.
+ Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.3.1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh.

Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong
phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho
biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

16


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tương
lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích
so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng
chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh : lãi hay lỗ trong năm. Như
vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu,
lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh
nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh
giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp
kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu.
Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ
tăng trong tương lai.

Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số
thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là không khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta
có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1.3.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin
của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

17


Chuyên đề tốt nghiệp
(tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho
biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh
doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến
luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh
nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp
thành ba nhóm : lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường.
1.3.1.4 Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời
giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình

bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có
một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng
cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh.
1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả
quan. Kết quả phân tích này sẽ cho phép các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy
rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả
năng phát triển hay có chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó,
có những biện pháp hữu hiệu cho công tác tăng cường quản lý doanh nghiệp. Nội
dung phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
-

Phân tích khái quát tình hình vốn và nguồn vốn, tình hình thu, chi

trong doanh nghiệp
+ Diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn, luồng tiền vào, ra trong doanh
nghiệp
+ Tình hình vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động
+ Các chỉ tiêu trung gian tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

18


Chuyên đề tốt nghiệp
- Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính doanh nghiệp

1.4.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tài trợ về mặt
tài chính cũng như mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh hay những vướng
mắc phát sinh mà doanh nghiệp gặp phải.
Thông qua xem xét tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn
vốn cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm
tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng bảo đảm về
mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao.
Ngược lại, nếu nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì khả
năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.

Bảng 1.1: Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Số đầu năm
Chỉ tiêu

Số cuối kỳ

Cuối kỳ so với
đầu năm

Số

Tỷ trọng

Số

Tỷ trọng

Số


Tỷ trọng

tiền

(%)

tiền

(%)

tiền

(%)

A: Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
B. Nguồn vốn CSH
I. Nguồn vốn, quỹ
II.

Nguồn

kinh

phí, quỹ khác
Tổng cộng

SV thực hiện: Nalone Keophasach

Lớp: K40 TCNH

19


Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.3. Phân tích tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và
đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán
về nguồn vốn và cách sử dụng vốn của doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trước tiên,
người ta trình bày BCĐKT dưới dạng bảng cân đối báo cáo( trình bày một phía)
từ tài sản đến nguồn vốn. Sau đó so sánh số liệu cuối kỳ so với đầu kỳ trong từng
chỉ tiêu của bảng cân đối để xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp
theo nguyên tắc:
+ Sử dụng vốn là tăng tài sản, giảm nguồn vốn
+ Nguồn vốn là giảm tài sản, tăng nguồn vốn
+ Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau
Cuối cùng tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn
theo những trình tự nhất định tuỳ theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào bảng
biểu theo mẫu sau:
Bảng 1.2: Tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ trọng

1. Sử dụng vốn
..........

Cộng sử dụng vốn
2. Nguồn vốn
..........
Cộng nguồn vốn

Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn
tăng( giảm) bao nhiêu? tình hình sử dụng vốn như thế nào?...

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

20


Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.4 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản và ý nghĩa của chúng
Các hệ số tài chính được chia làm 4 nhóm chính, đó là:
-

Các hệ số về cấu trúc nguồn vốn

-

Các hệ số về khả năng thanh toán.

-

Các hệ số về hoạt động.

-


Các hệ số về khả năng sinh lợi.

1.4.4.1 Các hệ số cấu trúc bên nguồn vốn:
Để đánh giá cấu trúc bên nguồn vốn ta có các hệ số sau.



Độ ổn định của nguồn tài trợ V1 và V2:
VDH (VCSH + Nợ dài hạn)
Tổng nguồn vốn

V1 =



Nợ ngắn hạn
Tổng nguồn vốn

V2 =

Trong đó vốn sử dụng thường xuyên (VDH) gồm vốn chủ sở hữu (VCSH)
và nợ dài hạn. Như vậy ta có hệ số V 2 = 1- V1 vì tổng vốn gồm vốn thường xuyên
và nợ ngắn hạn. Nếu ta có hệ số V1 cao thì tình hình tài chính của doanh nghiệp là
an toàn do các tài sản được tài trợ bằng các nguồn dài hạn và ngược lại nếu có hệ
số V2 cao thì tình hình tài chính của doanh nghiệp là không an toàn do các tài sản
được tài trợ bằng các nguồn ngắn hạn .


Độ tự chủ tài chính tổng quát V3 và V4:

V3 =

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn



V4 =

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

Như vậy ta cũng có hệ số V4 = 1- V3 và V3 còn được gọi là hệ số tự chủ về
vốn. Hệ số V4 cho ta thấy tỷ lệ tài sản được đầu tư bởi nguồn vốn đi chiếm dụng.


V5 =

Độ tự chủ tài chính dài hạn V5 , V6 và V7:
Vốn chủ sở hữu
VDH

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

V6 =

Nợ dài hạn
VDH


21


Chuyên đề tốt nghiệp


Ta cũng có V6 = 1- V5 .
Nợ dài hạn
VCSH

V7 =

Ta có hệ số V7 chính là hệ số đòn bẩy dùng để xác định hiệu ứng đòn bẩy
tài chính và cũng để đánh giá năng lực sinh nợ của doanh nghiệp.
1.4.4.2. Các chỉ số về khả năng thanh toán:
Đây là nhóm các chỉ số quan trọng nó phản ánh khả năng thanh toán của
doanh nghiệp thông qua một số hệ số sau:


Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số thanh
toán tổng quát

Tổng tài sản
Nợ phải trả

=

Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có của doanh
nghiệp so với tổng số nợ phải trả. Hệ số này càng thấp thì khả năng thanh toán

của doanh nghiệp càng kém, còn khi hệ số này lớn hơn một thì mới đảm bảo khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.


Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:

Khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn

=

Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là thương số giữa tài sản ngắn hạn
với các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo TSLĐ với nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số này xấp xỉ một thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn.


Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số khả năng =
thanh toán nhanh
SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

Tổng TSLĐ-Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn


22


Chuyên đề tốt nghiệp

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là khả năng thanh toán nợ ngay của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 0,5 thì có
khả năng thanh toán các khoản nợ tới và quá hạn tương đối tốt còn các doanh
nghiệp có hệ số này dưới 0,5 thì có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các
khoản nợ tới và quá hạn. Trường hợp lý tưởng là doanh nghiệp có hệ số này bằng
một.
1.4.4.3. Các hệ số về hoạt động:
Các hệ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh
nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài
sản khác nhau.


Số vòng quay hàng tồn kho:

Số vòng quay
hàng tồn kho

Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân

=

Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân lưu
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc sản xuất kinh
doanh càng được đánh giá tốt do doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp

mà vẫn thu được doanh số cao.


Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:

Số ngày của một
vòng quay hàng tồn
kho

=

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho

Hệ số này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.

Số ngày trong kỳ đối với một niên kim là 360 ngày.


Hệ số vòng quay tài sản lưu động:

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ TSLĐ quay được bao nhiêu vòng và cho ta
biết ứng với một đồng TSLĐ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Số vòng quay tài
sản lưu động
SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

=


Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân

23


Chuyên đề tốt nghiệp


Hệ số số ngày một vòng quay tài sản lưu động:

Chỉ tiêu này cho ta biết một vòng quay TSLĐ hết bao nhiêu ngày.

Số ngày một
vòng quay
TSLĐ


360 (ngày)
Số vòng quay TSLĐ

=

Hệ số vòng quay toàn bộ vốn (còn được gọi là vòng quay tổng tài sản):
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân

Số vòng quay vốn =
kinh doanh


Hệ số này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao
nhiêu vòng. Qua hệ số này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, doanh thu thuần sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư.
1.4.4.4. Các hệ số về khả năng sinh lợi.
Các hệ số về khả năng sinh lợi sinh lợi luôn luôn được các nhà quản trị tài
chính quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, chúng phản ánh hiệu quả kinh doanh và
cũng là căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính
trong tương lai.
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp bỏ ra
trong kỳ thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Các nhà quản trị tài chính rất
quan tâm đến lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế và có thể xem xét, đánh
giá chúng thông qua hai chỉ tiêu sau:
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ
nhân của doanh nghiệp đó. Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá
mức độ thực hiện mục tiêu này.
Công thức xác định là:

Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu

=

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu bình quân

x 100

24


Chuyên đề tốt nghiệp

Hệ số này cho ta biết với một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì chủ doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
 Tỷ suất lợi nhuận trên Tài sản ( ROA).
Công thức xác định:

Tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân

x 100

Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng tài sản bình quân đầu tư vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DU LỊCH HƯƠNG GIANG HUẾ
2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần du lịch Hương Giang Huế.

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần du lịch Hương giang tiền thân là trụ sở Hội liên hiệp phụ
nữ miền Trung vào năm 1963. Sau đó trở thành Câu lạc bộ của sĩ quan Mỹ trong
thời kỳ trước 1975. Khi đất nước thống nhất, Câu lạc bộ này được chuyển giao
cho Sở Thương mại Bình Trị Thiên cũ quản lý và đổi tên thành Khách sạn Hương
Giang.
Năm 1996 Khách sạn Hương Giang trở thành đơn vị hạch toán độc lập
trực thuộc công ty du lịch Huế. Ngày 02/11/1996 UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế ra
quyết định số 3243/QĐ-UBND cho phép đổi tên từ khách sạn Hương Giang
thành công ty Du lịch Hương Giang với các chức năng lữ hành quốc tế, vận
chuyển, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, liên doanh, liên kết trong nước và nước
ngoài về dịch vụ du lịch và các dịch vụ khác.
Năm 2004 thực hiện chủ trương của Chính Phủ về sắp xếp chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước theo loại hình doanh nghiệp đa sở hữu để huy động
nguồn tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao

SV thực hiện: Nalone Keophasach
Lớp: K40 TCNH

25


×