Nhóm 11
lớp :QT2A3
Thành viên:
1. Hoàng Tuấn Việt. (NT)
2. Nguyễn Thị Như Trang
3. Nguyễn Thị Hồng Uyên
4. Nguyễn Thị Thu Trang
5. Nguyễn Đức Việt
6. Lê Văn Tùng
7. Dương Thị Yến
8. Phạm Thế Anh
9. Nguyễn Đình Trường.
CÂU 1 (Chương 1): nội dung nghiên cứu yếu tố đầu vào và
đầu ra của hệ thống sản xuất là gì?
Được hình thành từ năm 1976, Công ty
Cổ phần Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã
lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng
đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa,
hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam.
Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với
mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000
điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành, sản
phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều
nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực
Trung Đông, Đô ng Nam Á…
*PHÂN TÍCH NỘI DUNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT:
• NGUYÊN LIỆU:
• Vinamilk hiện tại đang có 5 trang trại trên cả nước: Tuyên Quang,
Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Lâm Đồng.
Một trong những yếu tố quan trọng đầu tiên quyết định nên chất lượng
Sữa đó chính là nguồn nguyên liệu, do đó Vinamilk luôn chú trọng phát
triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo lượng sữa đầu vào đến người tiêu
dùng. Và chăm sóc tốt đàn bò chính là yếu tố đảm bảo thành công của
nguồn nguyên liệu
+ Khách hàng:
• Thị trường nội địa:
• Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các
sản phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn
quốc. Hiện tại công ty có trên 240 NPP trên hệ thống phân phối sản
phẩm Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ thống toàn
quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc.
•
Thị trường quốc tế: Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều
nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực
Trung Đông, Đô ng Nam Á…
+Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế
• Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả
các nhà máy. Chúng tôi nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu
như Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất.
vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc
sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế
giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Các công ty như Cô gái
Hà Lan (công ty trực thuộc của Friesland Foods), Nestle và New
Zealand Milk cũng sử dụng công nghệ này và quy trình sản xuất.
Ngoài ra, vinamilk còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn
quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản
phẩm giá trị công thêm khác.
•
•
•
•
Đầu ra:
Sản phẩm của vinamilk rất đa dạng:
Gồm sữa tươi, sữa chua ăn, sữa chua uống,sữa chua men sống, kem.
Ngoài ra còn có các sản phẩm dielac, ridielac, v-fresh và sữa đặc
Sản phẩm đa dạng nên thuận lợi trong quá trình phân phối. Đáp ứng
được thị hiếu của khách hàng và tạo ưu thế trong cạnh tranh
• Câu 2:trình bày các quyết định trong quản trị sản
xuất của dn Vinamilk
• Quản trị sản xuất là gì?
Quản trị sản xuất là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ
thống sản xuất và quản trị quá trình sử dụng các yếu tố
đầu vào tạo thành các s ản phẩm (dịch vụ) đầu ra theo yêu
cầu của khách hàng nhằm thực hiện các mục tiêu đã xác
định.
• Các quyết định về chiến lược: quyết định về sản phẩm,
qui trình sản xuất, phương tiện sản xuất. Đây là quyết định
có tầm quan trọng chiến lược có ý nghĩa lâu dài cho tổ
chức. Những quyết định này đòi hỏi tất cả nhân viên trong
các khâu từ sản xuất, nhân sự, kỹ thuật, Marketing và tài
chính đều phải làm việc.Vinamilk đã chủ động trong nguồn
nguyên liệu, giá thu mua sữa cao hơn các doanh nghiệp
khác, hệ thống xe đông lạnh vận chuyển tốt, dây chuyền
chế biến hiện đại là một lợi thế vượt trội của Vinamilk,
phát triển sản phẩm và đưa ra nhiều loại sản phẩm mới có
giá trị dinh dưỡng cao.
Vinamilk sẽ gấp rút xây dựng lại bộ phận marketing, chiến
lược marketing ngắn hạn, dài hạn với các tiêu chí rõ ràng,
đặt mục tiêu xây dựng hệ thống thương hiệu mạnh lên
hàng đầu.
• Các quyết định về hoạt động: như giải quyết tất cả các vấn
đề liên quan đến việc hoạch định sản xuất để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Trách nhiệm chính của tác nghiệp và
tìm kiếm đơn đặt hàng từ phía khách hàng, được thu hút
bởi chiến lược marketing của tổ chức và phân phối sản
phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng
• . Vinamilk xây dựng lại bộ phận marketing, chiến lược
marketing ngắn hạn, dài hạn với các tiêu chí rõ ràng, đặt
mục tiêu xây dựng hệ thống thương hiệu mạnh lên hàng
đầu. công ty chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hóa các loại sản phẩm và nghiên cứu ra
nhiều dòng sản phẩm mới để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng và góp phần phân tán rủi ro cho
công ty. Công ty có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm
từ sữa: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, Kem,
sữa chua, Phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu
nành, nước ép trái cây, bánh, Cà phê hòa tan, nước uống
đóng chai, trà, chocolate hòa tan.
• Công ty rất chú trọng đến việc thiết kế các mẫu mã bao bì
mới và phù hợp. Sử dụng các kênh truyền thông để quảng
bá hình ảnh của mình. Sử dụng triệt để các kênh phân
phối: siêu thị, đại lý, các điểm bán lẻ. Xây dựng đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp và nâng cao năng lực quản lý.
Với chiến lược kinh doanh đúng đắn, công ty ngày càng
tạo được niềm tin trong khách hàng và đạt được mức
doanh thu ngày càng cao.
• Các quyết định về quản lý: Các nhà quản trị sản xuất
của vinamilk đã quan tâm tới đời sống của công nhân viên
như các ngày lễ tết có lương, thưởng,đưa đi học tập nâng
cao tay nghề. Về chất lượng sản phẩm, dịch vụ có xu
hướng biến động, máy móc thiết bị có khả năng hỏng hóc
xảy ra. Do đó các nhà quản lý của vinamilk đã thường
xuyên cho kiểm tra máy móc do các chuyên gia từ nước
ngoài kiểm tra.
CÂU 3 : CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT ĐỐI
VỚI CÔNG TY VINAMILK
+Hoạt động hoặch định :
-Quyết định về tập hợp sản phẩm hoặc dv : Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối
rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước
ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và cafe cho thị trường. Hiện tại Công ty tập
trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt
Namvà cũng xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài.
-Xây dựng kế hoặch tăng năng lực sản xuất : Hiện nay, Vinamilk có đủ năng lực để
sản xuất sữa tươi, có kế hoạch và giải pháp đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Bên
cạnh hệ thống thu mua sữa tươi rộng khắp cả nước, Vinamilk còn đầu tư cả hệ thống
nông trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao của chính mình với qui mô hàng ngàn
con/trại, đặc biệt là tại các vùng lượng sản xuất sữa tươi nguyên liệu còn thấp. Các
trang trại bò sữa công nghiệp của Vinamilk tại Tuyên Quang, Nghệ An và Thanh
Hóa đã có nguồn sữa ổn định để cung cấp cho các nhà máy chế biến của Công ty.
-
• -Lập kế hoặch trang bị máy móc, bố trí nhà xưởng
:Hiện tại, Vinamilk đã chính thức quản lý trại
chăn nuôi 1.300 con bò sữa hiện đại nhất Việt
Nam tại Tuyên Quang với hệ thống vắt sữa
tự động của Thụy Điển. Tổng vốn đầu tư là 55 tỷ
đồng VN. Trong 3 năm tới sẽ nâng tổng số lên
4.000 con bò sữa, trong đó 200 con cung cấp sữa
thường xuyên để đạt 40 tấn sữa tươi/ngày. Trang
thiết bị hàng đầu, phòng thí nghiệm hiện đại bậc
nhất, Vinamilk tự hào cùng các chuyên gia danh
tiếng trong và ngoài nước đồng tâm hợp lực làm
hết sức mình để mang lại những sản phẩm dinh
dưỡng tốt nhất, hoàn hảo nhất
+Hoạt động tổ chức :
-Cơ cấu tổ chức của hoạt động sx, phân công trách nhiệm cho mỗi
hoạt động :Mọi công việc đều có phân công rõ ràng và quy trách
nhiệm để khi có sai sót có thể kiểm tra và điều chỉnh được ngay.
Một việc nữa là lãnh đạo Quỹ sẽ giám sát tất cả các khâu để đảm
bảo hiệu quả và uy tín cho chương trình.Chúng tôi tin rằng với sự
phối hợp chặt chẽ này thì sữa sẽ được trao tận tay người nhận,
đảm bảo an toàn và tin cậy.
-Sắp xếp mạng lứơi nhân viên phân phối hàng hoá và tiếp nhận đầu
vào cho sp : Mạng lưới phân phối của Vinamilk rất mạnh trong
nước với 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều
64/64 tỉnh thành.Sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang
nhiều nước: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, CH Séc,Ba Lan, Đức,
Trung Quốc, Khu vực Trung Đông, Khu vực Châu Á, Lào,
Campuchia ...
+Hoạt động Lãnh đạo :
Bao gồm các chính sách nhân sự, hợp đồng lao
động, chỉ dẫn và phân công công việc : Các chính
sách rõ ràng sẽ giúp công ty xác định được và
ngăn chặn những rủi ro xảy đến đối với người lao
động và đảm bảo rằng công ty đang tuân theo
đúng luật pháp. Chúng cũng sẽ giúp tạo lập văn
hoá công ty: khi mà tất cả mọi vấn đề được giải
quyết công bằng và nhất quán.
Một số chính sách lao động của công ty:
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Chế độ thai sản, nghỉ ốm, nuôi con
Nghỉ phép và vắng mặt
Cơ hội bình đẳng
Giờ làm việc và làm thêm giờ
Sức khoẻ và an toàn
Chính sách lương
Chế độ thưởng, phúc lợi và các khoản đóng góp
Điều hành và xử lý vi phạm
Biện pháp nâng cao hoạt động và thay đổi quản lý
Sử dụng các thiết bị của công ty như email, internet và điện thoại
Đào tạo
Quyền nghiên cứu
Làm việc ngoài công ty
Bản quyền và quyền sở hữu
Thông tin bảo mật
Tán gẫu
Rượu bia và ma tuý
Câu 4:
• Phân tích các đặc điểm cơ bản của hệ thống sản
xuất hiện đại
Trả lời:
Vinamilk là một doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa có qui
mô lớn ở Việt Nam. Do đó, hệ thống dây chuyền sản xuất
của Vinamilk rất đa dạng và hiện đại. Các nhà quản trị cấp
cao của Vinamilk rất quan tâm đến hệ thống sản xuất của
doanh nghiệp, họ coi đó như một vũ khí cạnh tranh sắc
bén. Sự thành công chiến lược của Vinamilk phụ thuộc rất
nhiều vào hệ thống sản xuất. Cụ thể, hệ thống sản xuất
hiện đại của công ty sữa Vinamilk bao gồm các đặc điểm
sau:
• Thứ nhất, hệ thống sản xuất của Vinamilk được thực hiện
theo một kế hoạch hợp lý và rất khoa học. Các nhà quản
trị của Vinamilk luôn hoạch định ra những chiến lược chặt
chẽ, phù hợp với hệ thống sản xuất của
doanh nghiệp, không những thế hệ thống sản xuất của
Vinamilk luôn được cải tiến mỗi khi doanh nghiệp đưa ra
những thay đổi. Mặt khác, Vinamilk luôn có những đội ngũ
kỹ sư giỏi hàng năm được gửi sang nước ngoài đào tạo,
công nhân được tuyển dụng chặt chẽ và luôn tiếp cận
những thiết bị khoa học hiện đại nhất.
• Thứ hai, khi tiến bộ kĩ thuật ngày càng phát triển và yêu
cầu của cuộc sống ngày càng nâng cao thì hệ thống sản
xuất của Vinamilk ngày càng quan tâm nhiều đến chất
lương sản phẩm cũng như thương hiệu. Vinamilk luôn đề
ra những chính sách nhằm đẩy cao chất lượng sản phẩm
cũng như phát triển thương hiệu của mình.
• Thứ ba, trong hệ thống sản xuất của Vinamilk, con người
đóng vai trò là một yếu tố đặc biệt quan trọng. Vì vậy,
doanh nghiệp luôn nhận thức rõ con người là tài sản đáng
quí nhất. Yêu cầu ngày càng cao của quá trình sản xuất
cùng với sự phát triển của máy móc thiết bị khiến
vai trò năng động của con người trở thành vị trí quyết định
cho sự thành công trong các hệ thống sản xuất của
Vinamilk. Vinamilk luôn chú trọng và đề cao tới các chính
sách và kế hoạch về nhân sự và coi đố là phần không thể
thiếu trong xây dựng chiên lược.
• Thứ tư, hệ thống sản xuất hiện đại của Vinamilk ngày càng
quan tâm hơn tới vấn đề kiểm soát chi phí. Việc kiểm soát
này được quan tâm hơn trong từng chức năng hay trong
mỗi giai đoạn quản lý.
• Thứ năm, hệ thống sản xuất hiện đại của Vinamilk dựa trên
nền tảng tập trung và chuyên môn hóa cao. Do sự phát
triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật khiến
Vinamilk thấy rằng cần tập trung vào một mặt hàng cụ thể
( các sản phẩm sữa ) mới có được một vị thế cạnh tranh
mạnh. Gần đây, tuy rằng Vinamilk đang có ý định mở rộng
các mặt hàng mới như cà phê và bia
doanh nghiệp vẫn luôn chú trọng tới các sản phẩm sữa và lấy
đó là mục tiêu số một
• Thứ sáu, hệ thống sản xuất của Vinamilk đang ngày càng
được tự động hóa nhằm thay thế sức người
• Thứ bảy, việc quản lý hệ thống sản xuất của Vinamilk luôn
được trợ giúp đắc lực bởi những thành tựu của công nghệ
tin học. Do đó, Vinamilk luôn có chủ trương đi đầu trong
những dự án tiếp cận thành tựu công nghệ mới.
Câu1(chương 4): Trong thiết kế phương pháp khía cạnh
nào quan trọng hơn, xã hội học hay kỹ thuật ?
**Khía cạnh xã hội học trong thiết kế phương pháp sản xuất:
- Các yếu tố nhân khẩu, địa lý ,văn hóa, xã hội chủ yếu
+ Tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tỷ lệ di dân và nhập cư.
+ Mức học vấn trung bình, lối sống, các mối quan tâm đối với vấn đề
đạo đức.
+ Vai trò của giới tính, thói quen mua hàng.
+ Thái độ đối với việc tiết kiệm, đầu tư và công việc.
+ Môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường.
- Khía cạnh chính trị, luật pháp của quốc gia
Các yếu tố chính trị, chính phủ, luật pháp có thể cho thấy các vận hội và mối đe dọa
chủ yếu đối với các tổ chức nhỏ và lớn. Đối với các ngành và những công ty phải
phụ thuộc rất nhiều vào các hợp đồng hoặc trợ cấp của chính phủ, những dự báo về
chính trị có thể là phần quan trọng nhất của việc kiểm tra các yếu tố bên ngoài. Sự
thay đổi về bằng sáng chế, luật chống độc quyền, thuế suất và các nhóm gây sức ép
ngoài hành lang có thể ảnh hưởng rất nhiều đến các công ty. Sự lệ thuộc lẫn nhau
mỗi lúc một tăng lên trên phạm vi toàn quốc giữa các nền kinh tế, thị trường, chính
phủ và tổ chức đòi hỏi công ty phải xem xét đến ảnh hưởng có thể có của các biến
số chính trị đối với việc soạn thảo và thực hiện các chiến lược cạnh tranh.
Các biến số chính trị, chính phủ và luật pháp quan trọng
+ Các thay đổi của Luật thuế.
+ Các qui định xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu đặc biệt.
+ Số lượng các bằng sáng chế, phát minh.
+ Luật bảo vệ môi trường; Luật chống độc quyền.
+ Mức trợ cấp của chính phủ; mức chi tiêu cho quốc phòng.
**Khía cạnh kỹ thuật
Những thay đổi và phát minh kỹ thuật mang lại những đổi thay to lớn như kỹ
thuật siêu dẫn, kỹ thuật điện toán, người máy, những nhà máy không người,
truyền thông không gian, những mạng lưới vệ tinh, sợi quang… Các ảnh
hưởng của công nghệ cho thấy những cơ hội và mối đe dọa mà chúng ta phải
được xem xét trong việc soạn thảo chiến lược. Sự tiến bộ kỹ thuật có thể tác
động sâu sắc lên những sản phẩm dịch vụ, thị trường, nhà cung cấp, nhà phân
phối, người cạnh tranh, khách hàng, quá trình sản xuất, thực tiễn tiếp thị và vị
thế cạnh tranh của tổ chức.
Tiến bộ kỹ thuật có thể tạo ra những thị trường mới, kết quả là sự sinh sôi của
những sản phẩm mới mẽ và được cải tiến thay đổi những vị trí giá cả cạnh
tranh có quan hệ trong một ngành, khiến cho những sản phẩm và dịch vụ hiện
có trở nên lỗi thời. Hiện nay, không có công ty hay ngành công nghiệp nào tự
cách ly với những phát triển công nghệ đang xuất hiện. Trong công nghệ kỹ
thuật cao, sự nhận dạng và đánh giá những cơ hội và mối đe dọa mang tính
công nghệ trọng yếu có thể là phần quan trọng nhất của việc kiểm soát các yếu
tố bên ngoài trong hoạt động quản lý chiến lược.
Như vậy có thể nói trong thiết kế phương pháp sản xuất, cả 2 khía cạnh xã hội
học và kỹ thuật đều có ảnh hưởng như nhau. Chúng bổ sung và hỗ trợ cho
nhau
Câu 2 : Các yêu cầu về đào tạo công nhân đang thay đổi như thế
nào trong thời đại máy móc đang thay thế dần cho con người ?
Công tác bổ túc nghề nghiệp và đào tạo công nhân nhằm xây
dựng một lực lượng công nhân lành nghề và giác ngộ chính trị
hiện nay là rất quan trọng và cấp thiết. Có một lực lượng công
nhân lành nghề thì mới sử dụng tốt các thiết bị máy móc mới,
nâng cao năng suất lao động và chuẩn bị cho công cuộc phát
triển nền công nghiệp sau này.