Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn nghệ thuật kết cấu trong quân trung từ mệnh tập của nguyễn trãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
======

TRẦN THỊ TRANG

NGHỆ THUẬT KẾT CẤU
TRONG QUÂN TRUNG TỪ MỆNH TẬP
CỦA NGUYỄN TRÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ
VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
======

TRẦN THỊ TRANG

NGHỆ THUẬT KẾT CẤU
TRONG QUÂN TRUNG TỪ MỆNH TẬP
CỦA NGUYỄN TRÃI
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 8 22 01 21

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ
VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TÍNH



HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của
TS. Nguyễn Thị Tính và sự chỉ bảo, giúp đỡ của các Thầy Cô giáo trong
Khoa Ngữ văn - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Tính cùng các thầy cô giáo trong Khoa. Tôi
cũng xin chân thành cảm ơn nhà trƣờng, gia đình, bạn bè đã ủng hộ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2018
Tác giả

Trần Thị Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Việc giải
quyết các vấn đề đặt ra cũng nhƣ các kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn hoàn toàn trung thực, chính xác và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì
công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2018
Tác giả

Trần Thị Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 6
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 7
7. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................ 8
NỘI DUNG ....................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT ................................................ 9
1.1. Văn chính luận ........................................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm văn chính luận ................................................................. 9
1.1.2. Đặc điểm, chức năng của văn chính luận....................................... 10
1.1.2.1 Đặc điểm ngôn ngữ.................................................................... 10
1.1.2.2. Đặc trưng phong cách văn chính luận ..................................... 10
1.1.2.3. Chức năng của văn chính luận ................................................. 11
1.2. Kết cấu .................................................................................................. 12
1.2.1. Khái niệm kết cấu ........................................................................... 12
1.2.2. Chức năng nghệ thuật của kết cấu ................................................. 12
1.2.2.1. Kết cấu là phương tiện khái quát hiện thực ............................. 12
1.2.2.2. Kết cấu góp phần biểu đạt tư tưởng và cảm xúc nhà văn ........ 13
1.2.2.3. Kết cấu tạo nên giá trị thẩm mĩ và sức hấp dẫn của hình
tượng ...................................................................................................... 14
1.2.3. Các cấp độ của kết cấu văn chính luận .......................................... 14
1.2.3.1. Kết cấu bề mặt .......................................................................... 14
1.2.3.2. Kết cấu bề sâu ........................................................................... 16


1.3. Tác gia Nguyễn Trãi và tác phẩm Quân trung từ mệnh tập.................. 17
1.3.1. Tác gia Nguyễn Trãi ....................................................................... 17
1.3.2. Tác phẩm Quân trung từ mệnh tập ................................................. 19

1.3.2.1. Những vấn đề về văn bản Quân trung từ mệnh tập.................. 19
1.3.2.2. Những vấn đề về nội dung Quân trung từ mệnh tập ................ 24
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 24
CHƢƠNG 2. NGHỆ THUẬT KẾT CẤU TRONG QUÂN TRUNG TỪ
MỆNH TẬP TỪ PHƢƠNG DIỆN BỐ CỤC TÁC PHẨM ............................ 27
2.1. Bố cục các bức thƣ theo tính công thức, quy phạm của văn học
chính luận thời trung đại: tiền đề - thực tế - kết luận................................... 27
2.1.1. Cách thức đặt vấn đề bằng việc sử dụng các tiền đề ...................... 27
2.1.1.1. Sử dụng tiền đề phạm trù tư tưởng Nho giáo và sách vở,
danh ngôn của người xưa ...................................................................... 29
2.1.1.2. Tiền đề thực tế khách quan ....................................................... 32
2.1.1.3. Kết hợp tiền đề phạm trù tư tưởng Nho giáo và sách vở,
danh ngôn của người xưa và tiền đề thực tiễn khách quan ................... 34
2.1.2. Cách thức giải quyết vấn đề bằng việc dùng tiền đề soi rọi vào
tình hình thực tế, phân định chính - tà, thắng - thua ................................ 40
2.1.2.1. Liên kết tiền đề với luận cứ, luận chứng để phân định chính
- tà giữa ta và địch ................................................................................. 40
2.1.2.2. Liên kết tiền đề với luận cứ, luận chứng để chỉ rõ thế thắng
- thua giữa ta và địch ............................................................................. 44
2.1.3. Cách thức kết thúc vấn đề ............................................................... 49
2.1.3.1. Bày tỏ chủ ý của quân ta .......................................................... 49
2.1.3.2. Đề ra phương hướng hành động cho đối phương .................... 51
2.2. Bố cục các bức thƣ không theo tính công thức, quy phạm của văn
học chính luận thời trung đại. ...................................................................... 52


2.3. Sự liên kết các bức thƣ trong tác phẩm................................................. 54
Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................... 64
CHƢƠNG 3. NGHỆ THUẬT KẾT CẤU TRONG QUÂN TRUNG TỪ
MỆNH TẬP NHÌN TỪ CÁCH TỔ CHỨC PHƢƠNG PHÁP LẬP LUẬN .. 66

3.1. Sự tổ chức phƣơng pháp lập luận dựa vào hƣớng lập luận .................. 66
3.1.1. Phương pháp lập luận đồng hướng ................................................ 66
3.1.2. Phương pháp lập luận nghịch hướng ............................................. 70
3.2. Sự tổ chức phƣơng pháp lập luận dựa vào vị trí của kết luận .............. 73
3.2.1. Phương pháp lập luận quy nạp....................................................... 73
3.2.2. Phương pháp lập luận diễn dịch..................................................... 82
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 87
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ..................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 91


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Trong lịch sử dân tộc Việt Nam, Nguyễn Trãi (1380 - 1442) là một
nhân vật toàn tài hiếm có, một nhà văn hóa lớn. Thời phong kiến, đã có nhiều
ý kiến bình luận, đánh giá của các bậc vua chúa, sử gia, văn nhân khá thống
nhất về Nguyễn Trãi. Nguyễn Mộng Tuân trong bài Tặng Gián nghị đại phu
Nguyễn công có viết những câu thơ ca ngợi phẩm chất, nhân cách, đức độ và
tài năng Nguyễn Trãi:
Hoàng các thanh phong ngọc thự tiên,
Kinh bang hoa quốc cổ vô tiền…
Nho lâm kỷ hứa chiêm Sơn, Đẩu,
Hảo vị triều đình lực tiến hiền.
(Trên gác vàng, vẻ thanh cao của ông như một vị tiên trong lầu ngọc,
Cái tài kinh bang tế thế, làm rạng rỡ cho nước, từ xưa chưa có bao giờ…
Lâu nay rừng Nho trông ngóng ông như núi Thái Sơn, sao Bắc Đẩu,
Ông nên vì triều đình mà ra sức tiến cử kẻ hiền tài)

Những nhà vua đƣơng thời nhƣ Lê Thái Tông (trị vì những năm 1434 1442) đã khẳng định: “Tiên sinh giúp đức Thần khảo ta thay trời làm việc,
sánh đƣợc với Thƣợng đế”; hay nhƣ Lê Nhân Tông (trị vì những năm 1443 1459) cũng đánh giá: “Nguyễn Trãi là ngƣời trung thành giúp đức Thái Tổ
dẹp loạn tặc, giúp đức Thái Tông sửa sang thái bình. Văn chƣơng và đức
nghiệp của Nguyễn Trãi, các danh tƣớng của bản triều không ai sánh bằng”.
Sử gia Phan Huy Chú (1782 - 1840) cũng không định trong Lịch triều hiến
chương loại chí: “Ông có văn chƣơng mƣu lƣợc, gặp đƣợc vua, kinh bang tế
thế, làm bậc công thần mở nƣớc thứ nhất. Về già muốn an nhàn, không có ý
tham luyến địa vị”… Mặc dù còn dừng lại ở những lời bình luận tổng quát,
song các bài thơ đề vịnh, các bài đề tựa và những nhận xét, đánh giá của tiền


2

nhân cũng chính là những cứ liệu, gợi ý và đúc kết quý báu, giúp cho hậu thế
ngày càng nhận thức sâu sắc giá trị di sản tinh thần của Nguyễn Trãi.
1.2. Tác phẩm Quân trung từ mệnh tập (QTTMT) của ông sáng tác
trong thời kì chống quân Minh xâm lƣợc có giá trị đặc biệt đối với lịch sử và
văn học nƣớc nhà. Bàn về QTTMT đã có không ít những lời phẩm bình xác
đáng. Lê Quý Đôn gọi Nguyễn Trãi là ngƣời “viết thƣ thảo hịch giỏi hơn hết
một thời”. Phan Huy Chú xếp QTTMT vào loại “văn chƣơng mƣu lƣợc”. Đặc
biệt, ông nhấn mạnh đây là một tập văn chính luận mẫu mực “có sức mạnh
của mƣời vạn quân”.
1.3. Vấn đề nghệ thuật kết cấu trong QTTMT đã đƣợc nhiều tác giả đề
cập đến. Chúng tôi muốn tổng hợp lại, bổ sung cho hoàn thiện hơn. Lựa chọn
đề tài Nghệ thuật kết cấu trong Quân trung từ mệnh tập của Nguyễn Trãi,
chúng tôi hy vọng sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn đầy đủ về nghệ thuật kết
cấu của tập văn. Từ đó góp phần định hƣớng cho việc giảng dạy, học QTTMT
nói riêng, văn chƣơng Nguyễn Trãi nói chung ở các cấp học.
2. Lịch sử vấn đề
Quân trung từ mệnh tập không chỉ là một tác phẩm có giá trị văn học

mà còn là nguồn tƣ liệu lịch sử vô giá để nghiên cứu về khởi nghĩa Lam Sơn chiến tranh giải phóng dân tộc do Lê Lợi khởi xƣớng, lãnh đạo và nghệ thuật
quân sự Việt Nam. Chính vì vậy, tác phẩm đã thu hút đƣợc sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực văn học và sử học. “Việc nghiên cứu
Quân trung từ mệnh tập đã đạt kết quả khả quan, ngày càng nâng cấp phƣơng
hƣớng tiếp cận tác phẩm, soi sáng các giá trị nội dung và nghệ thuật, đi từ ý
nghĩa lịch sử đến vấn đề thể loại, từ cái nhìn hiện thực đến các khía cạnh hình
thức, cấu trúc và chiều sâu phƣơng thức tƣ duy nghệ thuật” [29, 21]. Các ý
kiến phê bình, đánh giá đều nhận thấy vai trò, vị trí quan trọng của tập văn


3

trong sự nghiệp văn chƣơng của Nguyễn Trãi nói riêng, trong lịch sử văn học
dân tộc nói chung.
Từ thế kỉ XIX, khi sƣu tập thơ văn Nguyễn Trãi, Nguyễn Năng Tĩnh
đã viết: “Chỉ dùng lời lẽ trong văn thƣ, Ức Trai tiên sinh đã khuất phục đƣợc
bọn chúng, bắt buộc vua quan nhà Minh phải giảng hòa với ta” [29, tr.45-46].
Ngô Thế Vinh khi viết bài tựa cũng đã đánh giá: “Văn chƣơng có đủ sức để
sửa sang việc đời thì mới đáng lƣu truyền. Trong nền văn hiến nƣớc Việt ta,
Ức Trai tên sinh chính là ngƣời có thứ văn chƣơng ấy” [29, 48]; ông “khéo
nói việc đánh vào lòng ngƣời, cuối cùng nhân dân và mƣời lăm đạo nƣớc ta
đều đem về cho ta cả” [29, 49]. Bùi Huy Bích trong tác phẩm Hoàng Việt thi
tuyển đã nhận định rằng: “Các bức thƣ này có sức mạnh của mƣời vạn quân”
(Nxb. Văn học, 2007). Nhƣ vậy, ngay khi đƣợc sƣu tầm, tập hợp, tác phẩm
Quân trung từ mệnh tập đã đƣợc ca ngợi, đánh giá cao.
Từ sau năm 1945, nghiên cứu về Quân trung từ mệnh tập tiếp tục có
nhiều công trình.
Đi theo hƣớng khai thác mối quan hệ giữa văn chƣơng và chính trị trong
sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi, các tác giả Mai Hanh, Nguyễn Đổng Chi,
Lê Trọng Khánh trong công trình nghiên cứu Nguyễn Trãi - nhà văn học và

chính trị thiên tài đã chỉ ra rằng trong quá trình chiến đấu với quân Minh, lúc
nào Lê Lợi và Nguyễn Trãi cũng dựa chắc vào yếu tố lòng yêu nƣớc, yêu nhân
dân, tƣ tƣởng nhân nghĩa, ý chí hòa bình và sự nhất trí giữa chính trị và quân
sự. Tác giả Trần Huy Liệu trong cuốn Nguyễn Trãi một nhân vật vĩ đại trong
lịch sử dân tộc đã chỉ rõ những đóng góp to lớn của Nguyễn Trãi đối với sự
nghiệp đấu tranh giữ gìn và dựng xây đất nƣớc. Trần Thanh Đạm cho chúng ta
thấy rõ tầm vóc vĩ đại về tƣ tƣởng của Nguyễn Trãi qua bài viết Vài nét về tư
tưởng của Nguyễn Trãi qua thơ văn ông. Tác giả Bùi Văn Nguyên với các công
trình tiêu biểu nhƣ: Chủ nghĩa yêu nước trong văn học thời khởi nghĩa Lam Sơn,


4

Văn chương Nguyễn Trãi, Ức Trai di tập bổ sung cũng đã nghiên cứu về văn
chính luận Nguyễn Trãi đặt trong tƣơng quan với toàn bộ sự nghiệp văn học của
Ức Trai.
Đặc biệt, đã có khá nhiều tác giả bàn về vấn đề nghệ thuật kết cấu trong
QTTMT của Nguyễn Trãi. Đinh Gia Khánh trong công trình nghiên cứu Bút
pháp Quân trung từ mệnh tập đã xác định các lập luận của Nguyễn Trãi đều
“noi theo nhân nghĩa”, từng bức thƣ cũng cho thấy rõ “tính chất tinh vi của
bút pháp” [29, 167]. Đặng Thị Hảo trong Tìm hiểu phương pháp lập luận của
Nguyễn Trãi trong Quân trung từ mệnh tập đi sâu tìm hiểu phƣơng pháp lập
luận của Nguyễn Trãi từ các khía cạnh “cái hình thức nghệ thuật”, “kiểu kết
cấu rất đúng quy phạm” (với ba “loại” luận điểm cơ bản: nhấn mạnh các
mệnh đề và khái niệm đạo đức Nho giáo truyền thống; vận dụng hình ảnh để
khẳng định chân lý khách quan rút ra từ thực tế cuộc sống; vấn đề chữ “thời”
đƣợc vận dụng vào thời cuộc…). Từ đó tác giả khái quát: “Mỗi bức thƣ của
Nguyễn Trãi trong Quân trung từ mệnh tập đều bộc lộ một trình độ kiến thức
chắc chắn, một khả năng tƣ duy sắc sảo”; “trong phƣơng pháp lập luận của
Nguyễn Trãi có hai nhân tố lớn luôn luôn đóng vai trò chỉ đạo gần nhƣ ngang

nhau: đó là một trình độ tƣ duy khoa học và một tƣ tƣởng tình cảm lớn. Tính
chặt chẽ trong lập luận của ông là sự kết hợp nhuần nhị của lôgic khách quan
và lôgic tình cảm” [29, 214]. Bùi Duy Tân trong Nguyễn Trãi - nhà văn chính
luận kiệt xuất đã phân tích đặc điểm và tính chất văn chính luận Nguyễn Trãi.
Từ đó, tác giả đi đến khẳng định Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất
bởi “Văn chính luận Nguyễn Trãi có giá trị mẫu mực, cổ điển và là cột mốc
đánh dấu sự phát triển của văn chính luận dân tộc” [29, 150]. Tác giả Đỗ Văn
Hỷ trong bài viết Tính chiến đấu của tập Quân trung từ mệnh đƣa ra khá
nhiều vấn đề mới mẻ trong việc nhìn nhận tác phẩm cả về nội dung và nghệ
thuật. Ông đã chỉ ra sức mạnh chiến đấu và chiến thắng kẻ thù của QTTMT


5

chính là ở tình cảm yêu nƣớc thƣơng dân nồng cháy, tƣ tƣởng nhân nghĩa
chói lòa, ý chí giải phóng dân tộc thiết tha và tài năng lập luận của Ức Trai.
Đặc biệt, Nguyễn Huệ Chi trong công trình nghiên cứu Quân trung từ mệnh
tập, đỉnh cao của dòng văn học luận chiến ngoại giao chống xâm lược xác
định QTTMT “là đỉnh cao của dòng văn học luận chiến ngoại giao chống xâm
lƣợc”, thể hiện “một kết cấu chặt chẽ”, “tính hệ thống của toàn bộ các vấn
đề”, “cách phân loại đối tƣợng sát sóng” và “tƣ tƣởng lôgic của tác giả” đã tạo
nên khả năng thuyết phục và tính hấp dẫn của tập thƣ: “Với tinh thần thực
tiễn, nhà biện luận Ức Trai đã nâng các mệnh đề luận chiến của ông, và do đó
nâng tƣ tƣởng lôgic của ông lên một tầm đứng mới. Ông vừa biết xác lập một
tiền đề làm chỗ dựa cho lập luận, lại vừa biết dùng thực tiễn để kiểm chứng
lại tiền đề, dùng thực tiễn để bẻ gãy lập luận lắt léo của kẻ thù, và dựa vào
thực tiễn thà phát huy thế mạnh trong lập luận của mình. Tƣ tƣởng lôgic của
ông tuy còn những hạn chế không tránh khỏi, nhƣng nhìn chung vẫn là một
hiện tƣợng độc đáo trong suốt lịch sử trung đại. Chỉ riêng cái tinh thần minh
xác trong tƣ tƣởng, nhất quán trong lập luận, cái ý thức gãy gọn sắc bén trong

việc xây dựng lời ăn tiếng nói để đối đầu với giặc Minh hung bạo, đã chứng
tỏ Nguyễn Trãi là một nhà tƣ tƣởng thiên tài.” [29, 207].
Không chỉ các nhà văn, nhà thơ hay các nhà nghiên cứu phê bình văn
học mới quan tâm tìm hiểu thơ văn Nguyễn Trãi, Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng
cũng đã có khá nhiều bài viết về Nguyễn Trãi nhân dịp các lễ kỉ niệm 520
năm ngày mất, hoặc 600 năm ngày sinh Ức Trai… Trong các bài viết đó, với
cƣơng vị một ngƣời đứng đầu chính phủ, Thủ tƣớng đánh giá rất cao tầm vóc
tƣ tƣởng vĩ đại và tài năng văn chƣơng kiệt xuất của ngƣời anh hùng Nguyễn
Trãi...
Nhìn chung, các tác giả và tác phẩm kể trên đã có những đóng góp
quan trọng vào việc tìm hiểu, nghiên cứu, giảng dạy và phổ biến QTTMT.


6

Chúng tôi kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả, đặc biệt là kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Huệ Chi và Đặng Thị Hảo ở nghệ thuật kết cấu trong
QTTMT nhìn từ phƣơng diện bố cục tác phẩm. Từ kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Huệ Chi và Đặng Thị Hảo, chúng tôi bổ sung số liệu thống kê, nguồn
tƣ liệu Nguyễn Trãi sử dụng làm tiền đề; phân tích, đánh giá cụ thể hơn và tìm
hiểu cả những bức thƣ Nguyễn Trãi đi thẳng vào nội dung trình bày, không sử
dụng tiền đề. Mặt khác, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu, chỉ ra nghệ thuật kết
cấu trong QTTMT ở phƣơng diện tổ chức phƣơng pháp lập luận.
3. Mục đích nghiên cứu
- Chỉ ra đặc sắc trong kết cấu của QTTMT ở các phƣơng diện: bố cục
tác phẩm; sự liên kết các bức thƣ trong tác phẩm; sự tổ chức phƣơng pháp lập
luận.
- Góp phần khẳng định tài năng và đóng góp của Nguyễn Trãi đối với
văn chƣơng và lịch sử dân tộc.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu cở sở lí luận về văn chính luận, về kết cấu tác phẩm văn học.
- Lập bảng thống kê.
- Tìm hiểu, phân tích, phân loại các bức thƣ, từ đó chỉ ra đặc sắc trong
kết cấu của QTTMT ở các phƣơng diện: bố cục tác phẩm; sự liên kết các bức
thƣ trong tác phẩm; sự tổ chức phƣơng pháp lập luận.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu: Nghệ thuật kết cấu các bức thƣ trong Quân
trung từ mệnh tập của Nguyễn Trãi.
* Phạm vi nghiên cứu: 62 bức thƣ trong Quân trung từ mệnh tập.
Ở luận văn này, chúng tôi chỉ nghiên cứu những bức thƣ Nguyễn Trãi
thừa lệnh, thay mặt Lê Lợi soạn thảo để giao thiệp với nhà Minh và một số


7

bức thƣ gửi cho tƣớng lĩnh cuả ta. Chúng tôi không đề cập đến các văn bản
sau:
1. Biểu cầu phong
2. Văn tấu cáo
3. Tấu cầu phong
4. Tờ tâu về việc tìm con cháu họ Trần
5. Cháu ba đời vua nhà Trần nước An Nam, là Trần Cảo thư gửi quan Tổng
binh Vân Nam
6. Văn hội thề
7. Bài biểu tiến công, tâu trình tạ tội.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng những phƣơng pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phƣơng pháp khảo sát, thống kê, phân loại:
Sử dụng phƣơng pháp này là một bƣớc cần thiết vì nó sẽ cung cấp các

dữ liệu tin cậy cho bản luận văn. Từ những kết quả thống kê chúng tôi tiến
hành phân loại hệ thống các bức thƣ theo những tiêu chí riêng.
- Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu, mô hình hóa:
Sau khi thống kê, phân loại cần phải tiến hành so sánh, đối chiếu ở từng
cấp độ khác nhau giữa các văn bản để thấy đƣợc nét đặc trƣng của từng văn
bản, sau đó tìm ra cấu trúc mô hình của các bức thƣ. Từ đó, làm nổi rõ sự
thống nhất của tƣ tƣởng chiến lƣợc và sự linh hoạt trong nghệ thuật thuyết
phục đối phƣơng của Nguyễn Trãi đối với từng đối tƣợng khác nhau.
- Phƣơng pháp tổng hợp, hệ thống hoá:
Từ các kết quả khảo sát, phân tích, so sánh, đối chiếu đó chúng tôi tổng
hợp lại thành các luận điểm và hệ thống hoá một cách khoa học nhằm mục


8

tiêu làm sáng tỏ nghệ thuật kết cấu của Nguyễn Trãi trong Quân trung từ
mệnh tập.
7. Những đóng góp mới của luận văn
- Bổ sung số liệu thống kê, nguồn tƣ liệu Nguyễn Trãi sử dụng làm
tiền đề; phân tích, đánh giá cụ thể hơn và tìm hiểu cả những bức thƣ
Nguyễn Trãi đi thẳng vào nội dung trình bày, không sử dụng tiền đề; tìm
hiểu nghệ thuật kết cấu trong QTTMT ở phƣơng diện tổ chức phƣơng pháp
lập luận. Từ đó, đƣa ra một cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề nghệ thuật
trong Quân trung từ mệnh tập.
- Góp phần khẳng định bƣớc phát triển của văn chính luận Nguyễn Trãi
trong lịch sử văn học Việt Nam và sự vận động, phát triển của văn chính luận
dân tộc.
- Hiện nay, văn chính luận đối với phần lớn các em học sinh phổ thông
vẫn đang là một thể loại khó trong việc tiếp nhận. Tác giả luận văn hy vọng
nghiên cứu của mình sẽ phần nào hữu ích cho việc dạy và học các tác phẩm

văn chính luận trong nhà trƣờng phổ thông.


9

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT
1.1. Văn chính luận
1.1.1. Khái niệm văn chính luận
Khái niệm chính luận hiện có nhiều nghĩa. Chính luận là một loại hình
văn học và báo chí, viết về các vấn đề nóng bỏng của xã hội, chính trị, kinh tế,
văn học, triết học, tôn giáo và các vần đề khác. Theo lí luận phong cách học,
chính luận là một phong cách chức năng, bên cạnh các phong cách sinh hoạt,
khoa học, báo chí, nghệ thuật, hành chính công vụ…Về logic, hai nghĩa này
có mối liên hệ nội tại với nhau, bởi phong cách chính luận chủ yếu là phong
cách của loại văn chính luận, cũng nhƣ phong cách văn chƣơng là thuộc tính
của loại hình văn bản văn học, phong cách khoa học là thuộc tính của văn bản
khoa học.
Từ điển thuật ngữ văn học (Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc
Phi đồng chủ biên, Nxb. Giáo dục, H, 2009) định nghĩa văn chính luận: “là
thể văn nghị luận viết về những vấn đề nóng bỏng thuộc nhiều lĩnh vực đời
sống khác nhau: chính trị, kinh tế, triết học, văn hóa... Mục đích của văn
chính luận là bàn bạc, thảo luận, phê phán hay truyền bá tức thời một tƣ
tƣởng, một quan điểm nào đó nhằm phục vụ trực tiếp cho lợi ích của một tầng
lớp, một giai cấp nhất định. Chính vì thế, tác phẩm chính luận bao giờ cũng
thể hiện khuynh hƣớng tƣ tƣởng, lập trƣờng công dân rõ ràng. Tình cảm sục
sôi, luận chiến quyết liệt và tính khuynh hƣớng công khai là những dấu hiệu
quan trọng của phong cách chính luận. Tất cả những cái đó làm cho giọng
điệu, cấu trúc và chức năng của lời văn chính luận gần gũi với giọng điệu, cấu
trúc và chức năng của lời văn tuyên truyền, hùng biện” [9, tr.400-401].



10

1.1.2. Đặc điểm, chức năng của văn chính luận
1.1.2.1 Đặc điểm ngôn ngữ
Sử dụng rộng rãi các loại thuật ngữ chuyên môn: Văn chính luận sử
dụng nhiều thuật ngữ chính trị, kinh tế, văn nghệ, quân sự, khoa học, lịch
sử… Chẳng hạn, về chính trị thƣờng sử dụng các thuật ngữ: đảng cầm quyền,
dân chủ, chuyên chế vô sản, bầu cử, dân vận… Về kinh tế thƣờng sử dụng
các thuật ngữ nhƣ: sức sản xuất, kinh tế hàng hóa, cạnh tranh, vốn, chứng
khoán, thương hiệu…
Văn chính luận sử dụng nhiều thành phần từ vựng: Văn chính luận sử
dụng nhiều thành phần từ vựng từ sách vở, từ khẩu ngữ, thành ngữ, tục ngữ,
danh ngôn…
Sử sụng phổ biến các kiểu câu trong ngôn ngữ toàn dân: Ngƣời viết
chính luận tùy trƣờng hợp sử dụng kiểu câu rất đa dạng, nhƣng nhìn chung,
câu trần thuật đƣợc sử dụng nhiều nhất, sau đó là các câu nghi vấn, câu cảm
thán.
Sử dụng nhiều biện pháp tu từ đa dạng: Trong các bài văn chính luận,
việc sử dụng các phƣơng thức tu từ không hề bị hạn chế. Các biện pháp so
sánh, ẩn dụ, hoán dụ, chơi chữ… đều đƣợc sử dụng rất đắt.
1.1.2.2. Đặc trưng phong cách văn chính luận
Tính bình giá công khai: Sự bình giá của văn bản chính luận mang tính
chất công khai trực tiếp và phổ quát, khác với văn bản nghệ thuật là sự bình
giá ngầm, gián tiếp. Thái độ bình giá của một văn bản chính luận không phải
chỉ là của riêng tác giả mà là tiếng nói chung của một nhóm ngƣời, một tập
thể, một tổ chức xã hội, giai cấp,…
Tính khái quát của khoa học chính trị kết hợp với tính thời sự nóng hổi:
Chính luận thuộc về những vấn đề chính trị. Do đó, ngƣời viết phải vận dụng

những quy luật, khái niệm, thuật ngữ của khoa học chính trị. Mặt khác, văn


11

chính luận bàn đến những vấn đề thời sự nóng bỏng, vấn đề thiết thân của
nhiều ngƣời, đƣợc nhiều ngƣời quan tâm, không chỉ để phản ánh mà cũng để
nêu ra những giải pháp nhằm giải quyết vấn đề một cách kịp thời.
Tính lập luận chặt chẽ: Một trong những chức năng quan trọng của văn
chính luận là tác động, thuyết phục ngƣời nghe, ngƣời đọc. Muốn thực hiện
đƣợc chức năng đó đòi hỏi ngƣời tạo lập phải giải thích, thuyết minh một
cách có lý lẽ, có căn cứ vững chắc, nghĩa là phải lập luận trên cơ sở của
những luận điểm, luận cứ khoa học, có sự tƣơng hợp giữa luận cứ và kết luận.
Nếu thiếu đi những luận điểm khoa học và phƣơng pháp lập luận khoa học thì
bài chính luận sẽ trở thành bài phóng sự, bút ký.
Tính truyền cảm mạnh mẽ: Văn chính luận không xây dựng hình tƣợng
mà kết hợp hài hòa giữa cách diễn đạt bằng lý lẽ và phƣơng pháp khoa học
với cách sử dụng các phƣơng tiện hình tƣợng biểu cảm của ngôn ngữ nhƣ ẩn
dụ, so sánh, chơi chữ,… Chính sự kết hợp ấy tạo ra chất hùng hồn, sinh động,
có sức hấp dẫn và đạt hiệu quả cao, thuyết phục cả bằng trí tuệ, cả bằng tình
cảm, đạo đức cho văn bản chính luận.
1.1.2.3. Chức năng của văn chính luận
Văn chính luận trƣớc hết là loại văn cổ động tuyên truyền, phục vụ trực
tiếp cho các cuộc đấu tranh chính trị, vận động văn hóa. Vậy nên chức năng
của văn chính luận đƣợc thể hiện chủ yếu ở các mặt sau:
Tuyên truyền sự thật và chân lí: Mặc dù không ít trƣờng hợp có ngƣời
thƣờng dùng văn chính luận để tuyên truyền xuyên tạc sự thật, song bản chất
của loại văn này là trình bày sự thật và chân lí.
Cổ vũ, khích lệ nhân dân làm điều tốt, điều thiện, động viên nhiệt tình
yêu nƣớc, yêu chính nghĩa của mọi ngƣời.

Ngoài việc nêu ra sự thực và cổ vũ nhân dân, văn chính luận còn có
chức năng đả phá các lời dối trá, bởi vì trong cuộc sống, sự dối trá thƣờng rất
phổ biến và tồn tại dƣới nhiều hình thức khác nhau.


12

1.2. Kết cấu
1.2.1. Khái niệm kết cấu
Từ điển thuật ngữ văn học (Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc
Phi đồng chủ biên, Nxb. Giáo dục, H, 2009) định nghĩa: “Kết cấu là toàn bộ
tổ chức phức tạp và sinh động của tác phẩm”[9, 156].
Giáo trình Lí luận văn học (Lê Lƣu Oanh chủ biên, Nxb. Đại học Sƣ
phạm, H, 2008) định nghĩa: “Kết cấu là một phƣơng diện cơ bản của sáng tác
nghệ thuật. Kết cấu là sự tổ chức, sắp xếp các yếu tố trong tác phẩm để tạo
dựng đƣợc thế giới hình tƣợng giàu ý nghĩa thẩm mĩ, có khả năng khái quát
đời sống, thể hiện tƣ tƣởng của nhà văn” [27, 134].
Giáo trình Lí luận văn học, Tập 2 (Trần Đình Sử chủ biên, Nxb. Đại
học Sƣ phạm, H, 2014) định nghĩa: “Kết cấu là toàn bộ tổ chức tác phẩm phục
tùng đặc trƣng nghệ thuật và nhiệm vụ nghệ thuật cụ thể mà nhà văn tự đặt ra
cho mình. Kết cấu tác phẩm không bao giờ tách rời nội dung cuộc sống và tƣ
tƣởng trong tác phẩm” [33, tr.152-153].
1.2.2. Chức năng nghệ thuật của kết cấu
1.2.2.1. Kết cấu là phương tiện khái quát hiện thực
Nhờ kết cấu mà các hiện tƣợng, sự vật, con ngƣời đƣợc liên kết lại
trong một chỉnh thể nhằm thể hiện một nội dung đời sống nhất định. Kết cấu
không chỉ là liên kết các hiện tƣợng và con ngƣời, kết cấu còn là sự sắp xếp
tài liệu để cho nội dung chính yếu đƣợc nổi bật, cái quan trọng gây ấn tƣợng
mạnh mẽ. Ví dụ cái đối lập trong hình ảnh: Triệu tấn bom không thể nào làm
sổ, Một hạt cườm trên cổ chim tơ (Chế Lan Viên) biểu hiện sự bất diệt của đất

nƣớc và con ngƣời Việt Nam những tháng ngày chống Mĩ; mái tóc chị Sứ
trong Hòn Đất không phải ngẫu nhiên đƣợc Anh Đức tập trung miêu tả mà vì
mái tóc đó tƣợng trƣng cho sức sống tự nhiên, mãnh liệt của ngƣời phụ nữ dịu
dàng, chung thủy, kiên trung và bất khuất…


13

1.2.2.2. Kết cấu góp phần biểu đạt tư tưởng và cảm xúc nhà văn
Kết cấu thể hiện quá trình lựa chọn, sắp xếp tài liệu đời sống của nhà
văn, để biểu hiện một tƣ tƣởng nghệ thuật, một chân lí khái quát. Tƣ tƣởng
của nhà văn cũng thể hiện qua kết cấu. Kim Thánh Thán có nhận xét rất sâu
sắc về bố cục của truyện Thủy Hử: “Một bộ sách lớn gồm bảy mƣơi hồi, viết
108 ngƣời, nhƣng mở đầu chƣa viết 108 ngƣời vội mà miêu tả Cao Cầu trƣớc
đã. Đó là vì nếu không tả Cao Cầu trƣớc, mà viết ngay 108 ngƣời thì tức là
loạn nảy sinh từ dƣới. Nếu không viết 108 ngƣời trƣớc, mà viết Cao Cầu
trƣớc thì tức là loạn nổi từ trên. Loạn sinh từ dƣới thì không thể biết đâu
đƣợc, nên tác giả phải tránh, loạn sinh từ trên thì không thể để lâu đƣợc, tác
giả rất lo vậy. Một bộ sách lớn bảy mƣơi hồi, mà mở đầu viết Cao Cầu trƣớc,
thật là có lí vậy”.
Kết cấu là phƣơng tiện biểu hiện cảm xúc. Ví dụ trong kết cấu so sánh
tăng cấp: Qua đình ngả nón trông đình, Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy
nhiêu, ta thấy sức nặng và độ sâu sắc của tình yêu. Việc đặt những hình ảnh
và cảm xúc trong kết cấu quan hệ không gian, thời gian (quá khứ - hiện tại,
hữu hạn - vô hạn, ngắn ngủi - trƣờng tồn, thực - hƣ, xa - gần, mờ - tỏ) đã diễn
tả đƣợc một cách độc đáo tâm trạng bàng hoàng, tiếc nuối, cô đơn của nhà thơ
Thôi Hiệu khi nghĩ về thân phận của con ngƣời trong cảnh mênh mông trƣờng
tồn của vũ trụ (Hoàng Hạc lâu).
Kết cấu cũng phản ánh quát trình tƣ duy của nhà văn và quá trình vận
động của tƣ duy ấy. Hình ảnh cây sồi rừng Nga trong tiểu thuyết Chiến tranh

và hòa bình của L.Tônxtôi đƣợc miêu tả kĩ hai lần nhằm thể hiện sự chuyển
biến sâu sắc tâm hồn nhân vật Anđrây Bôncônxki. Nhà văn Nguyên Ngọc
cũng nói đến việc ông nối kết các nguồn tài liệu với nhau thành một sinh
mệnh nghệ thuật hoàn chỉnh trong truyện Rừng xà nu: “Truyện ngắn sẽ bắt
đầu bằng một khu rừng xà nu và sẽ kết thúc bằng một cánh rừng xà nu nhƣ


14

một vĩ thanh cứ xa mờ dần và bất tận. Cái làng đó là làng của anh Đề và câu
chuyện về cuộc khởi nghĩa của anh Đề (trong truyện là Tnú). Các thế hệ ngƣời
Tây Nguyên tiếp nối đánh giặc: có Tnú, có Mai, Dit, tất yếu có ông cụ Mết.
Ông nhƣ lịch sử bao trùm, nhƣng không thể che lấp sự đi tới, nối tiếp và mãnh
liệt, ngày càng mãnh liệt hơn... Có lẽ cũng từ đó mà có thằng bé Heng. Nó sẽ
còn đi tới đâu, chƣa ai lƣờng đƣợc”. Nhƣ vậy, kết cấu ra đời cùng một lúc với ý
đồ nghệ thuật của tác phẩm, cụ thể hóa cùng với sự phát triển hình tƣợng.
1.2.2.3. Kết cấu tạo nên giá trị thẩm mĩ và sức hấp dẫn của hình tượng
Sẽ là thiếu nếu nhƣ không nói đến kết cấu góp phần tạo nên những giá
trị thẩm mĩ cho hình tƣợng. Nhờ kết cấu, thế giới hiện thực đƣợc khái quát có
đƣợc giá trị thẩm mĩ cao, nghĩa là hƣớng tới cái đẹp, cái mới mẻ, giàu ý nghĩa
nhân văn. Ví dụ trong Tam quốc diễn nghĩa, ta thấy xuất hiện rất nhiều kết
cấu trùng điệp: ba lần đến nhà tranh, bẩy lần bắt Mạnh Hoạch, sáu lần ra Kỳ
Sơn, ba lần cƣời trên đƣờng tháo chạy trận Xích Bích... tất cả đều tạo nên một
sức hấp dẫn, chờ đợi của ngƣời đọc. Trong Đây thôn Vĩ Dạ, sự kết hợp những
màu sắc tƣơi sáng làm bức tranh vƣờn xứ Huế càng thêm đẹp đẽ, trong trẻo,
tinh khôi.
1.2.3. Các cấp độ của kết cấu văn chính luận
1.2.3.1. Kết cấu bề mặt
Thứ nhất, kết cấu bề mặt đƣợc biểu hiện ở bố cục. Bố cục là cách sắp
xếp các phần, các nội dung trong văn bản để tạo thành một chỉnh thể thống

nhất, diễn tả nội dung văn bản một cách rõ ràng, mạch lạc, logic thể hiện dụng
ý của ngƣời viết.
Thứ hai, kết cấu bề mặt đƣợc biểu hiện ở sự tổ chức sử dụng từ ngữ
xưng hô biểu thị vị thế, quyền lực
Từ xƣng hô là những từ đƣợc dùng để chỉ ra hay quy chiếu đến ngƣời
hoặc vật tham gia vào quá trình giao tiếp. Cách thức mà ngƣời ta xƣng hô với


15

một ngƣời hoặc vật khác thƣờng phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính, nhóm xã
hội và quan hệ cá nhân.
Trong tiếng Việt, ta thƣờng thấy các cách xƣng hô sau: dùng họ và tên
để xƣng hô; dùng đại từ nhân xƣng; dùng các danh từ thân tộc để xƣng hô;
dùng danh từ chỉ chức vụ để xƣng hô; dùng tên gọi địa danh, tổ chức, nhóm
lâm thời để xƣng hô; xƣng hô bằng sự vắng mặt của từ xƣng hô (nói trống
không). Từ xƣng hô là yếu tố quan trọng đầu tiên để xác lập cuộc giao tiếp và
tiến hành những hành động ngôn ngữ thực hiện mục đích giao tiếp.
Thứ ba, kết cấu bề mặt đƣợc biểu hiện ở lập luận
Khái niệm và vai trò của lập luận: Giáo trình Đại cương ngôn ngữ học,
Tập 2 (Đỗ Hữu Châu chủ biên, Nxb. Giáo dục, H, 2007) định nghĩa về lập
luận: “Lập luận là đƣa ra những lí lẽ nhằm dẫn dắt ngƣời nghe đến một kết
luận hay chấp nhận một kết luận nào đấy mà ngƣời nói muốn đạt tới” [2,
155]. Lập luận đƣợc thể hiện ở mọi cấp độ: một phát ngôn (câu), một đoạn
văn cho đến một văn bản. Lập luận có vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự
mạch lạc của diễn ngôn và trong việc thuyết phục ngƣời tiếp nhận diễn ngôn.
Các thành phần của lập luận:
Theo Đỗ Hữu Châu, lập luận gồm 2 thành tố logic là : lí lẽ và kết luận.
Lí lẽ là những yếu tố mà nhờ đó từ tiền đề chúng ta suy ra kết luận. Lí lẽ chính
là các luận điểm, luận cứ. Luận điểm là ý kiến thể hiện tƣ tƣởng, quan điểm

trong bài nói. Luận cứ là các dẫn chứng và lí lẽ làm cơ sở thuyết minh cho
luận điểm. Kết luận là phần không thể thiếu trong cấu trúc của một lập luận.
Nó làm cho bố cục của lập luận trở nên cân đối, logic, có tác dụng khái quát
và nhấn mạnh điều đã nói.
Phương pháp lập luận:
Căn cứ vào hướng lập luận có hai loại: Lập luận đồng hướng: là các
tiền đề, lí lẽ, luận cứ đi đến cùng một kết luận; Lập luận nghịch hướng: là các
tiền đề, lí lẽ, luận cứ đƣa ra kết luận trái chiều nhau.


16

Căn cứ vào sự tường minh của kết luận, ta có: Lập luận tường minh: ý
nghĩa trực tiếp do các yếu tố ngôn ngữ đem lại đƣợc; Lập luận hàm ẩn: các ý
nghĩa đƣợc suy ra một cách gián tiếp do các yếu tố ngôn ngữ đem lại.
Căn cứ vào vị trí của kết luận, gồm: Lập luận diễn dịch: tức là kiểu lập
luận đi từ một tiền đề (premise) khái quát để suy ra kết luận cục bộ; Lập luận
quy nạp: là kiểu lập luận đi từ lập luận cục bộ, lập luận ít chung hơn đế kết luận
khái quát, kết luận chung nhiều nhất.
Căn cứ vào số lượng kết luận, ta có: Lập luận đơn: có một kết luận;
Lập luận phức hợp: có nhiều kết luận bộ phận dẫn đến một kết luận chung.
Kết luận bộ phận trở thành luận cứ để dẫn đến kết luận chung nhất.
Các thao tác lập luận:
Giải thích là cắt nghĩa một sự vật, hiện tƣợng, khái niệm để ngƣời khác
hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề. Giải thích trong văn nghị luận là làm cho ngƣời
đọc hiểu rõ đƣợc tƣ tƣởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ cần đƣợc giải thích
nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dƣỡng tâm hồn, tình cảm.
Chứng minh là dùng những bằng chứng chân thực, đã đƣợc thừa nhận
để làm sáng tỏ đối tƣợng.
Phân tích là cách chia nhỏ đối tƣợng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi

sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tƣợng.
Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về đối tƣợng.
So sánh là làm sáng tỏ đối tƣợng đang nghiên cứu trong mối tƣơng
quan với đối tƣợng khác.
Bác bỏ là cách thức đƣa ra những lí lẽ, dẫn chứng khoa học của mình
để phủ nhận ý kiến, quan điểm thiếu chính xác của ngƣời khác. Từ đó, nêu ý
kiến đúng của mình để thuyết phục ngƣời nghe.
1.2.3.2. Kết cấu bề sâu
Kết cấu bề sâu là quan điểm, cách nhìn nhận đánh giá và giải thích thế
giới nghệ thuật của tác giả. Nó phụ thuộc vào quan điểm triết học, mĩ học,


17

hiện thực; vốn hiểu biết về thế giới và con ngƣời của chính nhà văn. Nó là
tầng bậc bên trong chi phối kết cấu hệ thống hình tƣợng và cả văn bản. Nói
cách khác, kết cấu bề sâu chi phối lớp kết cấu bề mặt. Do vậy, cần phát hiện
ra những tầng bậc của kết cấu bề sâu này.
Nhƣ vậy, kết cấu bề mặt là toàn bộ sự tổ chức, liên kết tạo thành văn
bản và hình tƣợng, tạo nên sức hấp dẫn và giá trị thẩm mĩ. Kết cấu bề sâu là
toàn bộ các quan niệm chi phối thế giới nghệ thuật, tạo nên nội dung, ý nghĩa
sâu sắc của văn bản. Thực tế, kết cấu tác phẩm rất đa dạng. Khi nghiên cứu,
phân tích phải kết hợp với đặc điểm kết cấu thể loại và phong cách nhà văn,
nhất là phải xem xét theo chức năng biểu hiện nội dung của tác phẩm. Chỉ có
nhƣ vậy mới phát hiện đƣợc nội dung sâu sắc của tác phẩm và nắm bắt đƣợc
những hình thức kết cấu độc đáo, có giá trị.
1.3. Tác gia Nguyễn Trãi và tác phẩm Quân trung từ mệnh tập
1.3.1. Tác gia Nguyễn Trãi
Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu Ức Trai, quê xã Chi Ngại, lộ Lạng
Giang (nay thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng); sau dời đến làng Ngọc

Ổi, xứ Sơn Nam Thƣợng, huyện Thƣợng Phúc (nay thuộc xã Nhị Khê, huyện
Thƣờng Tín, tỉnh Hà Tây).
Xuất thân trong một gia đình Nho học: cha là Nguyễn Ứng Long, tức
Nguyễn Phi Khanh (1856 - 1429); ông ngoại là Trần Nguyên Đán (1325 -1390)
- Tiến sĩ, nhà thơ và tể tƣớng cuối triều Trần; hơn nữa, vốn là ngƣời tài trí, thi
đậu Thái học sinh (Tiến sĩ) vào năm Canh Thìn (1400) và đƣợc triều Hồ trao
giữ chức Ngự sử đài chánh chƣởng khi mới tròn 20 tuổi, Nguyễn Trãi đủ điều
kiện để có thể dấn thân gánh vác những trọng trách lớn lao, góp phần giải quyết
những thách thức đang đặt ra đối với toàn dân tộc. Trải qua nhiều năm tháng
tìm đƣờng cứu nƣớc, bƣớc chân trải khắp dặm dài xứ sở, đặc biệt là quãng đời
mƣời năm gian khổ “nếm mật nằm gai” gắn bó với cuộc khởi nghĩa Lam Sơn


18

cho đến ngày toàn thắng, Nguyễn Trãi đã tỏ rõ bản lĩnh, khí phách và tinh thần
Đại Việt, trở thành nguồn sáng phẩm chất và tinh hoa dân tộc.
Nguyễn Trãi là nhà văn hóa xuất sắc của Việt Nam trên các tƣ cách anh
hùng dân tộc, nhà văn, nhà tƣ tƣởng, nhà chính trị quan chức, nhà ngoại giao,
nhà sử học và địa lý học. Về hoạt động xã hội, ông là bậc khai quốc công thần
một lòng đắp xây vƣơng triều Lê trong buổi ban đầu. Gắn với cuộc khởi nghĩa
Lam Sơn chống quân Minh, trên cƣơng vị Tuyên phụng đại phu, Hàn lâm
thừa chỉ, Nguyễn Trãi đã có tập thƣ binh vận - luận chiến Quân trung từ mệnh
tập nổi tiếng, sử dụng “đao bút” nhƣ một thứ vũ khí lợi hại, góp phần làm suy
yếu tinh thần quân địch. Sau đại thắng Mậu Thân (1428), Nguyễn Trãi đã viết
một số tác phẩm trong đó có Bình Ngô đại cáo (đƣợc coi là áng “thiên cổ
hùng văn”), Phú núi Chí Linh và Lam Sơn Vĩnh Lăng Thần đạo bi (nêu bật
công tích của Lê Lợi trong sự nghiệp cứu nƣớc), Băng Hồ di sự lục (bản tóm
tắt tiểu sử và sự nghiệp Trần Nguyên Đán). Thơ ca của ông có lẽ đƣợc sáng
tác chủ yếu vào thời gian sau chiến tranh. Tập thơ chữ Hán Ức Trai thi tập

gồm 105 bài nằm trong dòng chảy thơ Đƣờng truyền thống và trong hệ quy
chiếu chung của mỹ học thời đại phong kiến. Riêng với Quốc âm thi tập viết
bằng chữ Nôm gồm 254 bài, có thể coi Nguyễn Trãi là ngƣời chính thức khởi
đầu tập đại thành thơ quốc âm, mở ra một dòng chảy mới trong nền thơ ca dân
tộc. Hơn thế nữa, “Quốc âm thi tập còn có ý nghĩa là sự phá cách, cách tân,
khắc phục khuynh hƣớng quy phạm, mở rộng cảm quan sáng tạo thi ca, đặc
biệt trong cách diễn tả thế giới thiên nhiên và nội tâm con ngƣời bằng ngôn
ngữ và điệu tâm hồn dân tộc.” [29, 12].
Cũng vào thời kỳ hậu chiến, Nguyễn Trãi đã đƣợc ban họ vua, đƣợc
phong tƣớc Quan Phục hầu và giữ chức Nhập nội Hành khiển kiêm Lại bộ
Thƣợng thƣ, tiếp tục soạn thảo nhiều chiếu ban bố trong nƣớc và các thƣ, biểu
bang giao với nhà Minh. Ngoài ra, ông còn biên soạn bộ sách Dư dựa chí và


×