ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
HOÀNG THANH TÚ
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH THÁI CỦA LOÀI
GIẢO CỔ LAM TẠI XÃ BỘC BỐ, HUYỆN PẮC NẶM, TỈNH BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Lâm nghiệp Khoa
: Lâm nghiệp Lớp
: 45-
Lâm nghiệp Khoá học
: 2013-
2017
Thái Nguyên - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
HOÀNG THANH TÚ
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH THÁI CỦA LOÀI
GIẢO CỔ LAM TẠI XÃ BỘC BỐ, HUYỆN PẮC NẶM, TỈNH BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Lâm nghiệp Khoa
: Lâm nghiệp Lớp
: 45-
Lâm nghiệp Khoá học
: 2013-
2017
Giảng viên hướng dẫn
: GS. TS. Đặng Kim Vui
Thái Nguyên - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn quan trọng trong chưcmg trình
đào tạo Đại học nhằm hệ thống hóa kiến thức đã học, đồng thời áp dụng
chúng vào thực tiễn. Với sự hợp tác giữa khoa Lâm Nghiệp - trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên và viện Khoa Học Lâm nghiệp Việt Nam, tôi được
phân công thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái của loài
cây Giảo cổ lam tại xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn”. Trước hết, tôi
xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đặng Kim Vui và thầy giáo TS.
Nguyễn Công Hoan đã định hướng nghiên cứu, trực tiếp hướng dẫn và chỉ
bảo tận tnh cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Qua đây Tôi
cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các anh chị, cán bộ xã Bộc Bố , huyên Pac
Năm, tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc triển
khai các thí nghiệm nghiên cứu.
Tôi trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ và trang bị tôi kiến thức hữu ích và đồng
hành cùng tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè yêu quý
đã luôn là nguồn động viên và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tôi
trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
Hoàng Thanh Tú
năm 2017
ii
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa trong nghiên cứu........................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 4
2.1. Trên thế giới ............................................................................................... 4
2.1.1. Nghiên cứu về bảo tồn tài nguyên rừng gắn với cộng đồng địa phương
.... 4
2.1.2. Nghiên cứu về vai trò và giá trị sử dụng các loài thực vật ..................... 4
2.2. Ở trong nước .............................................................................................. 6
2.2.1. Cơ sở của việc bảo tồn và phát triển bền vững các loài thực vật rừng ...
6
2.2.2. Cơ sở về loài cây nghiên cứu ................................................................ 10
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................ 14
2.5.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................
14
2.5.2. Những thuận lợi và khó khăn ................................................................
18
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.3.1. Kế thừa tài liệu ...................................................................................... 19
3.3.2. Thu thập số liệu .....................................................................................
19
3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 27
4.1. Đặc điểm các loài Giảo cổ lam tại khu vực nghiên cứu .......................... 27
4.2. Nhận dạng một số loài Giảo cổ lam tại khu vực nghiên cứu ................... 28
ii
4.2.1. Đặc điểm phân loại................................................................................ 28
4.2.2. Đặc điểm hình thái của loài Giảo cổ lam tại khu vực nghiên cứu ........ 29
iii
4.2.3. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của loài Giảo cổ lam .................... 32
4.3. Đặc điểm cấu trúc TTV rừng nơi có loài Giảo cổ lam phân bố............... 36
4.4. Kinh nghiệm của người dân liên quan đến khai thác và sử dụng ............ 38
4.4.1. Các loài cây thường sử dụng làm thực phẩm, dược liệu....................... 38
4.5. Đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng loài Giảo cổ lam tại khu vực nghiên
cứu ...................................................................................................................
41
4.5.1. Giải pháp về kỹ thuật gây trồng và quản lý sử dụng ............................ 41
4.5.2. Giải pháp về chính sách và kinh tế ....................................................... 42
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 46
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Sự xuất hiện các loài Giảo cổ lam trong các ô tiêu chuẩn ............. 27
Bảng 4.2: Đặc điểm thân của các dạng Giảo cổ lam ...................................... 30
Bảng 4.3: Đặc điểm lá của các loài Giảo cổ lam ............................................ 31
Bảng 4.4: Đặc điểm sinh trưởng, phát triển trong năm của cây Giảo cổ lam. 33
Bảng 4.5: Khả năng tái sinh của loài Giảo cổ lam tại khu vực nghiên cứu... 34
Bảng 4.6: Khả năng tái sinh của loài Giảo cổ lam tại kku vực nghiên cứu .... 35
Bảng 4.7: Loài cây mọc cùng Giảo cổ lam trong các trạng thái rừng ............ 37
Bàng 4.8: Các loài cây thường sử dụng làm thuốc và rau ăn ......................... 39
Bảng 4.9: Mùa thu hái, mức độ sử dụng loài Giảo cổ lam ............................. 40
Bảng 4.10: Kinh nghiệm sử dụng và gây trồng loài Giảo cổ lam.................. 41
v
DANH MỤC BIỂU MẪU
Biểu mẫu 3.1 – Cấu trúc tầng cây gỗ .............................................................. 21
Mẫu biểu 3.2 - Điều tra tầng cây tái sinh ........................................................ 22
Mẫu biểu 3.3 – Điều tra cây bụi, thảm tươi .................................................... 22
Biểu 3.4 - Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi ...................................... 26
1
2
Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Giảo cổ lam có danh pháp khoa học là (Gynostemma pentaphyllum)
thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae), cây được phân bố ở các khu vực có độ cao
từ 200-2.000m trong các khu rừng thưa và ẩm ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn
Độ và một số nước châu Á. Ở nước ta, Giảo cổ lam được tìm thấy tại Lào Cai,
Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang và một số địa phương khác [2, 3, 4]. Giảo
cổ lam là loại thảo dược có những đặc tính quý, trong cây chứa các hợp chất
thuộc nhóm flavonoid và nhóm saponin có tác dụng điều hòa huyết áp, tăng
cường hệ thống miễn dịch, làm giảm hàm lượng colesterol, và nâng cao khả
năng chịu đựng của cơ thể [11, 12]. Vì vậy Giảo cổ lam đã được sử dụng làm
rau ăn hay chế biến thành các sản phẩm như trà... có tác dụng trong bảo vệ
và nâng cao sức khỏe cho con người.
Theo phân tch của các nhà được học Nhật Bản và Trung Quốc Thành
phần hoá học chính của Giảo cổ lam là fiavonoit và saponin. Số saponin của
Giảo cổ lam nhiều gấp 3 - 4 lần so với nhân sâm. Trong đó một số có cấu trúc
hoá học giống như cấu trúc có trong nhân sâm (ginsenozit). Các nhà khoa học
tm được trong Giảo Cổ Lam chất Saponin rất giống Nhân sâm và có tới hơn
80 loại, Nhân sâm chỉ có hơn 20 loại). Ngoài ra Giảo cổ lam cũng chứa các
Vitamin và các chất khác như Selen, Kèm, Sắt, Mangan, Phốtpho...
Giảo cổ lam là loài cây hiện nay được rất nhiều người chú ý tới, vì loài
cây này đã được đánh giá có rất nhiều công dụng. Ngoài là nguồn rau sẵn có
trong tự nhiên được người dân sử dụng nhiều gần như quanh năm. Theo
Phạm Thanh Kỳ - Chủ nhiệm bộ môn Dược liệu, trường Đại học Dược Hà Nội
đây là loài cây có thể được coi là loại thực phẩm chức năng với rất nhiều công
dụng. Đây là một loài dược liệu quý hiếm, có nhiều lợi ích cho sức khỏe Giảo
Cố Lam có thể “3 giúp”:
- Giúp ngủ ngon, giúp khỏe mạnh, giúp tiêu hóa,
- Giảm mệt, giảm béo, giảm căng thẳng,
- Chống viêm, chống u, chống lão hóa.
“6 tốt”: Ăn ngon, nhuận tràng, ngủ được, tăng khả năng làm việc, kéo
dài tuổi thanh xuân và mau lại sức. Được tập trung trong một sản phẩm. Đây
thực sự là món quà quý được thiên nhiên ban tặng cho bệnh nhân tiểu đường
nói chung, đặc biệt đối với những ai quan tâm đến sức khoẻ của chính mình
cũng như sức khỏe cho những người mình yêu thương. Theo sách đỏ Việt
Nam, Giảo cổ lam đã được xếp trong thang bậc phân hạng IUCN 1994 sách
đỏ VN: EN A1a, c, d [dẫn theo tài liệu 7].
Hiện nay, nhu cầu sử dụng làm rau ăn, làm thuốc chữa bệnh và
buôn bán ngày càng tăng nên cây Giả cổ lam mọc tự nhiên đã giảm đáng kể,
vì vậy thay vì khai thác từ tự nhiên, việc nhân giống và gây trồng Giảo cổ lam
là cần thiết. Tuy nhiên, để công tác nhân giống, gây trồng đạt hiệu qủa và
năng suất cao thì cần phải xác định vùng phân bố trong tự nhiên, từ đó xác
định được vùng trồng phù hợp cho loài cây này.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
một số đặc điểm hình thái, sinh thái của loài Giảo cổ lam tại xã Bộc Bố,
huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn” là rất cần thiết vừa có ý nghĩa khoa học vừa
có ý nghĩa thực tiễn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được một số đặc điểm hình thái, sinh thái của loài Giảm cổ
lam tại khu vực nghiên cứu, từ đó làm cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn
loài và gây trồng nhằm xóa đói giảm nghèo cho người dân tại khu vực nghiên
cứu.
1.3. Ý nghĩa trong nghiên cứu
* Trong thực tiễn
Nhu cầu sử dụng các loại thảo dược để chữa bệnh, nâng cao sức khỏe
hiện nay ngày càng tăng. Mặt khác loài cây này trong tự nhiên dần cạn
kiệt, đây là cơ hội để người dân miền núi sản xuất cây Giảo cổ lam theo hướng
hàng hóa, cải thiện và phát triển kinh tế hộ gia đình.
* Trong nghiên cứu khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung các thông tin về đặc điểm phân bố
hình thái của các loài Giảo cổ lam có tại khu vực nghiên cứu làm cơ sở cho
công tác bảo tồn và nhân giống gây trồng trong tương lai tại địa phương. Kết
quả nghiên cứu của đề tài bổ xung thêm tài liệu cho công tác nghiên cứu
khoa học, tài liệu tham khảo về cây Giảo cổ lam.
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Trên thế giới
2.1.1. Nghiên cứu về bảo tồn tài nguyên rừng gắn với cộng đồng địa
phương
Trên thế giới cộng đồng quốc tế có nhiều nghiên cứu nhằm nỗ lực làm
thay đổi chiến lược bảo tồn từ đầu năm 1980. Một chiến lược bảo tồn mới
dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý khu bảo
tồn thiên nhiên và vườn quốc gia với các hoạt động sinh kế của các cộng đồng
địa phương, cần thiết cho sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ
sở tôn trọng nền văn hoá trong quá trình xây dụng các quyết định. Các nguồn
tài nguyên thiên nhiên nhất là động, thực vật là thành phần chính cấu tạo
nên tính đa dạng sinh học trong tự nhiên [dẫn theo tài liệu số 1, 3].
Một dự án thử nghiệm của dự án “Quản lý rừng bền vững thông qua
sự cộng tác” thực hiện tại Phu kheio Wildlife Santuary, tỉnh Chaiyaphum ở
miền Đông Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra rằng “Điều căn bản để quản lý bền
vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và đặc
biệt là phải bao gồm cả phát triển công đồng địa phương bằng các hoạt
động thu nhập của họ” [dẫn theo tài liệu số 13].
2.1.2. Nghiên cứu về vai trò và giá trị sử dụng các loài thực vật
Tonga Noweg và cộng sự (2003) [dẫn theo tài liệu số 6] nghiên cứu
những loài cây làm rau lấy từ rừng của các cộng đồng trong khu vực Vườn
quốc gia Crocker Range, Sabah, Malaysia cho thấy, có đến 70,6% cộng đồng
dân cư có lấy các loài cây thuốc và rau từ rừng, 82% phụ nữ tham gia lấy các
loại rau rừng phục vụ cho gia đình, 18% vừa lấy để dùng vừa đem bán ở các
chợ địa phương.
Wang Guang-Yin và cộng sự (2002) [dẫn theo tài liệu 9] nghiên cứu về
khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên rừng tại tỉnh Hà Nam, Trung Quốc, chỉ
ra có tới 91 họ, 226 chi và 415 loài thưc vật được sử dụng làm thuốc và rau.
Phân bố địa lý, sự khai thác và cách thức sử dụng được chỉ ra cùng các đặc
tính của loài, đặc điểm sinh học, các phần có thể làm thuốc và ăn được, thời
gian thu hái và sinh cảnh của chúng cũng được để cập tới.
Tugba Bayrak Ozbucak và cộng sự (1998) [dẫn theo tài liệu 7] đã
nghiên cứu phân bố các loài cây làm thuốc và ăn được ở vùng biển đen Thổ
Nhĩ Kỳ đã cho thấy, các loài cây làm thuốc và ăn được rất phổ biến và được
dân cư vùng đã sử dụng thường xuyên, thống kê được có 52 loài cây thuốc và
ăn được thuộc trong 26 họ. Họ có số loài nhiều nhất là họ Lamiaceae (10
loài), tiếp theo là các họ Asteraceae (5 loài), Apiaceae và Boraginaceae (4
loài), Liliaceae (3 loài), Orchidaceae và Polygonaceae (2 loài).
Cùng với những nghiên cứu về các loài cây cỏ khác nhau được sử dụng
làm dược liệu thì loài Giảo cổ lam (Thất diệp đởm) và Giảo cổ lam (Ngũ diệp
sâm) cũng đã được công bố trong cuốn tài liệu “Nông chính toàn như hạch
chú” quyền hạ năm 1639 cho thấy Giảo cổ lam là một dược liệu đầu vị quý
được ghi trong sách cổ. Từ xa xưa được sử dụng cho vua chúa để tăng sức
khoẻ, kéo dài tuổi thọ và làm đẹp.
Vào năm 1976, khi nghiên cứu một bộ lạc có tuổi thọ bình quân là 98
sống trên vùng núi cao, người Nhật Bản đã tình cờ phát hiện ra người dân nơi
đây đã dùng Giảo cổ lam chế biến thành trà uống hàng ngày, để tăng cường
sức khỏe, người dân Nhật Bản gọi cây Giảo cổ lam là Phúc âm thảo [dẫn theo
tài liệu 18]. Từ đó các nghiên cứu về Giảo cổ lam được thực hiện nhiều ở các
nước trên thế giới, điển hình như một số quốc gia Trung Quốc, Mỹ, Đức,
Ytalia. Có thể liệt kê một số các nghiên cứu điển hình đó như sau:
- Guo, X. L, T. J. Wang, et al. (1997), đã chứng minh Giảo cố lam có
tác dụng kìm hãm sự tích tụ tiểu cầu, làm tan cục máu đông, chống
huyết khối, tăng cường lưu thông máu lên não [16].
- Liu, X., W. Ye, et al. (2004) [19] chứng minh Giảo cổ lam là loài cây có
tác dụng chống viêm gan, chứng cao huyết áp, thiểu năng tuần hoàn não,
mỡ máu và chống ung thư. Có tác dụng chống viêm mạnh hơn Idomethacin.
- Yang, X., et al. (2008) [21] chứng minh Giảo cổ lam kìm hãm sự
phát triển của khối u mạnh, có thể giảm lượng cholesterol toàn phần tro
ng máu, giảm triglycerid, giảm LDL (cholesterol xấu).
Một nghiên cứu khác của tác giả Samer Magalii, trường đại học Sydney
Úc công bố năm 2005 [dẫn theo tài liệu 17] đã khẳng định: Giảo cổ lam có tác
dụng làm giảm cholesterol toàn phần, triglyceride, LDL (LDL là một loại
cholesterol xấu trong máu, loại cholesterol này làm tăng nguy cơ xuất
hiện các mảng xơ vữa động mạch và các bệnh tim mạch như nhồi máu cơ
tim, đột quỵ). Theo kết quả nghiên cứu này thì sử dụng giảo cổ lam làm giảm
lượng triglyceride trong máu 85%, cholesterol toàn phần 44% và giảm lượng
LDL
35%, tác dụng này tương đương với atorvastatin (một loại thuốc được ưu tiên
lựa chọn cho bệnh nhân rối loạn mỡ máu hiện nay).
Giảo cổ lam, một loài dược liệu quý hiếm, xuất hiện trong các tài liệu y
học của Nhật Bản từ thế kỷ 17 và được coi như một loại thần được với tên
Amachazuru, ở Hàn Quốc với tên gọi dungkulcha và nhiều nước khác. Những
người dân ở vùng núi cao thuộc tỉnh Quý Châu, Trung Quốc thường xuyên
uống cây này và nơi họ sống có nhiều người thường sống trên 100 tuổi [20].
Do những lợi ích to lớn cho sức khỏe, nên ở Trung Quốc và Nhật Bản,
Giảo cổ Lam được bán rất đắt (khoảng 100USD/kg), mức giá này khiến cho
việc nhập khẩu dược liệu quý này vào Việt Nam rất hạn chế.
2.2. Ở trong nước
2.2.1. Cơ sở của việc bảo tồn và phát triển bền vững các loài thực vật rừng
Trước đây khi nguồn lâm sản ngoài gỗ đặc biệt là cây rau còn phong
phú, người ta ít chú ý đến việc bảo tồn nguồn gen của chúng. Đến cuối thế kỷ
XX khi nhận rõ rất nhiều loài lâm sản ngoài gỗ đó trở nên khan hiếm, một số
loài đứng trước nguy cơ tuyệt chủng nên chúng ta mới bắt đầu chú ý bảo tồn
nguồn gen. Ở Việt Nam hiện nay, quan điểm bảo tồn nguồn gen thường kết
hợp với bảo tồn đa dạng sinh học vì nếu bảo vệ được hệ sinh thái, bảo
vệ đuợc các loài động, thực vật thì cũng bảo vệ được nguồn gen của chúng.
Hiện nay có 2 phương thức để bảo tồn nguồn gen nói chung và lâm sản
ngoài gỗ nói riêng là: Bảo tồn nội vi (In situ) và bảo tồn ngoại vi (Ex situ) [1,
5].
Bảo tồn nội vi (Bảo tồn In situ): Là hình thức bảo tồn các hệ sinh thải
và những nơi cư trú tự nhiên, duy trì và phục hồi các quần thể loài đang
tồn tại trong điều kiện sống tự nhiên của chúng. Trong trường hợp các loài
được thuần hoá và canh tác, công việc này được tến hành tại khu vực mà các
giống vật nuôi cây trồng đó hình thành nên đặc tính của mình. Là hình thức
bảo tồn đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái vận động tiến hoá của
nơi cư trú nguyên thủy hoặc môi trường tự nhiên [1, 5].
Hiện nay, đối với một bộ phận lớn của đa dạng sinh học trên Trái đất,
công tác bảo tồn chỉ khả thi khi các loài đó được duy trì trong phạm vi phân
bố cũng như ở trạng tự nhiên của chúng. Điều này còn có nhiều ý nghĩa khác
như cho phép loài tiếp tục quá trình thích nghi trong tiến hoá và về nguyên
tắc đảm bảo cho việc tếp tục sử dụng các loài (mặc dù điều này đòi hỏi
phải có sự quản lý).
Bảo tồn ngoại vi (Bảo tồn Ex situ): Là hình thức duy trì các thành phần
của da dạng sinh học tồn tại bên ngoài nơi cư trú nguyên thủy hoặc môi
trường tự nhiên của chúng [1, 5].
Các quần thể đang tồn tại của nhiều sinh vật có thể được duy trì trong
canh tác hoặc nuôi giữ. Thực vật có thể được bảo tồn trong ngân hàng hạt
giống và các bộ sưu tập mô, các kỹ thuật tương tự cũng được phát triển cho
động vật (lưu giữ phôi, trứng, tinh trùng), nhưng khó giải quyết hơn nhiều.
Tầm quan trọng của bảo tồn đa dạng sinh học
Các lý do của việc bảo tồn đa dạng sinh học được đặt ra từ nhiều góc
độ khác nhau và tuỳ thuộc vào các yếu tố văn hoá và kinh tế. Các mục tiêu
bảo tồn khác nhau có các đối tượng và quy mô được bảo tồn khác
nhau. Trong số những mục tiêu đó có thể kể đến:
Phục vụ cho mục đích sử dụng trong hiện tại và tương lai các nhân tố
của đa dạng sinh học như các nguồn tài nguyên sinh học.
Phục vụ cho việc duy trì sinh quyền trong trạng thái có thể hỗ trợ cho
cuộc sống con người.
Đa dạng sinh học là một nguồn tài nguyên
Rõ ràng là đa dạng sinh học ở một mức độ nào đó có vai trò quan
trọng trong việc cung cấp cơ sở vật chất cho cuộc sống con người: ở mức
độ này, nó duy tri sinh quyền như một hệ thống chức năng, ở một mức độ
khác, nó cung cấp các vật liệu cơ bản cho nông nghiệp và nhu cầu thiết thực
khác.
Thức ăn: Giá trị sử dụng trực tếp và quan trọng nhất của các loài là
dùng làm thức ăn. Mặc dù một số lượng tương đối lớn các loài thực vật,
khoảng vài nghìn có thể được dùng làm thực phẩm, và một số lượng lớn hơn
có thể ăn được, tuy vậy chỉ có một tỷ lệ nhỏ trong số đó là có vai trò quan
trọng về dinh dưỡng ở cấp độ toàn cầu, và chỉ có rất ít được sử dụng phổ biến
trong thương mại.
Vì vậy, muốn đạt được hiệu quả trồng trọt trên quy mô lớn đòi hỏi phải
có sự tham gia của một tập hợp các loài sinh vật, ương khi chỉ có một phần
tương đối nhỏ của đa dạng sinh học được sử dụng trong sản xuất thực phẩm
mang tnh thương mại. Hiện tượng biến đổi khi hậu được coi là chắc chắn sẽ
xảy ra và sẽ làm biến đổi các thảm thực vật và hệ thống nông nghiệp trên
quy mô lớn, điều đó tập trung sự quan tâm đến nhu cầu bảo tồn tài
nguyên di
truyền thực vật, nhằm đảm bảo năng suất cây trồng trong các chế độ khí
hậu
khác nhau.
Dược phẩm: Các loại dược phẩm có nguồn gốc tự nhiên có vai trò quan
trọng trong công tác bảo vệ sức khoẻ trên phạm vi toàn cầu. Ước tnh 80%
dân số của các nước kém phát triển trông cậy vào các dược phẩm
truyền thống trong việc chăm sóc sức khoẻ, và sự phụ thuộc này không hề
giảm đi kể cả khi có mặt các loại tây dược. Khoảng 120 hoá chất được chiết
xuất thành dạng tinh khiết từ 90 loài sinh vật đang được dùng trong y học
trên toàn thế giới. Khá nhiều trong số đó không thể sản xuất nhân tạo được:
Digitoxin kích thích hoạt động tìm, một thuốc trợ tim phổ biến nhất của đông
y, được chiết xuất trực tiếp từ cây Mao địa hoàng (Digitalis); Vincristine nhân
tạo, được dùng để điều trị bệnh bạch cầu ở trẻ em chỉ đạt 20% hiệu quả của
sản phẩm tự nhiên có nguồn gốc từ cây Catharanthuds roseus (Rosy
Periwinkle). Dự đoán nếu phát triển tối đa các thuốc thảo mộc từ các nước
nhiệt đới, có thể làm ra khoảng 900 tỉ USD/năm cho nền kinh tế các nước thế
giới thứ 3. Tài nguyên cây có là đối tượng sàng lọc để tm các loại thuốc mới.
Trên thế giới các nhà khoa học đã chiết xuất được rất nhiều các
hoạt chất từ thực vật để sản xuất ra các loại dược liệu trị các bệnh nan y.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2003) cho thấy, Viện ung thư
Quốc gia Mỹ đã sàng lọc đến 35.000 trong số trên 250.000 loài cây cỏ. Đã
có khoảng
3.500 cấu trúc hoá học mới có nguồn gốc từ thiên nhiên được phát hiện,
2.618 trong số đó từ thực vật bậc cao, 512 từ thực vật bậc thấp và 372 từ các
nguồn khác. Một số các chất điển hình đã được chiết xuất thống kê theo số
liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, 2003 [22].
Bảng 2.1 - Một số cây và được chất đã được chiết xuất
Loài cây
Dược chất
Công dụng
Artemisia annua
Aftemisin
Chữa sốt rét
Catharanthus roseus
Vinblastine
Chống ung thư
Cinchona ledgeriana
Quinin
Chống sốt rét
Colchonicum autumnale
Colchicine
Chống ung thư
MalloTus apelta
Malloapelta B
Hỗ trợ điều trị ung thư
Digitalis purpurea
Digitoxin
Kích thích tim
Heliotropium indicum
Indicine N - oxide
Chống ung thư máu
Tỷ lệ rất nhỏ đa dạng sinh học trên thế giới có đóng góp cho chăm sóc
sức khoẻ trên phạm vi toàn cầu. Nhiều dẫn chứng về những tiến bộ công
nghệ trong công nghiệp dược phẩm, và cụ thể có liên quan đến việc chế tạo
và sản xuất dược phẩm nhân tạo, sẽ có nghĩa là đóng góp này sẽ giảm nhiều
hơn là tăng. Tuy nhiên, tính đa dạng tự nhiên có thế ngày càng có giá trị đối
với việc chế tạo ra những dược phẩm nhân tạo mới.
2.2.2. Cơ sở về loài cây nghiên cứu
Cây Giảo cổ lam đầu tên được GS. Phạm Thanh Kỳ cùng các cộng sự đã
tìm thấy ở Việt Nam 1997 tại núi Phanxipang. Năm 1999, GS. Phạm Thanh
Kỳ cùng các cộng sự đã công bố những đánh giá bước đầu về tác dụng của
Giảo cổ lam giúp làm giảm cholesterol máu. Nghiên cứu chỉ ra rằng, sử dụng
giảo cổ lam trong vòng 30 ngày làm giảm cholesterol toàn phần tới 71% so
với nhóm không sử dụng. Kết quả đã được đăng tải trên tạp chí dược liệu
năm 1999 [dẫn theo tài liệu 14].
Cho tới nay Giảo cổ lam đã được phát hiện ở rất nhiều vùng trên lãnh
thổ Việt Nam. Mới đây nhất vào trung tuần tháng 4/2009, đoàn khảo sát
dược liệu hoang dã do Phan Thanh Kỳ nguyên Hiệu trưởng trường Đại học
Dược
Hà Nội, làm trưởng đoàn cùng các cán bộ thuộc tập đoàn Tuệ Linh đã phát
hiện một quần thể cây Giảo cổ lam mọc hoang dã có trữ lượng tương đối lớn
tại tỉnh Hoà Bình [dẫn theo tài liệu 6].
Trong đề tài nghiên cứu các loài thực vật làm rau ăn tại VQG Ba Bể Nà Hang và vùng lân cận năm 2008, tác giả La Quang Độ và cộng sự đã phát
hiện thấy Giảo cổ lam phân bố tự nhiên ở nhiều khu vực tại VQG Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn và Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hang, tỉnh Tuyên Quang. Đặc biệt
Giảo cổ lam phân bố tự nhiên tương đối dày đặc tại một số một điểm tại Khu
bảo tồn Nà Hang và một số khu vực nhỏ tại Bản Thi, huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn. Giảo cổ lam được gọi là Phjéc dạ (tiếng dân tộc Tày), Lay im (tếng
dân tộc Dao), người dân sử dụng loại cây này làm rau ăn thường xuyên và
làm thuốc uống bồi bổ cơ thể dạng nước uống. Hiện nay Giảo cổ lam đang
được khai thác là triệt để, sơ chế ở dạng chè khô đề bán với giá
khoảng
50.000 đồng 1 túi 0,5kg trên thị trường [dẫn theo tài liệu
10].
Các đánh giá về khoa học cho thấy, Giảo cổ lam Việt Nam có chất lượng
vượt rội với hàm lượng hoạt chất rất cao. Trong một nghiên cứu hợp tác
giữa các nhà khoa học dược liệu Việt Nam và Thuỵ Điển đã tìm ra một chất
mới trong cây Giảo cổ lam Việt Nam đặt tên là Phanoside có tác dụng hạ
đường huyết rất tốt. GS. TS. Phạm Thanh Kỳ cũng vừa công bố tìm thấy một
chất mới hoàn toàn trong cây Giảo cổ lam Việt Nam có tác dụng ức chế khối
u mạnh và làm tăng miễn dịch cơ thể. Mặc dù cây Giảo cổ lam đã được
nghiên cứu rất lâu tại Trung Quốc, Nhật Bản nhưng việc phát hiện ra hoạt
chất mới có tác dụng chữa bệnh trong Giảo cổ lam Việt Nam là điều đáng tự
hào cho các nhà khoa học nước nhà cũng như khẳng định vào chất lượng của
dược liệu Việt Nam. Điều đáng lo ngại là tình trạng khai thác ồ ạt đã làm cạn
kiệt nguồn tài nguyên quý giá này, hiện nay Giảo cổ lam hoang đại có tại
Phanxipăng gần như không còn. Vùng nguyên liệu mới phát hiện tại Hà
Giang và Cao Bằng cũng đã cạn kiệt [23].
Kết quả nghiên cứu của Phan Thanh Kỳ cho thấy, hiện nay thành phần
Giảo cổ lam ở Việt Nam tốt hơn ở Trung Quốc vì chúng ta vẫn đang khai thác
ở tự nhiên. Qua thực nghiệm thì có một số tác dụng của Giảo cổ lam thể
hiện rất rõ đó là:
- Làm hạ mỡ máu, nhất là giảm cholesterol toàn phần, ngăn ngừa xơ
vữa mạch máu, chống huyết khối và bình ổn huyết áp, phòng ngừa các biến
chứng tm mạch, não. Chống lão hóa, giảm căng thẳng mệt mỏi, giúp tăng lực
mạnh, tăng khả năng làm việc.
- Tăng cường hệ miễn dịch, ngăn ngừa sự hình thành và phát triển
của khối u.
- Tác dụng chống ôxy hóa, stress.
- Rất tốt cho tế bào gan, tăng cường chức năng giải độc gan; điều
chính rối loạn chuyển hóa mỡ nên làm giảm béo tốt, nhất là béo bụng, béo
đùi.
Một số nghiên cứu về cây Giảo cổ lam đã tiến hành ở nước ta trong
những năm qua:
- Năm 1997 GS. TS. Phạm Thanh Kỳ và cộng sự phát hiện Giảo cổ lam
trên núi Phanxipăng trong đề tài cấp nhà nước, mã số: KC.l0.07.03.03. Năm
2012, GS. TS. Phạm Thanh Kỳ cùng các cộng sự Hàn Quốc đã lần đầu tiên
tm thấy hoạt chất saponin mới trong giảo cổ lam và đặt tên là gypenosid VN
01 – 07. Các chất này được chứng minh là có khả năng tiêu diệt mạnh tế
bào ung thư phổi, vú, đại tràng, tử cung [dẫn theo tài liệu 3].
- Năm 2003 Nguyễn Duy Thuần cùng cộng sự đã chứng minh tác dụng
hạ đường huyết mạnh của Giảo cổ lam Tạp chí Y học - Bộ Y tế số 4/2005)
[dẫn theo tài liệu 8].
- Phạm Thị Phi Phi nghiên cứu tác dụng tăng miễn dịch của Giảo cổ lam
(Tạp chí thông tin Y Dược - Bộ Y tế số 5/ 2007) [dẫn theo tài liệu 13].
Kế thừa những thành tựu nghiên cứu trong nước và trên thế giới về tác
dụng của giảo cổ lam, năm 2007, Công ty TNHH Tuệ Linh là đơn vị tiên phong
trong việc bào chế giảo cổ lam thành hai sản phẩm: TPCN Viên giảo cổ lam
Tuệ Linh và TPCN Trà giảo cổ lam Tuệ Linh. Đồng thời công ty chú trọng
chuẩn hóa toàn bộ quá trình sản xuất giảo cổ lam: từ nguyên liệu đầu vào
với vùng nguyên liệu giảo cổ lam sạch theo tiểu chuẩn quốc tế tại Mộc Châu,
Sơn La; cho đến quá trình sản xuất được kiểm soát nghiêm ngặt, tại nhà máy
của công ty đạt têu chuẩn quốc tế GMP – WHO nhằm giữ được tối ưu hoạt
chất có trong Giảo cổ lam [dẫn theo tài liệu 15].
Từ các cơ sở trên có thể thấy rằng việc phát triển mở rộng sản xuất các
loại cây làm thuốc và rau ăn này sẽ góp phần đa dạng hóa sản phẩm ,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, giải quyết thêm việc làm và tăng thu nhập
cho người dân.
Nhiều loài cây mọc tự nhiên tại một số tỉnh phía Bắc trong thực tế cho
thấy điều kiện sinh thái ở đây phù hợp với đặc điểm sinh trường, phát
triển của các loại cây này. Đây là cơ sở quan trọng cho việc triển khai các nội
dung của đề tài tại địa phương tiến hành nghiên cứu.
Như vậy, điểm qua những nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam về loài
Giảo cổ lam cho thấy, Giảo cổ lam là loài cây lâm sản ngoài gỗ đa tác dụng,
vừa được dùng làm thức ăn vừa được dùng làm thuốc chữa bệnh. Đây
là nhân tố quan trọng trong việc quyết định sự thành công của việc phát
triển loài cây này, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cũng
như bảo vệ và quản lý rừng bền vững tại xã Bộc Bố, huyện Pắc Nặm, tỉnh
Bắc Kạn sẽ góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo cho người dân
địa
phương, cũng như bảo tồn và phát triển loài cây này tại khu vực nghiên
cứu trong tương lai.
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.5.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
a, Vị trí địa lý: Bộc Bố là một xã trung tâm của huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc
Kạn. Xã có địa giới hành chính như sau:
- Phía Đông giáp xã Bằng Thành và xã Xuân La.
- Phía Tây giáp xã Giáo Hiệu và xã Nhạn Môn.
- Phía Nam giáp xã Cổ Linh.
- Phía Bắc giáp xã Nhạn Môn và xã Bằng Thành.
Xã Bộc Bố có diện tích 54,33 km², dân số khoảng 2639 người, mật độ
dân số đạt 48,6 người/km². Xã Bộc Bố có một trong hai nhánh thựng nguồn
của sông Năng chảy qua. Tuy là huyện lị song Bộc Bố không có tuyến quốc
lộ nào chạy qua mà duy nhất có tuyến đường 258B bắt nguồn từ Thị trấn Chợ
Rã lên Bộc Bố. Hiện nay tuyến đường 258B đã được nâng cấp nên đi lại
thuận lợi, đảm bảo bảo lưu thông hàng hóa và giao lưu kinh tế trong toàn xã.
b, Địa hình, địa mạo
Nhìn chung địa hình của xã tương đối phức tạp nhiều đồi núi ngăn cách
giữa các thôn được chia thành hai tểu vùng rõ rệt, đó là vùng thấp và
vùng cao. Vùng thấp có 04 thôn là vùng tương đối bằng phẳng, đây là vùng có
đất canh tác trọng tâm của xã phù hợp với việc canh tác nông nghiệp và phát
triển lâm nghiệp. Vùng cao có 4 thôn chủ yếu là các thung lũng hẹp có các
dãy núi cao, đường xã đi lại khó khăn, địa thế canh tác không bằng phẳng,
không thuận lợi cho việc canh tác nông nghiệp. Hàng năm vào mùa khô hạn,
một số ít thôn thiếu nước sinh hoạt.
Phần lớn xã có diện tch là rừng và đất lâm nghiệp. Về thổ nhưỡng,
theo tài liệu và bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/100.000 của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn, trên địa bàn có các loại đất như sau:
+ Đất Feralit nâu vàng phát triển trên đá vôi tơi xốp, độ ẩm cao, tầng đất
dày, hàm lượng dinh dưỡng cao, tỷ lệ mùn 1,9% - 3,5%; tỷ lệ đạm trung bình
nhưng nghèo lân tổng số. Đất này thích hợp cho các loài cây lương thực, cây
công nghiệp nhưng thiếu nước, dễ bị hạn vào mùa khô.
+ Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét và đá biến chất có
tầng dày trung bình, có thành phần cơ giới thịt nhẹ hoặc pha sét. Ở những
nơi còn thảm thực bì rừng che phủ có tỷ lệ mùn khá cao (3% - 3,5%). Tỷ lệ
đạm trung bình, đất này thích hợp cho sản xuất lâm nghiệp, trồng cây công
nghiệp. Ở những nơi có độ dốc thấp, gần nguồn nước có thể trồng cây ăn
quả.
+ Đất dốc tụ và phù sa: Là sản phẩm của quá trình bồi tụ và sa lắng của
các sông suối phân bố ở các thung lũng và dọc theo các con sông, suối. Tầng
đất dày, có thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, đất hơi chua, hàm lượng
dinh dưỡng khá, thích hợp cho trồng các loại cây lương thực và cây công
nghiệp ngắn ngày như ngô, lạc, đậu tương.
c, Khí hậu, thủy văn
Thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, nên Bộc Bố cũng mang nét đặc
trưng của vùng núi phía Bắc Việt Nam. Ở đây vào mùa đông có thời tiết
lạnh, khô hanh ít mưa, mùa hè nắng và mưa nhiều có 4 mùa nhưng biểu hiện
hai mùa rõ rệt:
Mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, độ ẩm thấp,
rét, có nhiều sương mù và ít mưa. Mùa mưa từ
0
tháng 4 đến tháng 9
0
nóng ẩm nhiều mưa. Nhiệt độ trung bình từ 23 - 25 C. Nhiệt độ tối cao từ
0
0
0
0
28 - 34 C. Nhiệt độ tối thấp dao động từ 2 - 8 C. Lượng mưa trung bình/
năm dao động từ 1.200 – 1.600 mm, độ ẩm không khí đạt 85%. Chế độ gió
thịnh hành là gió