PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên chuyên đề :
KHẢO SÁT QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ VÀ LẬP KẾ
HOẠCH BẢO VỆ RỪNG, PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
RỪNG TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ SÔNG LŨY,
HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN.
Bậc: Trung cấp. Lớp: KL 15 VLVH
Đồng Nai , tháng 10 năm 2018
PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên chuyên đề :
KHẢO SÁT QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ VÀ LẬP KẾ
HOẠCH BẢO VỆ RỪNG, PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
RỪNG TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ SÔNG LŨY,
HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN.
Học sinh thực hiện: Phạm Công Thành
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Hà
Đồng Nai , tháng 10 năm 2018
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp “khảo sát quy trình nghiệp
vụ và lập kế hoạch bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng” tại Ban quản lý
rừng phòng hộ Sông Lũy, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận tôi xin chân thành
cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá
trình học tập, đặc biệt là giảng viên Ths. Nguyễn Thị Hà đã tận tình hướng dẫn
giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện chuyên đề.
Cảm ơn Ban lãnh đạo Ban quản lý rừng phòng hộ Sông Lũy, huyện Bắc, tỉnh
Bình Thuận, cùng toàn thể cán bộ - nhân viên đã tạo mọi điều kiện, cung cấp tài
liệu liên quan và dành thời gian để giúp tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Do điều kiện và thời gian có hạn và trình độ bản thân còn hạn chế, nhất là
trong trình bày nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định vì vậy tôi
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để báo cáo được hoàn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Người thực hiện báo cáo
Phạm Công Thành
Lê Thị Hường
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………..
MỤC LỤC…………………………………………………………………………
DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………………...
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT…………………………………….
PHẦN I…………………………………………………………………………….
DẪN NHẬP……………………………………………………………………….
1.1. Mở đầu………………………………………………………………………..
1.2. Mục đích, yêu cầu…………………………………………………………….
1.2.1. Mục đích…………………………………………………………………….
1.2.2. yêu cầu……………………………………………………………………...
1.3. Đối tượng và phạm vi thực hiện………………………………………………
1.4. Nội dung và phương pháp…………………………………………………….
1.4.1. Nội dung…………………………………………………………………….
1.4.2. Phương pháp………………………………………………………………...
PHẦN II………………………………………………………………...
KẾT QUẢ DỰ KIẾN VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN…………………
KẾT QUẢ DỰ KIẾN……………………………………………………………...
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ SÔNG
LŨY, HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN………………………………
2.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ, tình hình biên chế tổ chức……
2.1.2. Trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ…………………………………
2.1.3. Điều kiện tự nhiên…………………………………………………………
2.1.4. Điều kiện kinh tế- xã hội……………………………………………………
2.1.5. Nhận xet chung vè tình hình cơ bản………………………………………...
2.2. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ VÀ CÁC BIỆN PHÁP PCCCR………………...
2.2.1 Khái quát chung về công tác bảo vệ và PCCCR…………………………….
2.2.2 Quy trình nghiệp vụ và các biện pháp PCCCR……………………………...
2.2.3 Kết quả thực hiện công tác bảo vệ rừng và PCCCR………………………...
2.2.4. Đánh giá, nhận xét, bài học kinh nghiệm của đơn vị……………………….
2.3. LẬP KẾ HOẠCH BẢO VỆ RỪNG, PCCCR..................................................
2.3.1 Mục đích, mục tiêu…………………………………………………………..
2.3.2 Cơ sở căn cứ…………………………………………………………………
2.3.3 Đối tượng, phạm vi lập kế hoạch……………………………………………
2.3.4 Các giải pháp kỹ thuật trong BVR, PCCCR………………………………...
PHẦN III…………………………………………………………………………..
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………..
1. Kết luận…………………………………………………………………………
2. Kiến nghị………………………………………………………………………..
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Nội dung bảng
Trang
1
Diện tích rừng và tiêu khu theo xã
16
2
Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 1010
25
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
BQL:
BCH:
PCCCR:
STT:
m:
cm:
mm:
m2:
%:
ha:
TNR:
QĐ:
0
C:
NĐ:
CP:
BNNPTNT:
VBHN:
Ban Quản lý
Ban chỉ huy
Phòng cháy chữa cháy rừng
Số thứ tự
Mét
Centimet
Milimet
Mét vuông
Tỷ lệ phần trăm
Hecta
Tài nguyên rừng
Quyết định
Độ C
Nghị định
Chính phủ
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Văn Bản hợp nhất
BTC:
Bộ Tài chính
TTLT:
Thông tư liên tịch
UBND:
Ủy Ban nhân dân
CT:
Chỉthị
RSX:
Rừng sản xuất
RPH:
Rừng phòng hộ
PHẦN I
DẪN NHẬP
1.1. Mở đầu
Rừng là một tài nguyên vô cùng quý giá, là lá phổi xanh của trái đất và
rừng rất quan trọng đối với cuộc sống của con người. Ngoài chức năng bảo vệ
môi trường, cải thiện sự sống, an ninh quốc phòng, rừng còn đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân như cung cấp gỗ, củi và các lâm sản ngoài gỗ
khác. Rừng đem đến cho chúng ta một ngôi nhà xanh, đem đến cho ta rất nhiều
những nguồn lợi từ rừng và hơn thế nữa, rừng cung cấp cho chúng ta một lượng
lớn khí oxi - hay còn chính là nguồn sống của mỗi con người. Không một quốc
gia nào, một con người nào có thể nói rằng, họ không cần rừng, rừng không là
một tài nguyên nào cả. Bởi, đối với mỗi con người, mỗi quốc gia, hay một dân
tộc nào đó thì rừng là vô giá. Nhưng liệu những thế hệ trẻ như chúng ta, lý thuyết
từ sách vở chúng ta đã học quá nhiều, nhưng liệu có bao nhiêu bạn thực sự hiểu
được về tầm quan trọng của rừng đối với cuộc sống của con người.
Cháy rừng là một thảm họa gây thiệt hại lớn đối với tính mạng và tài sản
của con người, tài nguyên rừng và môi trường sống. Ảnh hưởng của nó không
những tác động đến một quốc gia mà còn ảnh hưởng đến cả khu vực và toàn
cầu.Trong vài thập kỷ gần đây, biến đổi khí hậu với những đợt nóng hạn kéo dài
bất thường đã làm cho cháy rừng trở thành thảm họa ngày càng nghiêm trọng.
Theo số liệu của Cục kiểm lâm, ở Việt Nam bình quân mỗi năm xảy ra hàng trăm
vụ cháy rừng và diện tích bị thiệt hại là hàng chục nghìn ha. Nhận thức được vấn
đề đó, trong những thập kỷ qua Đảng và Chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm
đến công tác quản lý, bảo vệ rừng. Phòng cháy chữa cháy rừng từ việc ban hành
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đến việc tăng cường thực hiện các biện
pháp cấp bách về công tác phòng cháy chữa cháy rừng, nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra.
Phòng cháy chữa cháy rừng là rất cần thiết và cấp bách, là công việc được
thực hiện hàng năm của mỗi đơn vị lâm nghiệp cơ sở thực hiện là các văn bản
pháp lý, yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về phòng cháy chũa cháy rừng như: Dự
báo cháy rừng, bàn chất của cháy rừng, biện pháp PCCCR và phân vùng trọng
điểm cháy, …. Tuy nhiên, do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội
ở các địa phương mà việc vận dụng những văn bản pháp luật cũng như những
biện pháp cụ thể trong phòng cháy, chữa cháy rừng sẽ không hoàn toàn giống
nhau.
Xuất phát từ những thực trạng được phân tích trên, Tôi tiến hành chuyên
đề “khảo sát quy trình nghiệp vụ và lập kế hoạch bảo vệ rừng, phòng cháy
chữa cháy rừng” với mục đích giúp đơn vị làm tốt hơn công tác tổ chức quản lý
bảo vệ rừng trong thời gian tới.
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Chuyên đề thực hiện nhằm giúp đơn vị Ban quản lý rừng phòng hộ Sông
Lũy, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận lập kế hoạch bảo vệ rừng và phòng cháy
chữa cháy rừng tốt hơn, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý bảo vệ rừng
trong đơn vị.
1.2.2. yêu cầu
- Việc thực hiện chuyên đề phải xác thực, đồng bộ và đúng thực trạng
đang diễn ra trong lâm phần đơn vị quản lý.
- Thu thập đầy đủ số liệu, hồ sơ, bản đồ hiện trạng mới nhất của đơn vị
đang sử dụng, so sánh công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy
rừng tại thời điểm hiện tại với năm trước.
1.3. Đối tượng và phạm vi thực hiện
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là hồ sơ, tài liệu, bản đồ
hiện trạng và các hoạt động về công tác quản lý bảo vệ rừng gần nhất tại Ban
quản lý bảo vệ rừng Sông Lũy, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận.
1.4. Nội dung và phương pháp
1.4.1. Nội dung
- Tình trạng phá rừng, cháy rừng tại Ban quản lý bảo vệ rừng Sông Lũy,
huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận.
- Một số giải pháp quản lý rừng cho đơn vị thời gian tới.
1.4.2. Phương pháp
- Kế thừa phân tích, tổng hợp tài liệu gồm:
+ Tài liệu về tình hình cơ bản: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử
hình thành, tổ chức nhân sự và các tài liệu khác liên quan đến công tác quản lý
rừng ở đơn vị.
+ Số liệu tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức phân chia rừng, tổ chức các hoạt
động bảo vệ, sử dụng và phát triển trong năm qua của đơn vị.
+ Báo cáo tổng kết hàng năm.
+ Tài liệu thống kê, kiểm kê tài nguyên rừng mới nhất.
+ Các quyết định thành lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, …
+ Các tài liệu khác bao gồm các công văn, chỉ thị có liên quan đến công
tác quản lý rừng ở khu vực nghiên cứu.
- Phương pháp kết hợp điều tra thực địa: Đối chiếu với bản đồ và tài liệu
đã nghiên cứu tiến hành:
+ Quan sát cơ sở vật chất, tổ chức bộ máy quản lý tại đơn vị.
+ Lập tuyến điển hình điều tra đi qua các phân khu chức năng, qua các
trạm bảo vệ rừng, …
- Phương pháp phỏng vấn bổ sung nguồn thông tin (cán bộ cơ sở và người
dân địa phương).
+ Phỏng vấn người dân: Người trực tiếp bảo vệ rừng ở các trạm bảo vệ
rừng và người dân sống trong rừng, ven rừng nhằm nắm được thực tế tính chất
mức độ phá rừng, nguyên nhân và cách khắc phục.
+ Phỏng vấn chuyên gia: Phỏng vấn 10 người là cán bộ lãnh đạo quản lý
trong ngành, cán bộ địa phương hoặc cán bộ giảng dạy, nghiên cứu về lâm
nghiệp nhằm đánh giá ưu điểm, tồn tại và các giải pháp tổ chức quản lý rừng.
- Nội nghiệp:
+ Tập hợp tài liệu theo nhóm tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
được tổng hợp, phân tích, …
+ Phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập được.
+ Hoàn chỉnh báo cáo theo quy định.
Chương 2
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ
SÔNG LŨY, HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN.
2.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ, tình hình biên chế tổ chức,
cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ
a./. Lịch sử hình thành đơn vị
Ban quản lý rừng phòng hộ Sông Lũy được thành lập theo Quyết định số
842/QĐ/CT.UBBT ngày 02 tháng 4 năm 2003 của chủ tịch UBND tỉnh Bình
Thuận.
Theo Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 29/3/2016 của UBND tỉnh Bình
Thuận về việc phê duyệt kết quả kiểm kê rừng tỉnh Bình Thuận năm 2015. Diện
tích Ban QLRPH Sông Lũy sau khi kiểm kê rừng là: 24.110,86 ha (RPH
4.587,02 ha, RSX 19.523.84 ha) với 35 tiểu khu, thuộc địa bàn hành chính từng
xã như sau:
Bảng 1: Diện tích rừng và tiểu khu theo xã
Xã
Phan Tiến
Đối tượng rừng
Tổngdiện tích
(ha)
Rừng Sản xuất Rừng phòng hộ
Ghi chú
(tiểu khu)
136, 137, 138A,
139,140,141,142.
6.097,59
4.927,66
1.169,93
Bình Tân
55,6
79
-
143B
Sông Luỹ
2.267,95
2.089
-
134B, 135A, 138B,
143A
Sông Bình
549,99
522
-
134A
Phan Lâm
1.664,2
1.005,88
658,32
Phan Sơn
13.475,5
10.710
2.758,77
73B, 82B
57, 58, 67, 68, 69,
70, 71, 72,
73A,79,82A,101,
102, 103, 129, 130,
131, 132, 133, 135B
b./. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng hoạt động chủ yếu là: quản lý bảo vệ diện tích đất và rừng,
phát triển rừng (trồng rừng hàng năm theo kế hoạch Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn giao) trên diện tích đất Nhà nước giao.
c./. Biên chế tổ chức
Quy mô, tổ chức bộ máy điều hành, quản lý và nhân sự hiện nay: bộ máy
gồm có 48 người. Trong đó: bộ phận gián tiếp có 8 người, gồm có Trưởng ban,
Phó Trưởng ban, Phòng Hành chính - Tổng hợp và phòng Kỹ thuật - quản lý bảo
vệ rừng; bộ phận trực tiếp quản lý bảo vệ rừng có 40 người, được bố trí ở 4 Trạm
quản lý bảo vệ rừng và một tổ Cơ động.
Tổng diện tích đất và rừng hiện đang quản lý là: 24.110,86 ha (Rừng
phòng hộ là 4.587,02 ha, rừng sản xuất là 19.523.84 ha) với 35 tiểu khu.
2.1.2. Cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ
a./. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ
Cơ sở vật có: văn phòng làm việc tại thị trấn Lương Sơn, huyện Bắc Bình,
tỉnh Bình Thuận, 05 Trạm QLBVR đóng trên địa bạn hành chính xã Phan Lâm
(02 trạm), Phan Sơn (02 trạm), Phan Tiến (01 trạm), huyện Bắc Bình.
b./. Phương tiện
Phương tiện phục vụ công tác chống phá rừng: 01 xe For Ranger bán tải,
09 xe Win công vụ.
c./. Công cụ hỗ trợ
Trang bị tại các trạm BVR và tổ cơ động 02 cây gẫy điện và súng hơi cay.
* Đặc điểm tài nguyên rừng:
Tổng diện quy hoạch 03 loại rừng của Ban QLRPH Sông Lũy là:
24.110,86 ha, trong đó:
+ Đất có rừng là 20.228,41 ha: Rừng tự nhiên: 20.223,03 ha, rừng
trồng: 5,38 ha
+ Đất lâm nghiệp chưa có rừng: 3.882,45 ha.
Tổng trữ lượng gỗ rừng tự nhiên là: 1.654.302 m3.
Diện tích rừng phân theo trữ lượng:
- Rừng giàu: 292,89 ha
- Rừng trung bình: 3.046,70 ha
- Rừng nghèo: 11.274,98 ha
- Rừng nghèo kiệt: 3.234,80 ha
- Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa: 2.323,58 ha
- Rừng tre nứa: 50,08 ha.
Lớp thực bì thường gặp dưới tán rừng là các loại cỏ thấp, cỏ tranh, cỏ trầu,
cỏ le, cỏ hôi... chiều cao bình quân đến 1 m xếp loại thực bì thuộc nhóm 1 và
nhóm 2.
Khu vực thiết kế đốt chần phòng chống cháy rừng chủ yếu là rừng khộp
rụng lá vào mùa khô, rừng hỗn giao gỗ tre, nứa, có nhiều con đường dân sinh
thường xuyên có người ra vào nên nguy cơ cháy rừng tràn lan trên diện rộng là
rất cao.
* Trạng thái rừng và loại hình thực bì:
Trạng thái rừng chủ yếu là rừng khộp lá rụng vào mùa khô, cây họ Dầu và
Đậu chiếm ưu thế phân bố đều trên diện tích quản lý. Một số diện tích giáp ranh
với huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng có kiểu hiện trạng rừng thường xanh.
Thực bì dưới tán rừng chủ yếu là lá cây, cành khô mục, các loại cỏ, tre le
thấp có nhóm thực bì từ nhóm I đến nhóm IV.
2.1.3. Điều kiện tự nhiên
a./. Vị trí địa lý
Bắc Bình là một huyện miền núi nằm về phía Bắc của tỉnh Bình Thuận,
cách thành phố Phan Thiết 68 km về phía Đông Bắc, với diện tích tự nhiên là
182.533ha và dân số đến cuối năm 2010 là 118.014 người (mật độ dân số 64,65
người/km2, phân bố trên địa bàn 18 xã, thị trấn trong toàn huyện).
Nằm ở toạ độ địa lý từ 108o 06' 30" đến 1080 37' 34" kinh độ Đông và từ
10o 58' 27" đến 110 31' 38" vĩ độ Bắc, với:
- Phía Bắc giáp huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng.
- Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng và huyện Hàm
Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.
- Phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Tuy Phong.
- Phía Đông Nam giáp Biển Đông.
- Phía Nam và Tây Nam giáp Biển Đông và thành Phố Phan Thiết.
Với vị trí nằm cách thành phố Hồ Chí Minh (270 km), Nha Trang (200
km), có Quốc lộ 1A với chiều dài 37 km, đường sắt Bắc Nam với chiều dài 40
km và tuyến đường Lương Sơn - Đại Ninh nối liền với Lâm Đồng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thúc đẩy, phát triển một nền kinh tế, du lịch đa dạng, phong
phú với những tỉnh vùng Duyên hải Miền Trung, Đông Nam Bộ đặc biệt là khu
tam giác Bình Thuận - Ninh Thuận - Lâm Đồng.
b./. Địa hình, địa thế
Căn cứ vào bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 và kết quả khảo sát thực địa cho
thấy địa hình Bắc Bình khá phức tạp với vùng đồng bằng nhỏ hẹp nằm giữa các
dãy núi ở phía Bắc, Tây Bắc và các cồn cát, đồi cát ở phía Nam tạo thành dạng
địa hình lòng chảo. Địa hình huyện Bắc Bình nhìn chung nghiêng dần theo
hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Độ cao thấp dần về vùng đồng bằng ven
Sông Luỹ, Sông Mao.
Có thể chia địa hình huyện Bắc Bình thành 4 dạng chính như sau:
* Dạng địa hình núi thấp và trung bình: Có độ cao dưới 1.000 m phân bố
ở các xã Phan Lâm, Phan Điền, Phan Sơn, Phan Tiến và phía Bắc xã Phan Hoà,
Bình An. Diện tích khoảng 87.506,42 ha, chiếm 47,94% tổng diện tích tự nhiên.
Đây là phần kéo dài của cao nguyên Di Linh, bao gồm các đỉnh núi với độ cao
không lớn như núi Ga Lăng (822 m), Bà Rá (760 m), Broquanh (750 m) về
hướng Tây Nam núi càng thấp dần.
* Dạng địa hình đồi gò: Độ cao 30 m – 120 m nằm trung gian giữa dạng
địa hình núi và vùng đồng bằng phù sa ven sông Lũy. Diện tích khoảng
57.260,66 ha, chiếm 31,37% diện tích tự nhiên. Địa hình có dạng lượn sóng,
không bằng phẳng, độ dốc không lớn (cấp I và cấp II). Dạng địa hình này đang
trải qua giai đoạn cuối của quá trình bình nguyên hoá, bề mặt bị bào mòn mãnh
liệt, nhiều nơi đã xuất hiện đá lộ đầu nằm rãi rác hoặc tập trung.
* Dạng địa hình đồng bằng phù sa: Chiếm diện tích 19.494 ha chiếm
10,67% được phân bố thành dãi hẹp chạy dọc theo Sông Lũy, nằm phân cách
giữa vùng địa hình đồi và động cát ven biển.
* Dạng địa hình cồn cát ven biển: Phân bố chủ yếu ở hai xã Hoà Thắng,
Hồng Phong và một phần phía Nam xã Bình Tân, Sông Luỹ, Lương Sơn, Hồng
Thái, Phan Thanh, Phan Hiệp, Chợ Lầu, Phan Rí Thành. Diện tích khoảng
37.766,12 ha, chiếm 20,69% diện tích tự nhiên.
Địa hình của huyện bị chia cắt phức tạp gây khó khăn cho sản xuất và đời
sống nhất là trong việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông, thuỷ
lợi, mạng lưới điện, thông tin liên lạc…giữa các vùng trong huyện và với bên
ngoài.
c./. Khí hậu, thuỷ văn
* Khí hậu:
+ Là huyện mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng, do nằm ở
vị trí sườn Đông và Đông Nam dãy Trường Sơn nên Bắc Bình là một trong những
huyện có lượng mưa thấp nhất của tỉnh Bình Thuận. Trong năm có 2 mùa rõ rệt (mùa
mưa và mùa khô), thời tiết ít có biến động và không có mùa đông lạnh.
+ Lượng mưa trung bình nhiều năm là 818 mm. Số ngày mưa là 77
ngày/năm. Mùa khô kéo dài khoảng 6 - 7 tháng (từ tháng 11 đến tháng 5 năm
sau), mùa mưa bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 10, số giờ nắng 2.800 - 2.900
giờ/năm. Lượng bốc hơi trung bình từ 1.350 - 1.400 mm/năm. Tháng bốc hơi cao
nhất là tháng 3 và tháng 6 đạt 139 – 150 mm/tháng. Độ ẩm không khí 75 - 80%.
+ Hướng gió: Hướng gió Tây Nam thổi từ tháng 5 - 9, tốc độ 2 - 3m/s;
hướng gió Đông Bắc thổi từ tháng 10 - 4 năm sau, tần suất giao động 30 - 40%,
tốc độ gió trung bình 4,7m/s. Gió khô nóng xuất hiện vào các tháng 3, 4 và tháng
7, 8 khoảng 45 - 48 ngày. Tháng 7 hoặc tháng 8 có 13 - 14 ngày khô nóng nhất
xuất hiện ở các vùng thấp, thung lũng khuất gió làm cây cối khô cháy.
Tóm lại, khí hậu của huyện Bắc Bình có những đặc điểm khác biệt so với
đặc trưng chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa đó là khô, nóng, nắng nhiều, mưa
ít, ít có sương muối, sương mù và bão xuất hiện với tần suất thấp. Vì thế cần
nghiên cứu bố trí cây trồng vật nuôi sao cho phù hợp với đặc điểm khí hậu trong
vùng.
* Thuỷ văn:
+ Do đặc điểm địa hình là đồi núi nên các sông thường ngắn và dốc dẫn
đến thoát nước nhanh, gây nên lũ lụt vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô. Hệ
thống sông suối huyện Bắc Bình chủ yếu thuộc hệ thống sông Luỹ, đây là nguồn
cung cấp nước chính cho sinh hoạt và sản xuất của huyện.
Sông Luỹ: bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh chảy qua Tây Bắc huyện Bắc
Bình (độ cao khoảng trên 800 m) xuống đến gần ga sông Lũy thì nhập với sông
Cà Tót, chảy dọc theo Quốc lộ 1A và đổ ra biển ở Phan Rí Cửa. Chiều dài chảy
qua huyện 78,5 km, diện tích lưu vực 1.910 km 2, lưu lượng trung bình 29,5m3/s
và lưu lượng nhỏ nhất trong mùa khô kiệt khoảng 1m 3/s. Tổng lượng nước hàng
năm do sông cung cấp khoảng 930 triệu mét khối.
Sông Mao: chiều dài chảy qua huyện là 40,5 km, diện tích lưu vực 234
km2, lưu lượng trung bình 2,06 m3/s, nhập vào sông Lũy ở Phan Rí Thành.
Sông Cà Giây: chiều dài chảy qua huyện là 15 km, diện tích lưu vực 190
km , lưu lượng trung bình 3,22 m3/s và nhập vào sông Lũy ở xã Hồng Thái.
2
Sông Cà Tót: chiều dài chảy qua huyện là 14 km, diện tích lưu vực 218
km2, lưu lượng trung bình 3,04 m3/s và nhập vào sông Lũy ở xã Sông Lũy.
Nhìn chung, đặc điểm khí hậu của huyện Bắc Bình rất thuận lợi cho các
loại cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, khả năng phát triển chăn nuôi đại gia
súc lớn, nền nhiệt độ cao, gió lớn quanh năm thuận lợi cho sấy khô các sản phẩm
nông - lâm - ngư và phát triển năng lượng tái sinh, sạch. Tuy nhiên, do lượng
mưa phân bố theo không đều, thiếu nước vào mùa khô, địa hình dốc, lượng bốc
hơi cao, gió, nắng nhiều.
Mặt khác lại có bờ biển dài, có điều kiện để phát triển du lịch và đánh bắt
nuôi trồng thuỷ sản, hải sản, nhưng cũng chịu nhiều tác động của biến đổi khí
hậu, nước biển dâng, xói lở bờ biển gây nhiều khó khăn tới đời sống và sản xuất
của nhân dân. Do đó, việc nâng cấp và xây dựng hệ thống thuỷ lợi, bảo vệ rừng,
trồng rừng, nâng độ che phủ và chắn gió có vai trò rất quan trọng đối với phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.
d./. Đặc điểm thổ nhưỡng
- Trên cơ sở kế thừa kết quả điều tra đất huyện Bắc Bình ở tỷ lệ 1/50.000
do Trung Tâm Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ Quốc Gia thực hiện năm 1994
và bản đồ đất tỉnh Bình Thuận tỷ lệ 1/100.000 được xây dựng năm 1997, kết hợp
với điều tra, chỉnh lý bổ sung tại thực địa và chuyển đổi tên sang hệ thống FAOUNESCO bao gồm 6 nhóm đất ở 3 cấp phân vị:
+ Cấp I: Nhóm đất chính (Major Soil group).
+ Cấp II: Đơn vị đất (Soil unit).
+ Cấp III: Đơn vị đất cấp thấp hơn (Sub - Soil unit).
- Nhóm đất xám (Acrisols):
Đây là nhóm đất chính của huyện với diện tích 105.922,77 ha chiếm tỷ lệ
cao nhất (58,03%). Nhóm đất xám có 4 đơn vị cấp II và 5 đơn vị cấp III. Trong
đó: đất feralit trên đá macma axit chiếm cao nhất 39,89% với diện tích 72.805,29
ha. Nhóm đất xám phân bố như sau:
+ Đất xám trên phù sa cổ: tập trung ở các xã Phan Hòa, Phan Rí Thành và
thị trấn Lương Sơn.
+ Đất xám trên phiến sa: tập trung ở các xã Phan Lâm, Sông Luỹ, Lương
Sơn, Chợ Lầu và Hồng Thái.
+ Đất xám trên đá macma trung tính: Ở xã Phan Sơn.
+ Đất feralit vàng đỏ trên đá macma axit: Phân bố ở các xã Phan Lâm,
Phan Sơn, Phan Điền, Bình An, Bình Tân và Sông Luỹ.
+ Đất đỏ vàng trên đá phiến sa: Có ở các xã Phan Tiến, Phan Lâm, Sông Luỹ.
Đặc điểm của nhóm đất xám ở Bắc Bình được hình thành trên đá mẹ giàu
thạch anh, nghèo kiềm, kiềm thổ và sắt nhôm như đá granit, đá cát hoặc hình
thành trên mẫu chất phù sa cổ. Đồng thời, loại đất này cũng ở vị trí trung gian
giữa đồng bằng phù sa và vùng đồi núi thấp. Đất có tầng đất tương đối dày, đất
chua (PHKCl thường từ 4,6-5,5), lượng chứa mùn tương đối thấp, đất thuộc loại
nghèo dinh dưỡng (Mùn, N, P, K).
- Nhóm đất cát (Arenosols):
Với diện tích 45.492,2 ha chiếm 24,92%, có 2 đơn vị cấp II và 1 đơn vị
cấp III. Đất này được hình thành do sự hoạt động phối hợp giữa thủy triều, các
dòng chảy của nước, gió và sóng biển. Phân bố ở các xã: Hòa Thắng, Hồng
Phong, Bình Tân, Chợ Lầu, Lương Sơn.
Đây là loại đất tương đối trẻ, được cấu tạo bằng những vật liệu thô, rời
rạc. Đất tương đối chua, mùn rất nghèo. Lượng chứa cation trao đổi (Ca,Mg)
tương đối thấp.
Nhìn chung, tiềm năng nông nghiệp của nhóm đất này thấp, song nếu có
biện pháp cải tạo, bảo vệ đất tốt thì khả năng mở rộng sản xuất trên nhóm đất
này tương đối lớn.
- Nhóm đất phù sa (Fluvisols):
Diện tích 16.571,37 ha chiếm 9,08%, là những dãy đất hẹp bằng phẳng,
phân bố dọc sông. Đất có độ PH cao (PH từ 5,5-6,6) lượng chứa cation trao đổi
khá và độ no bazơ tương đối lớn, khoảng 98%.
Đất phù sa có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình; tầng đất dày.
Do phân bố ở địa hình bằng, thấp và gần nguồn nước nên đất này thuận lợi cho
việc bố trí các cây hàng năm như: lúa nước, hoa màu cạn hoặc cây công nghiệp
hàng năm và cũng thích nghi với một số cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
Cây trồng sinh trưởng tốt và cho năng suất cao.
Nhóm đất phù sa có 3 loại và phân bố ở các xã trong huyện như sau:
+ Đất phù sa được bồi: ở các xã Sông Luỹ, Phan Rí Thành, thị trấn Lương
Sơn và Chợ Lầu.
+ Đất phù sa không được bồi: tập trung ở các xã Chợ Lầu, Hồng Thái,
Phan Hòa, Bình An, Phan Lâm…
+ Đất phù sa ngòi suối: chủ yếu ở các xã Phan Sơn, Hải Ninh, Phan
Thanh, Phan Lâm.
- Nhóm đất đỏ (Ferralsols):
Với diện tích 11.287,23 ha, chiếm 6,18%, có 2 đơn vị cấp I và 2 đơn vị
cấp II. Điểm nổi bật của nhóm đất này là tầng đất dày, thành phần cơ giới nặng,
cấu tượng viên tơi xốp, giàu đạm và lân rất thích hợp với cây lâu năm nhất là cao
su, cà phê và cây ăn trái, các loại hoa màu. Bao gồm các loại đất sau:
+ Đất đỏ vàng trên đá macma trung tính: phân bố ở các xã Phan Lâm, Sông
Luỹ.
+ Đất nâu vàng trên đá bazan: tập trung ở các xã Phan Lâm, Sông Luỹ.
+ Đất xám vàng trên bazan: có ở các xã Sông Luỹ, Phan Sơn, Lương Sơn.
- Nhóm đất mới biến đổi (Cambisols):
Diện tích 1.441,63 ha chiếm 0,79%, có nguồn gốc phù sa, nhưng trong đất
có dấu hiệu thay đổi về màu sắc, hoặc di chuyển của cacbonat. Hiện nay, phần
lớn diện tích đất mới biến đổi đang sử dụng trồng lúa 2, 3 vụ, có thể đưa vào
luân canh trồng màu, chủ yếu phân bố ở Phan Sơn.
- Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá (Leptosols):
Diện tích 496,00 ha chiếm 0,26%, phân bố ở địa hình cao, độ dốc lớn và
có độ phì thấp nên nhóm đất này ít có ý nghĩa cho việc bố trí sử dụng trong nông
nghiệp. Vì vậy, vùng này cần chú ý phát triển trồng rừng, tu bổ và bảo vệ rừng.
Chủ yếu tập trung ở xã Sông Bình và Phan Lâm.
e./. Tài nguyên rừng
Theo kết quả thống kê theo quyết định 714/QĐUBND tỉnh ngày đất đai
đến ngày 01/01/2011, diện tích đất lâm nghiệp có rừng của huyện là 91.458 ha,
chiếm 50,10% diện tích tự nhiên.
Trong đó:
- Rừng phòng hộ: 43.495 ha.
- Rừng sản xuất: 46.544 ha.
Nhìn chung, tình hình quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn huyện khá tốt,
độ che phủ rừng đạt 50,10 %, nếu xét thêm độ che phủ do cây lâu năm thì độ che
phủ sẽ cao hơn. Diện tích rừng nghèo kiệt chiếm tỷ lệ cao, trữ lượng gỗ thấp.
Toàn bộ diện tích rừng trên địa bàn huyện được thực hiện đầu tư theo mục tiêu
của dự án trồng mới 5 triệu ha rừng của cả nước. Nhiệm vụ trồng rừng tập trung,
trồng cây phân tán và tu bổ cải tạo rừng nghèo kiệt được triển khai thực hiện tốt
theo mục tiêu dự án. Chính sách phát triển rừng theo mô hình lâm nghiệp xã hội
được nhân rộng.
2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
a./. Dân số - lao động
Theo số liệu thống kê năm 2010, dân số toàn huyện Bắc Bình là 118.014
người, mật độ dân số bình quân 64,65 người/km 2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm
2010 là 1,35%. Tỷ lệ giảm dân số cơ học là khá lớn, trong những năm từ 2005
đến 2009, mức giảm cơ học bình quân hàng năm là 0,4%.
Năm 2010 với mật độ 64,65 người/km2 nhưng dân số phân bố không đồng
đều, có sự chênh lệnh khá lớn giữa các xã có những vùng còn rất thưa thớt như
Phan Lâm 4,24 người/km2, Phan Điền 10,06 người/km2 và có những vùng dân cư
tập trung rất đông như Thị trấn Chợ Lầu 392,57 người/km2, Phan Rí Thành 514,25
người/km2. Do đó việc bố trí xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội phục vụ cho nhu cầu
của người dân trong toàn huyện còn gặp rất nhiều khó khăn. Vấn đề cần thực hiện
trước mắt trong quy hoạch sử dụng đất là phải sắp xếp bố trí lại dân cư hợp lý tập
trung thành từng cụm ở trung tâm các xã và dọc theo các trục đường đi.
Bảng 2: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2010:
STT
Đơn vị hành chính
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Toàn huyện
Thị trấn Chợ Lầu
Thị trấn Lương Sơn
Xã Phan Hòa
Xã Phan Rí Thành
Xã Phan Hiệp
Xã Bình An
Xã Hải Ninh
Xã Phan Điền
Xã Hồng Thái
Xã Phan Thanh
Xã Sông Bình
Xã Phan Sơn
Xã Phan Lâm
Xã Phan Tiến
Xã Bình Tân
Xã Sông Lũy
Xã Hòa Thắng
Xã Hồng Phong
Diện tích
(Km2)
1.825,33
32,55
140,06
74,05
22,88
19,97
126,40
46,15
112,55
70,71
28,98
64,69
178,50
392,70
75,61
72,21
83,32
194,21
89,79
Dân số
(Người)
118.014
12.778
13.046
8.682
11.766
4.972
4.632
8.900
1.132
11.357
6.983
4.102
3.335
1.664
1.424
6.435
8.237
7.244
1.325
Mật độ
dân số
(Người/Km2)
64,65
392,57
93,15
117,25
514,25
248,97
36,65
192,85
10,06
160,61
240,96
63,41
18,68
4,24
18,83
89,12
98,86
37,30
14,76
Huyện Bắc Bình có tỷ lệ giảm dân số cơ học khá lớn, số người giảm cơ
học chủ yếu nằm trong độ tuổi lao động. Lao động làm việc trong các ngành kinh
tế - xã hội là 60.717 người.
Cơ cấu sử dụng nguồn lao động đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
trọng lao động trong các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ nhưng sự chuyển dịch còn chậm, lao động sản xuất nông, lâm nghiệp
vẫn chiếm tỷ lệ cao, cụ thể như sau:
- Lao động nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 61,08% so với tổng số lao động
trong các ngành nghề.
- Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 11,85%
so với tổng số lao động trong các ngành nghề .
- Lao động thương mại và dịch vụ chiếm 27,07% so với tổng số lao động
trong các ngành nghề.
Tỷ lệ lao động được đào tào tăng chậm từ 7,0% năm 2005 lên 10,18%
năm 2010. Lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm tỷ lệ rất thấp,
chủ yếu thuộc các ngành giáo dục, y tế. Tỷ lệ lao động được đào tạo thuộc các
ngành kinh tế, kỹ thuật và sản xuất kinh doanh còn rất thiếu. Cần triển khai thực
hiện tốt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số: 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009.
Bình quân hàng năm 5.022 lao động được tạo thêm việc làm, lao động có
tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ được nâng dần lên về tỷ lệ 7,0% năm 2005 lên
10,18% năm 2010. Lực lượng lao động tại chỗ chủ yếu là lao động phổ thông.
Nhìn chung nguồn lao động của huyện tương đối dồi dào, là điều kiện
thuận lợi trong phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, lực lượng lao động có trình
độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp. Do vậy, trong tương lai cần có hướng đào tạo
nghề cho người lao động nhất là khoa học công nghệ, mới có thể đáp ứng được
nhu cầu lao động trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển.
b./. Điều kiện cơ sở hạ tầng
* Thuỷ lợi:
Huyện Bắc Bình có diện tích tự nhiên lớn nhất trong tỉnh Bình Thuận, có 4
xã vùng cao và 14 xã, thị trấn miền núi địa hình phức tạp, do đó nhu cầu đầu tư
xây dựng hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện là rất lớn. Trong những năm qua
huyện Bắc Bình được Nhà nước quan tâm đầu tư xây dựng khá đồng bộ nhiều
công trình thủy lợi, bao gồm: hồ, đập, cống đầu mối, kênh mương, trạm bơm.
Trong đó Hồ Cà Giây là công trình quy mô lớn có năng lực thiết kế tưới cho diện
tích 3.965 ha. Đồng thời nhờ hệ thống kênh tiếp nước từ nhà máy thủy điện Đại
Ninh vào hồ Cà Giây, làm cho diện tích được tưới thực tế đã đạt trên 5.200 ha
(đủ điều kiện sản xuất 2 – 3 vụ trong năm).
Tổng số đập dâng đã được đầu tư kiên cố hóa toàn huyện có 28 đập, trong
đó có 2 đập có quy mô lớn là đập Đồng Mới có năng lực tưới 1.200 ha; đập Úy
Thay có năng lực tưới 1.059 ha. Các đập có quy mô vừa như: đập Ma Ó có năng
lực tưới 774 ha; đập Trà Vầu có năng lực tưới 768 ha; đập Nha Mưng có năng
lực tưới 615 ha; các đập còn lại có quy mô nhỏ hơn.
Các công trình nối mạng bao gồm: Hệ thống kênh tiếp nước từ thủy điện
Đại Ninh vào hồ Cà Giây, kênh tiếp nước Sông Lũy – Cà Giây, kênh tiếp nước
Úy Thay - Đá Giá, kênh tiếp nước 812 – Châu Tá.
* Giao thông:
+ Đường tỉnh có 05 tuyến với tổng chiều dài 146,1 km, bao gồm:
- Đường ĐT.715: Bắt đầu từ quốc lộ 1A (Lương Sơn) đi qua các xã Hòa
Thắng, Hồng Phong đến giáp ranh huyện Hàm Thuận Bắc và nối với đường ĐT
706. Chiều dài toàn tuyến là 54 km, trong đó đoạn đi qua huyện Bắc Bình dài
35km.
- Đường ĐT.706: Đoạn đi qua huyện dài 20 km, trong đó 9 km đã được
láng nhựa, mặt rộng 12 m, đoạn còn lại là đường cấp phối.
- QL 1A – Phan Sơn: Bắt đầu từ quốc lộ 1A (thị trấn Chợ Lầu) đi qua các
xã Hải Ninh, Bình An, Phan Lâm, Phan Sơn với chiều dài 34,6 km. Trong đó có
15 km được láng nhựa, còn lại là đường cấp phối.
- Đường Sông Lũy - Phan Tiến: Bắt đầu từ quốc lộ 1A (tại xã Sông Lũy)
đến xã Phan Tiến với chiều dài 14,5 km. Trong đó có 7,5 km đã được láng nhựa,
còn lại là đường cấp phối.
- Lương Sơn - Đại Ninh: Bắt đầu từ quốc lộ 1A (Lương Sơn) đến giáp
ranh với huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng, là tuyến được xây dựng trong dự án
thủy điện Đại Ninh, chiều dài tuyến 42 km, đã được láng nhựa. Đây là tuyến có ý
nghĩa rất quan trọng trong giao lưu giữa huyện với các tỉnh Tây Nguyên.
+ Đường huyện gồm 8 tuyến với tổng chiều dài là 46,85 km, trong đó có
16,25 km được láng nhựa, 18,5 km đường cấp phối, còn lại 12,1 km đường đất.
Hệ thống đường huyện có chiều rộng trung bình 5 – 7 m, có thể xếp hạng thuộc
loại đường từ cấp V đến cấp VI.
+ Đường đô thị (thị trấn Chợ lầu và thị trấn Lương Sơn) với tổng chiều dài
là 14,69 km, hầu hết là đường cấp phối có chất lượng trung bình.
+ Đường nông thôn (đường của 16 xã) với tổng chiều dài là 119,68 km, trong
đó có 35,2 km là đường cấp phối có chất lượng trung bình, còn lại là đường đất.
+ Hệ thống giao thông đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc Nam qua huyện,
chiều dài 37 km và 3 ga ( Sông Lũy, Sông Mao, Châu Hanh).
+ Tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự án 7 công trình giao
thông nông thôn trên địa bàn huyện và 3 công trình thuộc nguồn vốn bão lũ năm
2009, hiện nay các công trình trên đã thi công hoàn thành, nghiệm thu bàn
giao đưa vào sử dụng.
+ Phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện công trình giao thông năm 2010.
Kết quả triển khai với 82 hạng mục công trình đăng ký của 13/18 xã, thị trấn,
tổng dự toán 3,4 tỷ đồng (trong đó công trình về giao thông nông thôn 32 hạng
mục, công trình về giao thông nội đồng 50 hạng mục), đến nay đã thi công hoàn
thành đưa vào sử dụng với kinh phí đầu tư trên 2,7 tỷ đồng và nguồn công huy
động của địa phương.
+ Triển khai thực hiện một số công trình giao thông trọng điểm như: đường
giao thông xã Phan Hiệp, với tổng dự toán 7.900 triệu đồng, khối lượng thực hiện
đạt 80%; đường giao thông nông thôn xã Hồng Thái với tổng dự toán 11.099 triệu
đồng, khối lượng thực hiện đạt 90%; đường giao thông và thoát nước (tuyến D1) thị
trấn Chợ Lầu với tổng dự toán 19.726 triệu đồng, khối lượng thực hiện đạt 90%.
- Hệ thống cung cấp điện và cơ giới hoá vùng nông thôn:
Huyện Bắc Bình được cấp điện từ trạm 110/22 KV – 25MVA Lương Sơn.
Khối lượng xây dựng lưới điện thế đến năm 2010 như sau:
+ Tổng chiều dài đường dây điện trung thế là 291 km (trong đó: trung thế
3 pha là 272 km, trung thế 1 pha là 19 km); tổng chiều dài đường dây hạ thế là
228 km (trong đó: trung thế 3 pha là 129 km, trung thế 1 pha là 99 km);
+ Tổng số trạm biến áp 22/0,4 có 349 trạm với tổng dung lượng là 27.165
KVA, trong đó số trạm biến áp 3 pha chiếm tỷ lệ thấp (khoảng 30%).
Sản lượng điện mua vào 28.201.919 KWh, sản lượng điện bán ra
26.641.443 KWh, tổn thất điện năng là 9,44%. Phát triển khách hàng mới 257 hộ
và nâng cấp cải tạo đường dây không an toàn cho 143 hộ. Công tác vận hành lưới
điện được an toàn, đảm bảo chất lượng về điện cho sinh hoạt sản xuất của nhân
dân.
c./. Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện năm 2010 là 182.533 ha, Trong đó:
Đất nông nghiệp: 167.795 ha, Đất phi nông nghiệp 8.595 ha và đất chưa sử dụng:
6.142 ha.
2.1.5. Nhận xét chung
* Thuận lợi
Đơn vị có tài nguyên thiên nhiên khá phong phú nên nhận được nhiều sự
quan tâm đầu tư của các cấp, các ngành và người dân. Được sự lãnh chỉ đạo
thường xuyên, kịp thời của các cấp uỷ Đảng, các cấp, các ngành. Cộng với sự nỗ
lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị, đặc biệt là BCH chống phá
rừng, PCCCR huyện Bắc Bình thường xuyên tạo điều kiện về lực lượng phục vụ
các đợt truy quét bảo vệ rừng nên diễn biến rừng phần nào giảm biến động.
Nhiều vụ phá rừng được đơn vị phát hiện và ngăn chặn kịp thời, nhiều
người dân sống ven rừng được tuyên truyền về luật bảo vệ rừng và ký cam kết
với các hộ dân không được tác động với bất kỳ hình thức nên phần lớn được ý
thức về bảo vệ rừng.
Ngoài lực lượng trực thuộc cơ quan, đơn vị còn hợp đồng thêm 300 hộ
nhận khoán bảo vệ rừng của hai xã Phan Sơn và Phan Tiến cùng tham gia tuần
tra, kiểm tra, chốt chặn bảo vệ rừng.
* Khó khăn
Lâm phần giao quản lý rộng, trong khi đó lực lượng bảo vệ rừng tại đơn vị
lại mỏng. Do đó, việc tuần tra, kiểm tra ngăn chặn tình trạng phá rừng gặp rất
nhiều khó khăn. Đặc biệt là trong công tác quản lý bảo vệ rừng như: Phá rừng,
khai thác rừng và lấn chiếm đất rừng trái phép.
Chi phí cho hoạt động trong công tác bảo vệ rừng của đơn vị ngày tăng
nhưng nhân sự trong đơn vị không thay đổi, cơ sở vật chất còn thiếu thốn trong
khi khối lượng công việc nhiều, khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn trên địa bàn đơn vị quản lý.
Từ những khó khan trên dẫn đến diễn biến rừng tại đơn vị sẽ biến đổi hàng
năm.
2.2. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ VÀ CÁC BIỆN PHÁP PCCCR
2.2.1 Khái quát chung về công tác bảo vệ và PCCCR
Bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng là công việc được thực hiện
hàng năm của mỗi đơn vị lâm nghiệp, cơ sở thực hiện là các văn bản pháp lý,
yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan.
- Xác định nhiệm vụ chính và xuyên suốt là bảo vệ diện tích rừng được
nhà nước giao, lãnh đạo Ban thông qua các cuộc họp, qua điện thoại, ban hành
văn bản điều hành chỉ đạo cho các Trạm quản lý bảo vệ rừng, Tổ Cơ động và các
Tổ chốt bảo vệ rừng chủ động trong công tác tuần tra kiểm soát rừng trên lâm
phần giao quản lý, tăng cường phối hợp với các lực lượng như Kiểm lâm địa
bàn, lực lượng dân quân tự vệ các xã kiểm tra, truy quét tại các điểm nóng. Xây
dựng phương án, kế hoạch bảo vệ rừng của năm và từng quý, từng tháng theo
tình hình diễn biến phá rừng, xác định các nhiệm vụ, nội dung cần tập trung thực
hiện để làm tốt công tác quản lý bảo vệ rừng và triển khai cho các bộ phận trực
thuộc thực hiện. Quán triệt và thực hiện các nội dung trong phương án, công văn
chỉ đạo của huyện, Sở Nông nghiệp và Chi cục Kiểm lâm liên quan đến công tác
kiểm tra truy quét bảo vệ rừng, chống phá rừng, chống lấn chiếm đất lâm nghiệp
và phòng cháy chữa cháy rừng cho lực lượng viên chức làm công tác bảo vệ
rừng của đơn vị. Lực lượng văn phòng Ban gồm cả lãnh đạo thường xuyên tổ
chức kiểm tra rừng và kiểm tra giám sát tình hình hoạt động tại các Trạm, Chốt
bảo vệ rừng qua đó đã phát hiện ngăn chặn, xử lý nhiều vụ vi phạm đồng thời
chấn chỉnh những sai sót của lực lượng làm nhiệm vụ.
Về tổ chức lực lượng bảo vệ rừng đơn vị tiếp tục duy trì 05 Trạm quản lý
bảo vệ rừng và 01 Tổ Cơ động chống phá rừng là bộ khung cho việc trực tiếp
thực hiện hoạt động quản lý bảo vệ rừng. Ngoài ra, còn duy trì 07 Tổ chốt bảo vệ
rừng có sự tham gia của hộ nhận khoán tại các vị trí xung yếu.
Đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy rừng
như: Dự báo cháy rừng, bản chất của cháy rừng, biện pháp PCCCR và phân
vùng trọng điểm cháy, … tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về đánh giá giải
pháp PCCCR, đặc biệt là ở Ban quản lý rừng phòng hộ Sông Lũy. Vì vậy,
chuyên đề đánh giá công tác PCCCR tại đơn vị là một hướng đi đúng đắn và cần
thiết.
2.2.2 Quy trình nghiệp vụ và các biện pháp PCCCR
a./. Công tác quản lý bào vệ rừng