Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận cơ sở lý luận của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.04 KB, 21 trang )

Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1.

Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.1.1. Khái niệm tiền lương.

− Trong kinh tế thị trường sức lao động có thể trở thành hàng hóa, người có
sức lao động có thể tự do cho thuê (bán sức lao động cho người sử dụng lao động:
nhà nước, doanh nghiệp,…) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm
việc chủ doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến quá trình
lao động đó.
− Hiện nay, khái niệm tiền lương đã được xây dựng lại một cách hoàn chỉnh
như sau: “Tiền lương là giá cả của sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị
sức lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy
luật cung-cầu”.

2.1.2. Ý nghĩa hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó tiền lương là
một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hóa và các
khoản trích theo lương thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến một phạm trù
khác là đời sống tinh thần của con người lao động và cũng tạo nên niềm tin ở
người lao động. Mặt khác, trong điều kiện tồn tại của nền sản xuất hàng hóa và
tiền tệ, tiền lương và các khoản trích theo lương là một yếu tố chi phí sản xuất,
kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, dịch vụ. Ngoài ra tiền lương và
các khoản trích theo lương còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên, khuyến


khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan hệ quan tâm của
người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương và các
khoản trích theo lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất và nâng cao hiệu
quả lao động.

2.1.3. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh
nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào cũng điều dựa trên đặc điểm,
vai trò của từng đối tượng kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương cũng không nằm ngoài quy luật này. Tính đúng thù lao lao động và thanh
SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

1


Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

toán đầy đủ tiền lương cũng như các khoản trích theo lương cho người lao động
một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian lao động, chất lượng và
kết quả lao động mặt khác góp phần tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản
phẩm, hay của chi phí hoạt động. Vì vậy kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương phải hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
− Theo dõi, ghi chép, tổng hợp, phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời về số
lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương,
tiền thưởng và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh
toán các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động và việc
chấp hành chính sách về chế độ lao động, tiền lương, tiền trợ cấp về bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.
− Tính toán và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận
trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, mở sổ, thẻ kế toán và
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo đúng chế độ.
− Lập báo cáo về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản
trích theo lương, đề xuất các biện pháp để khai thác có tiềm năng lao động tăng
năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính
sách về chế độ lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.

2.1.4. Vai trò của tiền lương.
− Tiền lương là một phạm trù kinh tế giữ vai trò quan trọng trong công tác
quản lý đời sống chính trị và xã hội nói chung và đặc biệt có vai trò quan trọng
trong đời sống của người lao động nói riêng.
− Tiền lương có vai trò quan trọng trong công tác quản lý lao động. Người sử
dụng lao động sử dụng tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất
cho người lao động mà còn với mục đích thông qua việc trả lương để giám sát
người lao động làm việc theo ý của mình đảm bảo tiền lương doanh nghiệp bỏ ra
phải đem lại kết quả rõ rệt.

2.1.5. Phân loại lao động.
Trong các doanh nghiệp công nghiệp thì công việc đầu tiên có tác dụng thiết
thực đối với công tác quản lý và hạch toán lao động tiền lương là phân loại lao
động.
 Phân loại theo tay nghề:
SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

2



Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

− Công nhân thực hiện chức năng sản xuất chính: là những người làm việc trực
tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc, tham gia vào quá trình sản xuất hoặc trực tiếp
làm ra sản phẩm.
− Công nhân sản xuất phụ là những người phục vụ cho quá trình sản xuất và
làm các ngành nghề như: phục vụ cho công nhân trực tiếp hoặc có thể tham gia
một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
− Lao động còn lại gồm có: nhân viên kỹ thuật, nhân viên lưu thông tiếp thị,
nhân viên hoàn chỉnh sản phẩm, kế toán, bảo vệ,…

 Phân loại theo bậc lương:
− Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp đều có mức lương theo
bậc lương, thang lương, thông thường công nhân trực tiếp sản xuất có bậc lương từ
1 đến 7.
+ Bậc 1, 2: phần lớn là lao động phổ thông chưa qua trường lớp đào tạo
chuyên môn nào.
+

Bậc 3, 4: là những công nhân đã qua một quá trình đào tạo.

+ Bậc 5 trở lên là những công nhân đã qua trường lớp đào tạo chuyên
môn và có kỹ thuật cao.
− Việc phân loại lao động theo nhóm lương rất cần thiết cho sự bố trí lao động,
nhân sự trong các doanh nghiệp.


2.1.6. Bản chất và chức năng của tiền lương.
2.1.6.1.

Bản chất của tiền lương.

− Tiền lương dưới chế độ XHCN được hiểu theo cách đơn giản nhất đó là: số
tiền mà người lao động nhận được sau một thời gian lao động nhất định hoặc sau
khi đã hoàn thành một công việc nào đó. Còn theo nghĩa rộng: tiền lương là một
phần thu nhập của nền kinh tế quốc dân dưới hình thức tiền tệ được Nhà nước
phân phối kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lương và chất lượng
lao động của mỗi người đã cống hiến.
− Như vậy nếu xét theo quan điểm sản xuất thì tiền lương là khoản đãi ngộ của
sức lao động đã được tiêu dùng để làm ra sản phẩm. Trả lương thỏa đáng cho
người lao động là một nguyên tắc bắt buộc nếu muốn đạt được hiệu quả kinh
doanh cao.

SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

3


Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

2.1.6.2.

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

Chức năng của tiền lương.

Trong nền kinh tế thì tiền lương có chức năng như sau:

− Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc
dân, các chức năng thanh toán giữa người sử dụng lao động và người lao động.
− Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do
thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia
đình của họ.
− Tiền lương kích thích con người tham gia lao động bởi lẽ tiền lương là một
bộ phận quan trọng của thu nhập và nó ảnh hưởng đến mức sống của người lao
động.
− Đối với các doanh nghiệp thì tiền lương là một trong những công cụ để quản
lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương, người sử dụng lao động có thể tiến
hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức
của mình để đảm bảo tiền lương mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao.

2.1.7. Các phương pháp tính tiền lương.
2.1.7.1.

Tính tiền lương theo thời gian.

Điều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương của mỗi người.
− Tiền lương tháng: là số tiền trả cố định hàng tháng dựa trên cơ sở hợp đồng
lao động. Lương tháng thường được quy định sẵn với từng bậc lương và thang
lương, lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản ý
kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính
chất sản xuất.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu * Hệ số lương theo cấp bậc, chức vụ +
phụ cấp (nếu có).
− Tiền lương tuần: là số tiền được quy theo mỗi tuần được dựa trên số lương
của mỗi tháng.
Lương tuần = (lương tháng * 12) / 52

− Tiền lương ngày: là số tiền của một ngày làm việc được xác định bằng số
tiền của một tháng chia cho 26.
Lương ngày = Mức lương tháng / 26
SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

4


Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

− Tiền lương giờ: là tiền lương được trả trong một giờ làm việc và được xác
định bằng cách lấy tiền lương của một ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn của Bộ lao
động ban hành (không quá 8 giờ/1 ngày).
Lương giờ = Mức lương ngày / 8

2.1.7.2.

Tính tiền lương theo sản phẩm.

− Theo hình thức tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết quả lao
động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Tiền lương sản phẩm = Khối lượng (số lượng) sản phẩm hoàn thành theo tiêu
chuẩn * đơn giá tiền lương / sản phẩm.
− Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác
nhau như: trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp,
trả theo sản phẩm có thưởng, trả theo sản phẩm lũy tiến, tiền lương khoán.
+ Tiền lương theo sản phẩm không hạn chế: hình thức này được áp dụng
chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ

đã sản xuất ra và đơn giá của mỗi đơn vị sản phẩm đã quy định. Hình thức này
không chịu bất kỳ một sự hạn chế nào.
Tiền lương phải trả = Sản lượng thực tế * Đơn giá tiền lương.
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp
ở các bộ phận sản xuất như bảo dưỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra
sản phẩm nhưng gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động trực tiếp vì vậy họ
được hưởng lương dựa vào căn cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính
lương cho lao động gián tiếp.
Tuy nhiên, hình thức trả lương này vẫn còn có hạn chế. Do phụ thuộc và kết
quả sản xuất của công nhân chính nên việc trả lương chưa được chính xác, chưa
thực sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ đã bỏ ra.
+

Tiền lương theo sản phẩm có thưởng:

• Đây là sự kết hợp giữa tiền lương sản phẩm trực tiếp và một khoản tiền
thưởng khi người lao động hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu quy định như tiết
kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm…
• Hình thức này có ưu điểm là khuyến khích người lao động hăng say
làm việc, năng suất lao động cao, có lợi cho doanh nghiệp cũng như cải thiện đời
sống của công nhân viên.
+

Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:

• Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng
được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.
SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

5



Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

• Hình thức này ngoài ưu điểm khuyến khích người lao động nâng cao
năng suất lao động mà cón duy trì cường độ lao động ở mức tối đa nhằm giải
quyết kịp thời hạn theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng.
Tuy nhiên hình thức này cũng không tránh khỏi nhược điểm là làm tăng
khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy
mà hình thức này chỉ được áp dụng trong những thật cần thiết như hoàn thành một
đơn hàng gấp hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính
đồng bộ cho sản xuất.
+ Tiền lương khoán: người lao động sẽ nhận được một khoản tiền nhất
định sau khi hoàn thành khối lượng công việc được giao theo đúng thời gian chất
lượng quy định đối với loại công việc này. Có hai phương pháp khoán:
• Khoán công việc: theo hình thức này thì doanh nghiệp quy định mức
tiền lương cho mỗi công việc hoặc khối lượng công việc hoàn thành. Người lao
động có thể căn cứ mức lương này để có thể tính được tiền lương của mình thông
qua khối lượng công việc mà mình đã hoàn thành.
Tiền lương = mức lương quy định cho từng công việc * khối lượng công việc
đã hoàn thành.
• Khoán quỹ lương: theo hình thức này người lao động sẽ biết trước số
tiền lương mà họ nhận được sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành
công việc được giao. Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản
phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ
lương.
Trả lương theo hình thức này tạo cho người lao động có sự chủ động trong
việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ hoàn thành công việc

được giao. Đối với người khoán thì yên tâm hơn về thời gian hoàn thành.
Nhược điểm của phương pháp này là dễ gây ra hiện tượng làm ẩu, làm bừa,
không đảm bảo chất lượng sản phẩm do muốn đảm bảo thời gian nên khâu kiểm
nghiệm chất lượng sản phẩm trước khi giao nhận phải được coi trọng, thực hiện
chặt chẽ.
 Tóm lại hình thức trả lương theo thời gian còn hạn chế là chưa gắn chặt tiền
lương với kết quả và chất lượng lao động, kém kích thích người lao động. Để khắc
phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi, ghi chép đầy đủ thời gian
làm việc của công nhân còn kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
 So với hình thức trả lương theo thời gian thì hình thức trả lương theo sản
phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số
lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của
người lao động. Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát
huy tính sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế hình thức này được sử dụng khá
rộng rãi.
SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

6


Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

2.1.8. Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt.
Tính lương cho cán bộ, công nhân viên trong các trường hợp đặc biệt phải
tuân thủ các quy định sau:

2.1.8.1.


Tiền lương làm thêm giờ.

Đây là thời gian ngoài giờ hành chính (8 giờ/ngày) và vào các ngày thường.
Tiền lương = Mức lương 1 giờ * 150%

2.1.8.2.

Tiền lương ngày thứ bảy, chủ nhật.

Tiền lương = Mức lương ngày * 200%

2.1.8.3.

Tiền lương làm thêm ngày lễ Tết.

Tiền lương = Mức lương ngày * 300%

2.2.

Quỹ lương.
2.2.1. Khái niệm.

− Quỹ lương là toàn bộ các khoản tiền lương của doanh nghiệp phải trả cho tất
cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
− Thành phần quỹ tiền lương bao gồm các khoản chủ yếu là: tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người lao động
trong thời gian làm việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng, các khoản
phụ cấp thường xuyên...
− Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được phân thành 2 loại cơ bản sau:
+ Tiền lương chính: là loại tiền lương phải trả cho người lao động trong

thời gian họ hoàn thành công việc chính đã được giao, đó là tiền lương cấp bậc và
các khoản trợ cấp thường xuyên và tiền thưởng khi vượt kế hoạch.
+ Tiền lương phụ : là loại tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người
lao động trong thời gian họ không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng
lương theo chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm việc khác: đi học, đi họp, nghỉ phép, thời gian tập quân sự, làm nghĩa vụ xã
hội.
SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

7


Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

− Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa nhất
định trong công tác hạch toán phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong
công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp.
− Quản lý chi tiêu quỹ lương phải đặt trong mối quan hệ với thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ
tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.

2.2.2. Chứng từ kế toán.
− Bảng chấm công: là phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, phiếu
báo làm thêm giờ, giấy báo có,…
− Chứng từ :
Mẫu số C01a - HD

Bảng chấm công.


Mẫu số C01b - HD

Bảng chấm công làm thêm giờ.

Mẫu số C01c - HD

Phiếu báo làm thêm giờ.

Mẫu số C02a - HD

Bảng thanh toán tiền lương.

Mẫu số C02b - HD

Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm.

Mẫu số C03 - HD

Bảng thanh toán học bổng (sinh hoạt phí).

Mẫu số C04 - HD

Bảng thanh toán tiền thưởng.

Mẫu số C05 - HD

Bảng thanh toán phụ cấp.

Mẫu số C06 - HD


Giấy đi đường.

Mẫu số C07 - HD

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ.

Mẫu số C08 - HD

Hợp đồng giao khoán.

Mẫu số C09 - HD

Bảng thanh toán tiền thuê ngoài.

Mẫu số C10 - HD

Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán.

Mẫu số C11 - HD

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.

Mẫu số C12 - HD

Bảng thanh toán công tác chi phí.

Mẫu số C20 – HD

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.


SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

8


Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

2.2.3. Tài khoản sử dụng.
− Tài khoản 334: phải trả công nhân viên.
− Tài khoản 335: phải trả các đối tượng khác.
− Tài khoản 338: các khoản phải nộp theo lương.
− Trong TK 338 gồm các TK cấp 2 như:
+

TK 338.1: tài sản thừa chờ xử lý.

+

TK 338.2: kinh phí công đoàn.

+

TK 338.3: bảo hiểm xã hội.

+

TK 338.4: bảo hiểm y tế.


+

TK 338.5: phải trả về cổ phần hóa.

+

TK 338.6: nhật ký quỹ, ký cược ngắn hạn.

+

TK 338.7: doanh thu chưa thực hiện.

+

TK 338.8: phải trả phải nộp khác.

+

TK 338.9: bảo hiểm thất nghiệp.

2.2.4. Phương pháp hạch toán tiền lương.
Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho công
tác quản lý lao động còn đảm bảo làm việc tính lương chính xác cho từng người
lao động bao gồm:

2.2.4.1.

Hạch toán về số lượng lao động.


Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng “sổ sách theo
dõi lao động của doanh nghiệp” thường do phòng lao động theo dõi. Sổ này hạch
toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ
tay nghề.
2.2.4.2.

Hạch toán về thời gian lao động.

− Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời, chính
xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế của từng lao động.
SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

9


Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

− Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian
lao động trong các doanh nghiệp. Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo
quy định như: lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật đều phải được ghi rõ ràng. Tổ trưởng tổ sản
xuất hoặc trưởng các phòng ban sẽ là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ
vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc đơn vị mình.
− Bảng chấm công phải được để ở một địa điểm công khai đẻ người lao động
có thể giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trưởng, trưởng phòng
tập hợp tình hình sử dụng lao động của mình rồi cung cấp cho kế toán.
2.2.4.3.

Hạch toán về kết quả lao động.


− Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công
tác quản lý và hạch toán lao động trong các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến
hành là ghi chép chính xác và kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm, khối
lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể để làm căn cứ tính lương và
trả lương chính xác.
− Tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, người
ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. Các
chứng từ ban đầu được phổ biến rộng rãi nhất để hạch toán là phiếu xác nhận sản
phẩm, công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán.
− Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản phẩm,
công việc mà cá nhân đã hoàn thành. Phiếu này do người giao việc lập và phải có
chữ ký xác nhận của người giao việc, người nhận việc và người kiểm tra chất
lượng và người duyệt thì mới công nhận. Phiếu này được chuyển cho kế toán tiền
lương để tính lương áp dụng trong hình thức trả lương theo sản phẩm.
2.2.5. Tài khoản sử dụng.
 Tài khoản 334: “phải trả công nhân viên”
− Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán lương vả các khoản thu
nhập khác cho công nhân viên trong kỳ.
− Kết cấu:
+

Bên nợ: phát sinh tăng.

• Phản ánh việc thanh toán lương và các khoản thu nhập khác cho công
nhân viên.
• Phản ánh các khoản trừ vào lương của công nhân viên.
+ Bên có: phát sinh giảm. Phản ánh tổng số thu nhập tiền lương và các
khoản thu nhập khác phải trả cho công nhân viên trong kỳ.
SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH


10


Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

+ Số dư: bên có. Phản ánh phần tiền lương và các khoản thu nhập mà
doanh nghiệp còn nợ công nhân viên lúc đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
 Tài khoản 334 được ghi chi tiết thành 2 tài khoản:
− TK 334.1: thanh toán lương. Dùng để phản ánh các khoản thu nhập có tính
chất lương mà doanh nghiệp phải cho người lao động.
− TK 334.2: các khoản khác. Dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có
tính chất lương như trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng
mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
Tổng hợp, phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Hàng tháng kế
toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng
(bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,…) và tính toán trích các khoản trích theo
lương theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỉ lệ trích
BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương và trích
BHXH (Mẫu số 01/BPB)

− Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, kế toán phân loại tiền
lương và lập chứng từ phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương vào chi
phí sản xuất kinh doanh như:
Nợ TK 622: lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: lương công nhân phục vụ và quản lý tại phân xưởng
Nợ TK 641: lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: lương nhân viên quản lý doanh nghiệp

Có TK 334: tổng số tiền phải trả.
− Tính tiền thưởng cho người lao động lấy từ quỹ.
− Phản ánh số tiền thưởng phải trả công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 353: quỹ khen thưởng phúc lợi.
Có TK 334: phải trả người lao động.
− Các khoản khấu trừ vào lương:
Nợ TK 334:
Có TK 141: thu hồi tạm ứng.
Có TK 338: BHXH, BHYT.
Có TK 138: các khoản bắt bồi thường, phạt và nợ các khoản phải thu khác.
− Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn,…) phải trả công nhân viên:
SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

11


Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

Nợ TK 338.
Có TK 334.
− Khi ứng lương hoặc thanh toán các khoản phải trả công nhân viên:
Nợ TK 334.
Có TK 111, 112.
− Tính thuế thu nhập cá nhân đối với những công nhân viên có thu nhập cao:
Nợ TK 334.
Có TK 333.5
− Chi tiền thanh toán hết lương cho người lao động:
Nợ TK 334.

Có TK 111, 112.

SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

12


Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả công nhân viên.
TK 622

TK 334

TK 111,112
Các khoản thanh toán
cho công nhân viên

Tiền lương phải trả
CN sản xuất trực tiếp

TK 627
Tiền lương phải trả
CN phục vụ và quản
lý SX
TK 141, 138, 338
Các khoản khấu trừ
vào lương


Tiền lương phải trả
nhân viên bán hàng

TK 641

TK 642
Tiền lương phải trả
nhân viên QLDN

TK 333.5
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp

TK 353
Tiền thưởng từ
quỹ khen thưởng

SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

13


Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

2.3.

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

Các khoản trích theo lương.

Theo chế độ hiện hành, các khoản trích nộp theo lương bao gồm:

24% bảo hiểm xã hội tính trên tổng quỹ lương.
4.5% bảo hiểm y tế tính trên tổng quỹ lương.
2% bảo hiểm thất nghiệp tính trên tổng quỹ lương.
2% kinh phí công đoàn tính trên tổng quỹ lương.
2.3.1. Nội dung.
Theo quy định hiện nay doanh nghiệp trích 32.5% trên tổng lương căn
bản để đóng các khoản bảo hiểm trong đó doanh nghiệp chịu 23% được tính
bằng cách đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh và người lao động chịu 9.5%
trừ vào lương.
2.3.1.1.

Bảo hiểm xã hội.

− Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), BHXH được hiểu
như là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một
loại các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế - xã
hội do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động,
tuổi già, chết, …
− BHXH là một hệ thống gồm 3 tầng:
+ Tầng 1: là cơ sở để áp dụng cho mọi người, mọi cá nhân trong xã
hội, trong đó yêu cầu là người nghèo. Mặc dù khả năng đóng góp của những
người này là rất thấp nhưng khi có yêu cầu thì Nhà nước vẫn sẵn sàng hỗ trợ.
+

Tầng 2: là tầng bắt buộc cho những người có công ăn việc làm.

+ Tầng 3: là sự tự nguyện cho những người muốn đóng góp BHXH
có thu nhập cao.

− Quỹ BHXH dùng để tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong
trường hợp ốm đau, thai sản và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cơ quan
chuyên trách. Quỹ BHXH được hình thành từ 2 nguồn:
+

17% tính vào chi phí các hoạt động do người sử dụng lao động

+

7% do người lao động đóng góp bằng cách trừ vào lương.

chịu.

SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

14


Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

2.3.1.2.

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

Bảo hiểm y tế.

− Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo
hiểm nhằm giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền
thuốc,…
− Bảo hiểm y tế áp dụng cho người tham gia đóng BHYT thông qua việc

mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động. Theo chế độ tài chính
hiện hành thhì quỹ BHYT được hình thành từ 2 nguồn:
+ 3% từ quỹ tiền lương cơ bản tính vào chi phí do người sử dụng lao
động chịu.
+ 1.5% từ tiền lương cơ bản do người lao động đóng.
− Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ bảo hiểm y tế cho cơ quan quản lý
quỹ.
2.3.1.3.

Bảo hiểm thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp bản chất là một khoản trợ cấp cho người lao động
trong thời gian họ bị mất việc làm hoặc tạm thời phải thất nghiệp. Đó là một
phần sự quan tâm của xã hội đối với người lao động. Theo Nghị định số
116/2003/NĐ-CP của Chính phủ thì tỷ lệ trích đóng bảo hiểm thất nghiệp
được quy định:
− Hàng tháng người lao động đóng mức bằng 1% tổng tiền lương, tiền
công của mình.
− 1% còn lại sẽ do người sử dụng lao động chịu trách nhiệm sẽ đóng cho
lao động của mình và sẽ tính vào chi phí của doanh nghiệp.
2.3.1.4.

Kinh phí Công đoàn.

− Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho người lao động, nó
lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi cho người
lao động, đồng thời Công đoàn cũng là người hướng dẫn thái độ của người
lao động đối với công việc, với người sử dụng lao động.
− KPCD được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỷ lệ 2% trên tổng số lương

mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên trong kỳ và tính vào chi phí
hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó, doanh nghiệp phải nộp 50% KPCĐ
thu được lên công đoàn cấp trên, còn 50% để lại chi tiêu cho hoạt động công
đoàn tại đơn vị.

SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

15


Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

2.3.2. Cách tính BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ.
− Đối với doanh nghiệp: 23% được trích trên tổng lương của người lao
động mà người sử dụng lao động phải bắt buộc đóng cho người lao động của
mình, được tính cụ thể như sau:
+ Bảo hiểm xã hội: 17% * tổng lương.
+ Bảo hiểm y tế: 3% * tổng lương.
+ Bảo hiểm thất nghiệp: 1% * tổng lương.
+ Kinh phí công đoàn: 2% * tổng lương.
− Đối với người lao động: tỷ lệ bảo hiểm mà người lao động bắt buộc
phải chịu và trừ vào lương đó là 9.5%. Trong đó:
+ BHXH: 7% * tổng lương.
+ BHYT: 1.5% * tổng lương.
+ BHTN: 1% * tổng lương.
− Phương pháp hạch toán: TK 332 “các khoản phải nộp theo lương” phản
ánh tình hình trích nộp và thanh toán các khoản BHXH, BHYT, của đơn vị.
+ Bên nợ:

Số BHXH, BHYT đã nộp cho cơ quan quản lý.
Số BHXH, BHYT đã thanh toán cho người lao động.
+ Bên có:
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi phí của đơn vị.
Số BHXH,… được cấp để chi trả cho công nhân viên.
Số BHXH,… mà công nhân viên phải nộp được trừ vào lương.
Tiền phạt do nộp chậm các khoản bảo hiểm.
+ Số dư: bên có hoặc bên nợ.
• Dư có:
Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ còn phải nộp cho cơ quan quản lý.
Số BHXH được cấp nhưng chưa chi hết.
• Dư nợ:
Phản ánh số BHXH đã chi nhưng chưa được cơ quan BHXH cấp.
SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

16


Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

2.3.3. Lập bảng phân bổ các khoản trích theo lương.
Bảng phân bổ các khoản trích theo lương.

S
T
T

Các

Khoản
Trích

Mức
Đơn Vị
Bộ Phận

Tài Khoản

Trích
Doanh
Nghiệp

Mức
Trích
Người
Lao
Động

1 BHXH

Người lao động

622, 627, 641, 642

17%

7%

2 BHYT


Người lao động

622, 627, 641, 642

3%

1.5%

3 BHTN

Người lao động

622, 627, 641, 642

1%

1%

4 KPCĐ

Người lao động

622, 627, 641, 642

2%

SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

17



Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

Sơ đồ các khoản trích theo lương.
TK 334
Số BHXH phải trả
trực tiếp cho CNV

TK 338

TK 622,627,641,642

Trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ tỷ lệ quy định tính vào
chi phí kinh doanh (23%)
TK 334

TK 111, 112,…

Nộp BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ cho cơ
quan quản lý

Trích BHXH, BHYT, BHTN,
tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập
của CNVC (9.5%)


TK 111, 112,…

Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở

SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

Thu hồi BHXH, KPCĐ
chi vượt, chi hộ được cấp

18


Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

2.3.4. Chứng từ kế toán.
− Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
− Bảng phân bổ bảo hiểm trừ vào lương người lao động.
− Bảng hạch toán các khoản trích theo lương.
− Bảng kê TK 338.
− Sổ cái TK 338.
2.3.5. Tài khoản sử dụng.
 Tài khoản 338: “các khoản phải nộp theo lương”.
Dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
 Kết cấu:

Bên nợ: phát sinh giảm.
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý.

+

BHXH phải trả cho công nhân viên.

+

KPCĐ chi tại đơn vị.

+

Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ.

+

Các khoản đã trả và đã nộp khác.

− Bên có: phát sinh tăng.
+

Giá trị tài sản thừa chờ sử lý (chưa rõ nguyên nhân).

+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị)
theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh.
+

KPCĐ vượt chi được cấp bù.

+ Số BHXH đã chi trả cho công nhân viên khi được cơ quan BHXH
thanh toán.

+

Các khoản phải trả khác.

− Số dư: bên có hoặc bên nợ.
+

Số tiền còn phải trả, phải nộp.

SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

19


Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

+ Các khoản trích đã trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc
KPCĐ được để lại cho đơn vị chưa chi hết.
+

Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.

(Nếu số dư bên nợ thì phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù).
 Tài khoản 338 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 nư sau:
− TK 338.2: kinh phí công đoàn.
− TK 338.3: bảo hiểm xã hội.
2.3.6. Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương.
− Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả công nhân viên, kế toán tiến hành trích

quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 622: 23%
Nợ TK 627: 23%
Nợ TK 641: 23%
Nợ TK 642: 23%
Nợ TK 334: 9.5%
Có TK 338: 32.5%
− Tính số BHXH, BHYT, BHTN của công nhân viên phải nộp trừ vào tiền
lương tháng:
Nợ TK 334: 9.5% * tổng số lương.
Có TK 338.
− Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý hoặc mua thẻ BHXH, ghi:
Nợ TK 338.2, 338.3, 338.4
Có TK 111, 112.
2.3.7. Sổ sách kế toán.
Các loại sổ sách và chứng từ được dùng gồm có:
− Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
− Bảng thanh toán các khoản nộp theo lương.

SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

20


Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: CHIM THỊ TIỀN

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG......1
2.1.Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương...............................................................1

2.1.1.Khái niệm tiền lương..........................................................................................................1
2.1.2.Ý nghĩa hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương...........................................1
2.1.3.Nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.......................................1
2.1.4.Vai trò của tiền lương.........................................................................................................2
2.1.5.Phân loại lao động.............................................................................................................2
2.1.6.Bản chất và chức năng của tiền lương..............................................................................3
2.1.6.1.Bản chất của tiền lương..................................................................................................3
2.1.6.2.Chức năng của tiền lương...............................................................................................4
2.1.7.Các phương pháp tính tiền lương.....................................................................................4
2.1.7.1.Tính tiền lương theo thời gian........................................................................................4
2.1.7.2.Tính tiền lương theo sản phẩm......................................................................................5
2.1.8.Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt.........................................................7
2.1.8.1.Tiền lương làm thêm giờ................................................................................................7
2.1.8.2.Tiền lương ngày thứ bảy, chủ nhật.................................................................................7
2.1.8.3.Tiền lương làm thêm ngày lễ Tết....................................................................................7
2.2.Quỹ lương..................................................................................................................................7
2.2.1.Khái niệm............................................................................................................................7
2.2.2.Chứng từ kế toán...............................................................................................................8
2.2.3.Tài khoản sử dụng..............................................................................................................9
2.2.4.Phương pháp hạch toán tiền lương..................................................................................9
2.2.4.1.Hạch toán về số lượng lao động.....................................................................................9
2.3.Các khoản trích theo lương....................................................................................................14
2.3.1.2.Bảo hiểm y tế................................................................................................................15
2.3.4. Chứng từ kế toán............................................................................................................19

SVTT: PHAN THỊ MỸ LINH

21




×